1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH

35 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lợi Ích Của Các Hệ Thống Thông Tin Trong Việc Giúp Cửa Hàng Ann’s House Thực Thi Chiến Lược Cạnh Tranh
Tác giả Nguyễn Thanh Tâm, Vũ Thị Hậu, Dư Thị Kiều Oanh, Nguyễn Thị Huyên, Thân Thị Ngọc Mai
Người hướng dẫn Thầy Phan Thanh Đức
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Hệ Thống Thông Tin Quản Lý
Thể loại Bài Tập Lớn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1.1. Thông tin

  • 1.2. Hoạt động

  • CHƯƠNG II : BỐI CẢNH KINH DOANH

  • I - Bối cảnh kinh doanh

  • 1.  Khách hàng của Ann’s House

  • 2.  Cạnh tranh nội bộ ngành

  • 3.  Đối thủ tiềm năng: 

  • 4. Sản phẩm thay thế

  • 5. Nhà cung cấp sản phẩm 

  • II - Đề xuất chiến lược cạnh tranh

  • 1. Khác biệt hóa sản phẩm:

  • 2. Chiến lược cạnh tranh “ Khác biệt hóa dịch vụ”

  • III - Sử dụng mô hình lực lượng của M.Porter, phân tích cấu trúc ngành

  • IV - Thực hiện bằng mô hình chuỗi giá trị

  • 1. Khái niệm chuỗi giá trị

  • 2. Mô hình chuỗi giá trị (value chain)

  • 3.  Áp dụng mô hình vào của hàng Ann’s House

  • CHƯƠNG III: MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH XUẤT KHO

  • 1. Quy trình xuất kho và giao hàng hiện tại của Ann’s House

  • 2. Cải tiến quy trình xuất kho và giao hàng bằng cách sử dụng hệ thống ERP

  • CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CRM TRONG VIỆC CẢI TIẾN QUY TRÌNH CỦA CỬA HÀNG ANN’S HOUSE

  • I - Giới thiệu về CRM

  • II - Tình hình cửa hàng trước khi sử dụng phần mềm CRM

  • III - Tình hình cửa hàng sau khi sử dụng phần mềm CRM

  • CHƯƠNG V: THÔNG TIN SILO CÓ XUẤT HIỆN TRONG TỔ CHỨC BÁN HÀNG CỦA ANN’S HOUSE

  • 1. Đầu tiên chúng ta cần tìm hiểu silo thông tin là gì?

  • 2. Mô tả

  • 3. Phân tích

  • 4. Đề xuất phương án hạn chế, khắc phục thông tin silo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ

Thông tin

Đơn vị khảo sát: Cửa hàng Ann’s House Địa điểm: 105D2 Đặng Văn Ngữ, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 0338768786

Website: https://www.facebook.com/annhouse86/

Hoạt động

Quần áo hiện đại không chỉ đơn thuần là trang phục mà còn là biểu tượng của thời trang và phong cách sống, trở thành công cụ làm đẹp hiệu quả cho giới trẻ Các tín đồ thời trang sẵn sàng đầu tư cho những sản phẩm cao cấp và thời thượng Trong số nhiều lựa chọn, Ann’s House nổi bật như một địa chỉ không thể bỏ qua, với 7 năm kinh nghiệm trong ngành thời trang, cửa hàng này luôn cập nhật những xu hướng mới nhất, thu hút sự quan tâm của phái đẹp.

Nắm bắt tâm lý tín đồ thời trang, Ann’s House mang đến những mẫu quần áo và váy nhẹ nhàng, sang trọng, phù hợp với mọi lứa tuổi, giúp quý cô tự tin, cá tính và năng động Thời trang Ann’s House là người bạn đồng hành lý tưởng trong mọi hoàn cảnh, với sản phẩm Made In Vietnam được làm từ chất liệu vải cao cấp Chúng tôi cam kết bảo hành sản phẩm lên tới 6 tháng, kèm theo quà tặng hấp dẫn và dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình, đảm bảo sự hài lòng cho cả những khách hàng khó tính nhất.

Hiện tại, trên thị trường đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh với Ann’s House.

Cửa hàng cần tìm kiếm giải pháp để cải thiện hiệu quả kinh doanh, nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, quản lý cần ghi nhận chính xác số liệu kinh doanh, tối ưu hóa nhân sự và xem xét bổ sung sản phẩm mới cũng như mở rộng thị trường Ann House luôn nỗ lực tìm kiếm giải pháp để tối ưu hóa luồng thông tin giữa sản phẩm, khách hàng và các dịch vụ của cửa hàng.

