1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP phát triển thành phố hồ chí minh – chi nhánh ba đình khoá luận tốt nghiệp 144

63 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 252,29 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VÓN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘN G HUY ĐỘNG VÓ N CỦA N GÂN HÀN G THƯƠN G MẠI (14)
    • 1.1. Nguồn vốn huy động và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thuơng mại .5 1. Khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thuơng mại (14)
      • 1.1.2. Cơ cấu của nguồn vốn ngân hàng thuơng mại (15)
      • 1.1.3. Các hình thức huy động vốn (18)
    • 1.2. Vai trò của việc mở rộng hoạt động huy động vốn (22)
      • 1.2.1. Đối với nền kinh tế (22)
      • 1.2.2. Đối với Ngân hàng Thuơng mại (0)
      • 1.2.3. Đối với khách hàng (25)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thuơng mại. 16 1. Nhóm chỉ tiêu tài chính (25)
      • 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính (27)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh huởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng (0)
      • 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan (29)
      • 1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan (31)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÓN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH - (34)
    • 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - (34)
      • 2.1.1. Vài nét khái quát về ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí (34)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Ba Đình (36)
      • 2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (36)
      • 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính (40)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn ở ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Ba Đình (47)
      • 2.3.1. Kết quả đạt đuợc (47)
      • 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại (48)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (49)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠ T ĐỘNG HUY ĐỘNG VÓN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHÔ HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH BA ĐÌNH (52)
    • 3.1. Mục tiêu và phuơng huớng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Ba Đình (0)
      • 3.1.1. Mục tiêu (52)
      • 3.1.2. Định huớng phát triển hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng (0)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (53)
      • 3.2.1. Xây dựng chiến luợc trong cơ cấu huy động vốn (0)
      • 3.2.2. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn43 3.2.3. Mở rộng nguồn vốn huy động phù hợp với từng đối tuợng khách hàng . 45 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, nâng cao uy tín của đơn vị, thực hiện tốt chính sách khách hàng (53)
      • 3.2.5. Tăng cuờng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng (0)
      • 3.2.6. Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.7. Nâng cao chất luợng dịch vụ (0)
    • 3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn (60)
      • 3.3.1. Đối với chính phủ (60)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (61)
      • 3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (61)
  • KẾT LUẬN (33)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VÓN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘN G HUY ĐỘNG VÓ N CỦA N GÂN HÀN G THƯƠN G MẠI

Nguồn vốn huy động và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thuơng mại 5 1 Khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thuơng mại

1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Theo Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng có quyền thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan Hoạt động ngân hàng, theo Luật ngân hàng nhà nước, bao gồm kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán Điều này cho thấy ngân hàng là một tổ chức đặc thù, với hàng hóa kinh doanh khác biệt so với các doanh nghiệp khác.

Theo Hồ Văn Kim Mộc và Điêu Quốc Tín trong cuốn "Chú giải thuật ngữ kế toán Mỹ", vốn được định nghĩa là tổng số tiền phản ánh nguồn gốc hình thành tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm tạo ra tài nguyên và lợi tức Nguồn vốn có thể bao gồm vốn tự có hoặc vốn huy động.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo ra hoặc huy động, phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng Mục tiêu chính của việc sử dụng vốn này là tạo ra tài nguyên và lợi tức cho ngân hàng.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được cấu thành từ các nguồn tiền tệ của ngân hàng và từ những cá nhân có vốn tạm thời nhàn rỗi Những người này gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, như để nhận lãi suất, thực hiện giao dịch thu chi, hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Số tiền mà NHTM phải trả cho các dịch vụ này chính là chi phí cho quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó.

Theo Nguyễn Văn Tiến, 2009 (Giáo trình Ngân hàng Thương mại): “Vốn của NHTM gồm có: Vốn của ngân hàng, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác”.

1.1.2 Cơ cấu của nguồn vốn ngân hàng thương mại a Vốn của ngân hàng (Bank Capital)

“Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, Một số tài sản

“Nợ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nuớc”( điều 20 khoản 13 Luật Các tổ chức tín dụng).

Vốn tự có bao gồm:

Vốn điều lệ là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, được ghi trong điều lệ và hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại ra đời Quy mô vốn điều lệ phụ thuộc vào kích thước của ngân hàng, số lượng chi nhánh và địa bàn hoạt động, không được nhỏ hơn vốn pháp định quy định Vốn điều lệ được sử dụng để mua sắm tài sản, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động ngân hàng, góp vốn liên doanh, cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác Các ngân hàng không được phép sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định.

Quỹ dự trữ được hình thành từ hai nguồn chính: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt nhằm bù đắp rủi ro tín dụng Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng, tức là lợi nhuận sau thuế.

Năm 2009, theo Giáo trình Ngân hàng Thương Mại, việc hình thành các quỹ nhằm tăng cường vốn tự có của ngân hàng và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

- Vốn coi nhu tự có:

Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng Đây là những khoản vốn được phân bổ cho các mục đích cụ thể nhưng vẫn chưa được sử dụng.

Vốn của ngân hàng thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, thường dưới 10% so với tổng nguồn vốn, nhưng lại là nguồn vốn quan trọng thể hiện thực lực tài chính và quy mô của ngân hàng Đây là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời được các nhà đầu tư xem như tài sản đảm bảo và gây dựng.

Ngân hàng Nhà nước quy định rõ về tỷ lệ nguồn vốn nhằm duy trì khả năng thanh toán và lòng tin từ phía ngân hàng, đặc biệt khi ngân hàng gặp khó khăn tài chính Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN, vốn tự có của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở xác định các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của họ Thông tư cũng nêu rõ rằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải đạt 9%, phản ánh mức độ đủ vốn dựa trên giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ vốn huy động, là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu hút từ tổ chức và cá nhân thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và kinh doanh khác Vốn huy động này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Vốn huy động bao gồm:

- Tiền gửi không kỳ hạn (demand deposit):

Tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, thường được gọi là "tiền gửi theo yêu cầu" (demand deposit), cho phép người gửi linh hoạt trong việc rút tiền mà không bị hạn chế.

2009, Giáo trình Ngân hàng Thuơng Mại).

Tiền gửi không kỳ hạn được lưu trữ trong tài khoản vãng lai, cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào Lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp, chủ yếu phục vụ mục đích thanh toán, do đó còn được gọi là tiền gửi thanh toán Mặc dù mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng nhờ chi phí thấp, nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn lại thiếu tính ổn định.

- Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà người gửi chỉ có thể rút ra sau một khoảng thời gian nhất định Thông thường, kỳ hạn của tiền gửi này thường từ một tháng trở lên, và lãi suất áp dụng thường cao hơn so với các hình thức gửi tiền không kỳ hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn thường có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, và lãi suất sẽ tăng theo thời gian gửi Mục đích chính của loại tiền gửi này là để sinh lãi Mặc dù nguyên tắc là không được rút tiền trước hạn, nhưng vì lý do cạnh tranh, nhiều ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn, tuy nhiên, lãi suất sẽ được tính bằng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi Dù có chi phí cao hơn, nguồn vốn từ tiền gửi có kỳ hạn mang lại tính ổn định và đảm bảo nguồn vốn vững chắc cho ngân hàng.

Vai trò của việc mở rộng hoạt động huy động vốn

1.2.1 Đối với nền kinh tế

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích tiết kiệm của dân cư, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó tránh lãng phí Hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế mà còn biến nguồn vốn nhàn rỗi thành nguồn đầu tư lớn, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, giúp luân chuyển nguồn vốn một cách nhịp nhàng.

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Qua các nghiệp vụ huy động vốn, NHNN có khả năng kiểm soát khối lượng tiền tệ lưu thông bằng cách điều chỉnh các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và tỷ giá.

1.2.2 Đối với Ngân hàng Thương mại

Như các doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại (NHTM) cần có tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh hiệu quả Với bản chất là tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM cần huy động vốn để duy trì hoạt động Do đó, việc huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và hoạt động của các NHTM.

Vốn là yếu tố then chốt để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh Đối với mọi doanh nghiệp, việc có đủ vốn là điều cần thiết để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.

Năng lực kinh doanh của ngân hàng được phản ánh qua ba nguồn vốn chính: vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay Trong giai đoạn thành lập, vốn tự có đóng vai trò quan trọng, nhưng khi ngân hàng đi vào hoạt động, vốn huy động sẽ quyết định quy mô đầu tư và cho vay, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng.

Vậy, nếu ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh.

Hoạt động ngân hàng không chỉ sử dụng vốn như một phương tiện kinh doanh mà còn coi vốn là đối tượng kinh doanh chính Thực tế cho thấy, ngân hàng nào có khối lượng vốn lớn hơn sẽ sở hữu lợi thế cạnh tranh rõ rệt trong ngành.

Thứ hai, vốn ảnh huởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của NHTM.

Vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Các ngân hàng lớn thường có danh mục đầu tư cho vay đa dạng và quy mô cho vay lớn hơn so với ngân hàng nhỏ, hoạt động chủ yếu trong một khu vực hạn chế Khi ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, họ có khả năng mở rộng các hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng Sự ổn định trong nguồn vốn cũng giúp ngân hàng dễ dàng hoạch định và dự đoán chính xác lượng vốn cung ứng, từ đó ước lượng lợi nhuận trong tương lai.

Thứ ba, vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.

Ngân hàng không thể hoạt động hiệu quả nếu hoàn toàn phụ thuộc vào vốn vay cho các hoạt động như cho vay, đầu tư và thanh toán Việc vay vốn khiến ngân hàng phải chịu rủi ro về thời hạn, số lượng và chi phí vay, dẫn đến việc có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Ngược lại, ngân hàng có nguồn vốn huy động dồi dào sẽ chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh, không bị phụ thuộc và có khả năng tận dụng cơ hội tốt hơn Nguồn vốn lớn cũng nâng cao khả năng hoạt động của ngân hàng, giúp họ linh hoạt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường.

Ngân hàng áp dụng 14 hình thức hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và gia tăng thu nhập Mục tiêu cuối cùng của những hình thức này là đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.

Thứ tư, vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của mình trên thị truờng.

Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động Uy tín này được thể hiện qua khả năng thanh toán cho khách hàng, với khả năng thanh toán cao đồng nghĩa với vốn khả dụng lớn Ngoài ra, uy tín còn liên quan đến khả năng cho vay và đầu tư, vì ngân hàng chỉ có thể cho vay các dự án lớn nếu có nguồn vốn dồi dào Hoạt động huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quyết định trong việc này Với tiềm năng và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể mở rộng quy mô kinh doanh, cạnh tranh hiệu quả, đồng thời giữ vững uy tín và nâng cao thanh thế trên thị trường.

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng uy tín của ngân hàng trong mắt công chúng Ngân hàng sở hữu tài sản lớn sẽ dễ dàng thu hút lòng tin của người dân hơn Khi vốn tự có của ngân hàng gia tăng, khả năng chịu đựng của ngân hàng cũng được củng cố, giúp họ vượt qua những giai đoạn khó khăn trong bối cảnh kinh tế - xã hội biến động.

Thứ năm, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Quy mô và trình độ của cán bộ, công nhân viên cùng với việc sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại là yếu tố quyết định thu hút vốn cho ngân hàng Sự có mặt của nguồn vốn lớn không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng mà còn cho phép linh hoạt trong việc cho vay và quyết định lãi suất phù hợp với nhu cầu khách hàng Điều này sẽ dẫn đến việc gia tăng lượng khách hàng, từ đó nâng cao doanh số hoạt động của ngân hàng trong tương lai Hơn nữa, vốn lớn giúp ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh đa dạng, không chỉ dừng lại ở cho vay mà còn đầu tư trên thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết và cung cấp dịch vụ thuê mua Sự đa dạng hóa này không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn tạo ra lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Để ngân hàng tồn tại và phát triển, bên cạnh vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, việc tăng trưởng nguồn vốn thông qua huy động vốn hiệu quả là rất quan trọng.

Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư sinh lời hiệu quả và an toàn để tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi Đồng thời, dịch vụ này còn giúp khách hàng tiếp cận các tiện ích ngân hàng như thanh toán, thu hộ, và chi hộ.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thuơng mại 16 1 Nhóm chỉ tiêu tài chính

Theo Nguyễn Thị Thủy (2018), để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), cần xem xét các chỉ tiêu quan trọng như quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn huy động, chi phí vốn huy động và hệ số sử dụng vốn.

Theo Trần Vân Lê (2014), hiệu quả huy động vốn có thể được đánh giá qua các nhóm chỉ tiêu như chi phí vốn, thu nhập từ lãi, doanh thu từ lãi, quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu vốn, cũng như tỷ lệ huy động vốn trên cho vay.

Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trước và kiến thức cá nhân, khóa luận tốt nghiệp đã lựa chọn và áp dụng các chỉ tiêu từ những nghiên cứu đó để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn.

1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tài chính a Nhóm chỉ tiêu về chi phí vốn

Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm toàn bộ chi phí mà ngân hàng phải chi trả trong quá trình huy động vốn, bao gồm cả chi phí lãi suất và chi phí phi lãi.

Chi phí trả lãi là khoản lãi mà ngân hàng phải chi trả cho người gửi tiền để sử dụng số tiền đó, thường được gọi là lãi suất Đây là một trong những khoản chi phí lớn nhất của ngân hàng, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quy mô, cơ cấu nguồn trả lãi và lãi suất cụ thể của từng nguồn Thông thường, các ngân hàng xác định chi phí trả lãi theo phương pháp bình quân gia quyền.

, , , , , ~ , , , ʌ Tỗn.q vồn huy động xLẵi suất huy động „ _ _ ,-., ʌ

Chi phí trả lãi bình quân = —^-ɪ-× 1 O O ( % ) Tong nguồn von huy động Tồng chi phí trả lãi m∩z∩∕λ

Chi phí phi lãi trên tổng nguồn vốn huy động phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng phải chi bao nhiêu cho các hoạt động như quản lý, bảo hiểm tiền gửi, dự trữ, lương nhân viên, trang thiết bị và quảng cáo tiếp thị so với số tiền huy động được Một chỉ tiêu nhỏ cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong việc huy động vốn, vì chi phí cho các hoạt động quản lý và quảng cáo không chiếm quá nhiều so với lượng vốn huy động.

- Chi phí huy động vốn bình quân đuợc tính nhu sau:

Chi phí huy động vốn bình quân = —÷ 7—-— -x 100(%)

Khi chi phí vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) thấp và tổng vốn huy động cao, các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn sẽ giảm xuống Điều này cho thấy ngân hàng đang hoạt động hiệu quả hơn trong việc huy động vốn Ngược lại, nếu các chỉ tiêu này cao, điều đó chứng tỏ ngân hàng đang phải chi tiêu nhiều cho hoạt động vốn, dẫn đến hiệu quả huy động vốn kém Chỉ tiêu về thu nhập từ lãi cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

- Chênh lệch thu lãi và chi phí/Chi phí

Mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn là hai khía cạnh quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, các NHTM thường xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và khả năng sinh lời từ nguồn vốn huy động Chỉ tiêu chênh lệch thu lãi và chi phí trả lãi được sử dụng để đo lường mối quan hệ giữa sinh lời của tài sản và nguồn vốn, từ đó phản ánh hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Chỉ tiêu này đuợc tính nhu sau: lệch thu lãi và chi phí _ Thu lai-(chi phí trả lãi+chi phi lãi)

Chi phí Chi phí trả lãi+chi phí phi lãi

Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ lãi trên mỗi đồng chi phí huy động vốn Một chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, đồng thời tối thiểu hóa chi phí liên quan đến việc huy động vốn.

Chỉ tiêu này đuợc tính = —— 7 7— —

Ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng cách huy động vốn để cung cấp các khoản vay, đầu tư và triển khai các dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán trong nước và quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh và dịch vụ tài chính.

Ngân hàng tạo ra doanh thu từ 17 vụ ngân quỹ, tư vấn, ủy thác và các hoạt động khác Để thực hiện những hoạt động này, ngân hàng cần có vốn với quy mô và mức độ khác nhau Do đó, doanh thu từ những hoạt động này có thể xem là doanh thu từ hoạt động huy động vốn Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn huy động tạo ra bao nhiêu doanh thu, và chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ ngân hàng huy động vốn càng hiệu quả.

1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phi tài chính a Sự ổn định và bền vững của nguồn vốn

Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng huy động mà ngân hàng huy động được trong một thời gian nhất định.

Quy mô nguồn vốn huy động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, cho thấy khả năng thu hút khách hàng và niềm tin gửi tiền Để mở rộng hoạt động, ngân hàng cần có quy mô vốn đủ lớn; nếu không, việc huy động sẽ không hiệu quả Khối lượng vốn phải đạt kế hoạch đề ra, giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho vay, đa dạng hóa đầu tư và giảm thiểu rủi ro, từ đó tăng khả năng thanh toán và cạnh tranh Quy mô huy động cần phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, vì nếu không đủ, ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, còn nếu vượt quá nhu cầu, sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, không chỉ không có nguồn thu mà còn phải chịu chi phí lãi suất.

Bên cạnh đó nguồn vốn cũng phải có một tốc độ tăng trưởng ổn định để hoạt động của ngân hàng được hiệu quả và an toàn.

- Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động:

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động được tính bằng công thức: Tốc độ tăng trưởng NVHĐ = (Vốn huy động kỳ này - Vốn huy động kỳ trước) / Vốn huy động kỳ trước × 100(%) Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự mở rộng quy mô của vốn huy động mà còn cho thấy sự biến động của nguồn vốn Nếu tỷ lệ này lớn hơn 0, điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động đã tăng so với kỳ trước, cho thấy ngân hàng đã mở rộng quy mô công tác huy động vốn Ngược lại, nếu vốn huy động kỳ sau lớn hơn kỳ trước, điều này cho thấy nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng tăng lên và ngân hàng đã đạt được hiệu quả trong việc sử dụng vốn Bên cạnh đó, việc cân đối giữa nguồn vốn huy động với cho vay và đầu tư cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn được đo lường bằng chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ huy động vốn so với cho vay và đầu tư = — -7— , " ,

Tong dư nợ và cho đau tư

Nếu ngân hàng thương mại không huy động đủ vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay của nền kinh tế, khả năng sinh lời sẽ bị hạn chế và hiệu quả kinh doanh không đạt yêu cầu Điều này dẫn đến việc mất khách hàng vào tay ngân hàng khác và phát sinh chi phí cơ hội Hơn nữa, nếu ngân hàng huy động được nhiều vốn nhưng không sử dụng hiệu quả, họ sẽ phải chịu chi phí lãi suất và các chi phí khác cho khoản vốn không sinh lời.

Cơ cấu vốn huy động là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Nó thể hiện tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động, giúp phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng.

Các nhân tố ảnh huởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng

kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời với chi phí biến động thấp nhất.

