1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam khoá luận tốt nghiệp 156

71 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 601,35 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (11)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng (12)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng (12)
    • 1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (14)
      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (14)
      • 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng (15)
      • 1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng (16)
      • 1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng (16)
    • 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại (19)
      • 1.3.1. Định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng (19)
      • 1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (19)
      • 1.3.3. Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng (21)
    • 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam (24)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc (24)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản (25)
      • 1.4.3. Kinh nghiệm của Mỹ (26)
      • 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam (28)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK (32)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (32)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (32)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (33)
      • 2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh (33)
    • 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank (37)
      • 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản (37)
      • 2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng (37)
      • 2.2.3. Chất lượng tín dụng (39)
    • 2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank (42)
      • 2.3.1. Nhận biết RRTD tại ngân hàng (43)
      • 2.3.2. Đo lường RRTD (44)
      • 2.2.4. Kiểm soát RRTD (48)
      • 2.2.4. Tài trợ RRTD (48)
    • 2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank (51)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (51)
      • 2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân (51)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK (57)
    • 3.1. Một số giải pháp (57)
      • 3.1.1. Nhóm giải pháp trực tiếp (57)
      • 3.1.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ (61)
    • 3.2. Một số kiến nghị (63)
      • 3.2.1. Kiến nghị với chính phủ (63)
      • 3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước (67)

Nội dung

LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay đúng hạn.

Tín dụng có ba đặc điểm cơ bản và thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác

- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời

- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển nâng cao của tín dụng, nhưng vẫn duy trì bản chất của mối quan hệ tín dụng ban đầu.

Tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cho phép sử dụng tài sản như tiền, tài sản thực hoặc uy tín, với điều kiện phải hoàn trả Các hình thức tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.

Tín dụng ngân hàng bao gồm nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính và bảo lãnh Trong đó, cho vay là nghiệp vụ quan trọng và cơ bản nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của hầu hết các ngân hàng.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. về bản chất, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng với người đi vay, mối quan hệ này được thể hiện thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng mà ngân hàng chuyển giao cho người đi vay, và sau một thời gian quay về ngân hàng với lượng giá trị lớn hơn ban đầu Hoạt động tín dụng của các NHTM có các đặc điểm như sau:

Tín dụng có lòng tin là khái niệm liên quan đến việc cho vay với cam kết về thời gian hoàn trả Sự cam kết này phản ánh “mức tín nhiệm” giữa bên cho vay và bên vay.

Lòng tin giữa người cho vay và người đi vay là yếu tố vô hình nhưng thiết yếu trong quan hệ tín dụng Đây là điều kiện tiên quyết để hình thành và duy trì mối quan hệ tín dụng hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động cho vay.

Tín dụng có tính thời hạn khác biệt với các quan hệ mua bán thông thường, trong đó người mua trở thành chủ sở hữu sản phẩm ngay sau khi thanh toán Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay, không chuyển nhượng quyền sở hữu Người cho vay cung cấp giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ cho người vay trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi sử dụng giá trị khoản vay, người vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cùng với một khoản lợi tức hợp lý theo thỏa thuận đã ký kết với người cho vay.

Tín dụng có tính hoàn trả là đặc trưng quan trọng giúp phân biệt tín dụng với các lĩnh vực kinh tế khác Sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất, người đi vay sẽ hoàn trả vốn tín dụng cho người cho vay kèm theo lãi suất đã thỏa thuận, đảm bảo sự vận động liên tục trong hệ thống tín dụng.

Một mối quan hệ tín dụng được coi là hoàn hảo khi người vay thực hiện đầy đủ các đặc trưng cần thiết, bao gồm việc hoàn trả toàn bộ gốc và lãi đúng hạn.

1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.

Phân loại tín dụng ngân hàng dựa trên 7 căn cứ như sau:

- Căn cứ vào mục đích sử dụng:

+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh

+ Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật dụng, tài sản của các cá nhân.

- Căn cứ vào thời hạn:

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay với thời hạn dưới 12 tháng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân Trong khi đó, cho vay trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải và xây dựng xí nghiệp mới.

- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:

Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay dựa vào uy tín cá nhân mà không cần tài sản thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba Ngân hàng thường cấp tín dụng theo hình thức này cho những khách hàng có tình hình tài chính ổn định, uy tín tốt và mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.

Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức tín dụng yêu cầu người vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này cung cấp cho ngân hàng một nguồn thu bổ sung khi nguồn thu từ khoản nợ chính không đủ.

- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:

Tín dụng bằng tiền là hình thức tín dụng mà giá trị được cung cấp dưới dạng tiền mặt Đây là loại tín dụng chủ yếu mà các ngân hàng sử dụng để phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng.

+ Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản như tài trợ thuê mua, cho thuê tài chính,.

+ Tín dụng bằng uy tín: Là hình thức cho vay bằng uy tín của ngân hàng như các hình thức bảo lãnh của ngân hàng đối với khách hàng.

- Căn cứ vào xuất xứ:

+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả khoản nợ cho ngân hàng.

Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.

Rủi ro trong ngân hàng là những sự kiện không lường trước có thể gây tổn thất tài sản, giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc gia tăng chi phí để thực hiện các giao dịch tài chính Trong số các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, rủi ro tín dụng được coi là loại rủi ro cơ bản và lâu đời nhất, thường xuyên xảy ra trong hoạt động ngân hàng.

