1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh chi nhánh hoàn kiếm khoá luận tốt nghiệp 781

98 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Hồ Chí Minh - Chi Nhánh Hoàn Kiếm
Tác giả Trần Thị Phương
Người hướng dẫn PGS.TS Tô Ngọc Hưng
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 518,17 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của đề tài

    • 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

    • 1.1.1.2. Lợi thế cạnh tranh

    • 1.1.1.3. Các chiến lược cạnh tranh của ngân hàng

    • 1.1.1.4. Năng lực cạnh tranh

    • 1.1.2.1. Năng lực tài chính

    • 1.1.2.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

    • 1.1.2.3. Nguồn nhân lực

    • 1.1.2.4. Năng lực công nghệ

    • 1.1.2.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng

    • 1.1.2.6. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác

    • 1.2.1.1. Cạnh tranh bằng chất lượng

    • 1.2.1.2. Cạnh tranh bằng giá

    • 1.2.1.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

    • 1.2.1.4. Cạnh tranh bằng uy tín, mức độ an toàn của ngân hàng

    • 1.2.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

    • 1.2.2.3. Đầu tư vào cơ sở vật chất

    • 1.2.2.4. Đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ

    • 1.2.2.5. Đầu tư cho hoạt động Marketing

    • 1.2.3 Ket quả của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong NHTM

    • 1.2.3.1. Các kết quả trực tiếp

    • 1.2.3.2. Hiệu quả tài chính

    • 1.2.3.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội

    • 1.3. Bài học kinh nghiệm về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở các ngân hàng

    • 1.3.1. Kinh nghiệm từ HSBC holdings (Châu Á)

    • • Cần quan tâm đến lợi thế về vị trí khi đặt máy ATM

    • 1.3.2 Kinh nghiệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của NH Ngoại thương Việt Nam

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

    • Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của HDBank

    • 2.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển HCM

    • 2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng

    • 2.1.3.2. Dịch vụ sản phẩm chính

    • 2.2.1.2. Chiến lược cạnh tranh của ngân hàng

    • 2.2.2. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi nhánh Hoàn Kiếm

    • 2.2.2.1. Đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ

    • Bảng 2.6. Tổng vốn đầu tư đổi mới công nghệ và đầu tư vào cơ sở vật chất giai đoạn 2008 - 2012

    • 2.2.2.2. Đầu tư mở rộng, đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

    • Bảng 2.12. Cơ cấu CBNV của Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012

    • 2.2.2.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing

    • Bảng 2.13. Tình hình đầu tư cho hoạt động Marketing tại Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2008 - 2012

    • 2.3.1.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội

    • 2.3.1.4. Ket quả so sánh với một số ngân hàng trong ngành

    • Bảng 2.20. So sánh lợi nhuận/tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của HDBank với một số ngân hàng thương mại cổ phần trong nước - Năm 2012

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân

    • Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ

    • Đẩy mạnh hoạt động PR và Marketing

    • 3.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới

    • 3.2.3. Tập trung cho công tác đào tạo cán bộ chuyên viên và cải tiến chế độ đãi ngộ để thu hút nhân tài

    • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ

    • 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing

    • 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại

Cạnh tranh trong kinh doanh là sự ganh đua giữa các nhà sản xuất và thương nhân trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này chi phối mối quan hệ cung cầu và nhằm mục đích giành lấy các điều kiện sản xuất và tiêu thụ thị trường thuận lợi nhất.

Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng là sự ganh đua hợp pháp giữa các ngân hàng, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như thị phần, lợi nhuận, vốn, hiệu quả, an toàn và danh tiếng thông qua các hành động và nỗ lực khác nhau.

Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ nằm ở khả năng cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của họ.

Giá trị mà khách hàng nhận được được xác định bằng sự chênh lệch giữa tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ, nhân lực và giá trị tâm lý so với tổng chi phí mà họ phải bỏ ra, bao gồm tiền bạc, thời gian, công sức và chi phí rủi ro.

1.1.1.3 Các chiến lược cạnh tranh của ngân hàng

Chiến lược về giá của ngân hàng bao gồm việc duy trì lãi suất huy động hấp dẫn và lãi suất cho vay thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh Để thực hiện chiến lược này, ngân hàng cần có vốn tự có lớn để đầu tư vào công nghệ cắt giảm chi phí và xây dựng bộ máy vận hành chuyên nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro.

Chiến lược giá của các ngân hàng thương mại cổ phần nếu kéo dài có thể gây rủi ro về lãi suất và hoạt động không hiệu quả Việc huy động vốn quá mức với chi phí cao mà chưa kịp thời đẩy ra thị trường hoặc lãi suất thu được không đủ để bù đắp chi phí có thể dẫn đến tình trạng tài chính không ổn định.

