1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 387

107 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 890,16 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của khóa luận

    • 1.1. Tổng quan về tài trợ thương mại quốc tế

    • 1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế

    • 1.1.2. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của NHTM

    • 1.1.3. Vai trò của tài trợ TMQT

    • 1.2. Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tài trợ thương mại quốc tế của NHTM

    • 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tài trợ thương mại quốc tế

    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài trợ thương mại quốc tế

    • 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng TTTMQT

    • 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tài trợ TMQT

    • , „ DS năm sau-DS năm trước

    • DS năm trước

    • SMTT năm sau-SMTT năm trước

    • SLKH năm sau-SLKH năm trước

    • SLKH năm trước

    • Tổng dưnợ quáhạn TTTM

    • Tong dư nợ tín dụng

      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tài trợ thương mại quốc tế

      • 1.2.3.1. Nhân tố khách quan

      • 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan

      • 1.2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng và mở rộng tài trợ TMQT tại NHTM

      • 1.3.1.2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank

      • 1.3.2. Bài học đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

      • 2.1.1. Lược sử về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

      • Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng cá nhân của Techcombank giai đoạn 2010-2013

      • 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn

      • Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo ngành của Techcombank giai đoạn 2011-2013

      • Biều đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo sản phẩm của Techcombank năm 2013

      • 2.1.2.3. Hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ

      • 2.1.2.4. Hoạt động khác

      • 2.1.2.5. Ket quả hoạt động kinh doanh

      • 2.2.2. Chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

      • Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài trợ TMQT Techcombank 2011-2013 (Đơn vị: triệu USD)

      • Bảng 2.4 : Cơ cấu doanh số tài trợ TMQT theo các phương thức của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2011-2013

      • Biều đồ 2.8: Đánh giá tỷ lệ STP

      • 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tài trợ TMQT tạo ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân

      • 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. Xu hướng nâng cao chất lượng tài trợ TMQT của hệ thống NHTM

      • 3.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng tài trợ TMQT của Techcombank

      • 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

      • 3.3.1. Cần tập trung tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ

      • 3.3.2. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tài trợ TMQT

      • 3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng có quan hệ tài trợ TMQT

      • 3.3.4. Đầu tư hơn nữa công nghệ ngân hàng trong hoạt động tài trợ TMQT

      • 3.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động tài trợ TMQT

      • 3.3.6. Nâng cao trình độ cán bộ tài trợ TMQT của ngân hàng

      • 3.3.7. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro đối với hoạt động tài trợ TMQT

      • 3.4. Một số kiến nghị

      • 3.4.1. Đối với Chính phủ

      • 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • I. Tài liệu Tiếng Việt

      • III. Các website

      • Vũ Thị Ngọc Anh - Tháng 4/2014

      • -I- BPO (Bank Payment Obligation)

    • ClTi 60**L*L2

    • ⅛⅛UBS ^QNB g∙⅞l ■ SRBS

      • Quy trình thực hiện

      • Sơ đồ :Quy trình thực hiện SCF22

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về tài trợ thương mại quốc tế

1.1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế

Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng chủ yếu được phân loại thành tín dụng xuất nhập khẩu và hỗ trợ tài chính Tuy nhiên, TMQT có ý nghĩa rộng lớn hơn cả tín dụng và hỗ trợ tài chính Để hiểu rõ về TMQT, cần nhận thức được tính tất yếu của nó trong quy trình tái sản xuất hàng hóa xuất khẩu, cũng như sự tương tác giữa hoạt động TMQT và quy trình tái sản xuất xã hội của một quốc gia, bao gồm ba giai đoạn chính.

- T - H công đoạn tiền sản xuất Nhà sản xuất bỏ vốn để mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu và thuê nhân công.

SX là công đoạn quan trọng trong quy trình sản xuất sản phẩm, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của nguyên liệu đầu vào Để cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm tương tự, doanh nghiệp cần đạt được sự vượt trội về công nghệ, quản lý sản xuất và thiết kế mẫu mã sản phẩm Nhờ đó, giá thành sản phẩm được hạ thấp, giúp hàng hóa dễ bán và tiêu thụ trên thị trường.

- H’ - T’ công đoạn đưa sản phẩm vào thị trường để bán hay tiêu thụ hàng hóa.