NHTM, hay ngân hàng thương mại, là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro cao Trong số các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực mang lại lợi nhuận lớn nhất Tuy nhiên, rủi ro tín dụng có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.

Theo ủy ban Basel, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã cam kết.

Rủi ro thất thoát của ngân hàng xuất phát từ việc người giao ước trong hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ và lãi, được xác định là sự vỡ nợ Sự vi phạm này được coi là nghiêm trọng và có thể ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Theo thông tư 02 ban hành ngày 21/01/2013, RRTD được định nghĩa là tổn thất tiềm ẩn đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

Rủi ro tín dụng (RRTD) xảy ra khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn vay và lãi vay Việc sai hẹn này có thể dẫn đến việc trễ hạn hoặc không thanh toán, gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bên cho vay.

RRTD có thể gây ra tổn thất tài chính nghiêm trọng, dẫn đến giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn, từ đó tăng nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng ở các nước đang phát triển Mức độ rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

+ Rủi ro là một yếu tố khách quan vì thế ta không thể loại bỏ rủi ro mà chỉ có thể hạn chế nó.

1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng.

Sơ đồ 1.1: Phân loại RRTD.

Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm

1.2.3 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.

Có nhiều chỉ tiêu định lượng mức độ RRTD ngân hàng Trong đó những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đánh giá RRTD bao gồm:

Tỷ lệ nợ quá hạn = (Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ) * 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.

Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng càng cao.

Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu / Tổng dư nợ) * 100%

Nợ xấu, hay còn gọi là nợ khó đòi, là những khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5, có nguy cơ cao về khả năng trả nợ và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng Theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ nợ xấu an toàn không nên vượt quá 3%.

- Trích lập dự phòng RRTD:

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (DPRR) được tính bằng cách chia DPRR tín dụng được trích lập cho dư nợ bình quân Tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các khoản vay, tổ chức tín dụng (TCTD) phải thực hiện trích lập DPRR từ 0% đến 100% giá trị khoản vay Do đó, nếu ngân hàng có danh mục cho vay có mức rủi ro cao, tỷ lệ trích lập DPRR sẽ tăng lên.

1.2.4 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng.

RRTD (Rủi ro tín dụng) rất đa dạng và liên quan đến toàn bộ quá trình tín dụng của ngân hàng với khách hàng và nền kinh tế Nguyên nhân của RRTD cũng phong phú, bao gồm rủi ro thị trường như biến động giá cả hàng hóa và tỷ giá, rủi ro từ phía khách hàng liên quan đến dự án và phương án kinh doanh không khả thi, rủi ro môi trường như yếu tố kinh tế và pháp lý, cùng với các rủi ro từ phía ngân hàng Theo đánh giá chung, có thể chia nguyên nhân của RRTD thành hai nhóm chính.

• Do môi trường kinh tế không ổn định: Sự biến động nhanh và không dự đoán

Thị trường thế giới mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho doanh nghiệp và ngân hàng do tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế, làm gia tăng áp lực cạnh tranh Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế hiện nay còn gặp khó khăn vì thiếu định hướng, quy hoạch hợp lý, phân công và chuyên môn hóa lao động, cùng với sự điều tiết vĩ mô chưa hiệu quả.

• Do môi trường pháp lí chưa thuận lợi

Biến động giá cả hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa chủ lực và nguyên liệu đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến triển khai dự án và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động gián tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và gây ra rủi ro tín dụng Ngoài ra, những diễn biến phức tạp trên thị trường hàng hóa và thị trường xuất khẩu còn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với hoạt động tín dụng.

Doanh nghiệp vay vốn thường gặp khó khăn khi khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh kém và gia tăng nợ phải trả, đặc biệt là nợ ngân hàng Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng cho vay kém và mất an toàn đến từ khả năng trả nợ suy yếu của ngân hàng, do năng lực quản lý yếu kém, tỷ lệ vốn vay cao trong tổng nguồn vốn, công nghệ lạc hậu và chất lượng sản phẩm kém Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp không có thiện chí trả nợ, mặc dù vẫn đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ này.

• Từ phía ngân hàng cho vay:

Trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng hiện còn hạn chế, dẫn đến việc đưa ra những quyết định cho vay không chính xác và đầu tư vào các phương án, dự án kinh doanh kém hiệu quả.

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng.

Quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại (NHTM) Đơn giản mà nói, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và hệ thống, giúp nhận diện, đo lường, kiểm soát và giảm thiểu các tác động tiêu cực từ rủi ro.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình thiết lập và thực hiện các chiến lược cũng như chính sách quản lý tín dụng nhằm giảm thiểu nợ xấu Mục tiêu của quá trình này là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong cả ngắn hạn và dài hạn.

1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.

Quy trình quản trị RRTD được chia làm 4 giai đoạn:

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị RRTD

Quá trình nhận diện rủi ro tín dụng (RRTD) trong ngân hàng là một hoạt động liên tục và có hệ thống, bao gồm việc theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng Mục tiêu của quá trình này là thống kê các rủi ro đã xảy ra, rủi ro hiện tại và dự đoán các rủi ro tiềm năng trong tương lai, từ đó giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Các phương pháp nhận diện rủi ro:

+ Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra.

+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.