Chiến lược khác biệt hóa là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại nổi bật giữa thị trường cạnh tranh Để tạo ra sự hấp dẫn cho sản phẩm, ngân hàng cần nghiên cứu, học hỏi và phát triển sản phẩm một cách hiệu quả Việc áp dụng chiến lược này không chỉ giúp ngân hàng thu hút khách hàng mà còn nâng cao vị thế cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

Chiến lược tập trung trong ngân hàng thường nhắm đến các thị trường cụ thể, phân loại theo nhóm khách hàng như khách hàng vừa và nhỏ hoặc khách hàng lớn, cũng như theo ngành nghề như thương mại và sản xuất Tuy nhiên, việc chỉ tập trung vào một thị trường nhất định có thể không an toàn, vì các ngân hàng hiện nay thường phát triển rộng rãi và phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng Hệ quả của chiến lược này có thể dẫn đến sự nhàm chán và đơn điệu trong sản phẩm, làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.

Chiến lược thương hiệu là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại phát triển bền vững và tạo dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng Để xây dựng thương hiệu tài chính mạnh, ngân hàng cần mở rộng thị phần bằng cách phát triển mạng lưới và duy trì sự trung thành của khách hàng, đồng thời thu hút khách hàng từ đối thủ cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi khả năng tự tạo ra lợi thế, duy trì và phát triển những lợi thế này để củng cố và mở rộng thị phần Điều này không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận mà còn nâng cao khả năng chống chịu và vượt qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh.

1.1.2 Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng được thể hiện thông qua nhiều chỉ tiêu, dưới đây là một số chỉ tiêu chính:

Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các tiêu chí sau:

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 6

* Vốn điều lệ, vốn tự có

Vốn điều lệ là yếu tố then chốt trong hoạt động ngân hàng, giúp duy trì sự an toàn và xây dựng hình ảnh uy tín trên thị trường Ngân hàng có quy mô vốn lớn không chỉ đảm bảo hoạt động ổn định mà còn tạo lòng tin nơi công chúng Sở hữu vốn tự có cao mang lại lợi thế cạnh tranh vượt trội, bao gồm giảm chi phí nhờ quy mô lớn hơn và nâng cao thương hiệu, uy tín trong ngành.

* Quy mô và khả năng huy động vốn

Khả năng huy động vốn là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phản ánh hiệu quả, năng lực và uy tín của họ trên thị trường Một ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt chứng tỏ họ sử dụng hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ, từ đó thu hút được nhiều khách hàng.

Khả năng thanh toán của ngân hàng có thể thấy thông qua tỷ lệ giữa tài sản

Khả năng thanh toán ngay của ngân hàng được đo lường qua tài sản "Có" và "Nợ" Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng Nếu ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu tiền mặt của người gửi tiền, uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút nghiêm trọng, dẫn đến nguy cơ phá sản cao.

Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của NHTM. Mức sinh lời được phân tích qua các thông số sau:

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE = thu nhập sau thuế vốn chủ sở hữu

ROE (Return on Equity) thể hiện số lợi nhuận mà một đồng vốn tự có tạo ra, với ROE cao cho thấy ngân hàng có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn Hơn nữa, chỉ tiêu này thường được tính dựa trên thu nhập sau thuế, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận.

Tỷ lệ thu nhập trên tông tài sản (ROA): ROA = — ^ ,, , -— tông tài sản bình quân

ROA (Return on Assets) cho biết ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ mỗi đồng tài sản Chỉ số này đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng, phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động tài chính.

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Cạnh tranh bằng chất lượng

Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng trong dài hạn Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú và tương đồng Để chiếm ưu thế trên thị trường, các ngân hàng cần nâng cao chất lượng sản phẩm, bao gồm cả yếu tố định lượng và định tính thông qua đánh giá của khách hàng Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện hiệu quả chiến lược công nghệ, chiến lược nguồn nhân lực, đồng thời kết hợp với chiến lược thị trường và chiến lược kinh doanh phù hợp.

Giá cả là yếu tố phản ánh giá trị sản phẩm và đóng vai trò quan trọng trong quyết định của khách hàng Đối với ngân hàng thương mại (NHTM), giá cả chủ yếu là lãi suất và phí dịch vụ NHTM phải cân nhắc giữa việc cạnh tranh để mở rộng thị phần và việc tối đa hóa lợi nhuận Để thu hút khách hàng, NHTM thường áp dụng lãi suất và phí ưu đãi, nhưng điều này có thể làm giảm thu nhập hoặc thua lỗ Ngược lại, nếu tập trung vào lợi nhuận, ngân hàng có thể mất khách hàng và giảm thị phần Việc định giá đúng với giá trị thị trường giúp NHTM duy trì và phát triển khách hàng Trong quá trình cạnh tranh, ngân hàng thường đưa ra lãi suất thấp hơn đối thủ để thu hút khách hàng mới Lãi suất không chỉ phản ánh biến động thị trường mà còn cho biết khả năng thanh toán của khách hàng Do đó, việc xác định lãi suất và theo dõi phản hồi từ khách hàng là rất quan trọng Đôi khi, lãi suất và phí chỉ mang lại lợi nhuận nhỏ hoặc thậm chí thua lỗ tạm thời, nhưng khi đã chiếm lĩnh thị trường, NHTM sẽ có cơ hội thu hồi chi phí đã bỏ ra.

