1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

59 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng, Phòng Và Điều Trị Bệnh Cho Lợn Nái Giai Đoạn Mang Thai Tại Trại Lợn Minh Châu Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Tưởng Việt Dũng
Người hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (10)
      • 2.1.2. Đặc điểm khí hậu (10)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại (11)
      • 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại (12)
      • 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn (14)
    • 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề (15)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái giai đoạn (15)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho lợn nái mang thai (22)
      • 2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai (26)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (33)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (33)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (34)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (36)
    • 3.1. Đối tượng (36)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (36)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (36)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (36)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (36)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (36)
      • 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu (44)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại (45)
    • 4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa (45)
    • 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái chửa (47)
      • 4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng (47)
      • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine (49)
    • 4.4. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh ở đàn lợn nái mang thai tại trại (52)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (54)
    • 5.1. Kết luận (54)
    • 5.2. Đề nghị (55)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Trại Minh Châu, thuộc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, tọa lạc tại phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Với địa hình phức tạp, bao gồm đồi núi cao và nằm sâu trong khu vực khai thác than, trại có tổng diện tích khoảng 150ha, trong đó 8ha được sử dụng cho hoạt động chăn nuôi.

Thành phố Hạ Long, tọa lạc tại trung tâm tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km² và bờ biển dài gần 50 km Hạ Long đóng vai trò quan trọng về chính trị, kinh tế và an ninh quốc phòng trong khu vực quốc gia.

Phía Đông giáp thành phố Cẩm Phả

Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên

Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ

Phía Nam là vịnh Hạ Long

Thành phố Hạ Long, nằm trong tỉnh Quảng Ninh ở vùng Đông Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển với hai mùa rõ rệt: mùa đông và mùa hè Trại Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu đặc trưng này.

Nhiệt độ trung bình hằng năm tại khu vực này là 23,7°C, với mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C, trong đó có thể xuống thấp nhất là 5°C Mùa hè diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình đạt 28,6°C, có lúc nóng nhất có thể lên đến 38°C.

Hạ Long có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1832 mm, phân bố không đều giữa hai mùa Mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80-85% tổng lượng mưa, với lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, đạt khoảng 350 mm Ngược lại, mùa đông là mùa khô, chỉ chiếm 15-20% tổng lượng mưa, và tháng 12 cùng tháng 1 có lượng mưa thấp nhất, chỉ từ 4 đến 40 mm.

- Độ ẩm: không khí trung bình hằng năm là 84% Đồng thời khí hậu ở

Hạ Long có hai loại gió mùa rõ rệt: gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây Nam vào mùa hè Với đặc điểm là vùng biển kín, Hạ Long ít bị ảnh hưởng bởi các cơn bão lớn, và sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường đạt cấp 9, cấp 10.

- Bão, giông: mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn Bão thường tới cấp 8

Trong tháng 7 và tháng 8, Quảng Ninh thường xuyên phải đối mặt với bão, trong đó có những cơn bão đạt cấp 12 Mùa hè cũng là thời điểm xuất hiện nhiều cơn giông, trung bình mỗi tháng có khoảng 5 ngày giông, thường xảy ra vào buổi trưa và chiều.

Chế độ gió mùa ở khu vực này được chia thành hai mùa chính: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió Bắc và Đông Bắc với 3-4 đợt gió mỗi tháng; và mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam Tốc độ gió trung bình hàng năm dao động từ 3 đến 3,4 m/s.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu tổ chức trại bao gồm có:

• 6 kỹ sư trại của Công ty CP

• 3 tổ trưởng (1 tổ trưởng chuồng đẻ, 1 tổ trưởng chuồng bầu, 1 tổ trưởng hậu bị)

• 16 công nhân (6 công nhân hậu bị, 10 công nhân nái)

• 3 thợ điện nước chịu trách nhiệm vận hành và khắc phục khi có sự cố

• 2 cấp dưỡng phục vụ ăn uống

Trang trại được tổ chức thành hai khu vực chính: khu chăn nuôi lợn nái sinh sản, bao gồm chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng nái hậu bị, cùng với khu chăn nuôi lợn hậu bị Tất cả các khu vực đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của trang trại.

