LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 4 1.2. TỔNG QUAN VỀ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 9 1.2.1. Khái niệm về nợ xấu. 9 1.2.2 Phân loại nợ xấu: 9 1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại. 11 1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 12 1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong hoạt động cho vay tại NHTM 13 1.3 Khái niệm về hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay. 15 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 20182020 16 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ 16 2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Agribank Đông Hà. 16 2.1.2. Cơ cấu của Agribank Đông Hà. 16 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Agribank Đông Hà 19 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Hà giai đoạn 20182020 20 2.2. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2018 2020 26 2.2.1. Một số vấn đề về quy định và quy trình cho vay tại Agribank Đông Hà 26 2.2.2. Tình hình nợ xấu phân loại theo nhóm trong hoạt động cho vay của Agribank Đông Hà giai đoạn 2018 2020 29 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK ĐÔNG HÀ. 40 2.3.1. Những thành quả đạt được. 40 2.3.2.Nguyên nhân về nợ xấu tại chi nhánh Agribank Đông Hà. 41 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ 45 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM TỚI. 45 3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK ĐÔNG HÀ. 45 3.2.1. Cần hạn chế các khoản nợ xấu. 45 3.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. 46 3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, đặc thù của địa phương và khách hàng 47 3.2.4. Nâng cao công tác thực thi quy trình cho vay. 50 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ phận cấp tín dụng. 54 3.2.6.Hoạt động của bộ phận KTKSNB cần được chú trọng. 56 3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. 57 3.3.1. Đối với NHNN. 57 3.3.2. Đối với Agribank Việt Nam. 58 3.3.3. Đối với địa phương. 59 KẾT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niêm, đặc điểm và phân loại về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại a Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thường mại
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận đã ký kết.
Với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng đa dạng và mở rộng, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao Để đảm bảo an toàn, ngân hàng cần có quy trình quản lý chặt chẽ, thống nhất với mục tiêu chung của mình Hoạt động cho vay được hiểu là việc ngân hàng cung cấp tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định Khách hàng sử dụng vốn này để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra lợi nhuận và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay là hoạt động có lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn đối với ngân hàng thương mại Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, hoạt động cho vay cần phải an toàn và hiệu quả, tuân theo những nguyên tắc nhất định Đầu tiên, khách hàng vay vốn phải cam kết sử dụng số tiền vay đúng mục đích đã thỏa thuận, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng Thứ hai, khách hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi suất đúng hạn theo hợp đồng Cuối cùng, ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và khả năng hoàn trả nợ, từ đó nâng cao tính an toàn trong hoạt động cho vay.
NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay. b Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
Dựa vào mục đích sử dụng vốn.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay phục vụ sản xuất và kinh doanh, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và công ty trong việc tài trợ cho các dự án đầu tư và thực hiện các phương án sản xuất.
Cho vay tiêu dùng cá nhân là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm các hàng hóa lâu bền như nhà ở và phương tiện vận chuyển.
Dựa vào thời hạn vay.
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là hình thức cho vay mà khoản vay được bảo đảm bằng tài sản như nhà cửa hoặc các giấy tờ có giá trị Giá trị khoản vay phụ thuộc vào giá trị của tài sản đảm bảo, thường có giá trị lớn Thủ tục thẩm định và xét duyệt hồ sơ trong hình thức cho vay này cũng phức tạp hơn.
Cho vay đảm bảo không bằng tài sản là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp hoặc sự đảm bảo từ bên thứ ba, mà chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho những khách hàng có uy tín tốt, trung thực trong kinh doanh và có khả năng tài chính vững mạnh mà không cần nguồn thu nợ bổ sung Điều này cho thấy sự tin tưởng của ngân hàng vào khả năng quản trị và trách nhiệm tài chính của khách hàng.
Hoạt động cho vay là một phần quan trọng trong chức năng của ngân hàng, với nhiều hình thức từ cho vay ngắn hạn đến dài hạn Cho vay ngắn hạn thường phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu tức thời như mua nguyên vật liệu và trả lương, có tính thanh khoản cao và giúp ngân hàng duy trì khả năng thanh toán Ngược lại, cho vay trung và dài hạn thường đầu tư vào các dự án lớn như xây dựng cơ sở hạ tầng và đổi mới công nghệ, có tính thanh khoản thấp và rủi ro cao hơn, do đó lãi suất cho vay dài hạn thường cao hơn.