Thông thường ngân hàng thường tính toán tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động, đối tượng huy động, loại tiền huy động.

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo đối tượng phản ánh tỷ trọng các nguồn vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế (TCKT) và tổ chức tín dụng (TCTD) khác trong tổng nguồn vốn huy động Vốn huy động từ cá nhân thường nhỏ, có chi phí cao nhưng ổn định, trong khi vốn từ TCKT thường lớn với chi phí thấp hơn Hai nguồn này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động Mặc dù nguồn từ TCTD khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, nhưng lại rất cần thiết cho thị trường liên ngân hàng, hỗ trợ các hoạt động thanh toán Tỷ trọng huy động theo đối tượng không chỉ liên quan đến kỳ hạn và chi phí, mà còn ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho từng loại khách hàng.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng

1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan a Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước

Nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, với sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho xã hội tích lũy nhiều hơn và thu hút vốn từ ngân hàng Điều này không chỉ mang lại môi trường đầu tư thuận lợi cho ngân hàng mà còn thúc đẩy các ngân hàng phải tìm kiếm biện pháp hiệu quả để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh Khi lĩnh vực đầu tư ngân hàng được mở rộng, thu nhập của ngân hàng sẽ không ngừng gia tăng, tạo tiền đề cho việc mở rộng vốn tự có.

Khi nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm và lạm phát gia tăng, môi trường đầu tư của ngân hàng trở nên hạn chế Do tình trạng đình trệ và thua lỗ, ít doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, khiến quá trình huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn và thu nhập giảm sút Hơn nữa, lạm phát làm đồng tiền mất giá, dẫn đến việc người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà thay vào đó sử dụng tiền để mua hàng cất trữ, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh đặc biệt, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách và quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Các bộ luật như Luật các tổ chức tín dụng và Luật NHNN quy định tỷ lệ huy động vốn và mức cho vay của ngân hàng Bên cạnh đó, các luật tác động gián tiếp như Luật đầu tư nước ngoài và luật thuế cũng ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng Hơn nữa, các công cụ chính sách tài chính tiền tệ như chính sách tỷ giá, thuế và lãi suất chiết khấu có tác động lớn đến quá trình huy động vốn của NHTM, có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây cản trở cho sự phát triển kinh tế và hoạt động ngân hàng.

Tập quán tiêu dùng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng, với sự khác biệt tùy thuộc vào văn hóa từng quốc gia Người dân có tiền nhàn rỗi sẽ lựa chọn giữa việc giữ tiền tại nhà, gửi vào ngân hàng hay đầu tư vào lĩnh vực khác Ở những nơi mà người dân ưu tiên cất trữ tiền, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn Ví dụ, trong thời kỳ vàng có giá trị, nhiều người đã sử dụng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ Ngược lại, khi có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản, họ có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng.

Sự gia tăng số lượng ngân hàng tạo ra nhiều cơ hội huy động vốn hơn Ở các nước phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng dịch vụ ngân hàng rất phổ biến Tuy nhiên, tại Việt Nam, người dân vẫn có thói quen giữ tiền dưới dạng vàng và ngoại tệ, dẫn đến việc thu hút vốn ngân hàng còn hạn chế Mức thu nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền gửi vào ngân hàng; khi thu nhập cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch tăng lên, kéo theo nhu cầu mở tài khoản và gửi tiền vào ngân hàng cũng sẽ gia tăng.

1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan a Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Mỗi ngân hàng đều phát triển chiến lược kinh doanh riêng, dựa trên việc xác định vị trí trong hệ thống, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, cũng như dự báo biến động thị trường và mục tiêu phát triển Chiến lược kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn mà còn quyết định việc ngân hàng sẽ thu hẹp hay mở rộng hoạt động huy động vốn Đồng thời, chiến lược huy động vốn sẽ đưa ra các quyết định về mục tiêu dài hạn và các biện pháp cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

Hình thức huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng Ngân hàng nào có sự đa dạng và linh hoạt trong các hình thức cũng như kỳ hạn huy động vốn sẽ đạt được kết quả huy động tốt hơn Hiện nay, các ngân hàng không chỉ tập trung vào việc huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền qua các hình thức khác như mở tài khoản tiền gửi, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu Chính sách lãi suất cũng là một yếu tố quyết định trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng.

Chính sách lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng, vì lãi suất là yếu tố đầu tiên mà khách hàng xem xét khi chọn gửi tiền Lãi suất cũng là yếu tố cạnh tranh chính giữa các ngân hàng hiện nay, buộc ngân hàng phải áp dụng chiến lược hợp lý để thu hút khách hàng.

Chính sách lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và điều chỉnh quy mô nguồn vốn của ngân hàng Khi các ngân hàng có nhu cầu mở rộng quy mô vốn, họ thường tăng lãi suất; ngược lại, khi muốn thu hẹp quy mô, họ sẽ giảm lãi suất Điều này ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Việc gửi tiền thuận lợi là một yếu tố quan trọng mà người gửi quan tâm Các ngân hàng và chi nhánh gần khu dân cư hoặc trung tâm thương mại sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn Để huy động tiền gửi hiệu quả, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới chi nhánh không chỉ ở khu vực đông dân cư mà còn ở những nơi xa trung tâm kinh tế như nông thôn và vùng sâu Đồng thời, ngân hàng cần tổ chức quản lý mạng lưới tốt, nâng cấp các chi nhánh, trang bị phương tiện dịch vụ hiện đại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ để phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó gia tăng lượng tiền gửi.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt và đa dạng thường có lợi thế cạnh tranh so với những ngân hàng có dịch vụ hạn chế Trong bối cảnh thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng sở hữu bãi đậu sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngoài ra, các ngân hàng có quầy thu ngân thuận lợi bên đường, dịch vụ ngân hàng qua thư, hệ thống chi trả tự động và thời gian làm việc linh hoạt ngoài giờ hành chính cũng mang lại lợi thế đáng kể.

Khách hàng thường bị thu hút bởi ngân hàng có dịch vụ cho vay chuyên môn hóa, quỹ tiết kiệm an toàn và tiện lợi, cũng như khả năng nhận tiền gửi ngoài giờ làm việc Đội ngũ nhân viên thân thiện và cởi mở, luôn sẵn sàng tư vấn những sản phẩm tốt nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng quy mô tiền gửi Ngân hàng hoạt động hiệu quả với nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình sẽ tạo dựng được uy tín, từ đó thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền hơn.

Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan khác nhu:

Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và khang trang không chỉ mang lại tiện lợi cho ngân hàng và khách hàng, mà còn tạo dựng lòng tin cho người gửi tiền, từ đó góp phần mở rộng quy mô huy động vốn hiệu quả.

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân hàng thương mại (NHTM) khỏi sự sụt giảm giá trị tài sản, đồng thời tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng Hơn nữa, vốn tự có cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa cho quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÓN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH -

Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh -

2.1.1 Vài nét khái quát về ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ ChíMinh

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) được thành lập vào năm 1990, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam Ngày 19/9/2011, HDBank chính thức đổi tên theo sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hiện tại, HDBank tập trung vào phát triển các mảng bán lẻ và SME, hai lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao Với gần 30 năm hoạt động, HDBank đã khẳng định sự phát triển bền vững và chất lượng tài sản vượt trội, đồng thời có giá trị vốn hóa nằm trong nhóm dẫn đầu ngành ngân hàng và thị trường chứng khoán.

HDBank sở hữu tiềm lực tài chính vững mạnh cùng nền tảng công nghệ tiên tiến, mang đến cho khách hàng nhiều dịch vụ tài chính phong phú cho cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Tính đến ngày 31/12/2018, HDBank có vốn điều lệ đạt 9.810 tỷ đồng và tổng tài sản lên tới 216.108 tỷ đồng Ngân hàng sở hữu mạng lưới 285 điểm giao dịch cùng gần 14.000 điểm giao dịch tài chính của HD SAISON, phục vụ cho 7 triệu khách hàng trong hệ sinh thái đa dạng, bao gồm hàng không, siêu thị, viễn thông và tài chính-ngân hàng, đặc biệt chú trọng đến khu vực nông thôn.

Vào ngày 5/1/2018, HDBank đã chính thức niêm yết trên sàn HOSE với gần 981 triệu cổ phiếu mang mã HDB Sự kiện này đã giúp HDB nhanh chóng gia nhập top 20 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất trên sàn HOSE, đồng thời nâng cao tính thanh khoản cho thị trường và mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.

2.1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Ba Đình

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh

Ba Đình có trụ sở tại tòa nhà ICON 4, số 243A, đường Đê La Thành, phường Láng

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Ba Đình, trước đây mang tên Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Thăng Long, được thành lập vào năm 2008 Chi nhánh này tọa lạc tại 17 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.

2013, chi nhánh Thăng Long đổi tên thành chi nhánh Ba Đình.

Cơ cấu, mô hình tổ chức của chi nhánh Ba Đình:

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức HDBank Chi nhánh Ba Đình

Ban giám đốc bao gồm:

Giám đốc chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh Với quyền hạn phê duyệt các cấp tín dụng theo quy định, giám đốc còn nhận chỉ tiêu và xây dựng kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh Họ cũng chịu trách nhiệm phân công, bố trí nhân sự và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày.

- Các phó giám đốc có trách nhiệm trợ giúp giám đốc và phụ trách từng phòng ban cụ thể.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ khai thác nguồn vốn từ khách hàng, bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng Ngoài ra, phòng còn theo dõi và quản lý các sản phẩm tín dụng để đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành và an toàn vốn.

Tìm kiếm khách hàng và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng Bên cạnh đó, việc bán chéo các sản phẩm cũng giúp gia tăng doanh thu Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, cần thường xuyên theo dõi và nắm bắt thông tin về họ.

- Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định khách hàng, phân tích các thông tin về khách hàng.

- Theo dõi tình hình khách hàng trả nợ, đốc thúc khách hàng trong việc trả nợ, đảm bảo sự an toàn cho vốn vay.

Phòng quản lý hỗ trợ tín dụng: Có các chức năng nhiệm vụ nhu sau:

Phòng có trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát tính hợp lệ, tuân thủ và đầy đủ của bộ hồ sơ tín dụng theo các quy định hiện hành của ngân hàng HDBank, Ngân hàng Nhà nước và pháp luật.

- Soạn và hoàn thiện các hồ sơ cần thiết của bộ hồ sơ tín dụng để tiến hành giải ngân.

- Thực hiện các thủ tục liên quan đến tài sản bảo đảm.

- Nhập và quản lý trên hệ thống phần mềm các dữ liệu về khoản vay.

- Tham gia định giá, thẩm định và định giá lại tài sản đảm bảo.

- Thực hiện giải ngân, tiến hành thu gốc lãi khi đến hạn và giải chấp tài sản đảm bảo sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng.

Quản lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng là nhiệm vụ quan trọng, bên cạnh việc thực hiện các thủ tục xuất nhập kho tài sản đảm bảo theo đúng quy trình và quy định của Ngân hàng.

- Lập các báo cáo về khoản vay, kiểm soát sau vay nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản trị của Ngân hàng.

- Khi có yêu cầu từ các bộ phận kiểm toán và giám sát, thực hiện cung cấp đầy dủ thông tin và hồ sơ theo đúng yêu cầu

Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ: Đây là phòng giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ nhu:

Chào mừng bạn đến với dịch vụ của chúng tôi, nơi chúng tôi giới thiệu và bán chéo các sản phẩm ngân hàng Chúng tôi cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng dịch vụ, đồng thời giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm và dịch vụ ngân hàng.

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản như mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền và hạch toán các giao dịch khác.

- Đối với các giao dịch với khách hàng thực hiện hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kiểm đếm, thu chi tiền mặt theo quy định.

- Tiếp thu, ghi nhận các ý kiến đóng góp từ khách hàng

- Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ kiểm đếm, thu chi tiền và một số tài sản khác.

Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Ba Đình

2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính a Phân tích chi phí vốn

Huy động vốn là hoạt động thiết yếu của ngân hàng để duy trì và phát triển kinh doanh, đồng thời mở rộng thị phần Các ngân hàng hiện đang cạnh tranh khốc liệt về công nghệ, cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ, trong đó lãi suất huy động là yếu tố quan trọng nhất để thu hút khách hàng và gia tăng nguồn vốn Tuy nhiên, việc sử dụng lãi suất một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo khả năng tài chính cho ngân hàng không phải là điều đơn giản, vì lãi suất cũng chính là chi phí của nguồn vốn, và sự thay đổi lãi suất sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

Bảng 2.1 Phân tích chi phí vốn

Tổng chi phí huy động 672.208 745.648 805.282

Chi phí trả lãi bình quân (%) 7.15% 6.94% 7.03%

Chi phí phi lãi/Tổng huy động 0.68% 0.64% 0.67%

Chi phí huy động bình quân (%) 7.20% 6.99% 7.07%

Chênh lệch thu lãi và chi phí 248.5893 282.4501 380.707

Chênh lệch thu lãi và chi phí/ Chi phí 36.98% 37.88% 47.28%

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

Theo bảng số liệu 2.1, chi phí huy động vốn tại HDBank Chi nhánh Ba Đình có xu hướng giảm dần qua các năm Chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí huy động của ngân hàng Cụ thể, năm 2016, chi phí huy động đạt mức cao nhất trong ba năm, là 7.2%, tức là để huy động 1 đồng vốn, chi nhánh phải chi 0.072 đồng Trong đó, chi phí trả lãi bình quân là 7.15%, tương ứng với việc chi nhánh phải trả 0.0715 đồng lãi cho mỗi đồng vốn huy động.

Chi phí phi lãi chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổn chi phí huy động vốn Năm

2016 chi phí phi lãi trên tổng huy động đạt 0.68% mức cao nhất trong ba năm, năm

2017, tỷ lệ này giảm nhẹ còn 0.64% Năm 2018, chi phí phi lãi trên tổng huy động tăng đạt 0.67%.

Năm 2017, tổng chi phí huy động vốn đạt 745.648 tỷ đồng, tăng 73.440 tỷ đồng so với năm 2016, trong khi chi phí lãi bình quân và chi phí huy động bình quân giảm xuống còn 6.94% và 6.99% Đến năm 2018, chi phí huy động bình quân có sự tăng nhẹ, với chi phí lãi bình quân đạt 7.03% Tỷ lệ này cho thấy chi nhánh chỉ cần chi 0.0707 đồng để huy động 1 đồng vốn, giảm so với 0.072 đồng năm 2016 và 0.0699 đồng năm 2017 Phân tích cho thấy chi nhánh đang quản lý chi phí huy động vốn hiệu quả, mặc dù có sự tăng nhẹ trong năm 2018.

Từ năm 2016 đến 2018, thu nhập từ lãi luôn lớn hơn chi phí trả lãi, mặc dù qua các năm tổng nguồn vốn luôn lớn hơn tổng cho vay.

Bảng 2.2 Phân tích thu nhập từ lãi

Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động 10.38% 10.20% 11.06%

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

Chỉ tiêu chênh lệch thu lãi và chi phí của HDBank đã tăng dần qua các năm, từ 36.98% năm 2016 lên 37.88% năm 2017, và đạt mức cao nhất 47.28% vào năm 2018 Điều này cho thấy ngân hàng thu được 48.27 đồng lợi nhuận từ lãi cho mỗi 100 đồng chi phí huy động vốn Năm 2018, thu từ lãi đạt 1185.989 tỷ đồng, trong khi chi phí chỉ tăng nhẹ lên 805.282 tỷ đồng, dẫn đến chênh lệch thu lãi và chi phí cao nhất trong ba năm, đạt 380.707 tỷ đồng Mặc dù chi phí vốn tăng so với năm 2017, nhưng HDBank đã sử dụng vốn huy động hiệu quả nhất và đạt được lợi nhuận cao nhất, chứng tỏ hoạt động huy động vốn đã có sự cải thiện rõ rệt.

Bảng 2.3 Phân tích chỉ tiêu doanh thu từ huy động vốn

Tổng nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

HDBank Chi nhánh Ba Đình không chỉ huy động vốn để cho vay mà còn cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán nội địa và quốc tế, dịch vụ thẻ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và ngân quỹ, tất cả đều đóng góp vào doanh thu của chi nhánh Doanh thu từ các hoạt động này chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy động Theo bảng 2.3, tổng doanh thu của chi nhánh đã có sự tăng trưởng ổn định, với mức tăng 12.38% vào năm 2017 so với năm 2016, đạt 1.088.986 tỷ đồng, và tiếp tục tăng 15.59% vào năm 2018, tương đương 169.779 tỷ đồng, đạt tổng doanh thu 1.258.765 tỷ đồng, cho thấy mức tăng trưởng khả quan.

30 huy động năm 2017 có sự giảm nhẹ từ 10.38% năm 2016 xuống còn 10.20% năm

Năm 2018, tỷ lệ doanh thu từ vốn huy động của chi nhánh đã đạt 11.06%, cao nhất trong ba năm từ 2016 đến 2018, tức là mỗi 100 đồng vốn huy động, chi nhánh thu được 11.06 đồng doanh thu.

2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính a Sự ổn định và bền vững của nguồn vốn

Bảng 2.4 Tổng vốn huy động HDBank Chi nhánh Ba Đình từ năm 2016 - 2018 Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng nguồn vốn huy động 9337.704 10671.661 11383.106

Tổn dư nợ cho vay 7809.59 8134.456 8909.453

Tỷ lệ huy động vốn so với sử dụng vốn 120 1.31 1.28

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy, từ năm 2016 đến 2018 HDBank Chi nhánh Ba Đình có sự tăng truởng khá tốt Năm 2017 tổng nguồn vốn của HDBank Chi nhánh

Ba Đình ghi nhận mức tăng trưởng 14.29% so với năm 2016, đạt 1333.958 tỷ đồng Đến năm 2018, vốn huy động tiếp tục tăng nhưng với tốc độ giảm 7% so với năm trước, đạt 711.444 tỷ đồng và tăng 6.67% Lãi suất trong giai đoạn này ổn định, và chi nhánh đã phát triển các sản phẩm dịch vụ hiệu quả để thu hút vốn Quy mô chi nhánh được mở rộng với nhiều điểm giao dịch mới, giúp ngân hàng tăng cường tiếp cận khách hàng và gia tăng vốn huy động.

Hình 2.2: Biểu đồ quy mô nguồn vốn huy động tại HDBank - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018 (đơn vị: tỷ đồng)

2016 2017 2018 b Phân tích sự cân đối giữa nguồn vốn huy động với cho vay và đầu tư

Bảng 2.5 Phân tích sự cân đối về quy mô giữa nguồn vốn và dư nợ

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

Bảng phân tích trên cho ta thấy tỷ lệ huy động vốn trên dư nợ cho vay từ năm

Từ năm 2016 đến 2018, cả vốn huy động và dư nợ cho vay đều có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Tỷ lệ huy động vốn trên dư nợ năm 2016 ở mức 1.20, thấp nhất trong ba năm, nhưng đã tăng lên 1.31 vào năm 2017 Sự gia tăng này cho thấy nguồn vốn huy động phát triển nhanh hơn so với dư nợ cho vay.