Để xác định giới hạn RRTD, ngân hàng cần sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu nhằm quản lý chất lượng hoạt động tín dụng Việc đo lường RRTD liên quan đến việc xây dựng các mô hình phù hợp để lượng hóa mức độ rủi ro Có hai phương pháp chính để đo lường rủi ro: phương pháp định tính và phương pháp định lượng Hai phương pháp này hỗ trợ lẫn nhau trong việc phân tích và đo lường RRTD, do đó ngân hàng có thể lựa chọn sử dụng một trong hai hoặc cả hai phương pháp tùy thuộc vào điều kiện thực tế.

- Kiểm tra giám sát khoản vay.

- Đánh giá lại tài sản đảm bảo.

Tài trợ RRTD nhằm bù đắp các khoản RRTD đã phát sinh, góp phần làm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, chứ không phải để xóa bỏ hoàn toàn nợ của khách hàng.

Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc ứng phó với các tổn thất tín dụng dự kiến Quỹ này bao gồm hai loại: dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ thể.

Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro là một quá trình quan trọng, trong đó những khoản vay khó thu hồi sẽ được theo dõi riêng Mỗi trường hợp sẽ được xem xét và áp dụng biện pháp xử lý cụ thể nhằm tối ưu hóa khả năng thu hồi nợ.

1.3.3 Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng.

Tư cách khách hàng trong tín dụng bao gồm lịch sử tín dụng, kinh nghiệm của các ngân hàng trước đó với khách hàng, mục đích sử dụng khoản vay, khả năng phân tích và dự báo hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp Ngoài ra, việc phân loại tín dụng và mức độ tín chấp của khoản vay cũng rất quan trọng, cùng với việc xem xét có người bảo lãnh cho khoản vay hay không.

Năng lực của khách hàng bao gồm năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và người bảo lãnh, cùng với các hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn Điều này bao gồm việc mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, thông tin về chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, cũng như các khách hàng và nhà cung cấp chính của doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn bao gồm các yếu tố quan trọng như thu nhập đã qua, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng và dòng tiền hiện tại cũng như dự kiến Ngoài ra, tính thanh khoản của tài sản lưu động, vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho, cùng với cơ cấu nguồn vốn và tình trạng vay nợ cũng cần được xem xét Việc kiểm soát chi phí và các tỷ lệ về khả năng trả lãi, khả năng và chất lượng quản lý, cùng với những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toán, đều góp phần quyết định đến sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Khi vay tiền, khách hàng cần đảm bảo tài sản làm tài sản thế chấp, bao gồm các yếu tố như giá trị và tình trạng của tài sản, khả năng mất giá hoặc lỗi thời Các tài sản này có thể đã bị cầm cố hoặc thế chấp cho người khác, và cần xem xét các hạn chế cũng như tình trạng bảo hiểm Ngoài ra, vị thế của ngân hàng trong việc đòi hỏi tài sản cầm cố cũng rất quan trọng, cùng với nhu cầu vay vốn trong tương lai của khách hàng.

Để đánh giá địa vị cạnh tranh của khách hàng trong ngành công nghiệp, cần xem xét thị phần dự kiến và kết quả hoạt động so với các đối thủ Tình hình cạnh tranh sản phẩm, mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và thay đổi công nghệ cũng là những yếu tố quan trọng Thêm vào đó, điều kiện thị trường lao động hiện tại cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của khách hàng.

Xêp hạng Tình trạng Tỷ lệ rúì ro hàng

F Aaa ChaL lượng cao nhâí 0,02%năm

Trong bối cảnh thị trường hiện tại, tỷ lệ Aa ChâL đạt 0,04% cho thấy sự cạnh tranh cao trong ngành Lạm phát đang tác động mạnh mẽ đến bảng cân đối kế toán và dòng tiền của khách hàng Tương lai của ngành này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ và môi trường, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Kiểm soát khoản tín dụng bao gồm việc tuân thủ các luật, quy định và qui chế hiện hành Để đảm bảo công việc kiểm soát hiệu quả, cần có đầy đủ hồ sơ giấy tờ cho vay và giải ngân, tất cả đều phải được ký bởi các bên liên quan Mức độ phù hợp của khoản vay với qui chế ngân hàng cũng cần được xem xét, cùng với ý kiến của các chuyên gia kinh tế và kỹ thuật về môi trường ngành, sản phẩm và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.

Mô hình này mặc dù đơn giản nhưng lại phụ thuộc mạnh mẽ vào chất lượng thông tin thu thập, khả năng dự báo và trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.

> Mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.

Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của NHTM tại nước này thường xuất phát từ:

Dư nợ tín dụng đang gia tăng với tốc độ chóng mặt, đặc biệt là trong các lĩnh vực không thuộc thị trường truyền thống Việc cho vay dựa vào tài sản thế chấp, người bảo lãnh và danh tiếng trở nên phổ biến, trong khi nguồn trả nợ chính chưa được đánh giá đúng mức.

Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng hiện nay còn hạn chế so với tiêu chuẩn yêu cầu, dẫn đến việc coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng Điều này thể hiện qua việc cho vay dựa vào kỳ vọng giá trị tài sản hình thành từ vốn vay, mặc dù thị trường bất động sản tại Thượng Hải đang đối mặt với tình trạng sốt và giảm giá nghiêm trọng, khiến cho kỳ vọng trở nên vô nghĩa Hệ quả là giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, và nguy cơ không trả được nợ gia tăng Thêm vào đó, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao, cho vay đảm bảo bằng cổ phiếu ngân hàng, và cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, dẫn đến việc cho vay vượt quá khả năng chi trả Cuối cùng, việc không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích, cách sử dụng khoản vay và kế hoạch nguồn trả nợ càng làm tăng rủi ro cho hệ thống tín dụng.

Giám sát sau giải ngân kém dẫn đến việc không theo dõi đầy đủ các khoản cho vay xây dựng, bao gồm việc thực địa, tiến độ rút vốn và thanh tra Thiếu chứng từ giao dịch với khách hàng vay và hồ sơ pháp lý không đầy đủ gây khó khăn trong việc quản lý Ngoài ra, việc không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt thời gian hiệu lực khoản vay cũng là một vấn đề nghiêm trọng Điều này dẫn đến việc không nhận diện được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho, khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả kéo dài và tình trạng lỗ ròng trong kinh doanh.

Nhận diện và xử lý kịp thời các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp các ngân hàng thương mại tại Trung Quốc giảm thiểu rủi ro này một cách hiệu quả.

1.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Ngân hàng và nền kinh tế Nhật Bản có mối liên hệ chặt chẽ, với việc hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình kinh tế Khi nền kinh tế gặp khó khăn, ngành ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực Mặc dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ cho các ngành sản xuất và dịch vụ, nhưng nếu chính hệ thống ngân hàng gặp vấn đề, nó có thể làm trầm trọng thêm tình hình và gây ra sự trì trệ trong nền kinh tế Nếu phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng được cấp cho các doanh nghiệp không khỏe mạnh, không chỉ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả mà nền kinh tế cũng sẽ bị tác động tiêu cực.

Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Nhật Bản cho thấy việc cho vay lỏng lẻo và chính sách mở rộng quá mức, kết hợp với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đã dẫn đến thua lỗ cho ngân hàng Hơn nữa, do thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý các khoản vay có rủi ro cao trước đây, các ngân hàng Nhật Bản gặp khó khăn trong việc quản lý lãi lỗ tín dụng phát sinh.

Các ngân hàng thường không nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của việc chậm trễ trong việc áp dụng các biện pháp quyết liệt đối với khách hàng vay có rủi ro Điều này dẫn đến việc mức lỗ lãi không thể được xử lý nhanh chóng và với chi phí thấp Do đó, ngân hàng cần chủ động đánh giá tiềm năng rủi ro của khách hàng trong cả tương lai gần và xa, từ đó thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời.

Tại Nhật Bản, khi ngân hàng gặp lỗ lớn vượt khả năng xử lý của các ngân hàng thương mại, Nhà nước sẽ can thiệp bằng cách sử dụng nguồn quỹ quốc gia Điều này dẫn đến việc Ban điều hành các ngân hàng cũng cần phải được thay thế.

Hiện nay, các ngân hàng Nhật Bản đã giải quyết hiệu quả vấn đề tài sản không thu hồi được Cơ quan Dịch vụ Tài chính (Financial Service Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các ngân hàng thực hiện dự phòng cần thiết và xử lý nợ xấu, điều này đã giúp giảm thiểu các khoản lỗ lớn kéo dài trước đây.

Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:

Để xây dựng một mối quan hệ bền vững với bên đi vay, việc hiểu rõ nhu cầu tài chính của họ là rất quan trọng Điều này giúp người cho vay nắm bắt tình hình tài chính của khách hàng và từ đó cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng, mang lại lợi nhuận Đồng thời, bên vay sẽ nhận được sự hỗ trợ lâu dài và dịch vụ tín dụng phù hợp với nhu cầu của họ.

Việc thẩm định khoản vay cần được chú trọng hơn so với kiểm soát khoản vay, vì việc cắt giảm quy trình thẩm định có thể dẫn đến nợ xấu Cho vay các khoản nợ rủi ro không đáng giá khi xem xét khối lượng công việc cần thiết để tránh quá hạn Đánh giá tình trạng của từng bên vay là cần thiết, thay vì chỉ dựa vào các phương pháp tự động như chấm điểm tín dụng Mặc dù chấm điểm tín dụng giúp cải thiện quy trình thẩm định, nhưng nhiều đơn vị cho vay không áp dụng cho khách hàng nhỏ do cho rằng không có mối liên hệ chặt chẽ giữa quá khứ tín dụng và hành vi trong tương lai của họ.

Nhiều tín dụng tiêu dùng cho rằng cho vay doanh nghiệp nhỏ có những đặc điểm riêng biệt khó phân tích qua hệ thống tự động Hơn nữa, việc chấm điểm tín dụng có thể dẫn đến việc loại bỏ những khách hàng tiềm năng tốt, đặc biệt là những người không đạt đủ số năm có lãi tối thiểu, điều này ảnh hưởng đến khả năng xác định dự án khả thi trong tương lai.

Tránh sử dụng các đơn vị môi giới trong quá trình vay tiền, vì họ không có động lực để cung cấp các khoản vay chất lượng cao Điều này xảy ra do họ nhận hoa hồng không dựa trên chất lượng của khoản vay mà họ giới thiệu.