2.1.4 Cơ sở vật chất của trại

Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, bao gồm khu chăn nuôi, khu nhà ở, các công trình phụ trợ, đất trồng cây ăn quả, ao hồ, và một diện tích lớn rừng cây xanh chủ yếu là keo và bạch đàn Những cây xanh này không chỉ tạo ra môi trường không khí trong lành mà còn giúp điều hòa lượng nước ngầm.

- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm khu chăn nuôi lợn nái sinh sản và khu chăn nuôi lợn hậu bị

Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được thiết kế để nuôi hơn 1000 nái với các giống lợn chất lượng cao như Landrace, Yorkshire và Duroc, được nhập khẩu từ nước ngoài Những giống lợn này không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có sức đề kháng tốt, giúp tạo ra con giống có năng suất cao Trang trại này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ hệ thống chăn nuôi của Công ty CP Việt Nam.

Khu chăn nuôi lợn hậu bị bao gồm 8 dãy chuồng, mỗi dãy có 20 ô chuồng, với số lượng lợn trong mỗi chuồng dao động từ 550 đến 700 con Tổng số lợn trong khu vực này luôn được duy trì trong khoảng từ 3600 đến 5000 con.

Một số công trình phụ thiết yếu cho hoạt động chăn nuôi bao gồm kho chứa thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, và phòng khử trùng Những công trình này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình chăn nuôi.

Hệ thống chuồng được thiết kế khép kín, với giàn mát ở đầu chuồng và quạt thông gió ở cuối chuồng Đặc biệt, chuồng nái đẻ còn được trang bị máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ trong những ngày thời tiết lạnh giá.

- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác

- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng

- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao nuôi cá tạo môi trường thông thoáng

Nguồn nước sạch được khai thác từ độ sâu hơn 2000 mét trong lòng núi, cách biệt hoàn toàn với khu dân cư, đảm bảo an toàn và đã được kiểm định, phục vụ hiệu quả cho sản xuất.

Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề

2.2.1 Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái giai đoạn mang thai

Kỹ thuật chăm sóc lợn nái đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất trang trại Để đạt được hiệu quả cao, cần thực hiện nghiêm ngặt và tỉ mỉ các quy trình kỹ thuật Việc tăng tỷ lệ đẻ và số con trên mỗi nái mỗi năm, đồng thời giảm tỷ lệ loại thải và tỷ lệ chết của nái và con là những mục tiêu chính Do đó, quy trình kỹ thuật 9 tốt cần tập trung vào ba yếu tố cốt lõi: giống lợn chất lượng, quản lý và chăm sóc tốt, cùng với việc phòng và trị bệnh một cách nghiêm ngặt.

Để chọn được con giống lợn chất lượng tốt, cần đảm bảo lợn đạt khối lượng trên 80 kg từ khi sinh ra đến lúc chọn giống Lợn phải được nuôi trong điều kiện tốt với thức ăn chất lượng cao để phát huy tối đa tiềm năng di truyền Quy trình chọn giống nên dựa trên các chỉ tiêu như ADG (tăng khối lượng trung bình hàng ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn) và BF (độ dày mỡ lưng).

Khi chọn bộ phận sinh dục của lợn hậu bị, cần chú ý đến số lượng vú từ 12 đến 16, đảm bảo cân đối và khoảng cách giữa các vú đều đặn Các vú phải rõ ràng, không có vú lép hay kẹ, với hai hàng vú cách đều nhau Núm vú cần to, trơn, tròn bóng và có màu hồng, chỉ nên chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.

Lợn đực giống cần có 2 dịch hoàn to đều, không treo cao hay thấp, với da dịch hoàn trơn nhẵn, không bóng bẩy hay nhăn nheo Phụ dịch hoàn nổi rõ, thể hiện tính hăng, trong khi bao quy đầu phải có kích thước vừa phải và không bị tịt.

- Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản

* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu

Theo nghiên cứu của Doanh và Lưu Kỷ (2003), tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (như lợn Ỉ và Móng Cái) diễn ra rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi khi khối lượng đạt 20 - 25 kg Trong khi đó, lợn nái lai có tuổi động dục lần đầu muộn hơn, bắt đầu từ 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55 kg Đối với lợn ngoại, tuổi động dục muộn hơn, từ 6 - 8 tháng tuổi và khối lượng đạt 65 - 80 kg, trong đó các giống lợn ngoại như Yorkshire và Landrace bắt đầu động dục muộn hơn, từ 7 - 8 tháng tuổi.

* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:

- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô hình cuốn chiếu)

- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…

- Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh dục… được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió

* Kiểm tra nái hàng ngày:

- Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa - chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần

Để kích thích lợn nái lên giống, vào ngày cai sữa, nên cho nái ăn 0,5kg thức ăn vào buổi sáng và nhịn ăn vào buổi chiều Sau đó, đưa nái về khu nhốt để chờ phối và hàng ngày kiểm tra lợn đực để phát hiện động dục Từ 1 đến 2 ngày sau cai sữa, nên nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng để giúp nái nhanh lên giống.

Để xây dựng chuồng trại hiệu quả, cần chú ý đến cấu trúc hợp lý, đảm bảo tính tiện lợi và dễ sử dụng Nhiệt độ trong chuồng trại nên duy trì ổn định từ 25 - 28℃ vào mùa hè, cùng với việc kiểm soát độ ẩm, tốc độ gió, mùa vụ và khí hậu Ngoài ra, việc kiểm tra định kỳ các thiết bị như quạt hút, khe hở, hệ thống làm mát, trần, bạt, ánh sáng và tiếng ồn là rất quan trọng để đảm bảo môi trường sống tốt cho vật nuôi.

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con, yêu cầu cung cấp đủ lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để đạt hiệu quả sinh sản cao Các yếu tố trong chế độ dinh dưỡng bao gồm dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và vitamin.

Nhu cầu năng lượng là yếu tố thiết yếu cho cơ thể mẹ trong việc duy trì thai kỳ, tiết sữa và nuôi con Nhu cầu này thay đổi theo từng giai đoạn, do đó cần cung cấp đủ năng lượng cho lợn nái để tránh lãng phí thức ăn và giảm giá thành sản phẩm Thiếu hụt năng lượng có thể ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của động vật Năng lượng được cung cấp chủ yếu dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80% và lipit chiếm 10 - 13% tổng số năng lượng.

Khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong cơ thể lợn, chiếm khoảng 3% trọng lượng cơ thể, trong đó canxi và photpho chiếm tới 75%, natri và kali khoảng 25%, cùng với một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng và các nguyên tố khác ở dạng dấu vết Chẳng hạn, canxi có thể cản trở sự hấp thu kẽm, dẫn đến các rối loạn da và hiện tượng sừng hóa.

Vitamin đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa mô bào, sức khỏe, sinh trưởng và duy trì của lợn Một số vitamin như B12 có thể được lợn tự tổng hợp, trong khi các vitamin thiết yếu khác như A, D và E thường cần được bổ sung Việc bổ sung vitamin không đúng cách, dù là thừa hay thiếu, đều có thể gây hại cho sức khỏe của lợn.

+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non

+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ

Thiếu vitamin E ở lợn có thể dẫn đến hiện tượng chết phôi, chết thai, và ảnh hưởng đến khả năng động dục của lợn cái, đặc biệt là lợn nái mang thai Để nâng cao năng suất sinh sản và hiệu quả chăn nuôi, việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con là rất quan trọng.

Protein là thành phần thiết yếu trong khẩu phần ăn của lợn, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất và cấu tạo mô trong cơ thể Việc cung cấp protein không chỉ cần đảm bảo đủ số lượng mà còn phải cân đối các axit amin không thay thế như lyzine, methionine, histidin, cystein và tryptophan Nhu cầu protein của lợn thực chất là nhu cầu về axit amin Thức ăn cũng cần có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa và dễ hấp thu.

* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa:

Theo Phạm Chúc Trinh Bạch (201), thức ăn cho lợn nái đẻ cần có giá trị dinh dưỡng cao và dễ tiêu hóa Việc cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao có thể dẫn đến tình trạng chèn ép thai, gây ra đẻ non, đẻ khó hoặc thậm chí làm thai chết ngạt.