1.2.1.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

Tổ chức tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối trong quá trình kinh doanh, đặc biệt quan trọng trong ngành ngân hàng Hình thức tiêu thụ không chỉ cạnh tranh về giá mà còn thu hút sự chú ý của khách hàng Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đặc tính nhanh chóng hư hỏng và không thể lưu trữ, do đó, việc xây dựng kênh phân phối hiệu quả là rất cần thiết Kênh phân phối giúp ngân hàng tiếp cận khách hàng trực tiếp, đồng thời nắm bắt nhu cầu kịp thời, từ đó cải tiến và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ Để mở rộng thị phần bán lẻ, các ngân hàng cần phát triển đa dạng hình thức phân phối và cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.

Kênh phân phối truyền thống bao gồm hai thành phần chính: hệ thống các chi nhánh và ngân hàng đại lý Hệ thống chi nhánh thường được sử dụng bởi các ngân hàng có mạng lưới rộng rãi, trong khi ngân hàng đại lý thường áp dụng cho các ngân hàng thương mại chưa thiết lập chi nhánh.

* Kênh phân phối hiện đại Bao gồm: (1) Các chi nhánh tự động hoá hoàn

Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống

Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại

Là các sản phẩm, dịch vụ đã và đang được ngân hàng cung cấp trong nhiều năm trên nền công nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng.

Các dịch vụ ngân hàng mới là sản phẩm được phát triển bởi các tổ chức tín dụng, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng.

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 12 toàn, (2) Chi nhánh ít nhân viên, (3) Ngân hàng điện tử (E Banking), (4) Ngân hàng qua mạng.

1.2.1.4 Cạnh tranh bằng uy tín, mức độ an toàn của ngân hàng

Mức độ an toàn của ngân hàng là yếu tố quan trọng tạo dựng lòng tin cho khách hàng Đối với những khách hàng ưu tiên sự an toàn cho tài sản, ngân hàng có uy tín và hoạt động ổn định luôn là sự lựa chọn hàng đầu.

Ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng, giá cả và tổ chức mạng lưới phân phối, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các công cụ phi giá để nâng cao năng lực cạnh tranh Họ đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo và khuyến mãi, nhằm thu hút sự chú ý và khách hàng.

1.2.2Nội dung cơ bản của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng

Các ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu trên ba mảng chính: nguồn vốn, tín dụng - đầu tư và cung cấp dịch vụ ngân hàng Mỗi mảng có vai trò và tác dụng riêng, nhưng tất cả đều hướng đến mục tiêu chung là đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất Ngân hàng cung cấp hai loại sản phẩm dịch vụ: tài chính truyền thống và tài chính hiện đại.

Bảng 1.1 Phân loại sản phẩm dịch vụ

- Dịch vụ ngân hàng tại nhà

- Dịch vụ bảo quản và ký gửi

- Dịch vụ cho thuê tài chính

- Dịch vụ tư vấn tài chính

Các sản phẩm phái sinh như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai và hoán đổi đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính Bên cạnh đó, các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, quỹ tương hỗ và dịch vụ bảo hiểm cũng rất đa dạng Ngoài ra, người dùng còn có thể tận hưởng các dịch vụ ngân hàng tiện ích như home banking, phone banking, electronic banking và internet banking.

- Cải tiến sản phẩm theo hướng hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch.

- Giá cả sản phẩm cạnh tranh.

- Đa dạng về chức năng, hình thức và tiện ích của sản phẩm

-Sản phẩm mang tính chất toàn cầu hóa cao.

- Sản phẩm có ứng dụng công nghệ cao.

- Các loại phí phù hợp, tối giản nhằm thu hút khách hàng.

1.2.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại phải được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng.

Để mở rộng mạng lưới và tăng thị phần, các Ngân hàng thương mại cần có đội ngũ lao động đủ về số lượng Tuy nhiên, cần xem xét chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh để đánh giá năng suất lao động của nhân viên trong ngân hàng Sự kết hợp giữa đội ngũ nhà quản trị và nhân viên là yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc phục vụ khách hàng.

Xây dựng đội ngũ nhà quản trị ngân hàng có:

- Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên.

Đầu tư vào việc nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ lao động là rất quan trọng, bao gồm cải thiện trình độ học vấn và phát triển các kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định và giải quyết vấn đề.

