CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Phân loại vốn
- Căn cứ theo nguồn hình thành vốn: a Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số tiền mà chủ sở hữu và các nhà đầu tư đóng góp vào doanh nghiệp, không phải là khoản nợ và không yêu cầu doanh nghiệp thanh toán hay trả lãi suất Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ được phân chia cho cổ đông theo tỷ lệ vốn góp của họ Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có thể được hình thành qua nhiều hình thức khác nhau, thường bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định, được hình thành từ nguồn vay của tổ chức, cá nhân, và doanh nghiệp phải hoàn trả cả lãi và gốc sau một thời gian nhất định Mặc dù doanh nghiệp được sử dụng vốn vay với các điều kiện như thời gian, lãi suất và thế chấp, nhưng vốn này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Vốn vay được phân thành hai loại: vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
- Căn cứ theo thời gian huy động vốn: a Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn ổn định và dài hạn, giúp doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và duy trì tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn Ngoài ra, còn có vốn tạm thời, phục vụ cho nhu cầu tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn (dưới 1 năm) giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tạm thời và bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng từ bạn hàng.
-Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn. a Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm các khoản đầu tư vào tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, với đặc điểm là luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, nó hoàn thành một vòng tuần hoàn Ngoài ra, vốn lưu động cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền được ứng trước cho tài sản lưu động và tài sản lưu thông, nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và ổn định.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn thường xuyên chuyển động trong kinh doanh, bao gồm dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu, bán thành phẩm và công cụ, cũng như sản phẩm đang sản xuất và thành phẩm Trong giai đoạn lưu thông, tài sản lưu động còn bao gồm chi phí tiêu thụ và tiền mặt Trên bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện qua các khoản mục như tiền mặt, chứng khoán có thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản Do đó, việc quản lý và sử dụng hợp lý vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến sự hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mỗi phương pháp phân loại vốn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh khác nhau của vốn, với mỗi loại vốn mang những ưu điểm và nhược điểm riêng Việc quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và chặt chẽ là điều cần thiết Hơn nữa, từng loại vốn sẽ phát huy hiệu quả trong những điều kiện cụ thể, trong một cơ cấu vốn phù hợp.
Vốn là yếu tố quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò là cơ sở để khởi sự kinh doanh Theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp cần có đủ số vốn pháp định tương ứng với ngành nghề hoạt động, bao gồm không chỉ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà còn các tài sản thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp Để thực hiện sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thuê nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu và thuê lao động, tất cả đều cần thiết để duy trì hoạt động và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vốn là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động Ngoài ra, việc đầu tư vào vốn cũng giúp tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, việc thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đang trở thành vấn đề nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam Nhà nước cũng đang gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế Sự hội nhập kinh tế và việc xoá bỏ hàng rào thuế quan trong khu vực Đông Nam Á đặt ra thách thức lớn cho doanh nghiệp trong nước, khi phải cạnh tranh với các nước có ưu thế về vốn và công nghệ Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm kiếm cách thức huy động và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn.
1.2 Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.2.1.1 Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường thể hiện qua những hình thái: Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng hoá tồn kho và tài sản lưu động khác.
1.2.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
• Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển hóa qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư Vốn bằng tiền được chuyển hóa thành vốn dự trữ.
Giai đoạn 2 của quá trình sản xuất là giai đoạn chuyển hóa vốn lưu động từ vốn dự trữ thành sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, cuối cùng hoàn tất quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Giai đoạn 3 trong chu trình kinh doanh là giai đoạn lưu thông, nơi vốn lưu động từ hình thái thành phẩm hàng hóa được chuyển đổi trở lại thành tiền, đánh dấu sự kết thúc của kỳ chu chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả như sau:
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng Vốn lưu động được chuyển từ vốn bằng tiền thành hàng hóa dự trữ.