Năm 2018, tỷ lệ huy động vốn so với sử dụng vốn giảm nhẹ xuống còn 1.28, mặc dù cả vốn huy động và dư nợ đều tăng trưởng Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của vốn huy động chậm hơn so với dư nợ, dẫn đến sự giảm tỷ lệ này Mặc dù vậy, đây vẫn là mức khá cao, cho thấy vốn huy động đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng, nhưng tỷ lệ sử dụng vốn vẫn cần cải thiện.

- về cơ cấu tiền tệ:

Cơ cấu vốn huy động của HDBank Chi nhánh Ba Đình chủ yếu đến từ dân cư và các tổ chức kinh tế, trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất, thể hiện tính ổn định và bền vững của ngân hàng Các ngân hàng hiện nay đang tập trung khai thác nguồn vốn này để tăng cường khả năng tài chính Bên cạnh đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng, thường được sử dụng cho các hoạt động thanh toán và giao dịch.

Bảng 2.6 Nguồn vốn huy động của HDBank Chi nhánh Ba Đình theo đối tượng trong giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: tỷ đồng x ∖ Năm 2016 2017 2018

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo đối tượng HDBank - Chi nhánh

■ Tiền gửi tổ chức BTiền gửi dân cư

Bảng số liệu 2.6 cho thấy nguồn vốn huy động từ dân cư tại chi nhánh Ba Đình luôn chiếm tỷ trọng cao và ổn định, vượt 70% tổng nguồn vốn huy động Trong giai đoạn 2016 - 2018, cả tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế đều gia tăng Năm 2016, tiền gửi của dân cư đạt 6.690,465 tỷ đồng, chiếm 71,65% tổng vốn Đến năm 2017, con số này tăng lên 7.530,992 tỷ đồng, tương đương 70,57% tổng vốn huy động, tăng 12,56% so với năm trước Mặc dù lượng vốn tăng, nhưng tỷ trọng từ dân cư giảm nhẹ 1,08% Năm 2018, nguồn vốn huy động từ dân cư tiếp tục tăng lên 8.204,943 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8,95%, và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động cũng tăng nhẹ 1,51% Phần lớn nguồn vốn từ tiền gửi dân cư của chi nhánh chủ yếu đến từ sản phẩm tiền gửi tiết kiệm.

Từ năm 2016 đến 2018, cơ cấu vốn huy động từ các tổ chức đã có sự biến động rõ rệt Năm 2016, tỷ trọng vốn huy động từ tổ chức đạt 28.35%, tương ứng với 2.647.239 tỷ đồng Đến năm 2017, tỷ trọng này tăng lên 29.43%, với lượng vốn tăng 493.431 tỷ đồng (18.64%), đạt 3.140.670 tỷ đồng Tuy nhiên, năm 2018, tiền gửi từ tổ chức chỉ tăng nhẹ 1.19% (tương đương 37.493 tỷ đồng), lên 3.178.163 tỷ đồng, và tỷ trọng vốn huy động từ tổ chức giảm xuống còn 27.92%, mức thấp nhất trong ba năm Sự tăng trưởng của tiền gửi tổ chức trong giai đoạn này không ổn định, với tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động có sự sụt giảm vào năm 2018.

+ Cơ cấu vốn theo loại tiền huy động

Bảng 2.7 Cơ cấu huy động theo loại tiền của HDBank Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018

Tiền gửi không kỳ hạn 1193.359 12.78 (%)

Tiền gửi từ 12 tháng trở lên

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

Theo bảng số liệu 2.7, vốn bằng VNĐ chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn, luôn duy trì tỷ trọng trên 80% Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do lãi suất VNĐ cao hơn nhiều so với ngoại tệ, khiến người gửi thường lựa chọn gửi VNĐ để hưởng lãi suất tốt hơn, trong khi ngoại tệ chủ yếu là USD.

Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo loại tiền HDBank - Chi nhánh

Trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, vốn huy động bằng VNĐ đã có sự tăng trưởng đáng kể, bắt đầu từ 8.275.073 tỷ đồng vào năm 2016, chiếm 88,62% tổng nguồn vốn huy động Năm 2017, con số này tăng lên 8.928.979 tỷ đồng, tương đương mức tăng 7,90% so với năm trước Đến năm 2018, vốn huy động VNĐ đạt 9.408.137 tỷ đồng, tăng 5,37% so với năm 2017, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đã giảm Đặc biệt, tỷ trọng của vốn VNĐ trong tổng nguồn vốn huy động có xu hướng giảm trong giai đoạn này.

+ Cơ cấu vốn theo kỳ hạn huy động

Bảng 2.8 Cơ cấu vốn kỳ hạn của HDBank Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2018

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh HDBank - Chi nhánh Ba Đình)

Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn HDBank - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018

■ Tiền gửi không kỳ hạn BTiền gửi dưới 12 tháng BTien gửi từ 12 tháng trở lên

Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đang có sự tăng trưởng ổn định, trong khi tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng lại cho thấy xu hướng giảm.

Đánh giá hoạt động huy động vốn ở ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Ba Đình

Trong giai đoạn 2016 - 2018, thị trường tài chính trải qua nhiều biến động mạnh, ảnh hưởng đến lãi suất trong nước và quốc tế Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, HDBank Chi nhánh Ba Đình đã nỗ lực vượt qua thử thách trong huy động vốn và đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhờ sự quyết tâm và đoàn kết của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh.

Chi phí vốn trung bình của HDBank Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2016-2018 là 7.09%, cho thấy xu hướng giảm Điều này phản ánh sự cải thiện trong công tác quản lý chi phí vốn của chi nhánh, chứng tỏ hiệu quả hoạt động ngày càng cao.

- Về thu nhập từ hoạt động huy động vốn

Tỷ lệ chênh lệch thu lãi và chi phí của chi nhánh trong ba năm qua đạt mức trung bình 40.71%, cho thấy đây là một tỷ lệ khá tốt và có xu hướng tăng lên qua các năm, đặc biệt là vào năm 2018 Chi nhánh đã ghi nhận lợi nhuận cao từ lãi so với chi phí lãi, chứng tỏ hoạt động huy động vốn ngày càng hiệu quả hơn Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh thu trên vốn huy động cũng có xu hướng tăng, khẳng định khả năng huy động vốn của chi nhánh đang được cải thiện.