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 14

Bảng 1.2 Nội dung đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Ngân hàng thương mại cần một đội ngũ điều hành và nhân viên có kỹ năng cao để vận hành hiệu quả và tạo lòng tin với khách hàng Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng, không chỉ phản ánh kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ mà còn quyết định năng lực cạnh tranh trong tương lai Đội ngũ cán bộ và nhân viên giỏi, sáng tạo sẽ giúp ngân hàng hoạt động ổn định và bền vững Do đó, nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng là biểu hiện rõ ràng của năng lực cạnh tranh cao của ngân hàng thương mại.

1.2.2.3 Đầu tư vào cơ sở vật chất Đầu tư vào tài sản cố định là một nội dung rất quan trọng bởi đầu tư vào nội dung này đòi hỏi khối lượng vốn lớn và thời gian đầu tư lâu dài.

Ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định để duy trì hoạt động thường xuyên và nâng cao năng lực cạnh tranh Một phần vốn đầu tư cố định được sử dụng để xây dựng và mua sắm cơ sở vật chất, mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch và ATM, từ đó tăng khả năng tiếp cận khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động.

1.2.2.4 Đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ

Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng là yếu tố then chốt để giảm 76% chi phí hoạt động Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống Thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ đã nâng cao năng lực công nghệ cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, giúp hệ thống thanh toán phát triển hiện đại và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế Nhờ vào cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến, ngân hàng có thể triển khai dịch vụ mới, mở rộng đối tượng khách hàng và giảm thiểu rủi ro Công nghệ thông tin còn giúp ngân hàng cập nhật thông tin khách hàng đầy đủ, tiết kiệm thời gian giao dịch và tăng cường độ an toàn, đáp ứng yêu cầu thiết yếu trong hoạt động kinh doanh.

Bài học kinh nghiệm về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở các NH 18 1 Kinh nghiệm từ HSBC holdings (Châu Á)

HDBank có khát vọng trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần năng động, hướng tới thị trường quốc tế để hội nhập Để đạt được điều này, HDBank phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ từ các đối thủ trong nước mà còn từ những tập đoàn tài chính nước ngoài có kinh nghiệm và tiềm lực tài chính mạnh Việc áp dụng nguyên tắc “biết người biết ta, trăm trận trăm thắng” là rất cần thiết, do đó HDBank sẽ tham khảo kinh nghiệm từ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu hai ngân hàng: HSBC Holdings (Châu Á) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

1.3.1 Kinh nghiệm từ HSBC holdings (Châu Á)

HSBC Holdings, bắt nguồn từ Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (The Hongkong and Shanghai Banking Corporation) được thành lập năm

1866 Hiện nay là một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại thị trường tài chính năng động Châu Á Thái Bình Dương.

Một số kinh nghiệm từ hoạt động tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của HSBC Holdings :

• Cần khám phá và khai thác sự đa dạng từ nhân viên và khách hàng

Khi mới thành lập, HSBC đã nỗ lực xây dựng hình ảnh khác biệt, tôn trọng và phát huy tính đa dạng để thu hút khách hàng Quan điểm về tính đa dạng của ngân hàng này xuất phát từ nhận thức rằng thế giới đầy những nền văn hóa và con người đa dạng, mang lại cơ hội học hỏi cho cả nhân viên và khách hàng Một tổ chức với đội ngũ nhân viên đa dạng không chỉ tạo ra sự cân bằng mà còn giúp thích nghi với hoàn cảnh mới, đồng thời khai thác tiềm năng và kỹ năng của nhân viên để đạt được mục tiêu kinh doanh Việc đánh giá tính đa dạng của các thị trường cũng giúp HSBC thu hút, thấu hiểu và giữ chân khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ tốt nhất.

• Cần quan tâm đến lợi thế cạnh tranh quan trọng là cung cấp dịch vụ giá rẻ

HSBC đã thành lập công ty con First Direct nhằm cung cấp dịch vụ ngân hàng giá rẻ, với quan điểm rằng dịch vụ tài chính nên phục vụ cho tất cả khách hàng, từ bình dân đến cao cấp First Direct chuyên cung cấp các sản phẩm như tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm và bảo hiểm thông qua nền tảng Internet.

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 20

• Cần quan tâm đến lợi thế về vị trí khi đặt máy ATM

Khách hàng của First Direct thể hiện sự trung thành cao hơn đối với mạng lưới ATM của hãng so với khách hàng của HSBC, mặc dù cả hai đều sử dụng chung một hệ thống ATM Trong khi khách hàng của HSBC yêu cầu nhiều máy ATM ở khắp nơi, khách hàng của First Direct chỉ cần những máy dễ nhìn thấy HSBC Holdings, nhờ vào công nghệ tiên tiến và nỗ lực không ngừng, đã trở thành một trong những tập đoàn tài chính hàng đầu thế giới, với tổng tài sản 1.860,76 tỷ USD, doanh thu 121,51 tỷ USD và lợi nhuận 16,63 tỷ USD, đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng 2.000 tập đoàn lớn nhất thế giới năm 2012 do Forbes bình chọn.

