MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Việt Nam 1 1.1.1. Khái niệm NHTM 1 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại 1 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại 2 1.1.4. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 3 1.1.5. Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng thương mại 8 1.2. Dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại 8 1.2.1. Khái niệm thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại 8 1.2.2. Đặc điểm của thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng 9 1.2.2.1. Đặc điểm của thẻ Ngân hàng 9 1.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ thẻ Ngân hàng 9 1.2.3. Cấu tạo và phân loại thẻ Ngân hàng 10 1.2.3.1. Cấu tạo thẻ 10 1.2.3.2. Phân loại thẻ 11 1.2.4. Lợi ích của việc sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ Ngân hàng 15 1.2.4.1. Đối với chủ thẻ 15 1.2.4.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ 15 1.2.4.3. Đối với Ngân hàng phát hành thẻ và thanh toán thẻ 16 1.2.4.4. Đối với nền kinh tế 17 1.2.5. Rủi ro khi sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ 17 1.3. Quy trình phát hành thẻ 18 1.4. Quy trình thanh toán thẻ 19 1.5. Phát triển dịch vụ thẻ của NHTM 19 1.5.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ của NHTM 19 1.5.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ của NHTM 20 1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển dịch vụ thẻ của NHTM 21 1.5.3.1. Mức độ tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ thẻ 21 1.5.3.2. Mức độ tăng trưởng thị phần dịch vụ thẻ 22 1.5.3.3. Tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ thẻ 22 1.5.3.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ 22 1.5.3.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ 22 1.5.3.6. Kiểm soát rủi ro từ dịch vụ thẻ 23 1.5.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM 23 1.5.4.1. Nhân tố khách quan 23 1.5.4.2. Nhân tố chủ quan 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG (VIETCOMBANK) – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 27 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 27 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 27 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 29 2.2. Tổng quan về Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 30 2.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 30 2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng VietcomBank Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 31 2.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức 32 2.2.4. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 33 2.2.5. Môi trường kinh doanh của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 33 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 34 2.3.1. Tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 34 2.3.2. Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 41 2.3.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định giai đoạn 2018 – 2020 45 2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 47 2.4.1. Sản phẩm và đặc điểm Khách hàng của hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 47 2.4.1.1.Sơ lược về sản phẩm dịch vụ thẻ của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 48 2.4.1.2.Đặc điểm khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 58 2.4.2. Những biện pháp Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai để phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian qua. 58 2.5. Kết quả phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 59 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG (VIETCOMBANK) – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 71 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 71 3.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 72 3.2.1. Định hướng hoạt động chung của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 72 3.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 73 3.3. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu 74 3.3.1. Phân đoạn thị trường 74 3.3.2. Thị trường mục tiêu 75 3.4. Giải phát phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 75 3.4.1. Giải pháp xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng 75 3.4.2. Giải pháp tăng số lượng phát hành thẻ tại Ngân hàng VietcomBank – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 76 3.4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại VCB – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 78 3.4.4. Giải pháp nâng cao thanh toán thẻ tại VCB – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 80 3.4.5. Giải pháp chính sách Marketing dịch vụ thẻ tại VCB – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 80 3.5. Kiến nghị 81 3.5.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước 81 3.5.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 82 3.5.3.Đối với Ngân hàng VCB – Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 83 KẾT LUẬN 84
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính hoạt động vì lợi nhuận, chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi từ khách hàng để cấp tín dụng, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp dịch vụ thanh toán Hoạt động của ngân hàng thương mại tuân theo chế độ hạch toán kinh tế, với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận Pháp luật cho phép ngân hàng thương mại thực hiện nhiều loại nghiệp vụ, bao gồm nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, dịch vụ chiết khấu, thanh toán, và huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ nhận nợ.
Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện nay đang phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh và đảm nhận nhiều vai trò mới nhằm duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội Các vai trò cơ bản của ngân hàng bao gồm cung cấp dịch vụ tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong việc quản lý tài chính, cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một trung gian tài chính, chuyển hóa các khoản tiết kiệm từ hộ gia đình thành nguồn vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế khác Điều này giúp thúc đẩy đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một trung gian thanh toán, đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết tăng trưởng kinh tế và hướng tới các mục tiêu xã hội.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại bao gồm nhiều chức năng Trong đó, 3 chức năng chính gồm có:
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, kết nối những người có tiền nhàn rỗi với những người cần vay vốn, từ đó tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Chức năng này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn mang lại doanh thu cao nhất cho ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, giúp các giao dịch tài chính diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
Ngân hàng là thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện thanh toán theo yêu cầu khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng nhanh chóng thực hiện giao dịch một cách an toàn và tiết kiệm chi phí.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán nhằm mục tiêu lợi nhuận Bằng cách sử dụng nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng, cho vay và đưa tiền vào nền kinh tế qua việc mua sắm hàng hóa Đồng thời, người tiêu dùng sử dụng số dư tài khoản của mình để thanh toán qua các hình thức như thẻ, góp phần vào chu trình lưu thông tiền tệ.
Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn:
NHTM được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
Được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước
NHTM được vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của luật NHNN Việt Nam
NHTM được vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật
Hoạt động cấp tín dụng:
Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, và bao thanh toán trong nước cũng như quốc tế cho các ngân hàng đủ điều kiện Các hình thức cấp tín dụng khác cũng có thể được áp dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Hoạt động dịch vụ thanh toán:
Ngân hàng thương mại cần phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số dư bình quân trên tài khoản này không được thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
Ngân hàng thương mại có khả năng mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức tín dụng khác và được phép mở tài khoản tiền gửi cũng như tài khoản thanh toán ở nước ngoài, tuân thủ theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, đồng thời cung ứng các phương tiện và dịch vụ thanh toán Các dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chỉ, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, cùng với dịch vụ thu hộ và chi hộ Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia
Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng nhà nước chấp thuận
Hoạt động góp vốn, mua cổ phần
Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định dưới đây:
Ngân hàng thương mại cần thành lập hoặc mua lại công ty con và công ty liên kết để thực hiện các hoạt động kinh doanh như bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, quản lý và phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, mua bán cổ phiếu, cho thuê tài chính và cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
Ngân hàng thương mại được thành lập và mua lại các công ty con, công ty liên kết để mở rộng hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin tín dụng.
Ngân hàng thương mại có quyền góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp trong các lĩnh vực như bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin tín dụng Đối với việc góp vốn hoặc mua cổ phần trong các lĩnh vực khác, ngân hàng thương mại cần phải có sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quy định rõ ràng về điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận cho việc thành lập công ty con và công ty liên kết của ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại và công ty con của họ có thể mua và nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác, nhưng phải tuân thủ các điều kiện và giới hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh:
Ngân hàng thương mại, sau khi nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước, có quyền kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho khách hàng cả trong nước và quốc tế Các sản phẩm mà ngân hàng có thể cung ứng bao gồm ngoại hối, phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và các tài sản tài chính khác.
Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thưong mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Ngân hàng Nhà nước quy định rõ ràng về phạm vi kinh doanh ngoại hối, bao gồm các điều kiện, trình tự và thủ tục cần thiết để được chấp thuận hoạt động trong lĩnh vực này Đồng thời, quy định cũng đề cập đến việc các ngân hàng thương mại có thể kinh doanh và cung ứng các sản phẩm phái sinh liên quan đến ngoại hối.