Thứ tư, nguyên tắc “thực chứng hơn thực cung” nhấn mạnh rằng bên vay cần chứng minh kinh nghiệm kinh doanh của mình Đồng thời, bên cho vay yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp từ cả tài sản cá nhân lẫn tài sản doanh nghiệp, dù tài sản đảm bảo có thực sự cần thiết hay không, nhằm tạo động lực tâm lý cho bên vay trong việc thực hiện khoản vay.

Vào thứ năm, việc quyết định cho vay được tập trung nhằm đảm bảo tính thống nhất và kiểm soát Dù các bên cho vay có quy mô khác nhau, cả hai đều yêu cầu ít nhất một cán bộ không tham gia thẩm định khoản vay để xem xét và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng Cấu trúc này giúp loại bỏ sự phân tán trong quyết định phê duyệt, tập trung vào một cán bộ hoặc nhóm, từ đó nâng cao tính nhất quán, kiểm soát và hiệu quả trong quy trình thẩm định khoản vay.

Thứ sáu, yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho vay.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK

Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nhằm phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp được thành lập dựa trên việc tiếp nhận các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, và quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố Đồng thời, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng được hình thành từ việc tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nước cùng với một số cán bộ từ Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, và Vụ Kế toán.

Vào ngày 15 tháng 11 năm 1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Đến năm 2010, Agribank đã vinh dự nằm trong Top 10 của 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Năm 2011, theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 31/01/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã chuyển đổi sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với Nhà nước là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.

Năm 2012, Agribank vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo VNR500, Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN, Thương hiệu nổi tiếng ASEAN, Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao và Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.

Năm 2014, Agribank đã thực hiện mạnh mẽ Đề án tái cơ cấu, nhằm hoàn thiện cơ chế và quy trình nghiệp vụ Đồng thời, ngân hàng cũng công bố việc thay đổi Logo và tiến hành sắp xếp lại các địa điểm hoạt động.

Giá trị Giá trị Tăng trưởng

ROA 0,66% 0,17% 0,26% 0,35% làm việc Cũng trong năm 2014, lần thứ 5 liên tiếp, Agribank là Ngân hàng Thương mại duy nhất thuộc Top 10 VNR500.

Tính đến ngày 31/7/2015, Agribank đã đạt được tổng tài sản lên đến 797.959.371 tỷ đồng và vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng, tăng gần 3000 lần so với thời điểm thành lập Ngân hàng có tổng nguồn vốn 742.473 tỷ đồng và tổng dư nợ 607.242 tỷ đồng, với đội ngũ nhân viên gần 40.000 người Agribank hiện có gần 2300 chi nhánh và phòng giao dịch, bao gồm cả chi nhánh tại Campuchia, cùng với quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Agribank đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình bằng cách phát triển nhiều công ty con trong các lĩnh vực tài chính-ngân hàng, bảo hiểm và kinh doanh vàng, bao gồm Agriseco, ABIC, AJC và VJC.

Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là từ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (EIB).

Agribank, dù là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, đã gặp phải nhiều sai phạm nghiêm trọng trong những năm gần đây, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm năng lực quản lý yếu kém, sự thay đổi chính sách từ Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ, cũng như việc Agribank vẫn là ngân hàng nhà nước duy nhất chưa được cổ phần hóa.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Agribank.

Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Agribank. 2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh Agribank giai đoạn 2011 - 2014

_Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Agribank giai đoạn 2011 - 2014.

Nhìn chung, các số liệu về tổng tài sản, vốn huy động và dư nợ cho vay đều tăng qua các năm.

Từ năm 2011 đến 2014, quy mô tổng tài sản của Agribank đã tăng đáng kể từ 558.371 tỷ đồng lên 794.414 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng trưởng 13,97% Sự biến động rõ rệt xảy ra từ năm 2012 đến 2013, khi tốc độ tăng trưởng tổng tài sản đạt mức cao nhất 12,93% Giai đoạn này diễn ra trong bối cảnh hoạt động tín dụng tại Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại mở rộng quy mô tài sản Mặc dù từ năm 2013, chất lượng hoạt động của Agribank gặp nhiều khó khăn do các vụ án lớn, tổng tài sản vẫn tiếp tục tăng 1,04% từ 2013 đến 2014, cho thấy nỗ lực không ngừng của ngân hàng này.

Trong giai đoạn 2011 - 2014, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đã liên tục tăng, đạt 700.124 tỷ đồng vào ngày 31/12/2014, tăng 9,63% so với đầu năm và 37,39% so với cuối năm 2011 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc tăng vốn chủ và nợ phải trả, trong đó nợ phải trả có sự gia tăng đáng kể về quy mô.

Trong giai đoạn 2011-2014, tổng vốn tự có của ngân hàng đã gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt vào năm 2014, đạt 46.670 tỷ đồng, tăng 15.901 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 51,68%.

Cơ cấu vốn tự có của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể, với tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng từ khoảng 5% tổng nguồn vốn kinh doanh trong các năm 2011, 2012, 2013 lên gần 6% vào năm 2014 Sự gia tăng này không chỉ đảm bảo khả năng tự chủ tài chính cho ngân hàng mà còn nâng cao khả năng chống chịu trước các rủi ro thị trường và biến động kinh tế toàn cầu Điều này góp phần tăng cường an toàn trong hoạt động ngân hàng và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Vốn tự có của ngân hàng đã tăng chủ yếu nhờ vào việc tăng vốn điều lệ, với mức tăng 2.517 tỷ đồng so với đầu năm và 7.093 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,6% và 32,8% Đến cuối năm 2014, vốn điều lệ của ngân hàng đạt 28.840 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo kế hoạch của NHNN và chỉ thấp hơn Vietinbank (37.234 tỷ đồng) Sự gia tăng vốn điều lệ này đã tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô vốn, phù hợp với hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro.