1.3.2 Kinh nghiệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của NH Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank, được thành lập vào ngày 01/04/1963, đã đảm nhận các nghiệp vụ quan trọng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế và cho vay ngoại thương Trong suốt 70 năm phát triển, ngân hàng này không chỉ tham gia quản lý ngoại hối mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa với nước ngoài Vietcombank được công nhận là ngân hàng chủ lực trong hoạt động đối ngoại, đại diện cho quốc gia trên thị trường tài chính quốc tế.

Vietcombank, với lợi thế về vốn ngoại tệ, đã tài trợ cho nhiều dự án quan trọng trong các lĩnh vực như điện lực, dầu khí, hàng không và viễn thông, từ đó tạo ra nguồn thu lớn và nâng cao uy tín cho ngân hàng Ngân hàng này luôn ưu tiên đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ mạnh như thanh toán quốc tế và chuyển tiền Từ những năm 90, Vietcombank đã tham gia vào thị trường tiền tệ toàn cầu, gia nhập tổ chức SWIFT, trở thành thành viên của Hiệp hội ngân hàng châu Á và tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế như MasterCard và Visa.

Vietcombank không ngừng đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo sự khác biệt trong sản phẩm ngân hàng Với các dịch vụ như VCB online, VCB Money, I-Banking, và SMS Banking, ngân hàng đang xây dựng nền tảng thanh toán điện tử tại Việt Nam, chuyển đổi từ “văn hoá tiền mặt” sang “văn minh thẻ và dịch vụ thanh toán hiện đại” Hệ thống thanh toán điện tử của Vietcombank được hỗ trợ bởi mạng lưới gần 400 Chi nhánh và PGD, cùng với sự hiện diện quốc tế qua 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện Ngân hàng cũng thiết lập quan hệ đại lý với hơn 1200 ngân hàng và định chế tài chính trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, khẳng định vị thế toàn cầu của mình.

Những kết quả đáng nổi bật nhờ chiến lược cạnh tranh đúng đắn của ngân hàng:

* Về Dịch vụ Thanh toán quốc tế:

Vietcombank là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại Việt Nam, với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) tăng trưởng bình quân 26% mỗi năm Mặc dù có 30 ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực này, Vietcombank vẫn chiếm khoảng 20% thị phần tổng kim ngạch thanh toán XNK của cả nước.

Bảng 1.3 Thị phần thanh toán XNK của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank không chỉ nổi bật trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu mà còn thể hiện ưu thế vượt trội trong thanh toán chuyển tiền thông qua việc triển khai các chương trình công nghệ mới như chuyển tiền tập trung và chuyển, phân điện tự động Những nỗ lực này nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhanh chóng, tiện lợi và chính xác nhu cầu của khách hàng Nhiều năm liên tiếp, Vietcombank đã được các tạp chí quốc tế như Trade Finance và The Asian Banker công nhận là ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán tốt nhất tại Việt Nam.

Com kết lςyi ích COO nhổtςyi ích COO nhổtyi ích COO nhổt

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 22

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Hồ Chí Minh

2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển

Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tên giao dịch : HOUSING DEVELOPMENT BANK (HDBANK) Địa chỉ: 58 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: : (84.8) 62 915 916 - Fax: (84.8) 62 915 900

Website : www.hdbank.com.vn

Vốn điều lệ : 5.000.000.000.000 đồng Việt Nam (Năm nghìn tỷ đồng Việt Nam).

Giấy phép thành lập : Số 365/GP-UB do UBND TP.HCM cấp ngày 27/07/1992

Giấy CNĐKKD : Số 059025 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 11/08/1992 và cấp thay đổi lần thứ 18 ngày 01/06/2011.

HDBank có sứ mệnh phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TP Hồ Chí Minh văn minh hiện đại Ngân hàng hoạt động đa dạng trong lĩnh vực nhà ở, cung cấp tín dụng và dịch vụ liên quan, đồng thời huy động và quản lý nguồn vốn để phục vụ các chương trình phát triển nhà ở HDBank cũng tư vấn cho UBND TP.HCM về kế hoạch phát triển nhà và chỉnh trang đô thị Trong bối cảnh hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam, HDBank đã thành công trong giai đoạn 1 (2009 - 2010) của dự án Tái cấu trúc.