Một tuần trước khi lợn nái đẻ, cần điều chỉnh lượng thức ăn dựa trên tình trạng sức khỏe của lợn Đối với lợn nái khỏe mạnh, giảm 1/3 lượng thức ăn một tuần trước khi đẻ và giảm 1/2 lượng thức ăn trong 2-3 ngày trước khi đẻ Ngược lại, với lợn nái sức khỏe yếu, không giảm lượng thức ăn nhưng nên giảm dung tích bằng cách tăng cường các loại thức ăn dễ tiêu hóa.

- Dinh dưỡng lợn nái có chửa

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con

Bệnh viêm tử cung ở đại gia súc là một tình trạng bệnh lý phức tạp, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2015) Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái.

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng)

Viêm tử cung là một yếu tố quan trọng gây vô sinh và rối loạn chức năng sinh dục, do quá trình viêm trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng và sản sinh ra các độc tố như Spermiolisin, có hại cho tinh trùng Sự tích tụ của độc tố từ vi khuẩn, vi trùng và đại thực bào cũng gây bất lợi cho tinh trùng, và nếu thụ thai thành công, phôi thai có thể gặp nguy cơ chết non trong môi trường dạ con.

Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2002) cho rằng không nên cho lợn nái phối giống trong lần động dục đầu tiên, vì lúc này cơ thể của chúng chưa phát triển đầy đủ, chưa tích lũy đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai, và trứng chưa chín hoàn chỉnh Để đạt hiệu quả sinh sản tốt và duy trì nòi giống lâu bền, cần phải bỏ qua lần động dục đầu tiên này.

Nên cho lợn phối giống sau 1-2 chu kỳ, thường là vào động dục thứ 2 hoặc thứ 3 Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi sức khỏe sinh sản trong quá trình chăn nuôi.

Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) chỉ ra rằng chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc kém, thiếu các chất dinh dưỡng như protein, glucid, lipid, cũng như các khoáng chất như canxi, photpho, iod và vitamin A, D, có thể dẫn đến tình trạng suy nhược cơ thể, không đủ chất dinh dưỡng cho thai nhi, gây ra thai chết lưu và sinh non.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi toàn cầu, với nhiều quốc gia đầu tư vào việc nâng cao chất lượng giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để kiểm soát dịch bệnh Đặc biệt, việc hạn chế bệnh sinh sản trong các trang trại lợn là yếu tố then chốt giúp nâng cao chất lượng đàn giống và đạt được hiệu quả chăn nuôi tốt nhất.

Theo nghiên cứu của Theo Urban và cộng sự (1983), vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung ở lợn nái thường xuất phát từ nước tiểu, trong đó có E coli, Staphylococcus aureus và Streptococcus spp Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho rằng nguyên nhân gây nhiễm trùng là từ các vi khuẩn hiếu khí có sẵn trong môi trường chuồng trại, khi cổ tử cung lợn nái mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.

Việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng để phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh Nghiên cứu của Winson năm 1995 cho thấy, trong số lợn nái bi vô sinh, nguyên nhân từ cơ quan sinh sản chiếm tới 52,5%, trong khi đó lợn nái đẻ lứa đầu có tỷ lệ là 32,1% Đặc biệt, lợn nái thường gặp các biến đổi bệnh lý như viêm vòi tử cung có mủ.

Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N Mikhailov đã dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượng

Đàn lợn nái ngoại giai đoạn mang thai.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Thời gian tiến hành: từ ngày 24/07/2020 đến ngày 03/01/2021.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Thực hiện biện pháp phòng trị bệnh cho lợn nái mang thai

- Thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái mang thai

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái

- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Minh Châu trong 3 năm (2019 - T1/2021)

- Khối lượng công việc về chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn

- Thực hiện theo dõi tình hình sinh sản đàn lợn nái

- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn

- Thực hiện công việc về chẩn đoán và điều trị bệnh

- Thực hiện công việc về công tác khác

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Minh Châu, TP Hạ

Tại Long, tỉnh Quảng Ninh, tôi đã tiến hành điều tra tình hình chăn nuôi của trại bằng cách thu thập thông tin từ chủ trang trại và kiểm tra sổ sách ghi chép từ năm 2019 đến tháng 1 năm 2021.

