1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

15 một số GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN bắc á

70 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Tăng Cường Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á
Tác giả Hoàng Hà My
Người hướng dẫn TS Trịnh Thanh Huyền
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 395,49 KB

Cấu trúc

  • NHTM là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Đó là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết các nền kinh tế. Phần lớn các cá nhân hộ gia đình và các ngân hàng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại NHTM. Do đó, NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn là một lĩnh vực quan trọng, là xương sống quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn vốn chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

  • Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Vì vậy, NHTM là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường đồng thời nó là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại.

  • NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trong nền kinh tế quốc dân.

  • Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, thì huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nguồn vốn này có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.

  • Một công tác không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng chính là chính sách marketing, trong đó nổi bật là hoạt động quảng cáo, khuếch trương, tuyên truyền thông tin.

    • Ngân hàng TMCP Bắc Á là cơ quan quản lý trực tiếp đối với chi nhánh Hà Thành. Do vậy, để giúp cho chi nhánh có thể tăng cường hoạt động huy động vốn thì ngân hàng TMCP Bắc Á cần có những chính sách cụ thể sau:

    • Để tăng cường huy động vốn, ngân hàng TMCP Bắc Á cần xây dựng chính sách huy động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy động vốn. Từ đó hoàn chỉnh các văn bản về hướng dẫn thực hiện các hình thức huy động cũng như các văn bản khác trong toàn hệ thống và các chi nhánh trực thuộc. Nghiên cứu triển khai những sản phẩm mới hấp dẫn, xây dựng những sản phẩm đặc biệt phù hợp với diễn biến thị trường để củng cố vốn huy động và thu hút khách hàng.

    • Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, quan sát tìm hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành vừa qua, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này với mong muốn phần nào đó có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động huy động vốn của chi nhánh, đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng trong tương lai.

Nội dung

Vai trò của hoạt động huy động vốn

1.2.1.1 Hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quyết định trong quy mô và định hướng hoạt động của ngân hàng Được coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), nguồn vốn huy động là cơ sở chính để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.

Ngân hàng có vốn lớn có khả năng phản ứng nhanh chóng trước biến động của thị trường tiền tệ, giúp khắc phục tình thế hiệu quả Ngược lại, ngân hàng ít vốn thường bị động trong những tình huống này, dẫn đến khả năng thích nghi kém và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.

1.2.1.2 Hoạt động huy động vốn sẽ quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Khi ngân hàng có khả năng huy động vốn dồi dào với chi phí thấp, họ có thể mở rộng tín dụng và đạt được lợi nhuận cao Ngược lại, nếu quy mô huy động hạn chế và chi phí cao, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động tín dụng Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ đến lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi suất các công cụ nợ mà ngân hàng phát hành.

1.2.1.3 Hoạt động huy động vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng bù đắp thiếu hụt thanh toán và tăng cường vốn cho hoạt động kinh doanh Qua việc huy động vốn, ngân hàng có thể đánh giá năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng, từ đó xác định mức vốn cho vay phù hợp Đồng thời, ngân hàng cũng có khả năng phát hiện kịp thời các hành vi tham ô, trốn thuế và lừa đảo của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn và xử lý hiệu quả.

Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu cho vay Vốn tự có của ngân hàng thường phát sinh từ nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách, trong khi ngân hàng chủ yếu cho vay bằng vốn huy động được Nếu ngân hàng huy động thành công vốn trung và dài hạn, họ có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu tư dài hạn Tuy nhiên, hiện tại, việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế Do đó, ngân hàng có thể sử dụng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, nhưng không được vượt quá tỷ lệ nhất định để tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.

1.2.1.4 Hoạt động huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng cách huy động vốn để cho vay, do đó, công tác huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nguồn vốn mà ngân hàng thu hút không chỉ phục vụ cho các khoản vay của doanh nghiệp mà còn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng thương mại khác Chính vì vậy, việc huy động vốn trở thành một trong những hoạt động chủ chốt của các ngân hàng thương mại, ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của họ.

1.2.2 Đối với khách hàng Đối với khách hàng là người gửi tiền thì thông qua công tác huy động vốn, các TCKT cũng như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với khách hàng là người vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, mà còn giúp tiền của họ sinh lời, từ đó tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai Đồng thời, nó cũng mang lại cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.

Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, mà còn đặc biệt hỗ trợ họ trong việc sử dụng dịch vụ thanh toán và tín dụng khi cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.