Từ năm 2009 đến 2012, HDBank đã tập trung vào việc phát triển thành một ngân hàng bán lẻ đa năng, đạt tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý Ngân hàng đã tăng cường năng lực tài chính, phát triển công nghệ hiện đại, và xây dựng nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp HDBank cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng bắt đầu xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh.

Đến ngày 31/12/2012, HDBank đã xây dựng một mạng lưới hoạt động rộng rãi với 121 điểm giao dịch trên toàn quốc, hiện diện tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn như TP.HCM.

Hà Nội, Đà Nang, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, An Giang, Hải Phòng

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng bao gồm 09 Khối chức năng, cụ thể:

- Khối Khách hàng Doanh nghiệp.

- Khối Khách hàng Cá nhân.

- Khối Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ.

- Khối quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ.

- Khối Quản trị nguồn nhân lực.

- Trung tâm Công nghệ thông tin.

- Văn phòng Ban điều hành.

Các Khối dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc được tổ chức thành nhiều phòng, mỗi phòng có nhiệm vụ chuyên môn riêng nhằm phục vụ khách hàng và đạt được mục tiêu chung của Ngân hàng Việc phân chia này giúp tối ưu hóa kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên Để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả, các Khối thường xuyên trao đổi thông tin qua các cuộc họp Ban Điều hành và họp giao ban giữa các khu vực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam.

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 24

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của HDBank ĐẠI HỘI OdNG CÓ ĐỔNG BAN KIỂM SOAT

PHÒNG KIỂM TOA N NỘI BỘ HỘI ĐỐNG Tlςyi ích COO nhổtN DỤNG H.o

2.1.3 Các hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển HCM

2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng

HDBank thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh, bao gồm huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn qua các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng cũng tiếp nhận vốn đầu tư từ các tổ chức trong nước, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá HDBank cung cấp dịch vụ thanh toán giữa khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng khác liên quan đến nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

2.1.3.2 Dịch vụ sản phẩm chính

HDBank cung cấp nhiều sản phẩm tiền gửi tiết kiệm đa dạng cho khách hàng cá nhân, bao gồm các loại hình như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm vàng, tiết kiệm bậc thang theo tiền gửi và tiết kiệm bậc thang theo thời gian.

HDBank cung cấp sản phẩm "Tiền gửi có kỳ hạn tổ chức" cho doanh nghiệp, giúp tối đa hóa lợi nhuận từ vốn nhàn rỗi Khách hàng có thể lựa chọn giữa các hình thức gửi tiền với lãi suất đáo hạn hoặc lãi suất thỏa thuận, mang lại sự linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

* Tín dụng: Sản phẩm tín dụng của HDBank được chia theo loại khách hàng như sau:

Dịch vụ cho vay cá nhân đa dạng bao gồm cho vay mua nhà và nền nhà, cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay mua xe hơi trả góp, tín dụng du học, cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống, cho vay cầm cố chứng từ có giá, cùng với chiết khấu thẻ tiết kiệm.

Dịch vụ cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm cho vay bổ sung vốn lưu động để hỗ trợ hoạt động kinh doanh, cho vay đầu tư tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và thiết bị, cùng với dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường quốc tế.

Chi trả định kỳ là dịch vụ thanh toán nhanh chóng và chính xác cho các khoản chi phí thường xuyên như điện, nước, dịch vụ điện thoại, internet, lãi vay, thuế nhà - đất, và tiền trả góp mua nhà - đất.

Dịch vụ chi trả lương mang đến cho cán bộ - công nhân viên cơ hội nhận lương một cách chuyên nghiệp và an toàn, đồng thời giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí so với phương thức truyền thống Với tính bảo mật và độ chính xác cao, dịch vụ này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho doanh nghiệp.

HDBank cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng, bao gồm dịch vụ mua bán vàng, ngoại tệ và dịch vụ bảo lãnh.

Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2008-2012

2.2.1 Chiến lược cạnh tranh của ngân hàng TMCP HDBank

2.2.1.1 Vị thế của HDBank trong hệ thống ngân hàng

Nhóm A ABC, BIDV, Dong A Bank, Eximbank, MB, Sacombank, techcombank,

Vietcombank, Vietinbank Nhóm B Bac A Bank, HDbank, Maritimebank, OCB, Saigonbank, Southern Bank,

Nhóm ngân hàng này sở hữu khả năng cạnh tranh mạnh mẽ, sức mạnh thị trường vững chắc, năng lực tài chính hợp lý và hoạt động kinh doanh ổn định, đồng thời có tiềm năng phát triển cao.

Nhóm C ABbank, Baoviet bank, DaiA Bank, HaBubank (đã sáp nhập vào SHB),

Kienlongbank, MHB, NamAbank, Navibank, Oceanbank, SHB, VPBank.

=> Nhóm này được đánh giá có năng lực cạnh tranh trung bình và cũng là nhóm có số lượng đông đảo nhất.