Chất lượng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản vay trung và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng Các ngân hàng chuyên doanh có lợi thế cạnh tranh hơn nhờ vào nguồn vốn mạnh và chuyên môn sâu trong lĩnh vực cho vay này.
Ngân hàng đa năng có khả năng cho vay trung và dài hạn thông qua hợp vốn và hợp đồng tài trợ cho các dự án lớn, giúp san sẻ rủi ro và đa dạng hóa tài sản Tuy nhiên, các khoản vay dài hạn đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay, đồng thời phải đối mặt với chi phí lãi suất và khả năng thanh khoản Do đó, trong kế hoạch kinh doanh, ngân hàng cần ưu tiên cân đối nguồn lực cho nhu cầu cho vay nói chung, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.
Ngân hàng xây dựng mối quan hệ uy tín với khách hàng trong hoạt động cho vay, từ đó mở rộng sang các dịch vụ khác như mở tài khoản tiền gửi, thanh toán hộ và bảo lãnh Khách hàng nhờ vào mối quan hệ này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chủ động thiết lập các mối quan hệ tín dụng mới với ngân hàng Điều này không chỉ tạo ra sự bền vững trong quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng mà còn góp phần mở rộng thị trường tín dụng.
Ngân hàng không chỉ thực hiện hoạt động cho vay mà còn góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ thông qua việc cho vay vốn ngân sách dự phòng Nhà nước đã ủy quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu và kì phiếu nhằm huy động vốn cho các dự án đầu tư phát triển.
Hoạt động cho vay là nguồn thu chính và có tỷ trọng lớn nhất của ngân hàng, nhưng cũng đi kèm với nhiều rủi ro Do đó, việc tuân thủ nguyên tắc cho vay là rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản mà các ngân hàng cần tuân theo.
Sàng lọc trong các thị trường cho vay là quá trình quan trọng giúp ngân hàng phân loại những người đi vay có tiềm năng tốt và xấu Bằng cách này, ngân hàng có thể đảm bảo rằng các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn.
Ngân hàng cần thực hiện giám sát chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay Điều này bao gồm việc xác định rõ ràng các quy định và hạn chế trong hợp đồng vay, đồng thời theo dõi sự tuân thủ của người vay đối với những quy định này Nếu người vay không tuân thủ, ngân hàng có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thi hành các điều khoản đã cam kết.
TỔNG QUAN VỀ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về nợ xấu.
Yếu tố rủi ro trong kinh doanh là những yếu tố ngẫu nhiên và khó dự đoán, bao gồm thiên tai, chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp và khủng hoảng kinh tế Những yếu tố này tác động mạnh mẽ đến thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm Ngành ngân hàng đặc biệt đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nợ xấu là khoản nợ quá hạn thanh toán từ một số ngày nhất định, bao gồm nợ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn), mà người vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Nợ xấu phân theo nhóm nợ
Theo quyết định 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu trong hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được phân loại thành 3 nhóm dựa trên khả năng thu hồi, từ nhóm có khả năng thu hồi cao nhất đến nhóm có khả năng thu hồi thấp nhất Quy định này nhằm mục đích trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.
● Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ gia hạn nợ lần đầu.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
● Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
● Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cà chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế.
- Nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân.
Nợ xấu trong cho vay khách hàng tổ chức bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần (CTCP), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhiều loại hình tổ chức khác Việc quản lý nợ xấu này là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định tài chính và phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Nợ xấu phân theo mục đích sử dụng vốn
Nợ xấu trong cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đề cập đến các khoản nợ mà ngân hàng cấp cho khách hàng là pháp nhân hoặc cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp Những khoản vay này không chỉ phục vụ cho đời sống cá nhân mà còn bao gồm nhu cầu vốn của các hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân, trong đó cá nhân vay vốn là chủ hộ kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng cá nhân đề cập đến các khoản vay mà ngân hàng cấp cho cá nhân nhằm mục đích chi tiêu cho nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng cá nhân.
Nợ xấu phân theo thời hạn.
- Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn: Là nợ xấu trong cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
- Nợ xấu trong cho vay trung hạn: Là nợ xấu trong cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Nợ xấu trong cho vay dài hạn được định nghĩa là các khoản nợ có thời hạn từ 5 năm trở lên, có thể kéo dài đến 20 hoặc 30 năm tùy theo chính sách của từng ngân hàng.
1.2.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại. a Nguyên nhân chủ quan trong ngân hàng.
Quản lý quy trình tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện chưa chặt chẽ, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng và khách hàng lợi dụng Năng lực quản lý rủi ro tại một số tổ chức tín dụng (TCTD) còn hạn chế, cùng với việc công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả Tính tuân thủ các quy chế chưa cao và chuẩn mực đạo đức đối với cán bộ tín dụng chưa được chú trọng, dẫn đến nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay.
Chính sách theo dõi thông tin khách hàng và phân loại khách hàng hiện tại chưa đạt yêu cầu về chất lượng và hiệu quả Ngân hàng thiếu các tiêu chuẩn đánh giá, dẫn đến thông tin không được cập nhật kịp thời, chưa có hệ thống phân loại khách hàng rõ ràng, và thiếu các công cụ phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ, khách quan và chính xác.
Rủi ro đạo đức trong ngành ngân hàng xuất hiện khi một số cán bộ lợi dụng quyền hạn của mình để cấu kết với khách hàng, vi phạm quy định và gây nguy hiểm cho tính an toàn của hệ thống ngân hàng Nguyên nhân chủ quan ngoài ngân hàng cũng góp phần vào tình trạng này.
+ Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng:
Khách hàng cá nhân thường dựa vào lương để trả nợ, vì vậy khi gặp rủi ro như mất việc, ốm đau hoặc qua đời, thu nhập của họ không đủ để thanh toán Hơn nữa, ngân hàng chỉ dựa vào thông tin khách hàng cung cấp để tính toán, dẫn đến khả năng khách hàng có thể cung cấp thông tin không chính xác về chi phí và thu nhập của mình nhằm dễ dàng vay vốn.
Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp chỉ cung cấp một số đoạn thị trường nhất định, dẫn đến việc chính sách bán hàng không phù hợp Sự thiếu minh bạch trong tài chính của cá nhân và nhiều doanh nghiệp gây khó khăn trong việc thẩm định và đánh giá doanh nghiệp.
• Khách hàng khai báo không trung thực nhu cầu vay vốn dẫn đến vượt khả năng trả nợ làm mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Một nguyên nhân khác dẫn đến việc không trả nợ ngân hàng là do sự chủ quan của người vay Nhiều doanh nghiệp, mặc dù có khả năng tài chính đủ để thanh toán nợ, nhưng vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Hành động này thể hiện ý định lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
1.2.4 Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định của NHNN, phản ánh tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu, với tỷ lệ cao cho thấy khả năng thu hồi nợ kém và rủi ro cho vay lớn Ngược lại, nếu tỷ lệ này giảm, đó là dấu hiệu tích cực cho thấy các biện pháp hạn chế nợ xấu của ngân hàng đã phát huy hiệu quả.
1.2.4.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro.
Tỷ lệ quỹ DPRR cho biết số tiền DPRR đảm bảo cho mỗi đồng dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, với tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng có khả năng tự tài trợ rủi ro tốt Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao, điều đó có thể chỉ ra chất lượng tín dụng của ngân hàng đang giảm sút và khả năng thu hồi nợ thấp.
Khái niệm về hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay
Hạn chế nợ xấu là việc giảm thiểu vốn bị thất thoát, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng Để đạt được điều này, cần sử dụng các công cụ theo dõi và giám sát trong và sau quá trình cấp tín dụng, nhằm giảm thiểu tối đa việc phát sinh nợ xấu Ngân hàng cũng nên có trách nhiệm liên đới và sử dụng quỹ dự phòng tài chính, cũng như các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng khác Mục tiêu là giữ mức nợ xấu dưới 1% đến 1,5% để bảo vệ sự ổn định của ngân hàng.
TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2018-2020
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Agribank Đông Hà.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh thành phố Đông Hà, được thành lập từ ngân hàng Nông nghiệp Hiếu Giang theo Quyết định số 213/QĐ/HĐQT – TCCB vào ngày 01/08/2003 Vào ngày 02/12/2009, ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh thành phố Đông Hà, với trụ sở đặt tại 225 Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, theo Quyết định số 1609/QĐ/HĐQT – TCCB.