1.2.3 Đối với nền kinh tế

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ và kiềm chế lạm phát Kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát, Nhà nước cần áp dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế, tài chính và tiền tệ Một trong những biện pháp hiệu quả là tăng cường nguồn vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là vốn huy động từ hệ thống NHTM Thông qua các hoạt động như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và vay mượn, ngân hàng đã huy động được một lượng vốn lớn, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông và giảm áp lực tăng giá, từ đó ổn định giá trị đồng nội tệ.

Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhỏ lẻ từ xã hội, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế quốc dân Nó khuyến khích các cá nhân và tổ chức tiết kiệm, từ đó gia tăng nguồn nội lực cho quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đồng thời, việc này cũng mang lại thu nhập từ lãi cho người gửi tiền, góp phần ổn định và nâng cao đời sống, kích thích tiêu dùng và tăng sức mua trong xã hội.

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc cấp vốn cho các dự án khả thi, từ đó thúc đẩy sự ra đời của các ngành nghề mới Điều này giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.

Ngoài ra, qua nghiệp vụ phát hành GTCG, NHTM đã tạo thêm hàng hóa cho thị trường vốn, thúc đẩy thị trường tài chính - tiền tệ phát triển.

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn

1.3.1 Các chỉ tiêu định lượng

1.3.1.1 Quy mô nguồn vốn huy động

Quy mô nguồn vốn huy động là một trong số những yếu tố dùng để đánh giá khả năng hoạt động huy động vốn của ngân hàng

Đánh giá một ngân hàng lớn hay nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn vốn kinh doanh của nó, mà nguồn vốn này lại phụ thuộc vào khả năng huy động vốn Việc huy động được lượng vốn lớn không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả mà còn đảm bảo khả năng tín dụng vững mạnh.

Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng được thể hiện qua việc tăng trưởng vốn huy động hàng năm, với mục tiêu năm sau cao hơn năm trước và đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã được giao.

Khối lượng vốn huy động năm n+1 > khối lượng vốn huy động năm n

Khối lượng vốn huy động thực tế > khối lượng vốn huy động kế hoạch 1.3.1.2 Về tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động

Quy mô nguồn vốn huy động lớn những cũng phải đi liền với sự tăng trưởng cao và ổn định phù hợp với sự phát triển của ngân hàng

Thứ nhất, Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:

Thứ hai, tỷ trọng từng nguồn vốn huy động:

Tỷ trọng từng NVHĐ = NVHĐ loại i

Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh biến động của vốn huy động, cho thấy sự ổn định hay biến đổi của nó và khả năng kiểm soát của ngân hàng Điều này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường cho vay và gia tăng hoạt động đầu tư Tốc độ tăng trưởng ổn định giúp ngân hàng chủ động lập kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai, từ đó mang lại lợi thế kinh doanh và lợi nhuận Đồng thời, điều này cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ khác.

1.3.1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu nguồn huy động ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi ngân hàng huy động được nguồn vốn dài hạn, họ sẽ có sự chủ động hơn trong việc sử dụng vốn Tuy nhiên, nguồn dài hạn thường không lớn bằng nguồn ngắn hạn, điều này có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc lập kế hoạch kinh doanh rõ ràng.

1.3.1.4 Nguồn vốn có chi phí hợp lý

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để hưởng quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.

Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi, trong đó chi phí trả lãi là khoản ngân hàng đặc biệt chú trọng Để đánh giá hiệu quả huy động vốn về mặt chi phí, ngân hàng cần đạt được các tiêu chí nhất định.

Tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp nhất là cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vay và đầu tư, đồng thời đảm bảo rằng các yêu cầu về quy mô, thời hạn và cơ cấu được thỏa mãn.

Ngân hàng có thể tăng lợi nhuận mà không cần chấp nhận rủi ro cao, mặc dù phải đối mặt với áp lực tăng chi phí vốn Lợi nhuận của ngân hàng được xác định bằng tổng thu nhập trừ tổng chi phí, trong đó chi phí trả lãi chiếm phần lớn Do đó, để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng cần tập trung vào việc tối thiểu hóa chi phí hoạt động.

Việc xác định chi phí huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách kinh doanh hiệu quả cho ngân hàng Các ngân hàng thường sử dụng hai chỉ tiêu chính để đánh giá chi phí này: chi phí trả lãi bình quân và chi phí phi lãi.

Lãi suất bình quân = Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này thể hiện chi phí lãi suất cho mỗi đồng vốn huy động của ngân hàng Trong những năm qua, chi phí lãi suất bình quân đã giảm, cùng với sự gia tăng quy mô nguồn vốn, cho thấy ngân hàng đã tổ chức công tác huy động vốn một cách hiệu quả.