Nhóm D MDB, Vietbank, Western Bank

Ba ngân hàng này thường gặp phải những hạn chế do mạng lưới kinh doanh yếu, sức mạnh thị trường kém, năng lực tài chính không đủ mạnh và hoạt động kinh doanh không ổn định.

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 26 năng động tại Việt Nam.

Theo "Báo cáo thường niên chỉ số tín nhiệm Việt Nam năm 2012", 32 ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại thành 4 nhóm A, B, C, D Cụ thể, có 9 ngân hàng thuộc nhóm A, 9 ngân hàng thuộc nhóm B, 11 ngân hàng thuộc nhóm C và 3 ngân hàng nằm trong nhóm D.

Bảng 2.1 Phân loại các Ngân hàng

Nguồn: Báo cáo thường niên chỉ số tín nhiệm Việt Nam năm 2012

* về năng lực tài chính

Tính đến ngày 31/12/2012, HDBank có vốn điều lệ đạt 5.004 tỷ đồng Mặc dù vốn của HDBank đã tăng trưởng đáng kể trong những năm qua để đáp ứng quy định tối thiểu của Ngân hàng Nhà nước, nhưng so với quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu, HDBank vẫn thuộc nhóm ngân hàng trung bình nhỏ trong hệ thống ngân hàng.

Biểu đồ 2.1 Quy mô tài sản và VSCH của các ngân hàng năm 2012

Nguồn: Tổng hợp BCTC các NHTM

* Ve tình hình hoạt động kinh doanh

Mặc dù quy mô vốn của HDBank chưa lớn, ngân hàng này đã chứng tỏ khả năng tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng trong những năm gần đây Cụ thể, các con số về lợi nhuận của ngân hàng đang cho thấy sự phát triển tích cực.

Từ năm 2010 đến 2012, HDBank ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là 38.72%, 58.31% và 61.4% Với kết quả kinh doanh khả quan, thể hiện qua các chỉ tiêu ROA, ROE và NIM, HDBank đã được đánh giá cao trong nhóm các ngân hàng đang phát triển.

Biểu đồ 2.2 Kết quả kinh doanh của các NHTM năm 2011

Nguồn: BCTC 2011 cùa cảc NH

* về mạng lưới hoạt động

Kể từ khi được thành lập vào năm 1992 tại thành phố Hồ Chí Minh, HDBank đã mở rộng mạng lưới với 121 điểm giao dịch trên toàn quốc Ngân hàng tập trung phát triển tại các trung tâm kinh tế năng động, mang lại nhiều tiềm năng cho dịch vụ tài chính, tạo lợi thế cạnh tranh đáng kể.

GVHD PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 28 đã nhấn mạnh vai trò của HDBank trong việc mở rộng thị trường và tiếp cận khách hàng mới Dù HDBank có những nỗ lực đáng kể, quy mô và mạng lưới của ngân hàng vẫn còn hạn chế, với chỉ 121 chi nhánh/PGD So với các ngân hàng lớn trong hệ thống như Agribank (2326 chi nhánh), Vietinbank (1100 chi nhánh), BIDV (629 chi nhánh) và SHB (128 chi nhánh), HDBank cần cải thiện để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Biểu đồ 2.3 Số lượng chi nhánh, PGD của một số ngân hàng năm 2012

Đội ngũ lãnh đạo của HĐQT và Ban điều hành Hdbank bao gồm những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm kinh doanh và kỹ năng quản lý Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và được đào tạo bài bản, không chỉ giàu nhiệt huyết mà còn cam kết gắn bó với sự phát triển của Hdbank, mang đến dịch vụ khách hàng tận tâm và chuyên nghiệp.

2.2.1.2 Chiến lược cạnh tranh của ngân hàng

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng các tổ chức tín dụng (TCTD) Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước vẫn chiếm ưu thế với 80% thị phần tín dụng Tuy nhiên, các ngân hàng nước ngoài và liên doanh đang dần thể hiện sức mạnh về tài chính, công nghệ và khả năng cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp Điều này đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời đầu tư mở rộng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

1,564,00 5 Đầu tư cho hoạt động

Để đối phó với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các ngân hàng trong và ngoài nước, HDBank đã xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh rõ ràng.

HDBank áp dụng chiến lược cạnh tranh về giá bằng cách nắm rõ điểm mạnh và yếu của mình so với đối thủ, từ đó cung cấp sản phẩm với mức giá hợp lý nhất Ngân hàng thu hút khách hàng thông qua lãi suất huy động hấp dẫn, lãi suất cho vay cạnh tranh và các loại phí thấp, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng và đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận bền vững.