Cả ba công đoạn trong quy trình đều cần nguồn tài trợ tài chính Tuy nhiên, nhu cầu tài trợ có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình kinh doanh thương mại, có thể chỉ cần tài trợ cho một công đoạn hoặc cho tất cả các công đoạn.

Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, bao gồm các chính sách, biện pháp và hình thức hỗ trợ tài chính, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường toàn cầu, nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.

1.1.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của NHTM

Tài trợ TMQT của Ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp bao gồm các hình thức tài trợ sau:

Cho vay trực tiếp là hình thức tài trợ truyền thống của ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) NHTM cấp tín dụng bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ, cung cấp nguồn tài chính cần thiết để doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa XNK.

Căn cứ vào thời hạn tài trợ:

Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, chủ yếu được sử dụng để vay bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Loại tín dụng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại (NHTM).

Tín dụng trung và dài hạn tại Việt Nam được quy định với thời hạn từ 1 đến 5 năm cho tín dụng trung hạn và từ 5 năm trở lên cho tín dụng dài hạn Hình thức tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo và mở rộng cũng như hiện đại hóa công nghệ.

-I- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành, đảm bảo việc thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp.

Các hình thức tài trợ bao gồm: phát hành thư tín dụng (L/C), cho vay ký quỹ, tài trợ theo hạn mức tín dụng chứng từ và tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao.

1 Khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng - Tài liệu môn học Tài trợ thương mại quốc tế - 8/2013 - trang10

2 International Chamber of Commer, The Uniform Customs & Practise for documentary credit - UCP

Ngoài các loại thư tín dụng thông thường, còn có các loại L/C đặc biệt như: L/C tuần hoàn (Revolving L/C), L/C giáp lưng (Back to back L/C), L/C dự phòng (Stand by L/C), L/C chuyển nhượng (Transferable L/C) và L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C).

UPAS L/C (Thư tín dụng trả chậm có điều khoản trả ngay) đang trở thành một giải pháp phổ biến tại các ngân hàng thương mại Đây là hình thức thư tín dụng cho phép người thụ hưởng xuất trình chứng từ và nhận tiền ngay từ ngân hàng chiết khấu, trong khi người trả tiền vẫn có thời gian để thanh toán.

-3 mở vân thanh toán vào đáo hạn.

L/C Refinancing là một hình thức cấp tín dụng tuần hoàn do ngân hàng nước ngoài cung cấp cho ngân hàng phát hành, nhằm hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch thương mại Hình thức này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa dòng tiền và giảm thiểu rủi ro tài chính trong quá trình giao dịch quốc tế Việc sử dụng L/C Refinancing không chỉ mang lại lợi ích về tài chính mà còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

Thư tín dụng được phát hành bởi ngân hàng của bên nhập khẩu, cho phép ngân hàng nước ngoài cho ngân hàng phát hành vay tiền để thanh toán cho nhà xuất khẩu Sau một khoảng thời gian nhất định, tối đa là 180 ngày kể từ ngày giải ngân, ngân hàng phát hành sẽ hoàn trả số tiền vay kèm theo lãi suất cho ngân hàng nước ngoài.

Nhờ thu là hình thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu ủy thác ngân hàng trình chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ, nhằm mục đích nhận thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc các điều kiện khác.

Các loại hình tài trợ ngoại thương chủ yếu bao gồm phương thức nhờ thu, với các hình thức như chấp nhận thanh toán, ủy quyền nhận hàng và ký hậu B/L, D/P kỳ hạn, và ứng trước vốn.

“Hối phiếu (hối phiếu đòi nợ) là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu

3 Techcombank - Usance L/C Payable at sight - UPAS L∕C(6∕2012)

Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tài trợ thương mại quốc tế của NHTM

1.2.1 Quan niệm về chất lượng tài trợ thương mại quốc tế

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) đóng vai trò quan trọng, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng Một khoản tài trợ được xem là chất lượng khi ngân hàng thu được lợi nhuận, đồng thời khách hàng đáp ứng được nhu cầu của mình và sử dụng nguồn tài trợ một cách hiệu quả, đúng mục đích và thu được lãi Điều này không chỉ giúp ngân hàng tạo ra hiệu quả kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước Chất lượng tài trợ TMQT là một khái niệm rộng, không có định nghĩa cụ thể nhưng có thể hiểu là sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng.