1.3.1.5 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động cốt lõi và thiết yếu của ngân hàng Mối liên hệ giữa hai hoạt động này được thể hiện qua các yếu tố như kỳ hạn, loại tiền và chi phí huy động Việc nắm rõ mối quan hệ này giúp ngân hàng xác định lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận đạt được.

1.3.2 Các chỉ tiêu định tính

1.3.2.1 Quy trình, thủ tục phục vụ khách hàng

Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, quy trình và thủ tục là yếu tố quyết định sự thu hút khách hàng của ngân hàng Để nâng cao nhận thức và sử dụng dịch vụ, ngân hàng cần tối ưu hóa quy trình, đảm bảo nhanh gọn nhưng vẫn giữ được tính chuyên nghiệp.

Ngoài quy trình và thủ tục, thái độ phục vụ khách hàng là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng cần chú trọng Thái độ nhiệt huyết sẽ tạo ấn tượng tích cực và thu hút khách hàng Để đạt được điều này, nhân viên ngân hàng từ quản lý đến giao dịch viên và lễ tân cần có thái độ chuyên nghiệp, luôn mỉm cười và sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu nhu cầu của khách hàng.

1.3.2.3 Tiện ích và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng luôn đa dạng và thay đổi, vì vậy các ngân hàng cần phải liên tục đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng kịp thời Một ngân hàng cung cấp đầy đủ dịch vụ và tiện ích sẽ thu hút được đông đảo khách hàng Ngược lại, nếu ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu và chỉ cung cấp ít dịch vụ, khả năng cao là họ sẽ mất khách vào tay đối thủ.

1.3.2.4 Uy tín của ngân hàng Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài Tâm lý của khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình thường lựa chọn những

Ngân hàng thương mại (NHTM) lớn và lâu đời thường có hiệu quả kinh doanh tốt Việc xây dựng lòng tin từ phía khách hàng không chỉ là một thành công quan trọng trong quá trình phát triển của ngân hàng, mà còn là yếu tố quyết định cho khả năng huy động vốn trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn

Tình hình kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quyết định của người gửi tiền về việc lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm tài sản khác Khi nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua biến động mạnh, người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các tài sản khác thay vì gửi tiền tại ngân hàng thương mại Ngược lại, trong một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý, người dân sẽ có cái nhìn tích cực hơn, dẫn đến xu hướng tăng cường gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.

 Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế

Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996 nhấn mạnh rằng để tạo ra nguồn vốn cho đầu tư phát triển, cần phải thực hiện các biện pháp cơ bản và bền vững, bao gồm nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm trong chi tiêu của Nhà nước, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân.

Người dân có thu nhập cao thường tiết kiệm nhiều hơn, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người đạt một mức nhất định Tỷ lệ tiết kiệm không tăng tương ứng với thu nhập mà tăng nhanh hơn, do nhu cầu thiết yếu đã được đáp ứng Tuy nhiên, việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của người dân, họ có thể lựa chọn giữa gửi ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc đầu tư vào các tài sản khác.

Nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu Để thực hiện chức năng trung gian tài chính và phục vụ đầu tư phát triển, cần có chính sách tiết kiệm hợp lý từ các tổ chức, cá nhân và nhà nước, coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.

Chính sách khuyến khích của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, các chính sách và văn bản hướng dẫn cụ thể sẽ được ban hành, giúp NHTM có cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn Ngược lại, nếu Nhà nước không khuyến khích, việc huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và khó có thể phát triển bền vững.

Nhà nước Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để khuyến khích các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

 Nhu cầu vốn của nền kinh tế

Nền kinh tế cần một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển, không chỉ dựa vào vốn ngắn hạn Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối những người thiếu vốn với những người có dư thừa, từ đó cung cấp nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển kinh tế Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán vẫn còn ở giai đoạn sơ khai, vì vậy hệ thống NHTM tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.

Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Ở các thành phố lớn và khu vực đông dân cư, nơi có nhiều doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển, NHTM có thể nhanh chóng huy động vốn hơn so với các khu vực kém phát triển Đặc biệt, trong những thị trường sôi động, nơi có độ nhạy cảm cao với lãi suất và nhu cầu của khách hàng, việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn cho NHTM trở nên thuận lợi hơn so với các vùng nông thôn hay miền núi.