Các hoạt động kinh doanh khác
Ngân hàng thương mại có khả năng tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc và thực hiện mua bán các công cụ chuyển nhượng như trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cùng với các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
Ngân hàng thương mại có quyền thực hiện các hoạt động uỷ thác, nhận uỷ thác và làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm và quản lý tài sản, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng và tài chính chuyên nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ quản lý và bảo quản tài sản, cho thuê tủ và két an toàn, đảm bảo an toàn và tiện lợi cho khách hàng.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm mua, bán, hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp, cùng với tư vấn đầu tư Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ mua, bán trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ môi giới tiền tệ, lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động ngân hàng khác, tất cả đều được thực hiện sau khi nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại cần mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số dư bình quân trên tài khoản này không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối
Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán:
Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Góp vốn, mua cổ phần:
Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định pháp luật.
Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, có kỳ hạn cho các tổ chức, cá nhân.
Cho vay mua bất động sản, mua xe ôtô, sữa chữa xây dựng nhà,
Cho vay mua sắm, tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống
Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ Các loại hình cho vay khác (cẩm cố trái phiếu, cẩm cố sỗ tiết kiệm, )
Chuyển tiền trong và ngoài nước
Bảo lãnh quổc tế và nội địa, dịch vụ hỗ trợ tài chính du học.
Dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Khái niệm thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Thẻ là công cụ do các tổ chức phát hành như ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính cung cấp, nhằm thực hiện giao dịch theo các điều khoản đã thỏa thuận Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng và máy ATM Tất cả giao dịch đều dựa trên số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.
Dịch vụ thẻ là một giải pháp ngân hàng hiện đại, phát triển song song với ngân hàng điện tử và thương mại điện tử, nhằm mang lại sự tiện lợi, an toàn và chủ động cho khách hàng trong việc chi tiêu mà không cần sử dụng tiền mặt Các dịch vụ thẻ bao gồm nhiều loại hình khác nhau, phục vụ nhu cầu đa dạng của người dùng.
Dịch vụ thanh toán: Thanh toán hóa đơn, nộp tiền điện thoại, mua vé máy bay,
Dịch vụ rút tiền mặt: Chủ thẻ có thể rút tiền mặt ngay tại các điểm giao dịch hoặc các máy ATM.
Dịch vụ cấp tín dụng: Thẩm định và cấp hạn mức tín dụng cho thẻ VISA.
Dịch vụ truy vấn thông tin: Sao kê hạn mức thẻ, sao kê thông tin giao dịch của thẻ và các dịch vụ khác.
Đặc điểm của thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng
1.2.2.1 Đặc điểm của thẻ Ngân hàng
Thẻ không giới hạn thời gian sử dụng, cho phép chủ thẻ thực hiện nhiều giao dịch cho đến khi số tiền trong tài khoản hoặc hạn mức thẻ được sử dụng hết.
Thẻ là loại thẻ đích danh không có quyền chuyển nhượng bằng thẻ tục ký hậu như séc.
Thẻ được làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành.
Thẻ mang tính tiện ích: thẻ được coi là công cụ thanh toán ưu việt nhất trong các công cụ thanh toán phi thương mại.
Thẻ mang tính an toàn và nhanh chóng: thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử và hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng.
Thẻ mang tính linh hoạt: thẻ phát hành rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng trong xã hội.
1.2.2.2 Đặc điểm của dịch vụ thẻ Ngân hàng
Hoạt động dịch vụ thẻ ngân hàng đại diện cho sự tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực ngân hàng, được thúc đẩy bởi sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử và viễn thông Sự tự do hoá và toàn cầu hoá trong dịch vụ tài chính-ngân hàng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này, cùng với việc mở rộng mạng lưới toàn cầu của các ngân hàng và sự kết nối giữa chúng thành một khối thống nhất thông qua các trung tâm thanh toán bù trừ.
Hoạt động thẻ ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng và người sử dụng Tuy nhiên, bên cạnh những tiện ích này, dịch vụ thẻ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và tổn thất cần được chú ý.
Thẻ ngân hàng, cùng với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, Internet banking, E-banking, Home banking và Phone banking, đã góp phần quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch kinh tế.