Nhằm đáp ứng nhu cầu của các cửa hàng, tôi đã phân tích những khó khăn trong từng hoạt động và bối cảnh kinh doanh hiện tại Từ đó, tôi đề xuất chiến lược cạnh tranh phù hợp, hy vọng sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của cửa hàng so với các thương hiệu khác trong ngành thời trang.

BỐI CẢNH KINH DOANH

Khách hàng của Ann’s House

Khách hàng của Ann's House chủ yếu là phụ nữ có thu nhập từ trung bình trở lên, nhờ vào mức giá hợp lý kết hợp với chất liệu vải cao cấp và danh tiếng từ các thương hiệu nổi tiếng.

Ở độ tuổi từ 20-30, những cô nàng vui tươi và năng động thường ưa chuộng các hoạt động vui chơi và tự do, đòi hỏi tính vận động cao Để giữ gìn nét trẻ trung và trong sáng, các mẫu vest, áo sơ mi và quần jean ống rộng với thiết kế pha trộn phong cách trẻ trung trở nên rất phổ biến Đây chính là tiêu chí mà thương hiệu hướng đến, giúp các nàng xây dựng phong cách riêng biệt và cuốn hút.

Từ 30 đến 40 tuổi, sự nghiệp và công việc của nhiều người trở nên ổn định hơn, do đó việc chăm sóc vẻ bề ngoài trở nên quan trọng để duy trì sự trẻ trung và thanh lịch Tuy nhiên, việc lựa chọn trang phục trong giai đoạn này có thể gặp khó khăn Ann’s House luôn cập nhật đầy đủ các mẫu quần áo và váy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Cạnh tranh nội bộ ngành

Cạnh tranh giữa các cửa hàng thời trang tại trung tâm Hà Nội ngày càng gay gắt do nhu cầu may mặc không ngừng tăng cao Khu vực này thu hút đông đảo khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các thương hiệu nổi tiếng như Canifa phát triển.

Mục tiêu của các cửa hàng là thu hút sự chú ý của khách hàng ngay từ lần đầu tiên với những chương trình khuyến mãi hấp dẫn như "Giảm 70% - Sale toàn bộ cửa hàng" Đây chính là những ưu đãi mà khách hàng mong muốn, giúp tăng cường khả năng thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả.

Nâng cao chất lượng: Thiết kế cơ sở hà tầng tiện nghi Cửa hàng nhập nhiều mẫu mã mới cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn.

Chất lượng phục vụ là yếu tố then chốt, bao gồm việc đào tạo và nâng cao kỹ năng cho đội ngũ nhân viên và quản lý Nhân viên luôn thể hiện sự nhiệt tình và thân thiện với khách hàng, tạo ra không khí gần gũi Với triết lý "Khách hàng là thượng đế," chúng tôi cam kết giúp khách hàng tìm được sản phẩm ưng ý nhất.

Vì vậy, cần có những phương pháp đổi mới, nếu không sẽ bị lép vế với đối thủ.

Đối thủ tiềm năng

Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống phân phối và kinh doanh bán lẻ, chúng ta nhận thấy rằng có hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn: sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập vào ngành.

Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua ba chỉ tiêu chí như sau:

Số lượng khách hàng: Với mật độ khách hàng ở khu vực TTTP, cũng như mật độ khách hàng ở chùa Bộc hiện nay đang rất cao.

Khả năng sinh lợi của Ann’s House đang tăng trưởng nhờ vào nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đối với các sản phẩm thời trang Với việc xây dựng thương hiệu nổi tiếng và uy tín về chất lượng, Ann’s House dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng lợi nhuận trong tương lai.

Ngành thời trang đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều nhà đầu tư, nhưng do chi phí cao, số lượng cửa hàng vẫn còn hạn chế Khu vực Chùa Bộc nổi bật với những thương hiệu nổi tiếng như Canifa, tạo nên sự cạnh tranh trong thị trường này.

Những rào cản gia nhập ngành thời trang bao gồm vốn, hệ thống phân phối, nguồn nhân lực, mặt bằng và thương hiệu, làm cho việc gia nhập ngành này trở nên khó khăn và tốn kém Đặc biệt, nhu cầu về quần áo đòi hỏi một lượng vốn lớn và thiết bị hiện đại để giảm bớt lao động Để mở một thương hiệu thời trang cao cấp, cần có vốn và kinh nghiệm về sản phẩm Với chiến lược cạnh tranh phù hợp và sự sáng tạo, có thể tạo ra sự khác biệt so với các cửa hàng cùng lĩnh vực.