Giai đoạn 2:Giai đoạn bán Vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ trở về vốn bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại được khái quát như sau:
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Tốc độ này phản ánh tình hình tổ chức mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ, cho thấy sự hợp lý trong quản lý nguyên vật liệu và chi phí sản xuất Phân tích chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quá trình luân chuyển, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có 2 chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đó là:
(1) Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ (VLĐBQkỳ) được tính như sau:
- Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính VLĐBQ gần đúng
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết số lần vốn lưu động của doanh nghiệp được chu chuyển trong một năm Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tài chính tốt, cần ít vốn hơn và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần không chỉ tập trung vào việc tăng doanh thu mà còn phải duy trì mức dự trữ hợp lý cho từng loại vốn lưu động.
(2) Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Số ngày một vòng quay VLĐ)
Với số ngày kì phân tích tương ứng 1 năm là 360 ngày, 1 quý là
90 ngày, 1 tháng là 30 ngày; Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay, tức là số ngày mà vốn lưu động được sử dụng trong kỳ Thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn, chứng tỏ rằng vốn lưu động được sử dụng hiệu quả hơn, trái ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động qua các kỳ khác nhau, so với kế hoạch hoặc trung bình ngành Phân tích các yếu tố này giúp phát hiện nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp Để thực hiện phân tích, chúng ta áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm làm rõ vấn đề.
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của số vòng quay vốn lưu động
SVLĐ1: Số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
SVLĐ0: Số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
DTT1 : Doanh thu thuần kỳ phân tích.
DTT0 : Doanh thu thuần kỳ gốc.
VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
Doanh thu thuần có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thể hiện qua sự thay đổi trong doanh thu này Sự biến động của doanh thu thuần không chỉ tác động đến lợi nhuận mà còn quyết định mức độ hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động bình quân có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Sự thay đổi trong vốn lưu động có thể tác động trực tiếp đến mức độ sinh lời và khả năng quản lý tài chính, từ đó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc theo dõi và phân tích vốn lưu động bình quân giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho phép chúng ta đánh giá ảnh hưởng của việc tăng tốc độ này đến mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí vốn lưu động trong kỳ Công thức tính toán tốc độ luân chuyển vốn lưu động là yếu tố quan trọng để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn hơn so với kỳ trước, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động, từ đó có thể sử dụng số vốn này cho các mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Ngược lại, nếu thời gian luân chuyển dài hơn, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng lãng phí vốn lưu động.
Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của Vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu Hệ số này càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao Điều này cho thấy rằng một công ty có thể đạt được doanh thu lớn với mức vốn lưu động thấp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó rất tốt.
Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu thuần là chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nhưng mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động vào lợi nhuận sau thuế, ta sử dụng hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lợi của đồng vốn lưu động, cụ thể là số lợi nhuận sau thuế mà nó có thể tạo ra Hệ số sinh lợi cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt, trong khi chỉ tiêu này cũng giúp đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn lưu động
Để phân tích các yếu tố tác động đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, chúng ta áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm đạt được kết quả chính xác và hiệu quả.
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của doanh lợi vốn lưu động
DVLĐ1: Doanh lợi vốn lưu động kỳ phân tích.
DVLĐ0: Doanh lợi vốn lưu động kỳ gốc.
LNST1 : Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích.
LNST0 : Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc.
VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế đến sự tăng giảm vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân có ảnh hưởng lớn đến doanh lợi và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Sự thay đổi trong vốn lưu động sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu Việc quản lý và tối ưu hóa vốn lưu động là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Vốn lưu động
Để nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cần tập trung vào việc tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và nợ phải thu khách hàng Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nên dựa trên các chỉ tiêu quan trọng như số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
(DTT: Doanh thu thuần) Ý nghĩa: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy tốc độ thu hồi khoản phải thu càng hiệu quả Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ, giúp đánh giá khả năng quản lý công nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ càng nhanh Vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần hàng tồn kho được luân chuyển trong một kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình cần thiết để hàng tồn kho (HTK) thực hiện một vòng quay trong kỳ Khi chỉ tiêu này càng cao, tốc độ luân chuyển HTK càng lớn, ngược lại, chỉ tiêu càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển HTK càng nhanh.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoán chuyển thành tiền của VLĐ
- Khả năng thanh toán hiện hành:
- Khả năng thanh toán nhanh:
- Khả năng thanh toán lãi vay:
- Khả năng thanh toán tức thời:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các nhà quản lý cần có trình độ chuyên môn vững vàng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp Điều này giúp họ đưa ra những quyết định chính xác và cần thiết trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần đưa ra và giải quyết các quyết định tài chính cả dài hạn lẫn ngắn hạn Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong các quyết định tài chính ngắn hạn và ảnh hưởng lớn đến việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn thời gian vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông Điều này không chỉ giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dụng mà còn tiết kiệm vốn trong quá trình luân chuyển Nhờ vào việc cải thiện tốc độ luân chuyển, doanh nghiệp có thể duy trì nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh mà không cần tăng vốn lưu động, hoặc mở rộng quy mô sản xuất với mức vốn lưu động không đổi.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, vì đây là yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn lưu động Tùy thuộc vào từng giai đoạn và mục tiêu phát triển, Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, thuế và lãi suất cho các ngành nghề khác nhau, khuyến khích một số lĩnh vực trong khi hạn chế những lĩnh vực khác.