Chi phí đầu tư cho việc xây dựng hệ thống phát hành và thanh toán thẻ cao hơn so với các công cụ thanh toán khác, và thời gian hoàn vốn cũng kéo dài.
Dịch vụ thẻ ngân hàng yêu cầu một đội ngũ chuyên viên có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú và kỹ năng xử lý tốt Điều này đảm bảo rằng hoạt động thẻ diễn ra một cách an toàn và thông suốt, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu từ các tổ chức tài chính quốc tế.
Dịch vụ thẻ ngân hàng có tính đồng nhất cao, khiến cho sự khác biệt giữa các sản phẩm trở nên hạn chế Do đó, để cạnh tranh hiệu quả, các ngân hàng thường chú trọng vào marketing sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng, thay vì tập trung vào việc phát triển các đặc tính riêng biệt cho từng sản phẩm.
Cấu tạo và phân loại thẻ Ngân hàng
Thẻ ngân hàng là một miếng nhựa tiêu chuẩn kích thước 8,5*5,5 cm, thường mang tên hoặc logo của tổ chức phát hành, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực và số thẻ Ngoài ra, thẻ còn có logo của các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, MasterCard, JCB Thẻ được cấu tạo từ 3 lớp, với lõi nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng Bên cạnh đó, thẻ cũng cung cấp thông tin hữu ích như số điện thoại chăm sóc khách hàng và website của tổ chức phát hành để hỗ trợ chủ thẻ khi cần thiết.
Loại thẻ ngân hàng được xác định bởi tên và biểu tượng của tổ chức phát hành, mỗi thẻ có biểu tượng riêng biệt, thể hiện đặc trưng của ngân hàng Điều này không chỉ giúp nhận diện thương hiệu mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật, ngăn chặn sự giả mạo.
Số thẻ in nổi là mã số duy nhất dành cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và in trên hóa đơn khi thực hiện thanh toán Cấu trúc và số lượng chữ số của số thẻ có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại thẻ.
Tên người sử dụng được in nổi: Là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của người được ủy quyền nếu là thẻ công ty.
Ngày bắt đầu và ngày hết hiệu lực của thẻ là khoảng thời gian mà thẻ có thể được sử dụng Mỗi loại thẻ sẽ ghi rõ ngày hiệu lực cuối cùng hoặc cả ngày bắt đầu và ngày kết thúc sử dụng thẻ.
Biểu tượng của tổ chức thẻ.
Để nâng cao tính an toàn của thẻ, các đặc tính như ký tự an ninh và số mật mã của đợt phát hành là rất quan trọng Mỗi loại thẻ đều được trang bị ký hiệu an ninh, được in ở mặt sau cùng với ngày hiệu lực, nhằm ngăn chặn việc giả mạo và bảo vệ thông tin của người sử dụng.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác: chữ ký, hình nổi không gian 3 chiều (hoặc chip đối với thẻ điện tử)
Mặt sau của thẻ có băng từ gồm:
Bảng lý lịch Ngân hàng.
Ngày giao dịch cuối cùng.
Mức rút tối đa và số dư.
Hiện nay, thẻ phi vật lý (thẻ ảo) đã xuất hiện trên toàn cầu, cho phép người dùng thực hiện giao dịch qua internet và điện thoại di động mà không cần thẻ vật lý Tại Việt Nam, một số ngân hàng đang thử nghiệm loại thẻ này để đáp ứng nhu cầu giao dịch hiện đại.
Thẻ được phân loại theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thành hai loại chính: thẻ nội địa và thẻ quốc tế Sự phân loại này dựa vào khả năng sử dụng của chủ thẻ, trong khi cả thẻ nội địa và thẻ quốc tế đều có thể là thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trước.
Thẻ nội địa: được sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác trong nước.
Thẻ quốc tế là công cụ tài chính tiện lợi, cho phép người dùng rút tiền mặt và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ cả trong nước lẫn quốc tế Các loại thẻ phổ biến bao gồm VISA, MASTER CARD và JCB, giúp dễ dàng thực hiện giao dịch ở nhiều nơi trên thế giới.