Kể từ khi thành lập, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh thành phố Đông Hà đã không ngừng phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế tỉnh nhà Agribank đã mang đến niềm tin và cơ hội cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, khẳng định vị thế là người bạn đồng hành đáng tin cậy cho mọi khách hàng, phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra.
“Mang phồn thịnh đến khách hàng”.
Agribank thành phố Đông Hà đã không ngừng phát triển mạng lưới hoạt động, hiện có trụ sở chính tại 225 Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, cùng với 3 phòng giao dịch được đặt ở những vị trí chiến lược trong khu vực.
Phòng giao dịch số 1: Địa chỉ 58 Lê Duẩn – Thành phố Đông Hà
Phòng giao dịch số 2: Địa chỉ 37 Tôn Thất Thuyết – Thành phố Đông Hà Phòng giao dịch số 3: Địa chỉ 16 Trần Hưng Đạo – Thành phố Đông Hà
2.1.2 Cơ cấu của Agribank Đông Hà.
Agribank Đông Hà là chi nhánh loại II, hoạt động hạch toán phụ thuộc và có bảng cân đối tài sản riêng Chi nhánh này đại diện theo ủy quyền của Agribank Việt Nam, được phép tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp, đồng thời tuân thủ các nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến Agribank Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh Agribank Đông Hà bao gồm
(Nguồn:Phòng Hành chính – Nhân sự của ngân hàng)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Agribank Đông Hà
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến (giám đốc sẽ quản lý các phòng ban thông qua các phó giám đốc) Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc là người điều hành chính, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ quan theo quy định của điều lệ NHNO&PTNT Việt Nam và pháp luật Họ giám sát, kiểm tra và đôn đốc các Phòng, Tổ trong nội bộ cơ quan Ngoài ra, giám đốc còn quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và tổ chức cán bộ trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý hoạt động kinh doanh theo các quy định và kế hoạch tín dụng của NHNO&PTNT Việt Nam và tỉnh Quảng Trị Vị trí này cần chủ động kiểm tra, thanh tra các hoạt động trong khu vực được phân công, nắm bắt thực tế và đề xuất các biện pháp chỉ đạo toàn diện về công tác kế hoạch và tín dụng.
Phó giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán kinh doanh, đảm bảo sự thống nhất giữa ba loại hạch toán: hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ và hạch toán thống kê, phù hợp với chế độ tài chính của Nhà Nước.
Phòng giao dịch số 3 m đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhận nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và lập kế hoạch chiến lược Trong lĩnh vực tín dụng, phòng nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh doanh, phân loại khách hàng, đồng thời đề xuất các chính sách ưu đãi tín dụng Thẩm định và cho vay theo ủy quyền nhằm mở rộng hoạt động, đảm bảo an toàn và hiệu quả, cũng như thực hiện các chương trình, dự án từ nguồn vốn trong và ngoài nước Phòng còn thực hiện dịch vụ ủy thác nguồn vốn của Chính phủ và các tổ chức kinh tế, đồng thời tổng hợp, báo cáo định kỳ và tư vấn cho Giám đốc về các chiến lược Về chức năng lập kế hoạch, phòng nghiên cứu và đề xuất các chiến lược kinh doanh, tổng hợp chỉ tiêu kế hoạch, cân đối nguồn vốn hàng ngày và lập báo cáo kết quả kinh doanh theo quý và năm.
Phòng kế toán và ngân quỹ đảm nhiệm việc thu thập thông tin và số liệu hạch toán, cung cấp dữ liệu chính xác và kịp thời theo yêu cầu chỉ đạo Bộ phận kế toán phối hợp với phòng kinh doanh để hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thực hiện các quy định liên quan Trong khi đó, bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ thu phát ngân, quản lý an toàn kho quỹ và đảm bảo quy trình ra vào kho được tuân thủ Họ cũng tổ chức quầy thu chi, kiểm đếm, đóng bó và niêm phong tiền, đồng thời theo dõi định mức tồn quỹ do ngân hàng cấp trên giao.
Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm xây dựng và triển khai chương trình công tác hàng tháng, quý cho chi nhánh, đồng thời thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Ban Giám Đốc phê duyệt Ngoài ra, phòng cũng tổ chức giao ban nội bộ, quản lý hồ sơ cán bộ, và hoàn tất hồ sơ chế độ cho cán bộ nghỉ hưu hoặc nghỉ chế độ, cũng như thực hiện công tác thi đua và khen thưởng.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Agribank Đông Hà a Chức năng:
Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận là nhiệm vụ chính của tổ chức Đồng thời, tổ chức cũng thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của NHNO&PTNT.
Khai thác và nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, cùng với các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNO&PTNT) phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác nhằm huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, theo quy định hiện hành.
Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Các hình thức huy động khác theo quy định của ngành.
Hoạt động tín dụng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế Các khoản vay này hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo phân cấp ủy quyền.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH.
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng bao gồm nhiều hình thức như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, cùng với các loại bảo lãnh khác Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong các giao dịch tài chính, đảm bảo an toàn và tin cậy cho các bên liên quan.
Phát hành, thanh toán ATM
Phát hành, thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master Card.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử: Internet Banking, Mobile Banking.
- Dịch vụ khác: đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại, nhận bảo quản, cất giữ….
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Hà giai đoạn 2018- 2020
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn của Agribank Đông Hà giai đoạn 2018-2020
Bảng 2 3: Tình hình huy động vốn của Agribank Đông Hà giai đoạn 2018-
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp Agribank Đông Hà)
THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
AGRIBANK ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2018 -2020
2.2.1 Một số vấn đề về quy định và quy trình cho vay tại Agribank Đông Hà 2.2.1.1 Những sản phẩm cho vay chủ yếu của Agribank Đông Hà:
Agribank Đông Hà có nhiều sản phẩm cho vay nhưng chủ yếu là tập trung vào
Cho vay tiêu dùng, hay còn gọi là cho vay phục vụ đời sống, hướng đến khách hàng cá nhân nhằm thanh toán chi phí tiêu dùng và sinh hoạt cho bản thân và gia đình Lãi suất cho vay đối tượng này thường cao, dao động từ 9,5% cho cho vay ngắn hạn và từ 10,5% đến 11%/năm cho cho vay trung và dài hạn Các hình thức cho vay tiêu dùng bao gồm cho vay hộ sản xuất gia đình quy mô nhỏ, cho vay bù đắp tài chính, cũng như cho vay để sửa chữa nhà ở và mua sắm đồ dùng gia đình.
Cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) hướng đến cả pháp nhân và cá nhân, với điều kiện cá nhân phải có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn và có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Lãi suất cho vay ngắn hạn bắt đầu từ 8,5%, trong khi lãi suất cho vay trung và dài hạn dao động từ 10% đến 10,5% mỗi năm Hình thức cho vay này cũng áp dụng cho các hộ cá thể trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cho vay thấu chi tại Agribank là sản phẩm tài chính dành cho cá nhân có nguồn thu nhập ổn định từ lương và chuyển lương qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Đây là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản bảo đảm với lãi suất hấp dẫn 12%/năm.
- Ngoài ra còn nhiều loại cho vay khác:cho vay mua phương tiện đi lại,cho vay xây dựng mới,
-Văn bản xây dựng quy trình cho vay:
Căn cứ vào luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017.
Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 quy định các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Ngoài ra, Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo điều lệ được ban hành theo quyết định số 600/QĐ-HĐTV vào ngày 23 tháng 4 năm 2012 bởi Hội đồng thành viên.
Theo nghị quyết số 18/NQ-HĐTV ngày 04/03/2019 của Hội đồng thành viên Agribank, quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank đã được ban hành tại quyết định số 225/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/04/2019.
Theo quyết định số 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/06/2019 của Tổng giám đốc Agribank Việt Nam, quy định và quy trình cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank Việt Nam đã được xác định rõ ràng.
Theo đó quy trình cấp tín dụng được thực hiện như sau:
Sơ đồ 2 2: Quy trình cấp tín dụng tại Agribank
(1) Tiếp xúc với khách hàng, nhận hồ sơ, đề nghị vay vốn của khách hàng.
(2) CBTD thẩm định hồ sơ vay vốn, định giá tài sản… trình lãnh đạo phòng Tín dụng xem xét cho ý kiến.