Môi trường kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lạm phát, có thể gây mất giá đồng tiền, dẫn đến việc vốn của doanh nghiệp giảm dần theo tốc độ trượt giá Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu hàng hóa cũng rất quan trọng; khi nhu cầu hàng hóa giảm, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, gây ra tình trạng tồn đọng và ứ đọng vốn Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đang làm giảm giá trị tài sản và vật tư, vì vậy doanh nghiệp cần điều chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm để duy trì tính cạnh tranh Nếu không, hàng hóa sẽ thiếu sức hấp dẫn trên thị trường, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động, giảm sút Để tối ưu hóa việc sử dụng vốn, doanh nghiệp cần xem xét đầu tư vào công nghệ phù hợp và tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật.
1.4.2 Những nhân tố chủ quan
Ngoài các yếu tố khách quan, nhiều yếu tố chủ quan từ chính doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Khi chu kỳ ngắn, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh chóng để tái đầu tư và mở rộng sản xuất Ngược lại, chu kỳ sản xuất dài sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn với vốn ứ đọng và phải chịu lãi suất cho các khoản vay.
Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên là yếu tố then chốt để đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả trong doanh nghiệp Yếu tố con người quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững của tổ chức.
Công nhân sản xuất tay nghề cao và có kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhờ vào khả năng tiếp thu công nghệ mới và phát huy tính sáng tạo Họ cũng ý thức trong việc giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình lao động, đồng thời tiết kiệm trong sản xuất Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, việc thu chi cần phải rõ ràng, tiết kiệm và thực hiện đúng thời điểm Ngoài ra, quản lý hàng tồn kho, quy trình sản xuất và khâu tiêu thụ cũng là những yếu tố quan trọng thể hiện trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Việc xác định cơ cấu và nhu cầu vốn lưu động chính xác là rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp ước lượng nhu cầu vốn lưu động quá cao, sẽ không khuyến khích việc khai thác tiềm năng và cải tiến hoạt động sản xuất Ngược lại, nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong sản xuất, dẫn đến ngừng hoạt động, thiệt hại và không có khả năng thực hiện các hợp đồng với khách hàng Do đó, xác định nhu cầu vốn phù hợp với thực tế là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chất lượng quản lý vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Quản lý tốt giúp doanh nghiệp duy trì lượng tiền mặt hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán và tránh tình trạng thiếu hụt hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt Đồng thời, việc xác định lượng dự trữ hợp lý cũng hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, ngăn ngừa tình trạng dư thừa và ứ đọng vốn.
Lựa chọn dự án đầu tư và thời điểm đầu tư là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Doanh nghiệp cần xác định các dự án khả thi và thời điểm thích hợp để giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần phân tích kỹ lưỡng các nhân tố ảnh hưởng và xác định nguyên nhân của những tồn tại trong tổ chức sử dụng vốn Việc này giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi ích từ đồng vốn lưu động.