Chất lượng tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng xuất nhập khẩu, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.

Xem xét quan điểm về chất lượng tài trợ TMQT từ 3 góc độ như sau:

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) không chỉ hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Đảng và Chính phủ mà còn khai thác tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xóa đói giảm nghèo, và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Đồng thời, nó giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao vị thế trong nền kinh tế nội địa và quốc tế, từ đó cải thiện đời sống nhân dân.

Khách hàng của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) Khi sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế (TMQT), các doanh nghiệp này luôn mong muốn nhận được nhiều lợi ích thiết thực với chi phí hợp lý, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để thực hiện các hợp đồng.

XNK cần đẩy nhanh quá trình quay vòng vốn và giảm thiểu rủi ro trong thương mại quốc tế Thủ tục nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, cùng với sự quan tâm và thái độ nhiệt tình của nhân viên, sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Do đó, hoạt động tài trợ đáp ứng nhiều mong muốn của nhà XNK sẽ thu hút khách hàng và đảm bảo chất lượng tốt.

Đối với ngân hàng thương mại, an toàn tín dụng là yếu tố hàng đầu cần được chú trọng Phạm vi và quy mô tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) cần phải phù hợp với năng lực của ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính Hơn nữa, việc cải thiện chất lượng tài trợ TMQT sẽ được thể hiện qua việc gia tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu và đảm bảo sự phù hợp trong cơ cấu thời hạn tài trợ.

Chất lượng tài trợ TMQT tốt sẽ đem lại uy tín lớn cho chính ngân hàng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài trợ thương mại quốc tế

Để phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT), việc xác định các tiêu chí đánh giá là rất quan trọng Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường áp dụng hai nhóm chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tài trợ TMQT.

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng TTTMQT

Chỉ tiêu định tính phản ánh khả năng dịch vụ ngân hàng trong việc nhanh chóng, chính xác và an toàn, đồng thời kiểm soát rủi ro hiệu quả Việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và quy định của nhà nước không chỉ giúp đồng bộ hóa hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn giảm thiểu sai sót và mâu thuẫn, tạo ra môi trường tài chính lành mạnh cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Hơn nữa, điều này nâng cao trình độ nhân viên ngân hàng và xây dựng uy tín trên thị trường quốc tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tài trợ.

Theo Cronin & Taylor (1992), sự hài lòng của khách hàng là kết quả của chất lượng dịch vụ, và chất lượng dịch vụ tốt sẽ dẫn đến sự hài lòng, khuyến khích khách hàng quay lại và giới thiệu cho người khác Sự hài lòng này không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận mà còn tăng thị phần và lợi tức đầu tư cho các ngân hàng Các ngân hàng có dịch vụ tốt sẽ cải thiện được thị phần và lợi nhuận Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, tài trợ thương mại quốc tế là một dịch vụ quan trọng, do đó, mức độ đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng trở thành chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng.

Có 5 tiêu chí để đánh giá chất lượng tài trợ thông qua mức độ cảm nhận của khách hàng:

Mức độ tin tưởng của ngân hàng được đánh giá qua khả năng cung cấp dịch vụ đúng thời gian cam kết và sự chú trọng vào việc hạn chế lỗi trong quá trình thực hiện Tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) yêu cầu cao về tính chính xác trong luân chuyển và tỷ lệ điện chuẩn, nhằm đảm bảo an toàn và tránh tranh chấp, kiện tụng cho các bên liên quan.

Mức độ đảm bảo dịch vụ ngân hàng được thể hiện qua kiến thức và tác phong của nhân viên Để đánh giá điều này, cần xem xét liệu nhân viên ngân hàng có đủ chuyên môn để giải đáp các thắc mắc của khách hàng hay không.

Nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Thủy và PGS TS Lê Nguyễn Hậu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại Lâm Đồng Các yếu tố được xem xét bao gồm tính hiện đại của thiết bị ngân hàng, trang phục của nhân viên, và chất lượng thiết kế của tài liệu quảng cáo như tờ rơi và bài giới thiệu sản phẩm Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng mà còn góp phần vào việc xây dựng lòng tin và sự trung thành của họ với ngân hàng.

Sự thấu hiểu của ngân hàng đối với khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thể hiện qua việc xem xét thời gian và địa điểm hoạt động có thuận tiện hay không Ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc dành ưu tiên đặc biệt cho khách hàng VIP, bao gồm các chính sách về giá cả và phí dịch vụ.