(3) Trình Giám đốc/PGĐ phê duyệt khoản vay.
(4) Sau khi khoản vay được phê duyệt/không phê duyệt, toàn bộ hồ sơ chuyển trả cho CBTD.
Nếu khoản vay không được phê duyệt, sẽ có thông báo từ chối cho vay Trong trường hợp khoản vay được phê duyệt, các bên sẽ tiến hành lập và ký kết hợp đồng giữa Giám đốc/PGĐ và khách hàng vay, sau đó chuyển hồ sơ sang bộ phận kế toán để thực hiện giải ngân.
(6) Theo dõi, giám sát khoản vay, thu hồi nợ, phân loại nợ.
Quy trình xét duyệt khoản vay tại Agribank áp dụng cho cả cá nhân và doanh nghiệp, phụ thuộc vào mức phán quyết của từng Chi nhánh Nếu khoản vay vượt quá mức phán quyết của Chi nhánh, hồ sơ sẽ được trình lên Hội sở Agribank tỉnh Trong trường hợp khoản vay vượt quá phán quyết của Agribank tỉnh, hồ sơ sẽ tiếp tục được gửi đến Agribank Việt Nam, với quy trình tương tự bao gồm chuyên viên ban tín dụng, lãnh đạo ban tín dụng, và Tổng Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Theo quy trình đã nêu, cán bộ được phân quyền tại phòng giao dịch của chi nhánh có trách nhiệm tự tìm kiếm khách hàng trong phạm vi mức phán quyết.
Lãnh đạo phòng TD Giám đốc/PGĐ
Quá trình đánh giá năng lực khách hàng, bao gồm khả năng tài chính, thu nhập và tài sản bảo đảm, là yếu tố quyết định trong việc cho vay hoặc từ chối cho vay Quy trình này không chỉ nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu mà còn giúp giảm thời gian xét duyệt cho vay xuống còn 1-2 ngày, so với thời gian thông thường là 5 ngày cho vay ngắn hạn và lâu hơn cho vay trung dài hạn.
10 ngày), tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nhanh với nguồn vốn của Agribank.
Quy trình cho vay không chỉ yêu cầu cán bộ tín dụng (CBTD) có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn cần phải hướng dẫn khách hàng một cách tận tình Đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố quan trọng hàng đầu, vì nếu thiếu nó, có thể dẫn đến tình trạng cán bộ lợi dụng cơ chế để trục lợi cá nhân.
2.2.2 Tình hình nợ xấu phân loại theo nhóm trong hoạt động cho vay của Agribank Đông Hà giai đoạn 2018 - 2020
2.2.2.1 Tình hình nợ xấu phân theo nhóm của Agribank Đông Hà giai đoạn 2018-2020.
Bảng 2 3 : Tình hình nợ xấu phân theo nhóm của Agribank Đông Hà giai đoạn 2018-2020 (nhóm 3,4,5) ĐVT: triệu đồng
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
(Nguồn: Phòng Tín dụng Agribank Đông Hà
Dư nợ nhóm 3: Qua bảng số liệu ta thấy năm 2018 nợ 1000 triệu đồng Năm
2019 giảm 266 triệu đồng, giảm 734 triệu đồng so với năm 2018.Năm 2020 thì nhóm nợ này tăng 19 triệu đồng, tương đương 245 triệu đồng so với năm 2019.
Dư nợ nhóm 4 vào năm 2018 đạt 14,493 triệu đồng Đến năm 2019, nợ giảm mạnh 278 triệu đồng, còn 14,215 triệu đồng so với năm trước Năm 2020, nợ tăng nhẹ 111 triệu đồng, lên 289 triệu đồng so với năm 2019 Tình hình kinh tế trong giai đoạn này cho thấy sự cải thiện rõ rệt.
Dư nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn tăng mạnh, năm 2018 chỉ mới 1,551 triệu đồng thì đến năm 2019 đã tăng rất mạnh 12,911 triệu đồng.Nhưng vào năm
Từ năm 2018 đến 2019, nợ có khả năng mất vốn đã tăng đáng kể, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ Đến năm 2020, con số này giảm xuống còn 15 triệu đồng.