Khi gửi tiền vào ngân hàng thương mại (NHTM) sau một thời gian dài xa rời vốn liếng, người gửi thường lo lắng trước sự biến động của nền kinh tế Họ cân nhắc lựa chọn ngân hàng an toàn và uy tín nhất, dựa trên các tiêu chí như thời gian hoạt động, quy mô, trình độ và công nghệ Để nâng cao uy tín, các NHTM cần cải thiện dịch vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người gửi tiền Khi đã tin tưởng vào một NHTM, người gửi sẽ sẵn sàng gửi tiền để hưởng lãi, phản ánh tâm lý chung của xã hội.

“Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt động ngân hàng chữ “Tín” và “Lòng tin” là rất quan trọng.

Chính sách lãi suất của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quan trọng, cần linh hoạt để thu hút người gửi và đảm bảo hiệu quả kinh doanh Quy mô tiền gửi vào ngân hàng thường tỷ lệ thuận với lãi suất huy động, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm Người dân thường so sánh lãi suất tiết kiệm với tỷ lệ trượt giá và khả năng sinh lời từ các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu, từ đó quyết định có gửi tiền vào ngân hàng hay không, cũng như số tiền và hình thức gửi Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội, họ ít nhạy cảm hơn với lãi suất nhưng lại chú trọng đến công nghệ ngân hàng và thái độ phục vụ của nhân viên, bên cạnh đó, lãi suất và tính tiện ích của trái phiếu ngân hàng cũng được họ đặc biệt quan tâm.

Chính sách đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Tuy nhiên, nhiều ngân hàng thương mại đã phát triển các sản phẩm tài chính phong phú, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu, với nhiều kỳ hạn, mệnh giá và thể loại khác nhau Sự đa dạng này không chỉ thu hút được nhiều khách hàng mà còn đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền Khi ngân hàng cung cấp các sản phẩm phù hợp, khách hàng sẽ có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng thay vì tìm kiếm các hình thức đầu tư khác.

 Chính sách truyền thông, khuếch trương

Chính sách truyền thông đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng, giúp tạo dựng hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại cần thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố, không chỉ tập trung vào quảng cáo trên tạp chí hay internet mà còn kết hợp với các chính sách khách hàng và sản phẩm Việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cộng đồng về thông tin ngân hàng là cần thiết, từ đó giúp người dân hiểu rõ hơn về công tác huy động và sẵn sàng tham gia.

Chương 1 trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, từ khái niệm và vai trò đến các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng Đây là cơ sở lý luận để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành, đồng thời cung cấp nền tảng khoa học cho các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng này.

Thực trạng hoạt động huy động vốn của chi nhánh Hà Thành trong những năm gần đây

BAC A BANK ngày càng được biết đến rộng rãi, với hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn thiện trên toàn quốc Việc nâng cao hình ảnh ngân hàng giúp thu hút khách hàng và tạo niềm tin về một ngân hàng hiện đại, tiên phong và chuyên nghiệp Đặc biệt, ngân hàng chú trọng đào tạo cán bộ tâm huyết, có trình độ, đồng thời không ngừng đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ để đảm bảo khách hàng được chăm sóc tốt nhất Điều này góp phần phát triển hoạt động huy động vốn bền vững dựa trên niềm tin của khách hàng dành cho ngân hàng TMCP Bắc Á – CN Hà Thành.

2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn huy động

2.2.1.1 Quy mô nguồn vốn huy động.

Ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành đã tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho hoạt động cho vay và đảm bảo thanh toán nội bộ Trong những năm qua, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức và cá nhân trong khu vực hoạt động.

Bảng 2.4 Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2018-2020. Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tỷ lệ tăng trưởng VHĐ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2018-2020)

Chi nhánh Hà Thành đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong tổng nguồn vốn huy động suốt 3 năm qua, điều này chứng tỏ rằng chính sách huy động vốn của chi nhánh đang mang lại hiệu quả tích cực.

Trong thời gian qua, ngân hàng đã phát triển các dịch vụ và tiện ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời cải tiến chất lượng dịch vụ và tăng cường khuyến mãi, quà tặng tri ân khách hàng thân thiết Để đảm bảo trải nghiệm hài lòng cho khách hàng, ngân hàng cũng chú trọng đào tạo cán bộ chăm sóc khách hàng với chuyên môn sâu Tuy nhiên, việc tăng quy mô vốn là chưa đủ; ngân hàng cần phân tích sự hợp lý giữa quy mô và nhu cầu sử dụng vốn, cùng với chất lượng vốn để đảm bảo cơ cấu cho vay và nhu cầu thanh toán Chỉ khi đó, ngân hàng mới có thể thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và tăng lợi nhuận.