Sản phẩm thay thế

Ngành có lợi nhuận cao thường thu hút sự chú ý lớn, nhưng cũng đối mặt với áp lực từ sản phẩm thay thế Khi có nhiều sản phẩm thay thế, đặc biệt là những sản phẩm giá rẻ, áp lực này càng gia tăng Do đó, công ty cần thường xuyên quản lý vấn đề sản phẩm thay thế Tuy nhiên, nếu biết tận dụng và đổi mới sản phẩm để phù hợp với thị hiếu và thu nhập của khách hàng, sản phẩm thay thế có thể trở thành công cụ hữu ích cho sự phát triển.

Nhà cung cấp sản phẩm

Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều nhà cung cấp cả trong nước và quốc tế, cạnh tranh về giá cả và chất lượng nguyên liệu Cửa hàng ưu tiên sản phẩm có giá thành thấp để giảm chi phí đầu vào, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, vì chất liệu tốt giúp sản phẩm đạt tiêu chuẩn và mang lại sự tự tin cho khách hàng khi mặc Tất cả sản phẩm của Ann’s được làm từ vải cao cấp, mềm mại Tuy nhiên, trong ngành này, việc tìm nguyên liệu đạt tiêu chuẩn thường đi kèm với chi phí cao.

II - Đề xuất chiến lược cạnh tranh

Chiến lược cạnh tranh: “Khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ”

Khác biệt hóa sản phẩm

Để nổi bật sản phẩm, Ann’s House nên chú trọng vào các yếu tố như chất lượng, công dụng, độ bền và độ tin cậy, bao gồm xác suất gặp sự cố và khả năng sửa chữa, thay thế.

Chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh bằng cách phát triển sản phẩm độc đáo, đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách mà đối thủ không thể.

+ Tập trung vào việc khác biệt hóa

+ Cho phép cửa hàng định giá ở mức cao

+ Chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau

+ Vấn đề chi phí không quan trọng

+ Khả năng thương lượng với nhà cung cấp là mạnh

+ Khả năng thương lượng đối với khách hàng cũng mạnh

+ Cạnh tranh tốt đối với sản phẩm thay thế

+ Tạo rào cản thâm nhập thị trường

+ Khả năng duy trì tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm

+ Khả năng bắt chước của các đối thủ cạnh tranh

Nhu cầu tiêu dùng và khác biệt hóa sản phẩm

Khác biệt hóa sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tối thiểu của khách hàng Để nổi bật hơn đối thủ, việc tạo ra sự khác biệt sắc bén trong sản phẩm sẽ thu hút sự chú ý và tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt.

+ Khác biệt hóa sản phẩm bằng sự độc đáo trong sản phẩm mà không có đối thủ cạnh tranh nào làm được.

+ Khác biệt hóa sản phẩm bằng sự đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ sở thích hay thị hiếu khác nhau của khách hàng

+ Khác biệt hóa sản phẩm dựa vào khả năng nổi bật của cửa hàng mà đối thủ cạnh tranh không thể sánh bằng.

Chiến lược cạnh tranh “ Khác biệt hóa dịch vụ”

Để tạo ra sự khác biệt trong kinh doanh, cửa hàng không chỉ cần tập trung vào sản phẩm mà còn phải nâng cao chất lượng dịch vụ Khi sản phẩm khó tạo điểm khác biệt, việc cải thiện dịch vụ trở thành chìa khóa cạnh tranh hiệu quả Các yếu tố như giao hàng tận nơi, chính sách trả hàng linh hoạt và đào tạo nhân viên chuyên nghiệp sẽ giúp cửa hàng thu hút khách hàng và nâng cao trải nghiệm mua sắm.

Tại Ann’s House, chiến lược tạo sự khác biệt được thể hiện qua việc đầu tư mạnh mẽ vào dịch vụ chăm sóc khách hàng Cụ thể, họ tích điểm cho khách hàng khi mua sắm, cung cấp chiết khấu cho khách quen, gửi quà cho trẻ em hàng tháng, tặng phiếu mua hàng và voucher, cũng như miễn phí giao hàng cho đơn hàng từ 5km cho khách đặt online và thanh toán qua thẻ ngân hàng.