Ngân hàng có thực sự quan tâm đến lợi ích, tìm hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng hay không?

Khả năng đáp ứng dịch vụ TTQT phản ánh sự sẵn lòng của ngân hàng trong việc tài trợ và cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng Điều quan trọng là khách hàng cần biết chính xác thời gian thực hiện dịch vụ và tốc độ xử lý giao dịch Với vai trò là dịch vụ trung gian cho các bên xuất khẩu và nhập khẩu, dịch vụ TTQT yêu cầu tính gấp rút và hiệu quả trong khâu luân chuyển hàng hóa quốc tế.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đóng vai trò quan trọng Một ngân hàng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ được đánh giá cao về uy tín và hiệu quả hoạt động Mức độ tín nhiệm của khách hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.

Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế của một số NHTM - bài học đối với ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

NHTM - bài học đối với ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tài trợ TMQT của một số NHTM

1.3.1.1 Ngân hàng HSBC - HongKong và Thượng Hải

HSBC Holdings plc, công ty mẹ của Tập đoàn HSBC có trụ sở tại London, hoạt động tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, bao gồm châu Âu, Hong Kong, châu Á-Thái Bình Dương, Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi Là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, HSBC hiện là ngân hàng nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam về mạng lưới, đa dạng sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng Để đáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam, HSBC đã phát triển các giải pháp tài chính chuyên biệt cho từng loại hình doanh nghiệp với quy mô khác nhau.

HSBC, một trong những ngân hàng nước ngoài tiên phong tại Việt Nam, với 140 năm kinh nghiệm, đã khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế Ngân hàng này không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

HSBC, với lợi thế mạng lưới toàn cầu, đã tiến hành nghiên cứu thị trường tiềm năng, đặc biệt là tại Việt Nam Các chi nhánh và hội sở chính của ngân hàng này đều được đặt tại các thành phố lớn như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ Những khu vực này nổi bật với hoạt động xuất nhập khẩu đa dạng và phát triển nhất tại Việt Nam.

HSBC tại Việt Nam đã thiết lập Trung tâm Thanh toán và Tài trợ Thương mại riêng biệt, chuyên xử lý các giao dịch TTQT và cung cấp dịch vụ tài trợ nhanh chóng, hiệu quả và an toàn Đội ngũ Giám đốc quan hệ khách hàng giàu kinh nghiệm của HSBC sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp trong nước và quốc tế Nhân viên được đào tạo bài bản với trình độ ngoại ngữ cao, luôn cập nhật kịp thời thông tin về thị trường thương mại và các quy định quốc tế Bên cạnh đó, trung tâm dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp hỗ trợ giải đáp thắc mắc qua điện thoại, đảm bảo tư vấn tối ưu và giúp quy trình giao dịch diễn ra thuận lợi.

Sản phẩm tài trợ của HSBC được thiết kế đa dạng, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng tại Việt Nam, từ các gói tài trợ thương mại truyền thống đến các giải pháp phức hợp cho nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng Đặc biệt, HSBC hiện cung cấp sản phẩm chiết khấu hóa đơn xuất khẩu theo phương thức Ghi sổ, giúp doanh nghiệp xuất khẩu dễ dàng nhận tài trợ mà không cần đảm bảo bằng hàng hóa, chỉ cần xuất trình hóa đơn thương mại và bản sao chứng từ gửi hàng, với chi phí xử lý thấp và lãi suất cạnh tranh.

Công nghệ điện tử đang hỗ trợ khách hàng quản lý giao dịch thương mại quốc tế (TMQT) trực tuyến mọi lúc, mọi nơi Dịch vụ thanh toán điện tử HSBCnet-ITS cung cấp nền tảng ngân hàng điện tử toàn cầu, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch xuất nhập khẩu, bao gồm mở và điều chỉnh Tín Dụng Thư, thanh toán chứng từ nhập khẩu, và chuyển nhượng Tín Dụng Thư xuất khẩu Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể tiếp cận thông tin tức thời về tài khoản xuất nhập khẩu HSBC là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam cung cấp những dịch vụ này.