HDBank triển khai chiến lược cạnh tranh chất lượng bằng cách phát triển ngân hàng bán lẻ đa năng, đầu tư mạnh vào công nghệ và nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng cũng chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

2.2.2 Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề quan trọng, được phân tích trong bối cảnh cụm chi nhánh Hoàn Kiếm, bao gồm chi nhánh Hoàn Kiếm và 10 điểm giao dịch trực thuộc.

Bảng 2.2 Tổng vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2008 - 2012 Đơn vị tính: nghìn đồng

Nguồn: HDBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm

GVHD: PGS.TS.Tô Ngọc Hưng 30

Các ngân hàng thương mại hiện nay đang gia tăng đầu tư với kế hoạch chuyên nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh HDBank Hoàn Kiếm cũng thực hiện các hoạt động đầu tư, nhưng với những đặc thù riêng, chi nhánh tập trung vào bốn lĩnh vực: đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ, mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực, và hoạt động Marketing Vốn đầu tư cho các lĩnh vực này đang tăng dần qua các năm, phản ánh thực trạng nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh.

2.2.2.1 Đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ

* Đầu tư cơ sở vật chất mở rộng mạng lưới hoạt động

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN HCM

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trường Học viện Ngân hàng, “Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê 2004
2. Peter S.Rose, “Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bảntài chính 2001
3. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, “Giáo trình Kinh tế đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế đầu tư
Nhà XB: NXB Đại họcKinh tế Quốc dân 2005
5. Đặng Hữu Man (2010), “Tạp chí Khoa học và công Nghệ”, Nhà xuất bản Đại học Đà Nang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và công Nghệ
Tác giả: Đặng Hữu Man
Nhà XB: Nhà xuất bảnĐại học Đà Nang
Năm: 2010
4. Ngân hàng TMCP Phát triển HCM(2009), Bản cáo bạch chào bán cổ phiếura công chúng Khác
6. TS. Nguyễn Trọng Tài (2008), “Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Khác
7. Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Phát triển HCM- Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2008, 2009, 2010,2011,2012 Khác
8. Công ty chứng khoán Vietcombank, Báo cáo Ngành Ngân hàng năm 2012.9. Các Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kết quả nguồn vốn huy động - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
Bảng k ết quả nguồn vốn huy động (Trang 12)
- Đa dạng về chức năng, hình - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
a dạng về chức năng, hình (Trang 23)
* Ve tình hình hoạt động kinh doanh - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
e tình hình hoạt động kinh doanh (Trang 39)
chính sách của ngânhàng trên cơ sở nguồn lực và tình hình thị trường) Vốn đầu tư khoản   mục   này   tăng   nhanh   từ   năm   2008   đến   năm   2009   là   do   giai   đoạn   này, HDBank được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép PGD Hoàn Kiếm lên chi nhánh Hoàn - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
ch ính sách của ngânhàng trên cơ sở nguồn lực và tình hình thị trường) Vốn đầu tư khoản mục này tăng nhanh từ năm 2008 đến năm 2009 là do giai đoạn này, HDBank được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép PGD Hoàn Kiếm lên chi nhánh Hoàn (Trang 42)
Bảng 2.7. Một số dự án đang triển khai - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
Bảng 2.7. Một số dự án đang triển khai (Trang 47)
Để không ngừng nâng cao hình ảnh thương hiệu, kể từ năm 2009, Ngânhàng HDBank đã bắt đầu tham gia tài trợ các chương trình văn hoá thể thao quốc tế có quy mô lớn - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
kh ông ngừng nâng cao hình ảnh thương hiệu, kể từ năm 2009, Ngânhàng HDBank đã bắt đầu tham gia tài trợ các chương trình văn hoá thể thao quốc tế có quy mô lớn (Trang 56)
Bảng 2.16. Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chínhcủa hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
Bảng 2.16. Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chínhcủa hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Phát triển HCM - Chi (Trang 61)
Bảng 2.20. So sánh lợi nhuận/tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của HDBank với một số ngân hàng thương mại cổ phần trong nước - Năm 2012 - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
Bảng 2.20. So sánh lợi nhuận/tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của HDBank với một số ngân hàng thương mại cổ phần trong nước - Năm 2012 (Trang 67)
Nhìn vào bảng trên cho thấy, so với các ngânhàng thương mại có sự tương đồng về vốn điều lệ, cùng hoạt động ở khu vực thuộc Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, nhìn chung HDBank Hoàn Kiếm có số lượng sản phẩm tương đối đa dạng, phổ biến tuy   vậy   so   với   các   n - Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP phát triển hồ chí minh   chi nhánh hoàn kiếm   khoá luận tốt nghiệp 781
h ìn vào bảng trên cho thấy, so với các ngânhàng thương mại có sự tương đồng về vốn điều lệ, cùng hoạt động ở khu vực thuộc Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, nhìn chung HDBank Hoàn Kiếm có số lượng sản phẩm tương đối đa dạng, phổ biến tuy vậy so với các n (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w