III - Sử dụng mô hình lực lượng của M.Porter, phân tích cấu trúc ngành

Chiến lược tổ chức khởi đầu bằng việc áp dụng mô hình năm để đánh giá các đặc điểm và cấu trúc cơ bản của một ngành Mô hình M Porter là công cụ chủ yếu được sử dụng để phân tích cấu trúc ngành, trong đó năm lực lượng cạnh tranh đóng vai trò quyết định đến khả năng sinh lời của ngành Các lực lượng này bao gồm khả năng thương lượng của khách hàng, mối đe dọa từ đối thủ mới gia nhập, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại, mối đe dọa từ sản phẩm thay thế, và khả năng thương lượng của nhà cung cấp.

Thành phần Trích dẫn từ khách hàng Mức độ Phản ứng từ cửa hàng

Khả năng thương lượng khách hàng

“Đắt quá, tôi muốn mua bộ đồ này với giá ít hơn” Yếu

Giải thích về sản phẩm đã được định giá và không giảm theo yêu cầu Đe dọa thay thế

“Tôi nghĩ của hàng khác sẽ Bán bộ đồ này với giá ít hơn” TB

Cung cấp thông tin về chất liệu vải làm nên giá trị cùng ưu đãi, bảo hành

Thương lượng của nhà cung cấp

“Do dịch bệnh nên giá vải tăng nên quần áo có tăng giá” Cao Tìm nhà cung cấp khác

Mối đe dọa của những người mới/đối thủ

“Có một cửa hàng bán đồ bên Phạm Ngọc Thạch giá rẻ” Cao

Tìm kiếm mẫu mã mới kèm nhiều dịch vụ ưu đãi, nâng cao chất lượng phục vụ

Cao đã quyết định chọn một cửa hàng khác trên Phạm Ngọc Thạch, nhằm phát triển chiến lược kinh doanh mới Mục tiêu của họ là tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

M Porter đã cung cấp cho chúng ta mô hình năm lực lượng cạnh tranh phân tích mức độ cạnh của một ngành kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau. Gồm doanh nghiệp cạnh tranh trong nội bộ ngành, khách hàng, hệ thống cung cấp, các sản phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh tiềm năng Các nhà quản trị chiến lược mong muốn phát triển lợi thế nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng công cụ này để phân tích

IV - Thực hiện bằng mô hình chuỗi giá trị

Khái niệm chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị, một khái niệm quan trọng trong quản lý kinh doanh, được Michael Porter giới thiệu lần đầu vào năm 1985 trong cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh Nó được định nghĩa là chuỗi các hoạt động mà một công ty thực hiện trong một ngành cụ thể, nơi sản phẩm trải qua từng hoạt động theo thứ tự và tạo ra giá trị tại mỗi giai đoạn Tổng giá trị gia tăng của sản phẩm cuối cùng thường lớn hơn tổng giá trị gia tăng từ các hoạt động riêng lẻ trong chuỗi.

Mô hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động từ thiết kế, sản xuất, marketing đến phân phối Doanh nghiệp thực hiện quá trình đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ ý tưởng đến tay người tiêu dùng Đối với các công ty sản xuất hàng hóa, chuỗi giá trị bắt đầu từ nguyên liệu và bao gồm các yếu tố khác được thêm vào trước khi sản phẩm đến tay người dùng.

Mô hình chuỗi giá trị (value chain)

- Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): là việc tiếp nhận, lưu trữ và phân phối nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất.

- Chế tạo (Operations): là giai đoạn mà nguyên liệu thô được chuyển thành sản phẩm cuối cùng.

- Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): là phân phối sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng.

Tiếp thị và bán hàng bao gồm các hoạt động như quảng cáo, khuyến mãi, tổ chức bán hàng, lựa chọn kênh phân phối, định giá và quản lý sản phẩm Những yếu tố này đều nhằm mục đích tiếp cận và phục vụ đúng nhóm người tiêu dùng mục tiêu.

Dịch vụ là hoạt động thiết yếu nhằm duy trì hiệu suất của sản phẩm sau khi sản xuất, bao gồm các yếu tố như cài đặt, đào tạo, bảo trì, sửa chữa, bảo hành và dịch vụ sau bán hàng.

Áp dụng mô hình vào của hàng Ann’s House

Ann’s house áp dụng phương pháp “Khác biệt hóa và tập trung” để tối ưu hóa Chuỗi giá trị, ưu tiên các hoạt động tạo ra giá trị cao nhất cho khách hàng Điều này bao gồm việc triển khai các chiến lược marketing hiệu quả, phát triển hệ thống chuỗi cửa hàng và cung cấp sản phẩm đáp ứng mong đợi của khách hàng Để nâng cao giá trị, doanh nghiệp cần đánh giá và cải tiến các chiến lược này, tập trung vào dịch vụ khách hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ mà cửa hàng cung cấp.