HSBC cung cấp tiện ích Instant@dvice, giúp doanh nghiệp nhận thông báo qua email ngay khi các giao dịch TTQT được thực hiện Bên cạnh đó, dịch vụ dò tìm bộ chứng từ chuyển phát toàn cầu miễn phí và HSBC e-PO Trader cho phép khách hàng quản lý chứng từ điện tử, kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch và tự động hóa quyết định thanh toán Để nâng cao chất lượng tài trợ TMQT, HSBC áp dụng các công cụ thanh toán mới như BPO và SCF, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tài trợ Ngân hàng mong muốn nhanh chóng đưa sản phẩm này vào thị trường Việt Nam, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Ngân hàng HSBC Việt Nam đã xác định rõ mục tiêu và chiến lược đầu tư nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam.

8 Nguồn web: http://www.hsbc.com.vn/1/2/home

9 Vũ Thị Ngọc Anh - HVNH - Xu hướng tài trợ thương mại của các ngân hàng trên thế giới

1.3.1.2 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank

Vietcombank, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/04/1963, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại Ngân hàng chuyên cung cấp dịch vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và quản lý vốn ngoại tệ Vietcombank cũng đóng vai trò đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ và viện trợ quốc tế Qua nhiều năm hoạt động, Vietcombank đã trở thành biểu tượng tiên phong trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, nổi bật với chất lượng và uy tín trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.

Vietcombank, với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài trợ thương mại và thương mại quốc tế, nhận thức rõ nhu cầu tài trợ đa dạng của các doanh nghiệp theo từng ngành nghề Ngân hàng đã đầu tư nghiên cứu để phát triển hệ sản phẩm tài trợ thương mại phong phú, tương ứng với nhiều phương thức thanh toán phổ biến Đội ngũ nhân viên tận tâm luôn sẵn sàng tư vấn, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng Vietcombank đặc biệt chú trọng đổi mới và nâng cao công tác chăm sóc khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm Ngân hàng không ngừng đào tạo kỹ năng giao tiếp và phong cách phục vụ chuyên biệt, góp phần quảng bá hình ảnh thân thiện, đáng tin cậy, với khẩu hiệu “Chung niềm tin vững tương lai” làm cầu nối vững chắc đồng hành cùng doanh nghiệp.

Với lợi thế từ kinh nghiệm dày dạn, lượng khách hàng truyền thống đông đảo, cùng mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, chúng tôi dễ dàng tiếp cận các doanh nghiệp và hiểu rõ nhu cầu tài trợ của họ.

Vietcombank chiếm 15-20% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) tại Việt Nam, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành tài chính Ngân hàng đã được The Asian Banker vinh danh là Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại năm 2011 và giữ danh hiệu Ngân hàng tốt nhất trong lĩnh vực này trong suốt 6 năm liên tiếp từ 2008.

- 2013 do tạp chí Trade Finance trao tặng.

1.3.2 Bài học đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Từ thực tiễn nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế của một số ngân hàng thương mại, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho ngân hàng Techcombank Việt Nam Những bài học này sẽ giúp Techcombank cải thiện dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực tài trợ thương mại.

Để nâng cao hiệu quả tài trợ thương mại quốc tế (TMQT), các ngân hàng thương mại (NHTM) trên toàn cầu đang ngày càng đa dạng hóa các hình thức tài trợ Thay vì chỉ tập trung vào các sản phẩm tín dụng chứng từ, các NHTM hiện nay cung cấp một loạt các giải pháp tài chính phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

BPO (Bank Payment Obligation) and SCF (Supply Chain Finance) products are recognized as the most advanced solutions globally, currently implemented by major banks such as JP Morgan, Deutsche Bank, HSBC, and Standard Chartered Bank.

- Cung cấp các dịch vụ bảo lãnh các khoản vay vốn lưu động cho các nhà XNK.

- Cấp tín dụng cho nhà XK và nhà NK nước ngoài khi mua hàng hoá và dịch vụ của nước chủ nhà bằng các khoản cho vay trực tiếp.

- Chương trình tái tài trợ cho các NHTM nước ngoài cung cấp tín dụng cho người NK nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ của nước chủ nhà.

Đánh giá thực trạng chất lượng tài trợ TMQT tạo ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Techcombank, một trong những ngân hàng lớn với lợi thế trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT), đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong những năm qua Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, ngân hàng cũng cần khắc phục một số hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, khi tài trợ TMQT trở thành lĩnh vực hấp dẫn mà nhiều ngân hàng thương mại đang theo đuổi.