Bảng 2.5 Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn giai đoạn

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2018-2020)

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm

Theo bảng số liệu, tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn của chi nhánh ngày càng tăng qua các năm Cụ thể, năm 2018, tổng vốn huy động chiếm 82,77% tổng nguồn vốn Đến năm 2019, tỷ trọng này tăng lên 86,27% và năm 2020 tiếp tục đạt 93,78%.

2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động. Đối với ngân hàng thương mại, việc xác định một cách chính xác đầy đủ và trọng tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi nó liên quan hàng loạt các yếu tố nội dung của việc hoạch định chính sách huy động vốn, đặc biệt là xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để từ đó có thế xác định chính xác lượng vốn mà ngân hàng có thể huy động được thông qua việc tìm hiểu nắm bắt được các quy luật của hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập của các thành phần kinh tế đó, giúp cho ngân hàng điều tiết các nguồn tiền sao cho hợp lý, từ đó đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng ở mức cao nhất Ta sẽ đi phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh theo các tiêu chí sau:

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thị trường huy động

Tính đến ngày 31/12/2020, ngân hàng TMCP Bắc Á – CN Hà Thành đã huy động tổng vốn lên tới 2.952,7 tỷ đồng, trong đó 91,84% nguồn vốn đến từ thị trường 1 và 8,16% từ thị trường 2.

Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu đến từ thị trường 1, bao gồm các tổ chức kinh tế và khách hàng cá nhân Trong khi đó, vốn huy động từ thị trường 2 chủ yếu đến từ các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước Toàn bộ vốn huy động từ thị trường 2 được tái đầu tư vào tiền gửi liên ngân hàng Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Thành không sử dụng vốn thị trường 2 để cho vay cho thị trường 1.

Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thị trường huy động của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà thành giai đoạn 2018-2020. Đvt: tỷ đồng

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2018-2020)

Huy động vốn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng và đầu tư Để đối phó với cạnh tranh khốc liệt, ngân hàng đã triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn và đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi, nhằm phục vụ nhu cầu của từng phân khúc khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu để thu hút thêm khách hàng.

Năm 2019, huy động vốn từ thị trường 1 đạt 2.193,7 tỷ đồng, tăng 241,6 tỷ đồng (12,38%) so với năm 2018, chiếm 82,56% tổng huy động vốn Trong khi đó, huy động vốn từ thị trường 2 đạt 463,6 tỷ đồng, tăng 21,1 tỷ đồng (4,74%) và chiếm 17,44% tổng huy động.

VHĐ thị trường 1 VHĐ thị trường 2

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thị trường huy động của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành năm 2020.

Năm 2020, vốn huy động từ thị trường 1 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 518,1 tỷ đồng, tương ứng với 23,61%, nâng tổng vốn huy động từ thị trường này lên 2.711,8 tỷ đồng, chiếm 91,84% trong tổng nguồn vốn huy động.

Tính đến ngày 31/12/2020, vốn huy động từ thị trường 2 đã giảm xuống còn 240,9 tỷ đồng, chiếm 8,16% tổng vốn huy động, giảm 222,7 tỷ đồng so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 48,03%.

Theo bảng số liệu và biểu đồ, nguồn vốn cơ bản của ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành chủ yếu đến từ vốn huy động từ thị trường 1, tức là từ dân cư và các tổ chức kinh tế Cấu trúc này giúp ngân hàng chủ động về nguồn vốn khả dụng, không phụ thuộc vào thị trường 2, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán hiệu quả.

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng.

Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2018-2020 Đvt: tỷ đồng

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

VHĐ thị trường 1, trong đó: 1.952,1 100% 2.193,7 100% 2.711,8 100%

Vốn huy động từ dân cư 1.463,7 74,98% 1.658,6 75,61% 2.098,3 77,38%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2018-2020)

Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng nguồn huy động vốn từ dân cư luôn đóng góp một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn huy động từ thị trường 1.

Năm 2018, tổng lượng huy động vốn từ dân cư đạt 1.463,7 tỷ đồng, chiếm 74,98% tổng nguồn vốn huy động, trong khi đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) là 488,4 tỷ đồng, tương ứng với 24,35% tổng nguồn vốn huy động từ thị trường 1.

Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2018-2020

Ngân hàng hiện đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Việc đánh giá và xem xét lại những thành tựu cũng như hạn chế trong thời gian qua là rất cần thiết, giúp ngân hàng xác định hướng đi đúng đắn cho các hoạt động trong những năm tới.