Vận chuyển đầu ra là hoạt động quan trọng nhất, nhằm đảm bảo sản phẩm được giao đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

+ Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): Đầu tiên, Ann’s House sẽ nhập quần áo từ nhà sản xuất Sau đó, vận chuyển và phân phối tới các đại lý.

Tại cửa hàng, quy trình chế tạo được thực hiện bằng cách phân loại và sắp xếp sản phẩm một cách khoa học, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn theo từng bộ phận.

+ Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): Tại từng chi nhánh cụ thể, nhân viên sẽ bán, vận chuyển hàng đến tận tay khách hàng và người tiêu dùng.

Ann’s House sở hữu trang web và các fanpage cho từng chi nhánh trên Facebook, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm và thông tin giá cả Điều này không chỉ nâng cao nhận diện thương hiệu mà còn tạo cơ hội tương tác hiệu quả, tiếp thị sản phẩm mới và thu thập nhu cầu của khách hàng Giá cả hàng tiêu dùng tại Ann’s House khá ổn định, kèm theo chương trình khuyến mãi đa dạng với nhiều ưu đãi, khách hàng sẽ nhận được sản phẩm miễn phí khi mua sắm số lượng lớn.

Tại Ann’s House, dịch vụ khách hàng được thể hiện qua sự chuyên nghiệp và thái độ phục vụ tận tâm của nhân viên Họ luôn lễ phép và chu đáo, sẵn sàng tư vấn cho khách hàng về các mặt hàng và giá cả phù hợp với nhu cầu sử dụng Đặc biệt, trong những dịp khuyến mãi, nhân viên sẽ chủ động thông báo để khách hàng có thể nắm bắt thông tin và đưa ra quyết định lựa chọn hợp lý.

MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH XUẤT KHO

Quy trình xuất kho và giao hàng hiện tại của Ann’s House

Doanh thu chính của Cửa hàng Ann’s House chủ yếu đến từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo mô hình và chiến lược cạnh tranh, hoạt động logistics bên ngoài (Outbound Logistics) đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phát triển doanh thu.

Quy trình xuất kho và giao hàng được diễn ra như sau:

Bước Công việc Mô tả Phụ trách công việc

1 Nhận đơn hàng Tiếp nhận đơn đặt hàng từ khách hàng

2 Kiểm tra đơn hàng Kiểm tra xem kho có còn đơn hàng mà khách đặt không NV kho

3 Thông báo Thông báo hết hàng lên hệ thống NV kho

4 Xác nhận đơn hàng Tính đơn giá sau khi trừ các khoản khuyến mãi NV kế toán

5 Lập phiếu xuất kho Lập phiếu xuất kho NV kho

6 Xác nhận trước khi xuất kho Xác nhận trước khi xuất kho NV kế toán

7 Xác nhận và xuất hàng Xác nhận và xuất hàng NV kho

8 Giao hàng cho nhân viên Giao hàng cho nhân viên giao NV bán giao hàng Hàng hàng

9 Nhận hàng và giao hàng cho khách

Giao hàng và nhận tiền từ khách

10 Thông báo với pb kế toán Khi khách hàng không nhận hàng thông báo với pb kế toán

11 Thu tiền từ khách Khi khách nhận hàng thì giao hàng và nhận tiền

12 Thu tiền từ nhân viên giao

Hàng Thu tiền từ nhân viên giao hàng NV bán hàng

13 Thông báo với pb giao hàng

Khi số tiền không khớp với số tiền phòng kế toán thì thông báo với pb giao hàng, Bp giao hàng phải chịu trách nhiệm về vấn đề này

14 Nộp tiền về kho Nộp tiền về kho NV bán hàng

Bảng 1 Quy trình xuất kho và giao hàng hiện tại

Quy trình xuất kho và giao hàng được mô hình hóa trên phần mềm BizagiModeler:

Hình 1 Mô hình hóa quy trình xuất kho và giao hàng

Mô phỏng quy trình xuất kho và giao hàng hiện tại:

Quy trình xuất kho và giao hàng được thực hiện bởi 4 bộ phận nên phần Resources được cài đặt với thông số như sau:

Hình 2: Số lượng nguồn lực nhân viên

Hình 3 Chi phí nhân viên

STT Tác vụ Time Analysis Resource Analysis

1 Nhận đơn hàng 5p 2 NV bán hàng

2 Kiểm tra đơn hàng 5p 2 NV kho

4 Xác nhận đơn hàng 3p 2 NV kế toán

5 Lập phiếu xuất kho 8p 2 NV kho

6 Xác nhận trước khi xuất kho 3p 1 NV kế toán

7 Xác nhận và xuất hàng 5p 2 NV kho

8 Giao hàng cho nhân viên giao hàng 8p 2 NV bán hàng

9 Nhận hàng và giao hàng cho khách NV giao hàng

10 Thông báo với pb kế toán 10p 3 NV giao hàng

11 Thu tiền từ khách 3p 3 NV giao hàng

12 Thu tiền từ nhân viên giao hàng 10p 3 NV bán hàng

13 Thông báo với pb giao hàng 5p 2 NV bán hàng

14 Nộp tiền về kho 5p 2 NV bán hàng

Hình 4 Tham số Simulation cho quy trình hiện tại

Cổng G01 tỉ lệ còn hàng là 85%

Hình 5 Cổng G01 quy trình hiện tại

Cổng G02 tỉ lệ khách không nhận hàng là 70%

Hình 6 Cổng G02 quy trình hiện tại

Cổng G03 tỉ lệ khớp là 85%

Hình 7 Cổng G03 quy trình hiện tại

Tiến hành mô phỏng với 100 đơn hàng:

Hình 8 Mô phỏng chi phí nguồn lực quy trình hiện tại

Hình 9 Mô phỏng thời gian thực hiện quy trình hiện tại

Chi tiết trong file đính kèm:

Cải tiến quy trình xuất kho và giao hàng bằng cách sử dụng hệ thống ERP

Quy trình hiện tại còn nhiều bất cập

Tỷ lệ khách hàng không nhận hàng hiện nay đang ở mức cao, và khách hàng chỉ có thể thanh toán qua nhân viên giao hàng Để cải thiện tình hình này, chúng tôi đề xuất áp dụng các phương thức thanh toán khác, chẳng hạn như thanh toán qua ví điện tử, nhằm tăng tính tiện lợi và giảm tỷ lệ từ chối nhận hàng.

“bom” hàng và cải thiện thời gian giao hàng Quy trình cải tiến như sau:

Hình 10 Quy trình xuất kho và giao hàng cải tiến

STT Tác vụ Time Analysis Resource

1 Nhận đơn hàng 5 2 NV bán hàng

2 Kiểm tra đơn hàng 3 2 NV kho

4 Xác nhận đơn hàng 2 1 NV kế toán

5 Lập phiếu xuất kho 3 2 NV kho

6 Xác nhận đơn hàng 8 2 NV kho

7 Xác nhận với khách hàng và nhận tiền từ khách 10 2 NV bán hàng

8 Giao hàng cho nhân viên giao hàng 10 2 NV bán hàng

9 Nhận hàng và giao hàng cho khách 3 NV giao hàng

Cổng G01 tỉ lệ còn hàng 85%

Hình 11 Cổng G01 quy trình cải tiến

Kết quả thu được sau khi cải tiến quy trình:

Hình 12 Mô phỏng thời gian thực hiện quy trình cải tiến

Hình 13 Mô phỏng chi phí nguồn lực quy trình cải tiến

Kết quả chi tiết tại:

Tiêu chí đánh giá Tổng thời gian Tổng chi phí Quy trình hiện tại 3d4h15m 293.43 Quy trình cải tiến 2d20h30m 246.73

Như vậy ta thấy được chi phí và thời gian của việc xuất kho và giao hàng đã giảm rõ rệt Vậy khách hàng nhận được hàng nhanh hơn

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CRM TRONG VIỆC CẢI TIẾN QUY TRÌNH CỦA CỬA HÀNG ANN’S HOUSE

TRÌNH CỦA CỬA HÀNG ANN’S HOUSE

CRM (Quản lý Quan hệ Khách hàng) là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định và phát triển khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự Mục tiêu chính của CRM là xây dựng, duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng, bởi vì việc thu hút khách hàng đã khó, nhưng giữ chân họ còn khó hơn rất nhiều.