Phân loại theo công nghệ sản xuất: có 3 loại thẻ thanh toán
Thẻ khắc chữ nổi, hay còn gọi là Embossing Card, là loại thẻ có thông tin cơ bản được khắc nổi trên bề mặt Tuy nhiên, hiện nay loại thẻ này ít được sử dụng do dễ bị làm giả và có tính bảo mật kém.
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất theo công nghệ thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau, đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua Tuy nhiên, loại thẻ này tồn tại một số nhược điểm như khả năng bị lợi dụng cao do thông tin không được mã hóa và dễ dàng đọc được Hơn nữa, thẻ chỉ mang được một lượng thông tin hạn chế và không áp dụng được kỹ thuật mã hóa an toàn, dẫn đến nguy cơ bị đánh cắp thông tin từ các thiết bị kết nối với máy tính.
Thẻ thông minh, hay còn gọi là Smart Card, được phân loại thành nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chip điện tử khác nhau Loại thẻ này đã khắc phục được nhiều nhược điểm của thẻ từ, mang lại tính an toàn cao hơn và có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Tuy nhiên, chi phí sản xuất thẻ thông minh vẫn còn khá cao.
Thẻ liên kết là sản phẩm của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính kết hợp với bên thứ ba, thường có tên, nhãn hiệu thương mại và logo của bên thứ ba trên thẻ Ngoài các tính năng của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết còn thu hút khách hàng nhờ những lợi ích bổ sung mà bên thứ ba mang lại.
Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người dùng chi tiêu trước và trả tiền sau Thời gian từ khi sử dụng thẻ để thanh toán đến khi hoàn trả cho ngân hàng khác nhau tùy thuộc vào loại thẻ tín dụng Khi toàn bộ số tiền được hoàn trả, hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục như ban đầu, thể hiện tính chất "tuần hoàn" của thẻ tín dụng.
Thẻ thanh toán là sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt dành cho khách hàng có thu nhập cao và khả năng tài chính vững mạnh Khác với thẻ tín dụng thông thường cho phép trả một phần dư nợ, chủ thẻ thanh toán phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh vào ngày đáo hạn Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng có mức độ chi tiêu lớn.
Thẻ ATM là loại thẻ ghi nợ đầu tiên, cho phép người dùng truy cập tài khoản ngân hàng thông qua máy rút tiền tự động Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại ATM, bao gồm cả việc gửi tiền vào tài khoản và sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác Hệ thống máy ATM hiện đại mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho người sử dụng.
Lợi ích của việc sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ Ngân hàng
Được tiếp cận với một phương tiện thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi.
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), với hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng) mà không phải trả lãi suất.
Sử dụng thẻ thanh toán mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng, giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro liên quan đến việc sử dụng tiền mặt Thẻ dễ dàng để cất giữ, bảo quản và đảm bảo an toàn, vì trong trường hợp mất hoặc thất lạc thẻ, số tiền trong thẻ vẫn được bảo vệ.
Rút tiền mặt khi cần thiết có thể thực hiện tại các tổ chức tài chính, ngân hàng trên toàn cầu hoặc tại các máy ATM, với loại tiền tệ phù hợp với quốc gia sở tại.
Giúp chủ tài khoản quản lý được tiền và kiểm soát được các giao dịch của mình
1.2.4.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Chấp nhận thanh toán thẻ mang lại cho khách hàng phương tiện thanh toán nhanh chóng và thuận tiện, đặc biệt thu hút khách du lịch nước ngoài Điều này không chỉ giúp tăng doanh số cung ứng hàng hóa và dịch vụ mà còn góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chấp nhận thanh toán thẻ mang lại cho các doanh nghiệp chấp nhận thẻ (ĐVCNT) nhiều lợi ích trong hoạt động tín dụng từ các ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm lãi suất vay thấp, thủ tục vay đơn giản và sự thuận tiện trong quá trình vay vốn.