Tóm lại, qua quá trình nghiên cứu, chúng ta nhận thấy vai trò quan trọng của vốn lưu động và sự cần thiết phải cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Nhiều giải pháp đã được đề xuất để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng hầu hết đều mang tính định hướng Việc lựa chọn và áp dụng giải pháp cụ thể phụ thuộc vào điều kiện riêng của từng doanh nghiệp.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SAO Á
Khái quát chung về Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển, các ngành nghề kinh doanh
Tên Công ty : CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SAO Á
Tên giao dịch : ASIA STAR TECHNOLOGY CO ,LTD
Tên viết tắt : Asiastar co.,Ltd
Trụ sở : 428 Điện Biên Phủ - P Thanh Khê Đông – Q Thanh Khê - TP Đà Nẵng – Việt Nam. Điện thoại : (+84 – 511) 3794499
Email : info@asiastar.com.vn
Website : http://asiastar.com.vn
Tài khoản : 10720489116015 tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương – Chi nhánh Thanh Khê – ĐN.
: 3021100167008 tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng.
: 06001010007128 tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Đà Nẵng
Công ty TNHH Công nghệ Sao Á, được thành lập theo Giấy phép ĐKKD số 0400477358, do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp vào ngày 17/12/2004, đã trải qua 13 lần thay đổi đăng ký, với lần gần nhất vào ngày 16/4/2015.
Các ngành nghề kinh doanh chính :
+ Tư vấn, thiết kế các công trình thông tin viễn thông.
+ Sản xuất phần mềm và các chương trình ứng dụng.
+ kinh doanh vật tư,thiết bị điện dân dụng và công nghệ, cơ khí điện lạnh, điện lạnh, điện tử, thiết bị văn phòng, tin học, viễn thông.
Chúng tôi chuyên thi công, bảo trì và bảo dưỡng các công trình cơ - điện, điện lạnh, mạng tin học, tổng đài nội bộ, điện tử, viễn thông, cũng như các dự án liên quan đến phát thanh và truyền hình.
+ Thi công, bảo trì, bảo dưỡng các công trình điện dân dụng và công nghiệp có cấp điện áp đến 110 KV
+ Thi công lắp đặt cột cao thông tin.
+ Tư vấn kỹ thuật, lập dự án đầu tư, thẩm định, chuyển giao kỹ thuật công nghệ chuyên ngành viễn thông, điện, điện lạnh, điện tử và tin học.
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
+ Dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông Đầu tư và cho thuê cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc ngành viễn thông.
+ Dịch vụ bưu chính viễn thông chế tạo, sản xuất thiết bị điện tử.
+ Mua bán các loại công tơ điện tử.
2.1.2 Nhiệm vụ của Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á
- Công ty luôn sản xuất và kinh doanh có hiệu quả để bồi đắp chi phí, bảo toàn và tích lũy vốn để mở rộng và phát triển.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển quy mô sản xuất, cần tăng cường hợp tác với nước ngoài, đồng thời tận dụng nguồn lực dồi dào trong nước.
Đóng góp nguồn thu cho Nhà nước và thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, việc phòng chống cháy nổ an toàn trong giờ làm việc cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững Những nỗ lực này thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Công Nghệ Sao Á
2.1.3.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SAO Á
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
Bộ phận Hành chính GIÁM ĐỐC
Bộ phận Tài chính, Kế toán
Các đội thi công xây lắp
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời phải nắm vững và thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều phải tuân thủ chỉ thị và mệnh lệnh của Giám đốc cũng như thực hiện công việc được giao.
Bộ phận hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức cán bộ, quản lý lao động và tiền lương, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, thanh tra kỷ luật, cũng như xây dựng kế hoạch đào tạo và quản lý hồ sơ.
Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ chính là tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư trang thiết bị công nghệ và sửa chữa máy móc hiện có, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Bộ phận Tài chính, Kế toán do Kế toán trưởng đứng đầu, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tài chính của Công ty và tư vấn cho Giám đốc điều hành trong việc lập kế hoạch tài chính Họ quản lý nguồn vốn, giám sát và đề xuất biện pháp sử dụng vốn hiệu quả Đồng thời, bộ phận này cũng chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các nghiệp vụ, đảm bảo công tác kiểm kê và xử lý định kỳ theo quy định của Nhà nước được thực hiện tốt.