Một số đặc biệt mà hệ thống ERP có thể giúp doanh nghiệp

Phân tích hành vi khách hàng

Chia đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu,

Định vị sản phẩm đến bán hàng, dịch vụ khách hàng

Mục tiêu hàng đầu của hệ thống CRM là tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc nâng cao trải nghiệm khách hàng Do đó, việc triển khai CRM là giải pháp lý tưởng để cải tiến hiệu quả kinh doanh cho các cửa hàng vừa như Ann’s House.

II - Tình hình cửa hàng trước khi sử dụng phần mềm CRM

Khi cửa hàng sử dụng phần mềm cũ, tỷ lệ khách hàng không nhận hàng cao, dẫn đến lãng phí thời gian giao hàng Hơn nữa, việc khách hàng chỉ có thể thanh toán qua nhân viên giao hàng tạo ra rào cản lớn cho người mua Điều này cho thấy hệ thống hoạt động của cửa hàng chưa hiệu quả, gây ra hiện tượng "bom" hàng Để cải thiện tình trạng này, cửa hàng có nên yêu cầu khách hàng thanh toán trước khi lên đơn hàng hay không?

Sau khi áp dụng phần mềm CRM, tình hình cửa hàng đã có những chuyển biến tích cực Phần mềm này giúp khắc phục các vấn đề tồn đọng, tích hợp quy trình và thông tin một cách chặt chẽ Hàng hóa được giao đúng người mua, đồng thời khách hàng có thể thanh toán qua thẻ ngân hàng hoặc ví điện tử, giảm thiểu tình trạng bom hàng.

Sử dụng phần mềm CRM giúp cửa hàng giải quyết vấn đề khách hàng không nhận hàng bằng cách yêu cầu thanh toán trước khi tạo đơn giao Cửa hàng sẽ xác nhận lại với khách về việc mua hàng trước khi xuất kho Sau khi xác nhận, khách hàng sẽ thanh toán qua ví điện tử và nhân viên giao hàng sẽ tiến hành giao hàng Phương pháp này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu tình trạng không nhận hàng.

THÔNG TIN SILO CÓ XUẤT HIỆN TRONG TỔ CHỨC BÁN HÀNG CỦA ANN’S HOUSE

Đầu tiên chúng ta cần tìm hiểu silo thông tin là gì?

Thông tin silo xuất hiện khi dữ liệu về cùng một đối tượng được lưu trữ độc lập trong các hệ thống tách biệt, và tình trạng này ngày càng gia tăng khi nhiều cá nhân tham gia vào việc quản lý và xử lý dữ liệu Vấn đề của thông tin silo chỉ thực sự trở nên nghiêm trọng trong các tổ chức doanh nghiệp khi các bộ phận khác nhau cùng sử dụng và chia sẻ dữ liệu liên quan đến cùng một đối tượng Khi tổ chức phát triển, sự tồn tại của silo dẫn đến việc tạo ra bản sao dữ liệu, gây ra những khó khăn trong việc quản lý thông tin.

Trong quá trình vận hành hệ thống bán hàng của shop có gặp phải thông tin silo như sau:

Khách hàng thường gặp tình trạng không nhận được hàng đúng thời gian dự kiến khi đặt hàng qua website của công ty hoặc các sàn thương mại điện tử như Shopee, Tiki Việc chậm trễ trong giao hàng, đặc biệt là đối với đơn hàng quần áo, đã ảnh hưởng tiêu cực đến trải nghiệm của khách hàng.

3.1 Khi người kiểm kho kiểm tra lại số lượng hàng trong kho không đáp ứng đủ đơn đặt hàng nhưng lại không thông báo lại cho bộ phận bán hàng biết Khi đó, bộ phận bán hàng không thông báo lại cho khách hàng biết trạng thái đơn hàng dẫn đến khách hàng phải đợi rất lâu mới nhận được hàng.

3.2 Bộ phận bán hàng chuyển thông tin khách hàng tới bộ phận kiểm hàng không chính xác gây ra nhầm lẫn khi viết thông tin giao hàng và kết quả là khách hàng không nhận được hàng.

Hình 14-15: Quy trình kiểm tra, cập nhập hàng và thông tin khách hàng

3.3 Ảnh hưởng thông tin silo:

- Ảnh hưởng đến khách hàng

- Ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của cửa hàng

4 Đề xuất phương án hạn chế, khắc phục thông tin silo

Phương án khắc phục: dùng chung 1 hệ thống quản lí bán hàng Kiot Việt

Phần mềm KiotViet hỗ trợ quản lý kho hàng và bán hàng, cho phép nhân viên bán hàng và người kiểm tra hàng cùng truy cập thông tin khách hàng Điều này giúp giảm thiểu nhầm lẫn giữa các bộ phận, nâng cao hiệu quả làm việc và cải thiện dịch vụ khách hàng.