3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển của gia súc Khi vệ sinh được thực hiện hiệu quả, gia súc sẽ ít mắc bệnh, phát triển tốt, và chi phí thuốc thú y sẽ giảm, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi Nhận thức rõ điều này, tôi đã tích cực thực hiện các công tác vệ sinh trong suốt thời gian thực tập.

Bảng 3.1 Lịch làm việc hàng ngày

Mỗi ngày, trước khi vào chuồng làm việc, bạn cần phải đi qua phòng sát trùng, mặc quần áo bảo hộ và đi ủng đã được nhúng qua dung dịch sát trùng để đảm bảo an toàn và vệ sinh.

Lịch làm việc buổi sáng Lịch làm việc buổi chiều

Vào chuồng kiểm tra lợn Sau đó đi cào phân, hót phân

Lật máng, cho lợn ăn, kiểm tra lợn Sau đó đi cào phân

Thử lợn, ép lợn Tắm lợn (lợn bầu, lợn cai sữa)

Tra cám Thử lợn, ép lợn

Rửa, vệ sinh lợn để phối, hỗ trợ lấy tinh

Rửa, vệ sinh lợn để phối, xịt máng, xịt gầm

Cào phân, hót phân, quét màng nhện trong chuồng

Cào phân, hót phân trong chuồng

Phối tinh cho lợn, thu dọn dụng cụ hỗ trợ phối

Phối tinh cho lợn, dọn đồ hỗ trợ phối

Vệ sinh phòng tinh, hấp đồ đựng tinh

Vệ sinh phòng tinh Kiểm tra lại chuồng cuối buổi Vệ sinh ngoài chuồng,

3.4.2.3 Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai

Trong thời gian thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia vào việc chăm sóc nái trong giai đoạn mang thai, bao gồm vệ sinh, theo dõi sức khỏe và chăm sóc đàn lợn Quy trình chăm sóc nái mang thai được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của công ty CP.

Trong chăn nuôi, thức ăn đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đàn lợn Người chăn nuôi cần chú trọng đến khâu thức ăn để đảm bảo chất lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho lợn nái chửa đẻ Trong quá trình thực tập tại trại Minh Châu, tôi cùng các cán bộ kỹ thuật và công nhân đã nỗ lực cung cấp đầy đủ cám đạt tiêu chuẩn, giúp lợn phát triển khỏe mạnh và đạt hiệu quả kinh tế cao.

Lợn nái chửa cần được cung cấp thức ăn phù hợp theo từng giai đoạn chửa để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của lợn con Trong 12 tuần đầu, lợn nái chửa nên ăn thức ăn 566F với khẩu phần 2 - 2,5kg/ngày, được cho ăn một lần Từ tuần 13 đến tuần 14, chuyển sang thức ăn 567SF với khẩu phần 2,5 - 3kg/ngày, cũng cho ăn một lần Từ tuần 15 trở đi, lợn nái chửa tiếp tục ăn thức ăn 567SF với khẩu phần 3,5 - 4kg/ngày, vẫn cho ăn một lần.

Bảng 3.2 Quy định khối lượng thức ăn cho chuồng bầu

Loại lợn Loại cám Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp

(Kg/con/ngày) Đực hậu bị 567SF 2,5 Đực khai thác 567SF 3,0

Nái hậu bị chờ phối 567FS 3,0

Nái mang thai Từ 1 - 4 tuần

Từ 15 tuần Nái hậu bị mang thai 566SF 2,0 1,8 2,0 2,5

Nái dạ mang thai 566SF 2,5 1,8 3,0 3,5

*Những ảnh hưởng của chế độ ăn không đúng đối với lợn nái chửa

- Cho lợn nái ăn quá nhiều

Về mặt kinh tế: Lãng phí tiền bạc

Lợn nái quá béo có thể dẫn đến tỷ lệ chết phôi cao, đặc biệt là sau 35 ngày phối giống Tình trạng béo phì cũng làm tăng nguy cơ chân lợn yếu, gây nguy hiểm cho con non trong giai đoạn nuôi con Hơn nữa, tuyến mỡ chèn ép tuyến sữa, dẫn đến việc lợn nái tiết sữa kém và gặp khó khăn trong quá trình sinh đẻ, có thể gây ra tình trạng đẻ kéo dài.