2.3.1 Những kết quả đạt được của chi nhánh trong thời gian qua

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với nền kinh tế, chi nhánh đã khai thác mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ và hiện đại hóa sản xuất tại Hà Nội Dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại khác, nhưng công tác huy động vốn của chi nhánh đã ghi nhận những kết quả khả quan trong thời gian qua.

Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ và hình thức mới để thu hút khách hàng, dẫn đến nguồn vốn không ngừng tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn Thành tựu nổi bật là việc tạo lập nguồn vốn ổn định, phục vụ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh Nguồn vốn chủ yếu là nguồn có kỳ hạn, mang lại sự ổn định cao hơn cho vốn huy động, giúp chi nhánh chủ động trong việc sử dụng vốn Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á và chi nhánh Hà Thành vẫn rất khả quan.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã đạt 2.952,7 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 295,4 tỷ đồng so với năm 2019 và 558,1 tỷ đồng so với năm 2018 Kết quả này phản ánh hiệu quả của các chiến lược huy động vốn mà chi nhánh đã triển khai, dẫn đến sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn.

Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục về tổng nguồn vốn trong các năm qua Cụ thể, năm 2019, nguồn vốn tăng 6,46% so với năm 2018, và năm 2020, tăng 2,11% so với năm 2019 Số vốn huy động được đã được chi nhánh đầu tư vào tín dụng và điều chuyển vốn nội bộ, từ đó nâng cao năng lực vốn cho toàn hệ thống.

Chi nhánh đang mở rộng các hình thức huy động vốn nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích của khách hàng, với những sản phẩm hiện đại như thanh toán thẻ kết hợp dịch vụ trả lương qua tài khoản và các giao dịch thanh toán nhanh như Western Union, chuyển tiền kiều hối Chi nhánh cam kết sẽ không ngừng phát triển và giới thiệu các sản phẩm mới với nhiều tính năng tiện lợi hơn.

Nguồn vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng cho thấy các chính sách lãi suất của ngân hàng là hợp lý và hiệu quả Lãi suất linh hoạt và cạnh tranh của chi nhánh đã thu hút nhiều khách hàng gửi tiền Hơn nữa, chất lượng phục vụ khách hàng cũng ngày càng được cải thiện, giúp chi nhánh tiếp cận gần hơn với người dân.

Kết quả đạt được của chi nhánh Hà Thành không phải ngẫu nhiên, mà là thành quả của sự nỗ lực tập thể Nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn, chi nhánh luôn chú trọng đến hoạt động huy động vốn, coi đây là nền tảng để phát triển các dịch vụ mới hiện đại, phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng Thời gian qua, chi nhánh đã tìm ra hướng đi đúng đắn và giải pháp phù hợp với điều kiện kinh doanh địa phương, chủ động khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới hoạt động và đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng để thu hút khách hàng.

Chi nhánh Hà Thành triển khai chính sách phục vụ khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới Đội ngũ nhân viên luôn nỗ lực nghiên cứu thị trường để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới, từ đó đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người dân.

Chi nhánh đã chủ động mở rộng mạng lưới huy động tiền gửi, thu hút khách hàng và tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là từ khu vực dân cư Quy trình nghiệp vụ được cải tiến giúp giảm thời gian giao dịch và tăng khối lượng huy động vốn Nhân viên ngân hàng luôn nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng, tạo thiện cảm và nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường Đội ngũ cán bộ trẻ, tốt nghiệp từ các trường hàng đầu, có phẩm chất đạo đức vững vàng và năng lực chuyên môn cao, cùng với sự đoàn kết từ ban lãnh đạo, đã đóng góp vào những kết quả đáng ghi nhận của chi nhánh.

2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành

Mặc dù các hình thức huy động vốn đã được cải tiến, nhưng vẫn còn đơn điệu và thiếu sự khác biệt so với các ngân hàng khác Hiện tại, hình thức huy động chủ yếu của chi nhánh vẫn là tiền gửi thanh toán và tiết kiệm, trong khi các sản phẩm mới chưa chiếm lĩnh thị trường và công tác tiếp thị chưa được chú trọng Kết quả là, thu nhập từ hoạt động dịch vụ vẫn tiếp tục ở mức thấp.

Chính sách khách hàng hiện tại thiếu tính linh hoạt và chưa có chiến lược cụ thể, cùng với việc thiếu các biện pháp nghiên cứu thị trường hiệu quả, dẫn đến hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn.