Ngoài ra, các chỉ tiêu còn lại hầu hết đều có xu hướng giảm.

Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank

2.2.1 Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản.

Sơ đồ 2.2: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Agribank giai đoạn 2011- 2014 Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên của Agribank

Hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng khá tốt qua các năm 2011-2013. Nhưng đến năm 2014 thì tăng trưởng tín dụng có phần chững lại Cụ thể:

Đến cuối năm 2014, dư nợ cho vay nền kinh tế của Agribank đạt 569.845 tỷ đồng, tăng 39.245 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,39%.

Năm 2013, ngân hàng ghi nhận tăng trưởng tín dụng cao với tổng dư nợ đạt 548.774 tỷ đồng Tuy nhiên, đầu năm 2014, dư nợ cho vay giảm do bối cảnh kinh tế khó khăn và ngân hàng siết chặt hoạt động cho vay để đảm bảo an toàn Đến cuối năm, ngân hàng đã hoàn thành mục tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra trong khoảng 6%-8%.

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng tín dụng

Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank năm 2011 - 2014

Từ số liệu phân tích, tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản của Agribank đã giảm từ 80,51% vào năm 2011 xuống 69,69% vào năm 2014 Mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng tín dụng lại có xu hướng tăng từ 6,62% (2011) lên 10,44% (2013) trước khi giảm xuống 7,39% (2014) Điều này cho thấy, mặc dù tỷ trọng đầu tư cho hoạt động tín dụng giảm, nhưng khả năng mở rộng tín dụng và tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng đang có sự cải thiện.

2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng.

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực.

Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank.

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay

Tổng dư nợ/nguồn vốn huy động 87,67% 86,25% 83,62% 81,92%

Cơ cấu cho vay chủ yếu tập trung vào cho vay trung và dài hạn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tuân thủ Nghị Định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ cho vay nông nghiệp nông thôn Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn duy trì mức tăng trưởng ổn định, đạt 411.295 tỷ đồng, tăng 32.310 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8,5% so với năm trước.

2013, chiếm tỷ trọng 74,3%/tổng dư nợ.

Agribank ưu tiên cân đối nguồn vốn cho vay xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các ngành công nghiệp hỗ trợ Ngân hàng cũng tập trung vào việc cấp tín dụng cho các lĩnh vực như thủy sản, lương thực, chăn nuôi, và các loại cây trồng như cà phê, cao su, tiêu, điều, chè Bên cạnh đó, Agribank hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn và chương trình nhà ở xã hội, từng bước kết nối tín dụng với việc cung cấp và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Kết quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính Phủ cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 15,3% trong cho vay ngành lương thực, 15,3% cho ngành thủy sản, 14,1% cho ngành chè, 5,4% cho ngành cà phê, 12,6% cho ngành cao su và 25,4% cho ngành chăn nuôi gia súc gia cầm so với năm 2012 Doanh số cho vay xây dựng nông thôn mới đạt 122.621 tỷ đồng, trong đó cho vay ưu đãi lãi suất cho các huyện nghèo đạt 1.604 tỷ đồng với 32.205 khách hàng Các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở và xuất khẩu lao động cũng được triển khai, phù hợp với sứ mệnh hoạt động mà Nhà nước giao phó và chính sách của Nhà nước.

Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.

Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank

Sơ dồ 2.3: Nợ xấu bốn NHTM nhà nước tại Việt Nam

Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank, VCB, BIDV, Vietinbank

Tỷ lệ số dư nợ trên tổng tài sản và tổng nguồn vốn của ngân hàng đang có xu hướng giảm, trong khi hệ số bù đắp biến động không ổn định Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu hiện đang cao hơn mức trung bình của ngành, cho thấy sự biến động phức tạp trong tình hình tài chính của ngân hàng.

Tỷ số dư nợ trên tổng tài sản của các ngân hàng trong những năm qua luôn vượt 70%, cho thấy rằng phần lớn tài sản được sử dụng cho các khoản cho vay Cuối năm 2014, tỷ số này đạt 75,6%, giảm 5% so với năm 2011 Sự giảm này là do tổng tài sản tăng lên trong khi dư nợ tín dụng lại giảm hoặc tăng chậm hơn Dữ liệu cũng cho thấy dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của các ngân hàng luôn vượt mức an toàn mà tiêu chuẩn Camel quy định là Mô hình chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng.

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đánh giá khả năng khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng Quy trình này xác định xác suất khách hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn, cũng như vi phạm các điều kiện tín dụng khác.

- Công cụ chấm điểm tín dụng:

Hiện tại, quy trình chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng tại Agribank được thực hiện theo công văn số 1406/NHNo-TD ngày 23/5/2007 Agribank đã phân chia khách hàng vay vốn thành hai nhóm chính: Doanh nghiệp và cá nhân, bao gồm cả cá nhân và hộ gia đình, dựa trên tính chất khác nhau của từng nhóm.