Bộ phận dự án sẽ xem xét các tài liệu liên quan để lập tỷ lệ khoán cho từng công trình Họ sẽ tham mưu cho Giám đốc ký hợp đồng giao khoán cho từng đơn vị, làm rõ từng hạng mục và phân tích trách nhiệm của đơn vị về tiến độ công trình Đồng thời, bộ phận này cũng sẽ thực hiện chứng từ dự toán và quyết toán công trình.
Bộ phận vật tư chịu trách nhiệm thu mua, tiếp nhận, bảo quản và cung cấp vật tư cho các công trình Ngoài ra, bộ phận này cũng tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực vật tư và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động trong phạm vi công việc được giao.
Các đội thi công xây lắp, do đội trưởng dẫn dắt, có trách nhiệm thực hiện các công trình theo kế hoạch đầu tư Họ cũng được giao nhiệm vụ duy trì và tu sửa các công trình hàng năm, tùy thuộc vào khối lượng công việc.
2.1.3.3 Mối quan hệ giữa các phòng ban
Các phòng ban chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc công ty, đảm bảo thực hiện các chỉ đạo một cách thống nhất Những bộ phận này hoạt động theo đúng thủ tục, chủ trương và chính sách của Đảng, nhà nước và pháp luật.
- Triển khai công tác, các phòng ban chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ đảm bảo công việc được giải quyết nhanh gọn, có hiệu quả.
Mỗi phòng ban trong công ty có trách nhiệm chủ động tổ chức, thực hiện và phối hợp giải quyết công việc liên quan với các phòng ban khác, dưới sự chỉ đạo và đồng ý của giám đốc công ty.
2.1.4 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc sử dụng vốn lưu động Dưới đây là bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015.
Bảng 2.1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Giá trị Giá trị Giá trị Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ % Tr.đ %
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6,273 6,539 7,400
6 Doanh thu hoạt động tài chính 6 7 8 1 114 1 117
7 Chi phí hoạt động tài chính 794 764 737 -27 96,5 -30 96
Trongđó: Chi phí lãi vay 794 764 737 -27 96.5 -30 96
8.Chi phí quản lý kinh doanh 3,854 4,268 4,822 554 113 414 111
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,631 1,515 1,894
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,631 1,515 1,919
15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1,272 1,182 1497 315 127 -90 93
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013, 2014, 2015)
Biểu đồ 2.1 cơ cấu doanh thu lợi nhuận
Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được sự phát triển ấn tượng, liên tục mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh Sự tăng trưởng này được thể hiện rõ nét qua doanh thu và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2013-2015.
Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á
Để có cái nhìn cụ thể hơn chúng ta cùng đi vào xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Vốn cố định phản ánh quy mô và trình độ trang bị máy móc của một đơn vị, trong khi vốn lưu động thể hiện các yếu tố đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục và ổn định Sự biến động của vốn lưu động cùng với sự tăng giảm của các yếu tố cấu thành có thể cho thấy tình trạng sản xuất kinh doanh của đơn vị Dưới đây là bảng thể hiện sự biến động của vốn lưu động của công ty.
Bảng 2.3 – Sự biến động của Vốn lưu động công ty
1 Vốn lưu động Triệu đồng 27,524 29,724 30,823
2 Tổng tài sản Triệu đồng 34,112 35,328 37,739
3 Tỷ trọng vốn lưu động % 80,68 84,14 81,67
4 Mức tăng vốn lưu động Triệu đồng - 2,200 1,099
6 Mức tăng tài sản Triệu đồng - 1,216 2,411
7 Tốc độ tăng tài sản % - 3,56 6,82
Vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn, luôn trên 50% trong 3 năm qua, điều này hợp lý với một doanh nghiệp trong ngành công nghệ kĩ thuật điện đa thiết bị, nơi hàng tồn kho và khoản phải thu thường cao Tỷ trọng vốn lưu động tăng dần qua các năm, với mức tăng và tốc độ tăng của vốn lưu động năm 2014 vượt trội hơn so với tài sản, cho thấy vị trí ngày càng quan trọng của khoản mục này trong cơ cấu tài sản Để đánh giá xu hướng gia tăng vốn lưu động này là tích cực hay tiêu cực, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích ở các phần sau.