- về sự ổn định và bền vững của nguồn vốn

Chi nhánh HDBank Ba Đình đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong quy mô vốn huy động, với lượng vốn thu hút ngày càng tăng qua các năm Kết quả này phản ánh nỗ lực của chi nhánh trong việc triển khai kế hoạch huy động vốn hiệu quả Mỗi giai đoạn, chi nhánh đều xác định rõ chỉ tiêu huy động vốn và xây dựng các phương án cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra.

- Về sự cân đối giữa nguồn vốn và dư nợ cho vay

Tỷ lệ huy động vốn trên dư nợ đã có xu hướng tăng, tuy nhiên mức tăng trưởng không ổn định, với sự tăng trưởng đáng kể trong năm 2017 nhưng giảm nhẹ vào năm 2018 Trung bình trong ba năm, tỷ lệ huy động trên cho vay đạt 1.26, cho thấy đây là một tỷ lệ hợp lý Dù lượng vốn huy động tăng lên, nhưng nếu lượng cho vay không cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, vì ngân hàng vẫn phải bù đắp chi phí vốn huy động mà không tạo ra thu nhập từ việc cho vay số vốn đó.

- Về cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh được đánh giá là hợp lý, với phần lớn đến từ tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế Đặc biệt, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn và có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, cho thấy chi nhánh đã khai thác hiệu quả nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư Điều này tạo ra một nguồn vốn ổn định và bền vững cho chi nhánh.

Chi nhánh đã khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động bằng VNĐ, cho thấy ngân hàng phát huy được thế mạnh trong công tác huy động vốn, với tỷ trọng của nguồn vốn này luôn chiếm ưu thế.

2.3.2 Hạn chế còn tồn tại

Mặc dù HDBank Chi nhánh Ba Đình đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động huy động vốn, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hơn nữa.

Quy mô nguồn vốn đã có sự tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn chưa cao và thiếu ổn định, với mức tăng 14.29% vào năm 2017 so với năm 2016, và chỉ còn 6.67% vào năm 2018 Nguyên nhân chính cho sự thiếu ổn định và kết quả tăng trưởng chưa cao là do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng hiện nay.

Cơ cấu nguồn vốn hiện tại chưa hợp lý, với nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi vốn trung và dài hạn lại ở mức thấp Việc này cần được cải thiện để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Các yếu tố từ thị trường như lãi suất, tỷ giá và tâm lý người gửi tiền có thể tác động mạnh đến nguồn vốn ngắn hạn, trong khi nguồn vốn trung dài hạn ổn định hơn và ít bị ảnh hưởng Hiện tại, cơ cấu vốn chưa đa dạng và nguồn vốn từ các tổ chức còn hạn chế, dẫn đến việc chưa tiếp cận được các nguồn vốn giá rẻ.

Việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng hiện chưa hiệu quả, khi tỷ lệ huy động tăng trưởng nhanh hơn tỷ lệ dư nợ Số vốn huy động không được sử dụng hết, dẫn đến ngân hàng phải trả lãi cho lượng vốn dư thừa mà không thu được lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Thứ tư, chi phí huy động vốn có chiều hướng giảm nhưng giảm không ổn định

(năm 2016 chi phí huy động bình quân là 7.20%, năm 2017 giảm còn 6.99%, năm

Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng năm 2018 đạt 7.07%, vẫn thấp hơn so với năm 2016, chi phí không ổn định đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh Chi phí huy động bình quân trong ba năm từ 2016 đến 2018 là 7.09%, cho thấy xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao Cụ thể, chi phí trả lãi huy động bình quân là 7.04%, cũng là một tỷ lệ cao Do đó, chi nhánh Ba Đình cần thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí huy động vốn, đồng thời đảm bảo khả năng tăng trưởng huy động vốn trong tương lai.

- Cơ chế, chính sách, các văn bản hướng dẫn của nhà nước còn chưa sát thực tế, dẫn đến việc thực hiện còn nhiều vướng mắc.

Môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt, với sự mở rộng quy mô và địa bàn của các ngân hàng cùng sự tham gia của các tổ chức khác như công ty chứng khoán và quỹ tiết kiệm Các kênh đầu tư và sản phẩm bảo hiểm cũng tạo ra áp lực cạnh tranh trong việc huy động vốn Điều này dẫn đến sự không ổn định trong tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn của chi nhánh Ba Đình, với mức tăng trưởng 14.29% vào năm 2017 nhưng chỉ còn 6.67% vào năm 2018 Để đối phó với tình hình cạnh tranh gay gắt này, HDBank cần có những chiến lược phù hợp.

39 bảo mức lãi suất cạnh tranh với các ngân hàng khác để thu hút đuợc đủ vốn dẫn tới chi phí nguồn vốn khá cao.

Thu nhập của phần lớn người dân vẫn còn thấp, chủ yếu dành cho đầu tư và chi tiêu, trong khi tiết kiệm còn hạn chế Người Việt thường có tâm lý muốn an toàn và ngại biến động lãi suất, dẫn đến việc chọn gửi tiền kỳ hạn ngắn, làm hạn chế khả năng thu hút vốn trung và dài hạn Thêm vào đó, thói quen thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chưa phổ biến, khiến số tiền gửi không kỳ hạn vẫn chưa cao.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠ T ĐỘNG HUY ĐỘNG VÓN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHÔ HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cơ cấu, mô hình tổ chức của chi nhánh Ba Đình: - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP phát triển thành phố hồ chí minh – chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 144
c ấu, mô hình tổ chức của chi nhánh Ba Đình: (Trang 35)
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu vốnhuy động theo đối tượng HDBank - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP phát triển thành phố hồ chí minh – chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 144
Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu vốnhuy động theo đối tượng HDBank - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 43)
Nhìn vào bảng số liệu 2.7 ta có thể thấy vốn bằng VNĐ chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn và luôn duy trì tỷ trọng trên 80% - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP phát triển thành phố hồ chí minh – chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 144
h ìn vào bảng số liệu 2.7 ta có thể thấy vốn bằng VNĐ chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn và luôn duy trì tỷ trọng trên 80% (Trang 44)
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn HDBank - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018 - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP phát triển thành phố hồ chí minh – chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 144
Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn HDBank - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w