Tạo môi trường tiêu dùng và thanh toán văn minh, hiện đại cho khách hàng
Sử dụng công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt giúp tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm chi phí bán hàng, kho quỹ và các chi phí liên quan đến vận chuyển, kiểm đếm và bảo quản tiền mặt.
Người dùng sẽ được trang bị miễn phí thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ điện tử hiện đại, được đào tạo và hướng dẫn sử dụng thành thạo Họ cũng sẽ nhận được hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ bảo trì thiết bị miễn phí.
1.2.4.3 Đối với Ngân hàng phát hành thẻ và thanh toán thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT):
Tăng doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu nhờ vào các khoản phí từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, cũng như phí từ các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Đồng thời, để sử dụng thẻ ngân hàng, khách hàng cần có một số tiền nhất định trong tài khoản, giúp ngân hàng có cơ hội đầu tư hoặc cho vay để kiếm lời, trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và nâng cao kỹ năng chuyên môn là yếu tố quan trọng để cải thiện dịch vụ khách hàng Việc nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật và cải tiến công nghệ giúp ngân hàng cung cấp điều kiện thanh toán tốt nhất, đồng thời đảm bảo uy tín, an toàn và hiệu quả trong hoạt động Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhân viên ngân hàng cần không ngừng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ của mình.
Để đáp ứng nhu cầu của người dân, các ngân hàng đang đa dạng hóa dịch vụ bằng cách mở rộng sang các lĩnh vực như uỷ thác, tư vấn và môi giới, bên cạnh các dịch vụ truyền thống Việc triển khai dịch vụ thẻ không chỉ giúp khách hàng tiếp cận với hình thức thanh toán hiện đại mà còn mang lại nhiều tiện ích, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Cải thiện mối quan hệ là một lợi ích quan trọng từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp thu hút khách hàng sử dụng thẻ và biến họ thành khách hàng trung thành Đồng thời, việc thiết lập quan hệ với các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) cũng hỗ trợ ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng Tham gia vào các tổ chức quốc tế như VISA và MASTER, cũng như trở thành thành viên của hiệp hội ngân hàng, giúp NHTM xây dựng mối quan hệ với các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và hội nhập vào thị trường tài chính toàn cầu.
Triển khai dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại giúp khách hàng dần chuyển từ việc sử dụng tiền mặt sang thanh toán bằng thẻ trong các giao dịch hàng ngày Điều này không chỉ tạo thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng mà còn giúp ngân hàng giảm thiểu việc dự trữ tiền mặt, từ đó giảm chi phí liên quan đến xây dựng kho quỹ, bảo quản, kiểm đếm và vận chuyển tiền mặt.
Ngân hàng thu hút khách hàng thông qua các sản phẩm đa dạng, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận Hoạt động thu phí chiết khấu đại lý từ thanh toán cũng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
1.2.4.4 Đối với nền kinh tế
Minh bạch hóa các giao dịch kinh tế thông qua ngân hàng không chỉ giúp Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan tài chính phòng chống các hành vi lừa đảo mà còn ngăn chặn rửa tiền, giao dịch ảo và công ty ma.
Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông và tăng tốc độ chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế có thể đạt được thông qua việc thay đổi thói quen giao dịch bằng tiền mặt của người dân.