Mặc dù công nghệ ngân hàng đang không ngừng đổi mới, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Tốc độ thanh toán phục vụ khách hàng còn chậm và quy trình xét duyệt cho vay đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh gặp khó khăn, dẫn đến việc giảm đáng kể nguồn vốn gửi vào ngân hàng cho mục đích thanh toán và cho vay.

Mặc dù số lượng sản phẩm dịch vụ phong phú, nhưng chúng thiếu tính độc đáo do sự tương đồng với các ngân hàng khác Hệ thống ATM của ngân hàng vẫn còn hạn chế, và hiệu quả quảng bá hình ảnh của chi nhánh chưa đạt yêu cầu mong muốn.

Nguồn vốn huy động hiện tại mặc dù lớn nhưng có cơ cấu chưa hợp lý và tính ổn định thấp, với chất lượng nguồn vốn chưa đạt yêu cầu Một trong những thiếu sót lớn của chi nhánh là chưa thu hút được nguồn vốn từ nước ngoài, trong khi nguồn vốn nội địa chỉ đóng vai trò quyết định Việc thu hút vốn nước ngoài là rất quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay Hơn nữa, do những khó khăn chung của nền kinh tế, một số khoản đầu tư dài hạn vẫn chưa mang lại hiệu quả cho chi nhánh.

Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành

3.1.1 Định hướng phát triển chung

Chi nhánh hướng tới phát triển hiện đại, an toàn và hiệu quả, tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua công nghệ và quản trị ngân hàng tiên tiến Điều này phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế cũng như Việt Nam, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính và ngân hàng trong nền kinh tế.

Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành kiên trì theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, tập trung vào tư vấn đầu tư và ưu tiên cho vay khách hàng trong các lĩnh vực công nghệ cao, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, và an sinh xã hội như nông - lâm - ngư nghiệp, dược liệu sạch, y tế và giáo dục Qua đó, ngân hàng sẽ thúc đẩy toàn diện hoạt động kinh doanh nhằm đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Chi nhánh Hà Thành cam kết phát triển bền vững, ổn định và hiệu quả bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua xây dựng thương hiệu và khẳng định vị thế Văn hóa kinh doanh được xem là nền tảng cho sự phát triển sâu rộng ngay từ đầu, trong đó nguồn nhân lực được xác định là yếu tố then chốt Chi nhánh chú trọng vào việc chọn lựa và đào tạo nhân viên phù hợp, đồng thời chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho đội ngũ nhân viên.

Trong năm 2021, chi nhánh sẽ tập trung vào việc tăng cường tiếp thị và quảng bá hình ảnh thương hiệu ngân hàng, nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Đồng thời, chi nhánh cũng sẽ thúc đẩy tăng trưởng dư nợ phù hợp với nguồn vốn, đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn

Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế, khuyến khích nguồn vốn giá rẻ để ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh Cần thực hiện các giải pháp tăng quy mô, huy động kỳ hạn dài, và tăng tỷ trọng vốn TCKT, đồng thời giảm dần giá vốn Xây dựng gói chính sách ưu đãi hấp dẫn và chăm sóc khách hàng VIP, phân lớp khách hàng chi tiết để thúc đẩy huy động vốn trong năm 2021 và các năm tiếp theo Triển khai ngay các giải pháp phù hợp nhằm giữ ổn định nguồn vốn và đảm bảo thanh khoản cho toàn hệ thống Đồng thời, duy trì mức tăng trưởng và cơ cấu hợp lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn kỳ hạn trên 12 tháng Đồng thời, việc cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay cũng rất quan trọng Tập trung nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, luôn đặt khách hàng làm trung tâm.

Chi nhánh cần mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế và tăng cường kết nối với cư dân, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, để thu hút vốn nhàn rỗi Song song với việc duy trì khách hàng cũ, việc tìm kiếm và phát triển khách hàng mới là rất quan trọng để tăng trưởng số dư huy động vốn Chi nhánh sẽ xây dựng chiến lược khách hàng cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, chú trọng vào huy động vốn trung và dài hạn, đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn để tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn và phát hành giấy tờ có giá Một yếu tố quan trọng là tìm kiếm nguồn vốn hoạt động với chi phí thấp và ổn định.

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu giao dịch tiên tiến Việc đầu tư mua sắm các phương tiện và máy móc mới sẽ hỗ trợ cho các hình thức thanh toán hiện đại như thanh toán thẻ và thanh toán điện tử.

Sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt giúp ngân hàng điều chỉnh kịp thời theo diễn biến thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh cao Chi nhánh thường xuyên theo dõi tình hình nguồn vốn và lãi suất để thu hút khách hàng, đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc trả lãi cho khách hàng gửi tiền và áp dụng hệ thống lãi suất cạnh tranh giúp tạo ra sự chủ động về vốn Đồng thời, chi nhánh luôn nắm bắt lãi suất huy động và cho vay để kịp thời điều chỉnh, không chỉ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh mà còn đảm bảo lợi nhuận Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chú trọng đến hiệu quả huy động vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Khó khăn và thách thức vẫn đang chờ đón, vì vậy cần tiếp tục quán triệt tư duy "hoạt động theo nguyên tắc thị trường" để ổn định và tăng trưởng nguồn vốn, góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu năm 2021 của ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành.

3.2 Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của chi nhánh Hà Thành

Dưới góc nhìn cá nhân về hoạt động huy động vốn, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và yếu kém trong công tác huy động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Thành.

3.2.1 Các giải pháp về thị trường

3.2.1.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, kỳ hạn huy động, thường xuyên bám sát tình hình biến động thị trường, dự báo xu hướng biến động để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp Như vậy sẽ khai thác được nhu cầu gửi tiền của nhiều đối tượng khác nhau, nhờ đó chi nhánh có thể khai thác triệt để các nguồn vốn tiềm năng Ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành cần phải đa dạng hơn nữa các hình thức huy động vốn dưới mọi hình thức.

3.2.1.2 Đa dạng hóa khách hàng

Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách nhận diện các đặc điểm chung của từng nhóm khách hàng về nguồn vốn Khi có biến động, các nhóm khách hàng này thường phản ứng tương tự, do đó, việc duy trì tỷ trọng nguồn vốn quá cao từ một nhóm khách hàng nhất định có thể dẫn đến rủi ro lớn hơn.

Với nhóm khách hàng doanh nghiệp

Để thu hút nguồn vốn lớn với chi phí thấp, chi nhánh ngân hàng cần cải tiến thủ tục thanh toán, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và an toàn Việc xây dựng phong cách phục vụ chuyên nghiệp từ đội ngũ giao dịch là rất quan trọng Chi nhánh cũng nên thực hiện các chương trình mở tài khoản cho công nhân để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chi trả lương, hoặc lắp đặt máy ATM tại doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ với nhiều kỳ hạn và mức lãi suất khác nhau sẽ giúp thu hút thêm nguồn vốn Những tiện ích này không chỉ nâng cao uy tín của chi nhánh trong mắt các doanh nghiệp lớn mà còn tạo dựng niềm tin, từ đó huy động được cả nguồn vốn thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn.

Với nhóm khách hàng là dân cư.

Khách hàng có việc làm ổn định thường có nhu cầu về sản phẩm tiền gửi, vay và dịch vụ thanh toán Chi nhánh nên cung cấp cho họ các sản phẩm tiết kiệm có thể chuyển nhượng Đồng thời, mở tài khoản tiền lương cho khách hàng và thực hiện việc thu, chi hộ các khoản phát sinh định kỳ như tiền điện, nước, điện thoại bằng cách trích từ tài khoản lương sẽ mang lại tiện ích cho họ.

Ngày đăng: 23/02/2022, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chủ biên TS. Nghiêm Văn Bảy (2012), Trưởng bộ môn Nghiệp vụ ngân hàng Học Viện Tài Chính, “Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngân hàng Thương mại”, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngân hàngThương mại”
Tác giả: Chủ biên TS. Nghiêm Văn Bảy
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2012
2. Đồng chủ biên PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy (2010),“Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại”
Tác giả: Đồng chủ biên PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
3. Đồng chủ biên PGS.TS. Hoàng Văn Quỳnh, PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê (2015), “Thị trường tài chính”, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường tài chính”
Tác giả: Đồng chủ biên PGS.TS. Hoàng Văn Quỳnh, PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2015
6. Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Thành, “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” các năm 2018, 2019, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạtđộng kinh doanh
8. Website ngân hàng TMCP Bắc Á: https://www.baca-bank.vn 9. Website ngân hàng Nhà nước Việt Nam:http://sbv.gov.vn 10. Tài liệu – học liệu tham khảo:http://voer.edu.vn/ Link
11. Website Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam:http://vnba.org.vn Link
4. Nghị định 49/2000/NĐ – CP về tổ chức và hoạt động của NHTM Khác
7. Tham khảo một số luận văn trên thư viện trường Học viện Tài chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w