Năm 2020, Agribank Đông Hà đã thể hiện khả năng xuất sắc trong việc thu hồi nợ, bao gồm việc giảm lãi suất và xử lý tài sản của những hộ phá sản không có khả năng chi trả Những nỗ lực này đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện tình hình nợ xấu của ngân hàng Hy vọng rằng Agribank Đông Hà sẽ tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả trong việc kiểm soát nợ xấu trong tương lai.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
2.3.1 Những thành quả đạt được.
Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh đã giảm đáng kể, duy trì ở mức thấp hơn mức trung bình của toàn hệ thống Agribank Điều này đạt được nhờ vào các biện pháp quản lý và giám sát hiệu quả, đảm bảo mục tiêu sử dụng vốn trong quá trình giải ngân và thu hồi các sản phẩm thế chấp không có khả năng chi trả.
Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, phản ánh chất lượng nợ năm 2020 đạt 30,271 triệu đồng Ngoài việc xử lý rủi ro, công tác thu hồi nợ cũng được tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần tăng quỹ thu nhập, với tỷ lệ thu hồi đạt 17.11% trong năm 2020.
2.3.1.2 Về quản lý nợ xấu.
Trong thời gian qua, Chi nhánh đã triển khai quản lý nợ xấu một cách toàn diện trong tất cả các hoạt động tín dụng, thể hiện sự nhận thức đúng đắn của Ban lãnh đạo và cán bộ về bản chất, nguyên nhân và hậu quả của nợ xấu Ban giám đốc và cán bộ tín dụng nhận thức rằng việc quản lý nợ xấu hiệu quả là điều kiện cần thiết cho hoạt động ngân hàng Dựa trên định hướng của Agribank Việt Nam và tình hình thực tế, Chi nhánh đã đặt chỉ tiêu nợ xấu cho các đơn vị trực thuộc ở mức dưới 2%, thấp hơn so với kế hoạch của Agribank Việt Nam là dưới 3%.
Thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo quy định tại văn bản số 1406/NHNo-TD ngày 23/05/2007 là rất quan trọng Cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng và vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại khách hàng thành các nhóm A, B, C, D Việc này giúp ngân hàng áp dụng chính sách tín dụng phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng đã ban hành cơ chế khoán đối với cán bộ tín dụng (CBTD), liên kết chất lượng tín dụng với lương kinh doanh (lương V2) Theo đó, nếu CBTD có tỷ lệ nợ xấu từ 2% đến dưới 3%, sẽ bị cắt mọi danh hiệu thi đua trong năm Đối với tỷ lệ nợ xấu trên 3%, ngân hàng sẽ xem xét không trả lương V2 và tạm dừng công tác nghiệp vụ để thu hồi nợ.
- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo thành phần và ngành kinh tế theo hướng tích cực:
Chi nhánh Agribank đã quyết định tập trung vốn đầu tư cho vay kinh tế hộ, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Qua quá trình hoạt động, rủi ro trong việc cho vay đối tượng khách hàng là hộ sản xuất được đánh giá là thấp nhất Việc cho vay cho hộ nông dân phù hợp với điều kiện và khả năng quản lý của hệ thống Agribank, do đó, Chi nhánh đã chỉ đạo việc tập trung vốn cho các khách hàng này.
Thực hiện nghiêm túc công tác hậu kiểm theo quyết định số 2406/QĐ/NHNo-TCKT ngày 29/12/2009 của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam, quy định về nghiệp vụ hậu kiểm chứng từ trong hệ thống Agribank Việt Nam là rất quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Chi nhánh đã chú trọng đào tạo cho CBTD bằng cách mời giảng viên từ các trường Đại học và tổ chức nhiều đợt tập huấn Những chương trình này nhằm bổ sung kiến thức về luật pháp, thẩm định và văn bản ngành, giúp CBTD áp dụng hiệu quả vào công việc hàng ngày.
2.3.2.Nguyên nhân về nợ xấu tại chi nhánh Agribank Đông Hà.
- Các sản phẩm cho vay của ngân hàng Agribank Đông Hà còn hạn chế đến khó phân tán rủi ro.