Rủi ro khi sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ
Rủi ro giả mạo trong lĩnh vực thẻ thanh toán đang gia tăng, bao gồm từ khâu phát hành đến thanh toán Các loại giả mạo thẻ như đơn xin phát hành giả, thẻ giả, và các giao dịch không cần xuất trình thẻ đang trở thành mối đe dọa lớn Công nghệ hiện đại giúp tội phạm dễ dàng ăn cắp thông tin thẻ và tạo ra thẻ giả, buộc các ngân hàng phải nâng cao biện pháp bảo mật và kiểm tra Việc áp dụng công nghệ thẻ chip tiên tiến là xu thế tất yếu nhằm bảo vệ thông tin khách hàng và giảm thiểu rủi ro giả mạo trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Rủi ro kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ ngày càng gia tăng do sự phụ thuộc vào hệ thống máy móc và thiết bị Những trục trặc hoặc sự không ổn định của các thiết bị như trung tâm chuyển mạch có thể dẫn đến gián đoạn hoạt động và lỗi trong xử lý giao dịch Khi khối lượng giao dịch tăng nhanh, rủi ro từ máy móc cũng trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng không chỉ đến một khách hàng hay một ngân hàng mà còn đến toàn bộ hệ thống thẻ Thêm vào đó, sự lỏng lẻo trong bảo mật thông tin và dữ liệu có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt từ các tổ chức tài chính.
Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng liên quan đến hành vi lợi dụng vị trí và kiến thức chuyên môn để thực hiện gian lận trong lĩnh vực kinh doanh thẻ Những hành vi này có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng, thường xuất phát từ sự thoái hóa của cán bộ và việc không tuân thủ các quy trình kiểm soát nội bộ Việc soạn thảo quy trình tác nghiệp không chặt chẽ là một nguyên nhân chính dẫn đến loại rủi ro này.
Rủi ro tín dụng thường xảy ra với thẻ tín dụng khi chủ thẻ không thể thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu Khi ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, họ cam kết cho chủ thẻ vay một số tiền, do đó, nếu chủ thẻ không thanh toán, ngân hàng sẽ chịu tổn thất Nguyên nhân của rủi ro này thường xuất phát từ việc thẩm định khách hàng không kỹ lưỡng, thiếu thông tin đầy đủ và không áp dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết.
Quy trình thanh toán thẻ
2.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VietcomBank Chi nhánh
Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh 32
Biểu đồ tình hình huy động vốn phân theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng VCB – Chi nhánh Tân Định giai đoạn
2.3.1.2 Biểu đồ tình hình huy động vốn phân theo thời hạn của Ngân hàng VCB – Chi nhánh Tân Định giai đoạn 2018 – 2020 40
2.3.2 Biểu đồ tình hình cho vay của Ngân hàng VCB – Chi nhánh
Biểu đồ số lượng thẻ đang hoạt động so với tổng số lượng thẻ của Ngân hàng VCB – Chi nhánh Tân Định giai đoạn 2018 –
Biểu đồ Số lượng phát hành thẻ của NH VietcomBank Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 –
Biểu đồ số lượng khách hàng sử dụng thẻ của NH
VietcomBank Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020
Biểu đồ thu nhập phân theo loại thẻ từ hoạt động dịch vụ thẻ
NH VietcomBank CN Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020
Biểu đồ doanh số thanh toán thẻ từ hoạt động dịch vụ thẻ NH
VietcomBank Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020
Biểu đồ mức độ tăng trưởng thị phần dịch vụ thẻ của NH
VietcomBank Chi nhánh Tân Định Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020
NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TGTK TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TCKT TỔ CHỨC KINH TẾ
TG TIỀN GỬI ĐVCNT ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ
TCTQT TỔ CHỨC THẺ QUỐC TẾ
NHPHT NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH THẺ
NHTT NGÂN HÀNG THANH TOÁN
NHTTT NGÂN HÀNG THANH TOÁN THẺ
RRTD RỦI RO TÍN DỤNG
HĐTC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú và hiện đại, trong đó dịch vụ thẻ nổi bật như một cơ hội mới với tiềm năng khách hàng lớn Dịch vụ thẻ mang lại nhiều lợi ích như tính tiện dụng và an toàn, đồng thời đã tạo ra những thành tựu đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, dịch vụ thẻ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và rủi ro, đặc biệt là khi cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài gia tăng Để phát triển thương hiệu dịch vụ thẻ, VietcomBank – Chi nhánh Tân Định TP Hồ Chí Minh cần triển khai các giải pháp chiến lược hiệu quả nhằm chiếm lĩnh thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) – Chi nhánh Tân Định TP Hồ Chí Minh đang nỗ lực nghiên cứu thực trạng dịch vụ thẻ hiện tại Mục tiêu là đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm phát triển dịch vụ thẻ và nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong thị trường tài chính.
