1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort

198 470 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Thu Hút Khách Du Lịch Chữa Bệnh Tại Furama Resort
Định dạng
Số trang 198
Dung lượng 534,84 KB

Cấu trúc

  • Năm 2016 kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động. Tốc độ tăng trưởng GDP không đạt chỉ tiêu đề ra; ngành nông – lâm – thuỷ sản gặp khó vì thiên tai, hại hán; ngành khai khoáng giảm sâu tác động mạnh đến mức tăng trưởng chung... Tuy nhiên, về chủ đạo, kinh tế Việt Nam đã có nhiều cải thiện đáng kể.

  • GDP 2016 không đạt chỉ tiêu: năm 2016 ước đạt tăng 6.21% so với năm 2015. Trong đó, quý I tăng 5.48%; quý II tăng 5.78%; quý III tăng 6.56%, quý IV tăng 6.68%. Ngoài sự sụt giảm sâu của công nghiệp khai khoáng, các yếu tố về môi trường cũng là nguyên nhân khiến cho tăng trưởng GDP Việt Nam không đạt chỉ tiêu. Theo đó, năm 2016, Việt Nam đã mất gần 1% GDP (khoảng 1.7 tỷ USD) bởi thiên tai, hạn hạn. Trong đó, nhóm ngành nông – lâm – thuỷ sản chịu tác động mạnh mẽ nhất với 6 tháng đầu năm tăng trưởng âm. Dù vậy, theo Tổng cục thống kê mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 6.68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng là 6.7% đã đề ra nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, trong nước gặp nhiều khó khăn thì mức trên đã là một thành công.

  • Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng những bãi biển dài, đẹp tuyệt vời được Tạp chí kinh tế nổi tiếng của Mỹ Forbes bình chọn là một trong sáu bãi biển hấp dẫn nhất hành tinh. Tiềm năng du lịch nổi trội của Đà Nẵng là du lịch biển. Đà Nẵng – dải đất miền Trung, mở cửa thấy biển, quay đầu thấy núi. Nằm ở trung độ đất nước, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 4 di sản văn hóa thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Đà Nẵng có chiều dài bờ biển 30km. Nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ Bắc đến Nam như Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa, Sơn Trà, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Non Nước… trong đó có những bãi tắm đã được du khách thập phương biết đến như những địa điểm nghỉ ngơi, thư giãn, tắm biển lý tưởng nhất trong khu vực. Biển Đà Nẵng có độ sóng nhỏ, nước êm, nước trong xanh bốn mùa, không bị ô nhiễm. Độ mặn vào khoảng 60%, độ an toàn cao. Một số nơi có nhiều san hô, nguồn động thực vật ven bờ và dưới bờ biển phong phú. Điều đặc biệt là hầu hết các bãi tắm đều gần trung tâm thành phố, đường sá thuận lợi; có thể đi đến bằng nhiều loại phương tiện khác nhau. Nước biển ấm, ít sóng nên khách có thể tắm gần quanh năm, nhưng thích hợp nhất là mùa hè, khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 dương lịch. Hầu hết các bãi biển đều có thể phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ du khách như: câu cá, lướt ván, lặn, du thuyền. Biển là một không gian mênh mông, vô tận ngay trước thềm nhà Đà Nẵng.

  • Tuy nhiên, Đà Nẵng là một trong những khu vực miền trung chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai bão lũ cao nhất cả nước. Các nguồn tài nguyên trở nên càng khan hiếm và môi trường tự nhiên bị xâm hại nghiêm trọng trong quá trình phát triển khiến áp lực bảo vệ môi trường và chú trọng phát triển bền vững gia tăng. Đây cũng là thách thức cho resort trong việc phòng chống và khắc phục ảnh hưởng của bão lũ và có những biện pháp để bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm an toàn cho khách du lịch, đồng thời có những biện pháp ngăn chặn ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường cho khách du lịch đến với khu nghỉ dưỡng.

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã làm thay đổi thế giới, khiến con người ngày càng chú trọng đến sức khỏe và chi tiêu nhiều hơn cho các hoạt động giải trí, đặc biệt là du lịch Do đó, ngành du lịch trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng, đóng góp lớn vào nguồn thu nhập của mỗi quốc gia.

Du lịch là một khái niệm đa dạng với nhiều mục đích khác nhau như tham quan, mạo hiểm, chữa bệnh, nghỉ dưỡng và tôn giáo Bài viết này sẽ tập trung vào du lịch chữa bệnh, một loại hình đang phát triển mạnh mẽ tại châu Âu và châu Á nhờ vào hiệu quả kinh tế mà nó mang lại.