- Cho ăn thiếu so với nhu cầu

Lợn nái gầy yếu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, làm giảm sức đề kháng với bệnh tật Điều này dẫn đến việc không đủ nguồn dự trữ cho quá trình tiết sữa, gây ra năng suất sữa thấp hơn, làm cho lợn con còi cọc và tỷ lệ nuôi sống giảm.

Thời gian động dục trở lại sau khi tách con kéo dài không chỉ làm giảm số lứa đẻ trong năm mà còn gia tăng chi phí thức ăn Hơn nữa, tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ cao dẫn đến việc giảm thời gian khai thác do chúng thường bị loại thải sớm.

Chuồng trại được thiết kế khép kín, cách ly với môi trường bên ngoài, bao gồm hệ thống giàn mát, quạt thông gió và đèn chiếu sáng Mỗi ô chuồng được trang bị một máng ăn, và giữa hai ô chuồng gần nhau có một núm uống tự động, đảm bảo cung cấp đầy đủ thức ăn và nước cho vật nuôi.

Chuồng được xây dựng đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông

Bảng 3.3 Yêu cầu về chuồng trại với lợn nái chửa

Tốc độ gió (m/s) 2 - 2,5 Áp lực nước (lít/phút) 2

Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái mang thai được thực hiện như sau:

Vào buổi sáng, kiểm tra sức khỏe lợn để phát hiện sảy thai, viêm hay mủ Tiến hành cào phân trong chuồng và thử lợn để phối giống Rửa và vệ sinh lợn trước khi phối, hỗ trợ lấy tinh lợn và cho lợn ăn cám Sau đó, phối tinh cho lợn và thu dọn dụng cụ hỗ trợ, xịt gầm và máng để vệ sinh phòng tinh, đồng thời hấp dụng cụ đựng tinh để đảm bảo vệ sinh.

Vào buổi chiều, công việc bắt đầu bằng việc cho lợn ăn và kiểm tra sức khỏe của chúng để phát hiện các vấn đề như sảy thai, bỏ ăn hay viêm mủ Sau đó, cào phân trong chuồng, tắm lợn vào những ngày nắng nóng hoặc khi có lợn cai sữa Tiếp theo, quay lại dãy phối thử lợn, ép lợn lên giống, và tiếp tục vệ sinh chuồng trại, bao gồm cả việc dọn dẹp phòng tinh và hỗ trợ đẩy phân ra khu chứa Cuối cùng, dọn vệ sinh khu vực ngoài chuồng để đảm bảo môi trường sạch sẽ cho lợn.

- Chăm sóc lợn nái chửa:

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống

+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không

Tắm cho lợn chửa 1 lần/ngày trong những ngày nắng nóng là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp làm sạch da và thông lỗ chân lông, mà còn tăng cường trao đổi chất và tuần hoàn, mang lại cảm giác thoải mái cho lợn, kích thích sự thèm ăn và phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da Hơn nữa, tắm chải còn tạo sự gần gũi giữa người và lợn nái, thuận tiện cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng.

+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần/ngày

Trong thời gian mang thai, đặc biệt là tháng chửa đầu và 15 ngày trước khi sinh, không nên thực hiện tiêm phòng, tẩy giun sán hay tắm ghẻ Những hoạt động này có thể tác động đến cơ hoành, làm tăng nguy cơ sảy thai và sinh non.

+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ

3.4.2.4 Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái mang thai tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế Vì vậy, hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm Trong thời gian thực tập tôi đã được tham gia và chẩn đoán một số bệnh sau:

* Bệnh viêm đường sinh dục

- Triệu chứng: Thường thấy ở lợn nái sau khi phối giống xong

+ Lợn kém ăn, và sốt cao, lợn khó chịu và stress

+ Âm đạo có những chất nhờn đục trắng chảy ra liên tục và có mùi hôi tanh

- Chẩn đoán: lợn nái bị bệnh viêm đường sinh dục ở thể cấp tính

- Điều trị: dùng các loại thuốc sau để điều trị

+ Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + penicillin thụt rửa 2 lần/ngày, trong 2 ngày liên tục