2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VietcomBank) – Chi nhánh Tân Định TP Hồ Chí Minh.
Đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank) – Chi nhánh Tân Định TP Hồ Chí Minh.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận dựa trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích – tổng hợp được áp dụng để xử lý thông tin liên quan đến dịch vụ thẻ, bao gồm việc phân tích số lượng hoạt động và doanh số thẻ qua các năm Qua quá trình này, chúng ta có thể đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu, đồng thời chỉ ra những sai lệch trong dữ liệu, từ đó tổng hợp và khái quát kết quả một cách hiệu quả.
Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định mối quan hệ tương quan giữa các số liệu liên quan đến sự phát triển của thẻ qua các giai đoạn khác nhau và những biến động trong thời kỳ Qua đó, phương pháp này giúp làm rõ xu hướng và mối liên hệ giữa các con số, từ đó phản ánh rõ nét xu hướng phát triển trong nghiên cứu.
Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu về tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietcomBank Chi nhánh Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu là nhằm hiểu rõ bản chất và các quy luật vốn có của các con số này trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VietcomBank) – Chi nhánh Tân Định.
Về nội dung: Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ bao gồm tất cả các loại thẻ.
Không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VietcomBank) – Chi nhánh Tân Định
Thời gian: Nguồn số liệu từ năm 2018 đến năm 2020
5 Kết cấu của khóa luận
Nội dung của bài Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
(VietcomBank) – Chi nhánh Tân Định TP Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
(VietcomBank) – Chi nhánh Tân Định TP Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng để cấp tín dụng, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp dịch vụ thanh toán Hoạt động của ngân hàng thương mại dựa trên chế độ hạch toán kinh tế, cho phép thực hiện nhiều nghiệp vụ như nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, cung cấp dịch vụ chiết khấu và huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ nhận nợ.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đang ngày càng mở rộng vai trò của mình để duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh Các ngân hàng hiện nay đảm nhận những vai trò cơ bản quan trọng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một trung gian tài chính, chuyển đổi các khoản tiết kiệm từ hộ gia đình thành nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác, nhằm đầu tư vào bất động sản, thiết bị và tài sản khác.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ thay mặt cho khách hàng.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, từ đó góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại bao gồm nhiều chức năng Trong đó, 3 chức năng chính gồm có:
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, kết nối những người có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiết kiệm với những người cần vay vốn, từ đó tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Chức năng này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn mang lại doanh thu lớn cho ngân hàng, khi cả ba bên đều có lợi từ quá trình này Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, hỗ trợ giao dịch tài chính nhanh chóng và hiệu quả.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và an toàn Việc sử dụng các dịch vụ này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo tính bảo mật trong các giao dịch tài chính.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận Bằng cách sử dụng nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng để cho vay Số tiền vay này sau đó được đưa vào nền kinh tế thông qua việc mua sắm hàng hóa, trong khi những người có số dư tài khoản tiếp tục tiêu dùng qua các hình thức thanh toán như thẻ tín dụng.
1.1.4 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn:
NHTM được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
Được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước
NHTM được vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của luật NHNN Việt Nam
NHTM được vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật
Hoạt động cấp tín dụng:
Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng qua nhiều hình thức đa dạng, bao gồm cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, và bao thanh toán cả trong nước lẫn quốc tế cho các ngân hàng có quyền thực hiện thanh toán quốc tế Các hình thức cấp tín dụng khác cũng có thể được áp dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Hoạt động dịch vụ thanh toán:
Ngân hàng thương mại cần mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số dư bình quân trên tài khoản này không được thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.