13 Giải thưởng STP của HSBC: Tiếp tục khẳng định chất lượng TTQT củaTechcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong lĩnh vực này, đặc biệt trong năm gần đây.

2013 đón nhận danh hiệu ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam.

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế (TMQT) của Techcombank đã đạt kết quả khả quan, với tổng doanh thu và thu phí dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2011 và 2012 Ngân hàng đã áp dụng biểu phí kinh doanh linh hoạt, phù hợp với từng hình thức tài trợ và đối tượng khách hàng, nhằm bù đắp chi phí hoạt động và tối ưu hóa thu nhập.

Chất lượng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Techcombank đã được nâng cao và cải thiện đáng kể Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức tài trợ linh hoạt, đáp ứng hiệu quả nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Ba là, nguồn nhân lực có chất lượng, chuyên môn nghiệp vụ TTQT và tài trợ

TMQT vững chắc Bao gồm 1 Giám đốc, 5 phòng ban với gần 80 nhân viên tính đến hết tháng 1 năm 2014.

Cơ sở hạ tầng của Hội sở Techcombank được trang bị hiện đại và đầy đủ, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, đồng thời tạo dựng phong cách chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức.

Năm là, với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế giới,

Techcombank tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại tại Việt Nam Kể từ khi thiết lập quan hệ đối tác với Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) vào năm 2007, ngân hàng đã trở thành đơn vị sử dụng hiệu quả nhất hạn mức tài trợ thương mại của Chương trình Tài trợ Thương mại Toàn cầu (GTFP).

Techcombank luôn cam kết hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng thị trường toàn cầu, với các sản phẩm và dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế ngày càng được khách hàng và chuyên gia tin tưởng Mới đây, ngân hàng đã vinh dự nhận giải “Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam” từ tạp chí Asian Banker và Asian Banking and Finance Đây là lần thứ 15 liên tiếp trong 3 năm từ 2011-2013, Techcombank được vinh danh bởi các tổ chức quốc tế uy tín về lĩnh vực Tài trợ thương mại và Quản lý tiền tệ Những thành tựu này phản ánh nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho doanh nghiệp.

Thứ nhất, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM hiện nay,

Trong giai đoạn 2011-2014, Techcombank tập trung vào phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ, với hệ thống quản lý rủi ro vững chắc Ngân hàng chú trọng đến dịch vụ ngân hàng trực tuyến và phát triển các sản phẩm công nghệ cao như E-banking, nâng cấp internet banking và đầu tư vào mobile banking Techcombank cũng được ghi nhận là đơn vị tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ chuyển tiền Western Union và thanh toán vé máy bay trên F@st i-Bank cho 25 hãng hàng không quốc tế Ngoài ra, ngân hàng còn giới thiệu nhiều sản phẩm tài trợ thương mại, bao gồm tài trợ nhà phân phối, tài trợ nhà cung cấp, và bảo lãnh tài chính theo chương trình GSM 102.

Nguồn thông tin thu thập ngày càng đa dạng, không chỉ từ khách hàng mà còn từ các tài liệu phân tích thị trường và hồ sơ khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Techcombank thông qua hệ thống ECM Hiện tại, ECM đã tin học hóa nhiều quy trình như tín dụng bán lẻ, chuyển tiền quốc tế, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), cũng như mở và điều chỉnh thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, áp dụng cho toàn hệ thống.

Ngân hàng Techcombank luôn đồng hành cùng doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK), cung cấp hỗ trợ tài chính cho các dự án lớn và khả thi Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, ngân hàng không chỉ chia sẻ những thách thức mà còn giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh Techcombank cam kết dành nguồn tín dụng lớn cho tất cả khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các DN XNK và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), với mức lãi suất ưu đãi chỉ từ 8.2%/năm đối với VNĐ và 3.8%/năm đối với USD.