+ Hitamox LA: 1ml/10kg TT

+ ADE + B.comlex: 1ml/10kg TT

Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 5 ngày

*Bệnh sảy thai và đẻ non

- Triệu chứng: Thường thấy trên lợn nái mang thai

- Nguyên nhân: Lợn bị sảy thai do nhiễm vi khuẩn đường sinh dục

+ Tẩy uế sát trùng chuồng trại, có chế độ chăm sóc lợn hợp lý

+ Vệ sinh bộ phận sinh dục lợn trước khi phối

+ Dùng các thuốc như sau:

 Nova – oxytocin: tiêm bắp 2 - 3 ml/lần/con

 Hitamox LA: tiêm bắp 15 - 20 ml/lần/con

 ADE + B.comlex: tiêm bắp 15 - 20 ml/lần/con

* Phát hiện lợn nái động dục :

- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại

- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa

- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính

Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

* Xác định thời điểm phối giống

- Lợn nái nội rụng trứng vào ngày thứ 2 và thứ 3 trong thời gian động dục Dẫn tinh vào ngày thứ 2 và thứ 3 sẽ cho kết quả tốt

Ngày đăng: 28/03/2022, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XXIII (số 5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”," Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2000
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2002
6. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở "lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
9. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
10. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2004
11. Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2005), Chăn nuôi lợn trang trại, Nxb Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn trang trại
Tác giả: Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2005
12. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2015
13. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý vật nuôi
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
14. Phạm Chúc Trinh Bạch (2011), Giáo trình chăn nuôi lợn nái, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình chăn nuôi lợn nái
Tác giả: Phạm Chúc Trinh Bạch
Năm: 2011
15. Jan Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB international Sách, tạp chí
Tiêu đề: Controlled reproduction in pigs
Tác giả: Jan Gordon
Năm: 1997

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty (Trang 21)
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2002-2003 - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 3 Một số chỉ tiêu tài chính năm 2002-2003 (Trang 26)
Qua bảng trên ta thấy: - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
ua bảng trên ta thấy: (Trang 28)
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.2 Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung (Trang 29)
Bảng 3.1. Lịch làm việc hàng ngày - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 3.1. Lịch làm việc hàng ngày (Trang 37)
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH Minh Châu qua 3 năm từ 2019 - T1/2021 - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH Minh Châu qua 3 năm từ 2019 - T1/2021 (Trang 45)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai trong 3 tháng tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái mang thai trong 3 tháng tại trại (Trang 46)
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Tháng Số lượng lợn nái mang thai - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Tháng Số lượng lợn nái mang thai (Trang 46)
Bảng 4.4. Lịch vệ sinh, khử trùng của trại Ngày - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.4. Lịch vệ sinh, khử trùng của trại Ngày (Trang 48)
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở Nội dung công việcKế hoạch - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở Nội dung công việcKế hoạch (Trang 49)
Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Lịch khử trùng em đã thực hiện tại cơ sở. Trong 5 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là 156 lần,  rắc  vôi  đường  đi  là  47  lần, xịt  gầm, xả  gầm, dội  vôi  là  47  lần, vệ  sinh  tổng  chuồng là 14 - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
t quả bảng 4.5 cho thấy: Lịch khử trùng em đã thực hiện tại cơ sở. Trong 5 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là 156 lần, rắc vôi đường đi là 47 lần, xịt gầm, xả gầm, dội vôi là 47 lần, vệ sinh tổng chuồng là 14 (Trang 49)
Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại lợn Minh Châu Thời điểm - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vaccine tại trại lợn Minh Châu Thời điểm (Trang 50)
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái trong 3 tháng - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái trong 3 tháng (Trang 51)
Từ kết quả ở bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ mắc các bện hở 596 nái mang thai trong 3 tháng theo dõi là: Sảy thai và đẻ non có 11 nái bị sảy, với tỷ lệ là 1,85%,  Viêm đường sinh dục có nái mắc với tỷ lệ 2,01% - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
k ết quả ở bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ mắc các bện hở 596 nái mang thai trong 3 tháng theo dõi là: Sảy thai và đẻ non có 11 nái bị sảy, với tỷ lệ là 1,85%, Viêm đường sinh dục có nái mắc với tỷ lệ 2,01% (Trang 53)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w