Agribank hiện vẫn chủ yếu tập trung vào các sản phẩm cho vay truyền thống như cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh, trong khi chưa phát triển các dịch vụ cho vay hiện đại như cho vay qua thẻ tín dụng nội địa và quốc tế Điều này dẫn đến việc ngân hàng không tiếp cận được các dự án lớn từ nhà nước và tỉnh, làm giảm sự lựa chọn cho khách hàng Việc thiếu đa dạng hóa trong các sản phẩm cho vay cũng khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc phân tán rủi ro Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ là rất cần thiết, không chỉ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Sự cạnh tranh giữa các TCTD.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam đang diễn ra sôi động, đặc biệt là trong việc mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới tại các thành phố lớn và khu công nghiệp, cũng như cho vay tiêu dùng Sự gia tăng số lượng ngân hàng đã làm cho thị trường cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, với xu hướng thành lập nhiều chi nhánh và phòng giao dịch Từ năm 2018, tỉnh Quảng Trị đã chứng kiến sự gia tăng số lượng ngân hàng thương mại cổ phần, tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ Tuy nhiên, sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng mà còn giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng, dẫn đến việc tranh giành khách hàng và giảm thiểu các tiêu chuẩn an toàn Hậu quả là có thể xảy ra tình trạng cung cấp thông tin không chính xác và gia tăng nợ xấu.
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng với mục đích trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Nhiều khách hàng sau khi vay vốn đã sử dụng sai mục đích, như vay để mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng lại đầu tư vào bất động sản, chứng khoán hay vàng trực tuyến Việc vay vốn ngắn hạn cho các mục đích trung dài hạn dẫn đến khó khăn trong thanh toán nợ do mất cân đối nguồn trả nợ Khi đầu tư thua lỗ và không còn nguồn khác để trả nợ ngân hàng, nợ xấu phát sinh Đặc biệt, ở khu vực nông thôn, khách hàng vay vốn cho sản xuất kinh doanh nhưng lại dùng cho tiêu dùng cá nhân, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
- Trình độ CBTD còn hạn chế.
Cán bộ ngân hàng thường được đào tạo chuyên sâu về tài chính, nhưng lại phải thẩm định các dự án ở nhiều lĩnh vực khác nhau, dẫn đến chất lượng thẩm định chưa cao và gia tăng nguy cơ rủi ro trong đầu tư Tại Agribank Đông Hà, đội ngũ cán bộ tín dụng chủ yếu trong độ tuổi 23 đến 40, đều tốt nghiệp đại học tài chính ngân hàng, nhưng còn thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh trong việc tiếp cận khách hàng Hơn nữa, một số cán bộ tín dụng từ thế hệ trước gặp khó khăn trong việc cập nhật các văn bản mới, dẫn đến nhiều sai sót trong quy trình cấp tín dụng, ngay cả với những vấn đề cơ bản.
Người xét duyệt cho vay thường phải đối mặt với khối lượng hồ sơ lớn, dẫn đến việc không thể đọc kỹ tờ trình thẩm định của CBTD Điều này khiến họ dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện mà CBTD đã nêu ra, dẫn đến quyết định cho vay không chính xác Hơn nữa, sự tin tưởng vào thông tin về tài sản thế chấp hoặc vào các báo cáo trước đó từ cấp dưới cũng có thể khiến người xét duyệt mắc sai lầm.
Áp lực hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng quý và năm, cùng với các chi tiêu tài chính, đã khiến các chi nhánh dễ dàng hạ thấp điều kiện tín dụng để thu hút khách hàng Điều này dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh Công tác thẩm định tín dụng chỉ mang tính hình thức, kèm theo sự buông lỏng trong kiểm tra và giám sát trước, trong và sau khi cho vay, gây ra tình trạng tăng trưởng nóng và rủi ro không thể tránh khỏi cho các chi nhánh.
- Thông tin bất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thường thiếu thông tin về dự án và mục đích sử dụng khoản tín dụng so với khách hàng Việc dựa vào báo cáo tài chính để thẩm định dự án không đủ độ tin cậy và không phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp Các doanh nghiệp thường có nhiều hệ thống sổ sách báo cáo khác nhau: một cho thuế (thể hiện kết quả kinh doanh thấp hơn thực tế), một cho vay vốn ngân hàng (kết quả báo cáo thường cao hơn thực tế), và một cho nội bộ (số liệu thực) Do đó, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, ngân hàng rất khó nhận biết tình hình thực sự của doanh nghiệp.