Techcombank cam kết “Khách hàng là trên hết”, cung cấp sản phẩm chất lượng cao và toàn diện Với tiềm lực tài chính vững mạnh và hệ thống sản phẩm đa dạng, ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà còn mang đến các giải pháp tài chính toàn diện Điều này giúp doanh nghiệp duy trì ổn định hoạt động kinh doanh, phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Vào thứ năm, các chuyên viên thẩm định tại ngân hàng đã thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay một cách cẩn thận thông qua CCA - Trung tâm kiểm soát và hỗ trợ tín dụng, cùng với AMC - Trung tâm mua bán xử lý nợ xấu, giúp đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ Quản lý nợ và thu nợ được tổ chức chặt chẽ, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn thấp Dư nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng đã được kiểm soát tốt trong phạm vi kế hoạch đề ra Tính đến ngày 31/12/2013, Techcombank tiếp tục duy trì bảng cân đối tài sản ổn định với tỷ lệ an toàn vốn (CAR) đạt 14,03%, vượt xa mức quy định 9% của NHNN.

Vào ngày thứ sáu, ngân hàng tập trung vào việc nâng cao trình độ và đào tạo cán bộ nhân viên, điều này là nền tảng quan trọng để phát triển và hoàn thiện các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Thứ bảy, ngay từ năm 2001, Techcombank đã đầu tư 20 tỉ đồng mua hệ thống

Core Banking tại Thụy Sĩ đã thúc đẩy Techcombank đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống công nghệ, giúp ngân hàng này trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có nền tảng công nghệ vững chắc nhất tại Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã hoạt động gần 20 năm và không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và đội ngũ lãnh đạo xuất sắc, ngân hàng đã thiết lập nhiều mối quan hệ tốt Ông Nguyễn Đức Vinh, một trong những nhân vật chủ chốt, đã góp phần quan trọng vào thành công của ngân hàng, đặc biệt là trong các quyết định chiến lược như việc bán 20% cổ phần cho HSBC Những bước đi tiên phong trong hiện đại hóa công nghệ đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của Techcombank.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Techcombank - “Thời gian cam kết xử lý dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại - Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời gian cam kết xử lý dịch vụ thanh toán và tài trợ thươngmại - Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
19. Báo cáo quản trị nội bộ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam năm 2011, 2012, 2013 Khác
20. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam năm 2011, 2012, 2013II. Tài liệu Tiếng Anh Khác
1. International Chamber of Commer, The Uniform Customs & Practise for documentary credit - UCP 600, ICC Publication No.600, 2007 Revision Khác
2. ICC Banking Commission, International Standard Banking Practise for examination of documents under documentary credit - ISBP 681, subject to UCP 600 - 2007 ICC, Published by ICC, the world business organization Khác
3. Management Information Report 1/2014, Payment & Trade Finance Operations of Techcombank Khác
4. Management Information Report 1/2013, Payment & Trade Finance Operations of Techcombank Khác
5. Management Information Report 2013, Payment & Trade Finance Operations of Techcombank Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cơ cấu tổ chức: Toàn ngân hàng có 12 Khối cùng các IB với mô hình hoạt - Nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 387
c ấu tổ chức: Toàn ngân hàng có 12 Khối cùng các IB với mô hình hoạt (Trang 36)
Dựa vào bảng số liệu, nguồn vốn huy động chỉ tăng trưởng cao ở năm 2012 với tổng nguồn vốn huy động tăng thêm 13.851 tỷ đồng (tương đương 10,13% so với năm 2011) - Nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 387
a vào bảng số liệu, nguồn vốn huy động chỉ tăng trưởng cao ở năm 2012 với tổng nguồn vốn huy động tăng thêm 13.851 tỷ đồng (tương đương 10,13% so với năm 2011) (Trang 39)
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh số tài trợ TMQT theo các phương thức của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2011-2013 - Nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 387
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh số tài trợ TMQT theo các phương thức của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2011-2013 (Trang 48)
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ TMQT - Nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 387
Bảng 2.7 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ TMQT (Trang 53)
Bảng 2.9: So sánh giá một số dịch vụ tài trợ TMQT của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam với một số ngân hàng khác. - Nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 387
Bảng 2.9 So sánh giá một số dịch vụ tài trợ TMQT của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam với một số ngân hàng khác (Trang 56)
Bảng: Khảo sát thực tế lợi ích mà các công ty sử dụng SCF nhận được23 - Nâng cao chất lượng tài trợ thương mại quốc tế tại NHTMCP kỹ thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 387
ng Khảo sát thực tế lợi ích mà các công ty sử dụng SCF nhận được23 (Trang 107)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w