2.2.2 Phân tích cơ cấu Vốn lưu động & nguồn hình thành Vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động phản ánh tỷ lệ giữa các thành phần của vốn lưu động trong tổng số vốn tại một thời điểm nhất định Việc nghiên cứu cơ cấu này giúp đánh giá tình hình phân bổ và trạng thái của từng khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó phát hiện những vấn đề cần quản lý và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Sự thay đổi của cơ cấu vốn lưu động qua các năm được thể hiện rõ qua bảng số liệu.
Bảng 2.4 - Cơ cấu vốn lưu động
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 CL 2014/2013 CL 2015/2014
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (Triệu đồng) (%) (Triệu đồng) (%) (Triệu đồng) (%) (Triệu đồng) % (Triệu đồng) %
Vốn bằng tiền 5,602 20,35 6,472 21,77 7,173 23,27 870 116 701 111 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Hàng tồn kho 10,917 39,66 11,829 39,8 11,412 37,02 912 108 -417 96,47 Tài sản lưu động khác 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 0.00
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty
Trong cơ cấu vốn lưu động, hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, với hàng tồn kho giảm dần nhưng vẫn trên 35%, trong khi khoản phải thu luôn trên 35% và có xu hướng tăng qua 3 năm Sự gia tăng khoản phải thu có thể do công ty chủ động tăng giá bán chịu cho khách hàng, do đó không thể kết luận rằng công ty quản lý và sử dụng các khoản phải thu kém hiệu quả.
Cơ cấu vốn lưu động được phân tích để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của công ty, từ đó giúp nhà quản lý có biện pháp phân bổ và điều chỉnh hợp lý giá trị vốn lưu động nhằm nâng cao vòng quay sản xuất kinh doanh Dữ liệu cho thấy vốn lưu động năm 2014 tăng 8% so với năm 2013, tương đương 2,200 triệu đồng, và năm 2015 tiếp tục tăng 3% so với năm 2014, tương ứng 1,099 triệu đồng Để hiểu rõ nguyên nhân của sự biến động này, cần phân tích cụ thể từng khoản mục vốn lưu động trong ba năm qua.
Khoản tiền của công ty chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn lưu động, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng Theo báo cáo tài chính, phần lớn số tiền này là số dư tài khoản tiền gửi bằng VND và ngoại tệ tại ngân hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng, cùng với các tổ chức tín dụng khác, đã được thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay ngắn hạn.
Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng
Năm 2014, lượng vốn lưu động bằng tiền của công ty tăng 16% so với năm 2013, tương đương với 0,870 triệu đồng Sự gia tăng này giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng thanh toán nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính.
Năm 2015, vốn bằng tiền của công ty đạt 0,701 triệu đồng, tăng 11% so với năm 2014, mặc dù giá trị tiền mặt giảm Sự gia tăng này chủ yếu do tiền gửi ngân hàng tăng, giúp công ty chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng thanh toán nợ Tuy nhiên, việc giữ lượng vốn lớn cũng phát sinh chi phí cơ hội, dẫn đến lãng phí và ứ đọng vốn.