Phần mềm này giúp nhân viên dễ dàng đặt hàng sản phẩm từ cửa hàng và in hóa đơn cho khách hàng mua tại chỗ Ngoài ra, nó còn hỗ trợ khách hàng mua sắm trực tuyến với các hình thức thanh toán linh hoạt như tiền mặt, thẻ Visa và chuyển khoản.

Hình 17: Kho hàng của kiotviet

Hình 18: Khách hàng mua hàng online

Hình 19: Chọn sản phẩm ngay tại shop và được thanh toán bằng 3 loại thanh toán

Hình 20: In bill cho khách

Quy trình đề xuất sau khi sử dụng phương án này

Hình 21-22: Hai quy trình sau khi sử dụng hệ thống chung

Kiot Việt đã giúp giải quyết các vấn đề về silo thông tin, cho phép nhân viên bán hàng và kiểm hàng truy cập thông tin hàng hóa và thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.

Đề xuất phương án hạn chế, khắc phục thông tin silo

Qua phần tìm hiểu, chúng tôi đã nắm bắt được công việc của một cửa hàng thời trang, hiểu rõ khái niệm thông tin silo và cách ứng dụng công nghệ để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp nhỏ.

Trong quá trình học, chúng em đã học cách sử dụng phần mềm Bizagi để mô tả quy trình làm việc, nắm vững kiến thức cơ bản về phần mềm CRM từ Hubspot, và nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian quan trọng giữa các công ty và môi trường xã hội, nằm ở trung tâm của doanh nghiệp Nó hỗ trợ hiệu quả trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin Vai trò của hệ thống thông tin được thể hiện rõ ràng qua hai khía cạnh: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tình hỗ trợ và hướng dẫn trong suốt thời gian qua Chúc thầy luôn dồi dào sức khỏe và giữ vững niềm đam mê với công việc!

Ngày đăng: 28/03/2022, 15:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Quy trình xuất kho và giao hàng hiện tại - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Bảng 1. Quy trình xuất kho và giao hàng hiện tại (Trang 18)
Hình 1. Mô hình hóa quy trình xuất kho và giao hàng - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 1. Mô hình hóa quy trình xuất kho và giao hàng (Trang 19)
Hình 2: Số lượng nguồn lực nhân viên - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 2 Số lượng nguồn lực nhân viên (Trang 19)
Hình 3. Chi phí nhân viên - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 3. Chi phí nhân viên (Trang 20)
Hình 5. Cổng G01 quy trình hiện tại - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 5. Cổng G01 quy trình hiện tại (Trang 21)
Hình 4. Tham số Simulation cho quy trình hiện tại - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 4. Tham số Simulation cho quy trình hiện tại (Trang 21)
Hình 6. Cổng G02 quy trình hiện tại - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 6. Cổng G02 quy trình hiện tại (Trang 22)
Hình 7. Cổng G03 quy trình hiện tại - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 7. Cổng G03 quy trình hiện tại (Trang 22)
Hình 8. Mô phỏng chi phí nguồn lực quy trình hiện tại - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 8. Mô phỏng chi phí nguồn lực quy trình hiện tại (Trang 23)
Hình 9. Mô phỏng thời gian thực hiện quy trình hiện tại - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 9. Mô phỏng thời gian thực hiện quy trình hiện tại (Trang 23)
Hình 10. Quy trình xuất kho và giao hàng cải tiến - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 10. Quy trình xuất kho và giao hàng cải tiến (Trang 24)
Hình 12. Mô phỏng thời gian thực hiện quy trình cải tiến - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 12. Mô phỏng thời gian thực hiện quy trình cải tiến (Trang 25)
Hình 11. Cổng G01 quy trình cải tiến - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 11. Cổng G01 quy trình cải tiến (Trang 25)
Hình 13. Mô phỏng chi phí nguồn lực quy trình cải tiến - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 13. Mô phỏng chi phí nguồn lực quy trình cải tiến (Trang 26)
Hình 14-15: Quy trình kiểm tra, cập nhập hàng và thông tin khách hàng - LỢI ÍCH của các hệ THỐNG THÔNG TIN TRONG VIỆC GIÚP cửa HÀNG ANN’S HOUSE THỰC THI CHIẾN lược CẠNH TRANH
Hình 14 15: Quy trình kiểm tra, cập nhập hàng và thông tin khách hàng (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w