Furama Resort, tọa lạc tại một trong những bờ biển đẹp nhất thế giới, đã trở thành khu nghỉ dưỡng sang trọng hàng đầu tại Đà Nẵng sau hơn 20 năm phát triển Nổi bật trong ngành công nghiệp dịch vụ du lịch Việt Nam, Furama Resort không ngừng cải thiện và mở rộng dịch vụ để khai thác tiềm năng du lịch và tạo việc làm cho hơn 700 nhân viên Đặc biệt, du lịch chữa bệnh là một trong những sản phẩm mà khu nghỉ dưỡng tập trung nghiên cứu và phát triển nhằm thu hút du khách.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi đã quyết định chọn đề tài “Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại Furama Resort” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

Mặc dù luận văn có thể còn thiếu sót do hạn chế trong kết quả nghiên cứu, tôi hy vọng sẽ đóng góp vào sự phát triển của khu nghỉ dưỡng Furama Resort và nâng cao vị thế của Thành phố Đà Nẵng trên bản đồ du lịch toàn cầu.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Làm rõ các khái niệm về du lịch chữa bệnh.

- Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng du lịch chữa bệnh nói chung trên thế giới, tại Việt Nam, Đà Nẵng và tại Furama Resort nói riêng.

- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch chữa bệnh đến với Furama Resort.

Phương pháp nghiên cứu

Bài luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập tài liệu và số liệu sơ cấp, thứ cấp để phân tích và đánh giá Qua đó, tác giả đưa ra các kết luận và giải pháp cụ thể Đồng thời, thông tin chi tiết và tư duy logic được áp dụng để xây dựng biểu đồ và bảng số liệu, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu thành 3 chương chính là:

Chương 1: Cơ sở lý luậnChương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình thu hút khách du lịch chữa bệnh tại Furama Resort

Chương 3: Giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh đến Furama Resort

VI Tổng quan tài liệu nghiên cứu:

Gần đây, nhiều nghiên cứu về du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh tại Đà Nẵng, Việt Nam và trên thế giới đã được công bố, với nhiều tài liệu có giá trị thực tiễn cao giúp các cơ sở kinh doanh lưu trú thu hút khách du lịch Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này mang tính vĩ mô, chủ yếu tập trung vào các quyết định của Thành phố và quốc gia về phát triển du lịch, mà chưa phân tích sâu vào từng địa điểm cụ thể Do đó, các kiến nghị của tôi nhằm hỗ trợ các nhà quản lý và chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định phát triển hiệu quả, từ đó thu hút khách du lịch đến các cơ sở lưu trú và đạt được thành công trong lĩnh vực du lịch chữa bệnh.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Những vấn đề cơ bản về kinh doanh du lịch khách sạn

1.1.1 Khái niệm về khách sạn và hoạt động kinh doanh khách sạn

Thuật ngữ "khách sạn" có nguồn gốc từ tiếng Pháp và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, ám chỉ đến các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú Ngoài khách sạn, các loại hình như nhà khách, nhà trọ và nhà nghỉ cũng cung cấp dịch vụ lưu trú Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, nhiều khách sạn đã mở rộng dịch vụ của mình bằng cách cung cấp thêm các dịch vụ ăn uống, vận chuyển và các dịch vụ bổ sung khác như tổ chức hội nghị, tham quan và lữ hành Do đó, hiện nay, phần lớn các khách sạn đều cung cấp một loạt dịch vụ nhằm nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Khách sạn là những cơ sở kinh doanh lưu trú có từ 10 phòng trở lên, đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch Sự hiện diện của khách sạn không chỉ đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch địa phương.

Căn cứ vào khoản 12, điều 4 Luật du lịch Việt Nam 2005 định nghĩa khách sạn như sau:

Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ cho thuê buồng và giường, cùng với các dịch vụ bổ sung phục vụ khách lưu trú Trong số đó, khách sạn được xem là loại hình cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.

Khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ với mục tiêu sinh lợi, phục vụ khách du lịch trong thời gian ngắn Chúng đáp ứng nhu cầu về ăn, ngủ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác, với điều kiện khách phải thanh toán các khoản phí dịch vụ.

1.1.1.2 Khái niệm hoạt động kinh doanh khách sạn

Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển và các dịch vụ bổ sung như tổ chức hội nghị, tham quan, lữ hành Trong nghĩa rộng, nó phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống của khách hàng, trong khi nghĩa hẹp tập trung vào việc đảm bảo nhu cầu nghỉ ngơi của khách.

Vì vậy ta có thể nói kinh doanh khách sạn được chia thành 2 hoạt động kinh doanh như sau:

- Hoạt động kinh doanh chính:

• Kinh doanh dịch vụ lưu trú

Kinh doanh dịch vụ ăn uống là một trong hai dịch vụ cơ bản và thiết yếu trong hoạt động kinh doanh khách sạn, với dịch vụ lưu trú được xem là dịch vụ quan trọng nhất.

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung:

• Dịch vụ hội nghị, tiệc,…

• Dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Ngoài hoạt động kinh doanh chính thì kinh doanh khách sạn còn có hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nh ucầu của khách.

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn

1.1.2.1 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch

Kinh doanh khách sạn thành công phụ thuộc vào sự hiện diện của tài nguyên du lịch, vì đây là yếu tố chính thu hút du khách Những địa điểm thiếu tài nguyên du lịch khó có thể thu hút khách hàng Đối tượng khách hàng chủ yếu của khách sạn là du khách, do đó, tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong khả năng thu hút khách của khách sạn.

Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch tại mỗi điểm đến quyết định quy mô khách sạn trong khu vực Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến thứ hạng của khách sạn Do đó, việc xây dựng khách sạn cần nghiên cứu kỹ lưỡng thông tin về tài nguyên du lịch, xác định khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng Từ đó, các quyết định về quy mô cơ sở lưu trú, thiết bị và thiết kế sẽ được đưa ra một cách phù hợp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật, kiến trúc và quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến giá trị tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch Những yếu tố này có thể làm tăng hoặc giảm sức hấp dẫn của điểm đến, góp phần quyết định sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

1.1.2.2 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn

Nhu cầu du lịch là một nhu cầu tổng hợp, đòi hỏi sự thỏa mãn đồng bộ từ con người Khi đi du lịch, các nhu cầu cơ bản như ăn, ở, ngủ, nghỉ không chỉ cần được đáp ứng mà còn phải đạt chất lượng cao, với trang thiết bị phòng ngủ tiện nghi và hiện đại Do đó, để phát triển sản phẩm khách sạn đáp ứng những yêu cầu này, cần có một khoản đầu tư ban đầu tương đối lớn.

Chất lượng sản phẩm trong ngành khách sạn cần được duy trì ở mức cao do nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt Điều này yêu cầu các khách sạn liên tục cải tiến cơ sở vật chất, trang thiết bị và tiện nghi hiện đại để đáp ứng mong đợi của thị trường.

Quá trình nâng cấp, sửa chữa và thay mới trang thiết bị diễn ra liên tục, đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư lớn.

Các khách sạn thường được đặt tại những vị trí đẹp, gần các tuyến giao thông chính và các điểm du lịch hấp dẫn Do đó, chi phí đầu tư cho việc mua đất và xây dựng hạ tầng khách sạn là rất lớn.

1.1.2.3 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi nguồn lao động lớn

Sản phẩm của ngành khách sạn chủ yếu là dịch vụ, chiếm tới 80 - 90% giá trị, và không thể được cơ giới hóa, mà chỉ có thể được thực hiện bởi nhân viên phục vụ chuyên nghiệp Lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa cao và thường xuyên hoạt động 24/24h để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do đó cần một lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CHỮA BỆNH TẠI FURAMA RESORT

GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CHỮA BỆNH ĐẾN FURAMA RESORT

Ngày đăng: 29/03/2022, 09:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Mô hình sản phẩm khách sạn - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 1 Mô hình sản phẩm khách sạn (Trang 20)
Bảng 2.2: Các loại Villa và bảng giá - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.2 Các loại Villa và bảng giá (Trang 72)
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Furama Resort - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Furama Resort (Trang 78)
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động trong khu nghỉ dưỡng - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động trong khu nghỉ dưỡng (Trang 105)
Bảng 2.4: Trình độ lao động trong khu nghỉ dưỡng - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.4 Trình độ lao động trong khu nghỉ dưỡng (Trang 106)
Bảng 2.5: Tình hình biến động nguồn khách - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.5 Tình hình biến động nguồn khách (Trang 108)
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn khách theo hình thức chuyến đi - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn khách theo hình thức chuyến đi (Trang 111)
Bảng 2.6: Tình hình thu hút khách - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.6 Tình hình thu hút khách (Trang 111)
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014 đến 2016 (ĐVT: Triệu VNĐ) - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.9 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014 đến 2016 (ĐVT: Triệu VNĐ) (Trang 114)
Bảng 2.10: Doanh thu theo từng dịch vụ từ năm 2014 đến 2016 (ĐVT: Triệu VNĐ) - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.10 Doanh thu theo từng dịch vụ từ năm 2014 đến 2016 (ĐVT: Triệu VNĐ) (Trang 115)
Bảng 2.11: Số lượng và tỉ lệ các loại phòng Bảng 2.12: Số lượng và tỉ lệ các loại villa - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.11 Số lượng và tỉ lệ các loại phòng Bảng 2.12: Số lượng và tỉ lệ các loại villa (Trang 120)
Bảng 2.13: Cơ cấu mẫu điều tra - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.13 Cơ cấu mẫu điều tra (Trang 136)
Bảng 2.14: Lý do khách lựa chọn khu nghỉ dưỡng - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.14 Lý do khách lựa chọn khu nghỉ dưỡng (Trang 140)
Bảng 2.15: Phân tích hệ số tương quan Correlations giữa cá nhân khách hàng đến lý do lựa chọn khu nghỉ dưỡng - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.15 Phân tích hệ số tương quan Correlations giữa cá nhân khách hàng đến lý do lựa chọn khu nghỉ dưỡng (Trang 142)
Bảng 2.16: Ấn tượng của khách hàng với khu nghỉ dưỡng - Các giải pháp thu hút khách du lịch chữa bệnh tại furama resort
Bảng 2.16 Ấn tượng của khách hàng với khu nghỉ dưỡng (Trang 144)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w