2.2.2.2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Trong giai đoạn 2013-2015, Công ty TNHH Công Nghệ Sao Á không thực hiện các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn do thiếu vị thế tiền mặt mạnh Điều này dẫn đến việc công ty không thể đầu tư thặng dư tiền mặt vào cổ phiếu và trái phiếu để đạt được lợi nhuận cao hơn so với việc gửi tiết kiệm.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, việc tồn tại các khoản phải thu như phải thu từ khách hàng và trả trước cho người bán là điều không thể tránh khỏi, và đôi khi còn là biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Chẳng hạn, bán chịu cho khách hàng giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ hàng hóa hơn Tuy nhiên, nếu khoản phải thu trở nên quá lớn, doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng một lượng vốn lưu động đáng kể, dẫn đến lãng phí vốn và giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã phân tích ở trên, trong giai đoạn 2013- 2015, giá trị các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng nhanh chóng Từ 11,003,547,548 VND năm 2013 đến năm
Từ năm 2014, giá trị khoản phải thu đã tăng lên gấp 1,04 lần, đạt 11.422.490.789 VND Đến năm 2015, giá trị này tiếp tục tăng lên 12.237.169.006 VND, tương ứng với mức tăng 7% so với cuối năm 2014 Xét về mặt kết cấu, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn đã có sự tăng đột biến từ năm 2012 đến 2013, với tỷ lệ 65,87%, so với 3,67% năm 2011 và 6,66% vào cuối năm 2012 Sự gia tăng này chủ yếu do công ty đã nâng cao tỷ trọng khoản phải thu từ khách hàng.
Biểu đồ 2.5 – Sự biến động về tỉ trọng khoản phải thu của công ty giai đoạn 2013- 2015
Tỉ trọng khoản phải thu của công ty đã giảm mạnh từ 65,87% xuống còn 3,67% vào năm 2014, nhờ vào việc hạn chế bán chịu cho khách hàng Điều này giúp giảm lượng chiếm dụng vốn đến mức tối thiểu, đồng thời vẫn đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đến năm 2015, tỉ trọng này có tăng nhưng không đáng kể.
Và để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ta xem xét thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.5 – Bảng phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng
3 Giá trị KPT bình quân VNĐ 11,003,547,548 11,422,490,789 12,237,169,006
4 Số vòng quay khoản phải thu vòng 2,97 3,15 3,06
5 Số ngày 1 vòng quay NPT ngày 122 115 118
Từ bảng phân tích, có thể thấy rằng số vòng quay khoản phải thu tăng từ năm 2013 đến năm 2015, nhưng đã giảm đáng kể vào năm 2015 Số ngày một vòng quay khoản phải thu giảm từ 122 ngày năm 2013 xuống 115 ngày năm 2014, nhưng lại tăng lên 118 ngày vào năm 2015 Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của công ty nhanh chóng từ năm 2013 đến cuối năm 2014, giúp cải thiện luồng tiền mặt và tạo sự chủ động trong tài trợ vốn lưu động Ngược lại, từ năm 2014 đến cuối năm 2015, số tiền bị chiếm dụng tăng lên, dẫn đến lượng tiền mặt giảm và làm giảm khả năng chủ động tài trợ vốn lưu động, có thể khiến công ty phải vay ngân hàng để bù đắp cho nguồn vốn này.
Trong thời gian tới, công ty cần tập trung vào việc tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để thu hồi nhanh chóng các khoản bị chiếm dụng Điều này sẽ giúp đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, giảm thiểu số ngày trong kỳ thu tiền và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3.2.4 Hàng tồn kho Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì khoản vốn này cũng chiếm tỷ trọng lớn, nhưng vấn đề là phải lớn ở mức hợp lý, tức đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục không nhiều quá gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc làm mất cơ hội kinh doanh. Trong cơ cấu tài sản lưu động của công ty giai đoạn 2013-2015, hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất Năm 2013 hàng tồn kho chiếm 39,66 % trên tổng tài sản. Năm 2014, tỉ trọng hàng tồn kho tăng lên đạt 39,8% Đến cuối năm 2015, tỉ trọng khoản mục này giảm xuống còn 37,02% Năm 2014, giá trị hàng tồn kho tăng mạnh làm chênh lệch về mặt tuyệt đối trong hai năm là 0,912 triệu đồng, tương đương tăng 8% so với năm 2013 Nguyên nhân của sự gia tăng này chủ yếu là do sự tăng lên đáng kể về giá trị thành phẩm tồn kho Nguyên nhân của sự gia tăng này là do một phần lớn hàng tồn kho là thiết bị dự trữ Năm 2015, giá trị hàng tồn kho giảm 0,417 triệu đồng, tương đương giảm 3,53% so với năm 2014 Theo thuyết minh Báo cáo tài chính năm