Mô hình phân loại khách hàng tại Agribank được áp dụng một cách đơn giản, với doanh nghiệp được chia thành 5 nhóm chỉ tiêu cơ bản.

Bốn chỉ tiêu định lượng quan trọng phản ánh tình hình tài chính và mức độ uy tín của khách hàng vay vốn tại ngân hàng bao gồm: chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất tự tài trợ, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, và chỉ tiêu nợ xấu tại Agribank Ngoài ra, chỉ tiêu định tính cũng thể hiện mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, góp phần đánh giá toàn diện khả năng tài chính và sự tin cậy của khách hàng trong quan hệ với ngân hàng.

- Đối với khách hành doanh nghiệp: Agribank xếp thành 10 hạng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.

Bảng tiêu chí sử dụng để chấm điểm khách hàng doanh nghiệp:

Căn cứ vào thang điểm dưới đây mà doanh nghiệp được xếp loại quy mô lớn, vừa và nhỏ:

- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 30 điểm

- Doanh nghiệp vừa: Từ 30 đến 69 điểm

- Doanh nghiệp lớn: Từ 70 đến 100 điểm.

34Bảng 2.6: Chấm điểm tín dụng của khách hàng.

Từ 30 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng 20

Từ 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng 15

Từ 10 tỷ đống đến 20 tỷ đồng 10

2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15

3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40

Từ 100 tỷ đến 200 tỷ đồng 30

Từ 50 tỷ đến 100 tỷ đồng 20

Từ 20 tỷ đến 50 tỷ đồng 10

Từ 5 tỷ đến 20 tỷ đồng 5

4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15

Từ 7 tỷ đến 10 tỷ đồng 12

Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9

Từ 3 tỷ đến 5 tỷ đồng 6

Từ 1 tỷ đến 3 tỷ đồng 3

Loại Mức độ rủi ro

- Tình hình tài chính mạnh

- Năng lực cao trong quản trị

- Hiệu quả hoạt động cao, có triển vọng phát triển lâu dài

- Vững vàng trước tác động của môi trường kinh tế

- Đạo đức tín dụng cao.

AA: Loại ưu - Khả năng sinh lời tốt, hiệu quả hoạt động ổn định

- Đạo đức tín dụng tốt

- Có triển vọng phát triển lâu dài

A: Loại tốt - Hiệu quả hoạt động ổn định nhưng không tốt như khách hàng loại AA

- Có triển vọng phát triển tốt

- Đạo đức tín dụng tốt

Tình hình tài chính của loại khá cho thấy sự ổn định trong ngắn hạn, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế về năng lực quản lý và tài chính Điều này có thể khiến doanh nghiệp dễ bị tác động bởi những biến động trong môi trường kinh doanh.

- Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn.

BB: Loại trung bình khá

- Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn.

- Hoạt động kinh doanh tốt ở hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những

Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít hơn loại BBB

35Bảng 2.7: Bảng xếp hạng doanh nghiệp. tác động của môi trường kinh doanh

- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động

- Hiệu quả hoạt đông không cao, chịu nhiều sức ép mạnh mẽ hơn từ môi trường, dễ bị biến động bởi các tác động kinh tế nhỏ.

Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp Ngân hàng chưa có khả năng mất vốn trong hiện tại nhưng trong tương lai sẽ gặp khó khăn

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động

- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một số năm tài chính gầy đây, và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời.

- Năng lực quản lí yếu

Cao, có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn

CC: Loại xa dưới trung bình

- Hiệu quả kinh doanh thấp

- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn ( Kiểm tra và giám sát khoản vay:

Để đảm bảo tính hiệu quả trong công tác cho vay, việc thực hiện thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay và kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân là vô cùng quan trọng Điều này giúp đảm bảo rằng các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra Các cán bộ tín dụng tại chi nhánh cần thường xuyên theo dõi tình hình các khoản vay của khách hàng và chủ động nhắc nhở về các khoản vay sắp đến hạn.

CBTD thường xuyên thu thập và xử lý thông tin từ hệ thống thông tin tín dụng và các nguồn phòng ngừa rủi ro như trung tâm của Agribank và ngân hàng nhà nước (CIC) Các thông tin này bao gồm tình hình thị trường sản phẩm, biến động giá cả, thị phần, độ tin cậy của báo cáo tài chính và uy tín của khách hàng.

Khi phát hiện hoạt động kinh doanh của khách hàng có dấu hiệu rủi ro, các chi nhánh sẽ phân loại các khoản vay theo mức độ rủi ro và chuyển hồ sơ các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 từ phòng tín dụng sang phòng quản lý rủi ro để theo dõi và xử lý.

> Đánh giá lại tài sản đảm bảo:

Bảo đảm tiền vay là công cụ quan trọng trong quản lý cho vay của ngân hàng, cho phép các chi nhánh quyết định cho vay có đảm bảo bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định đó Để giảm thiểu rủi ro, giá trị tài sản đảm bảo sẽ được đánh giá lại sau 6 tháng hoặc khi có biến động lớn về giá trị tài sản Dựa trên kết quả đánh giá, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo hoặc điều chỉnh giá trị dư nợ.

Bảng 2.8: Trích lập và xử lí dự phòng rủi ro của Agribank Đơn vị tính: Tỷ đồng.

> Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:

Dự phòng rủi ro là khoản tiền dự trữ để bù đắp cho tổn thất do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính Khoản dự phòng này được tính dựa trên dư nợ gốc và được ghi nhận vào chi phí hoạt động Hàng quý, ngân hàng tiến hành phân loại tài sản và xác định số tiền cần trích lập dự phòng, trong khi các chi nhánh sẽ xử lý các khoản rủi ro có điều kiện và lập kế hoạch thu hồi nợ.

Phương pháp trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo quý, trong vòng 15 ngày làm việc đầu tháng thứ 3 của mỗi quý Việc trích lập dự phòng dựa trên số dư vào cuối tháng thứ 2 của quý đó, nhằm phân loại và xác định mức độ rủi ro Sau khi tính toán, cần so sánh số dự phòng phải trích với số dư hiện có để thực hiện điều chỉnh phù hợp.

Từ năm 2012, Agribank Việt Nam đã thực hiện Quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, dựa trên các quy định của Ngân hàng Nhà nước Nhờ đó, hoạt động xử lý rủi ro của Agribank đã đạt kết quả tích cực, với tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro giảm từ 10.471 tỷ đồng năm 2011 xuống 8.967 tỷ đồng năm 2014, tương ứng giảm 14,36% Sự giảm này cho thấy danh mục cho vay của ngân hàng đã an toàn hơn Trong giai đoạn 2011-2014, Agribank cũng thu hồi nợ ngoại bảng từ 2.000 đến 4.000 tỷ đồng mỗi năm, giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh và bù đắp cho khoản dự phòng rủi ro.

> Xử lí rủi ro tín dụng:

- Hướng xử lí tổ chức khai thác:

Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank

2.4.1 Những kết quả đạt được.

Agribank đã khởi đầu việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro bằng cách thành lập Ủy ban Quản trị rủi ro trực thuộc Hội đồng Quản trị Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn duy trì hoạt động của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro trực thuộc Ban Giám đốc.

Tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam đã giảm mạnh, xuống dưới 3% vào năm 2015, đạt mục tiêu đề ra Mặc dù đã hoàn thành chỉ tiêu này, việc giải quyết nợ xấu vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập.

2.4.2 Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân.

Tỷ lệ nợ quá hạn hiện đang ở mức cao, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực và thành phần kinh tế, cho thấy sự tồn tại của một khối lượng dư nợ tiềm ẩn lớn.

Theo Agribank, tính đến ngày 30/6/2011, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 419.438 tỷ đồng, với nợ xấu khoảng 23.953 tỷ đồng, chiếm 5,68% Tỷ lệ nợ xấu sau đó tăng lên 6,67%, trong khi tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống chỉ khoảng 3,39% Đến cuối năm 2011, tỷ lệ này giảm xuống còn 6%, nhưng vẫn cao so với tổng thể nền kinh tế, có thể là dấu hiệu đầu tiên cho sự khủng hoảng và các bê bối của Agribank.

Năm 2012, Agribank đối mặt với thách thức tài chính lớn khi tỷ lệ nợ xấu đạt khoảng 6,14%, sau đó giảm xuống còn 5,8% theo báo cáo thường niên Đến 31/12/2013, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm xuống còn 4,8% tổng dư nợ, trong đó khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh chiếm tới 72% tổng nợ xấu.

2015, mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã đạt dưới 3% nhưng con số này có được là do phần lớn nợ xấu đã được đẩy sang cho VAMC.

Trong vòng chưa đầy 3 năm qua, Agribank đã chứng kiến nhiều vụ bê bối lớn liên quan đến các cán bộ cấp cao, dẫn đến việc tạm giữ và truy tố hình sự Mặc dù số vụ thất thoát vốn có giảm, nhưng quy mô và mức độ nghiêm trọng của các vụ việc này lại tăng lên đáng kể.

> Thứ ba, quy trình thẩm định và cho vay còn một số điểm chưa hợp lý.

Quy trình thẩm định và cho vay hiện nay gặp phải điểm yếu do cán bộ tín dụng đảm nhận cả ba khâu: tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, và giải ngân thu nợ Điều này không chỉ tạo áp lực lớn cho cán bộ tín dụng mà còn tạo cơ hội cho một số ít cá nhân lợi dụng, làm sai lệch thông tin để thu lợi cá nhân, từ đó gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.

Số liệu sử dụng để thẩm định cần phải đầy đủ, chính xác và khách quan; nếu không, sẽ làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn cũng như hiệu quả của dự án và phương án.

> Thứ năm, cơ chế bảo đảm tiền vay và việc định giá Tài sản Bảo đảm (TSBĐ)

Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay, việc đánh giá tài sản và quản lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) đóng vai trò quan trọng, nhưng hiện tại, các chuẩn mực mà ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là Agribank, áp dụng vẫn còn ở mức sơ khai Nhận thức về quyền lựa chọn TSBĐ của cán bộ ngân hàng chưa đầy đủ, dẫn đến việc định giá tài sản thường chỉ mang tính hình thức, đặc biệt đối với công trình xây dựng và máy móc thiết bị Ngân hàng không luôn có khả năng tham vấn ý kiến từ các tổ chức định giá chuyên nghiệp, và trong một số trường hợp, cán bộ tín dụng có thể cấu kết với khách hàng để nâng khống giá trị TSBĐ, từ đó thu lợi cá nhân.

> Cuối cùng, các thông tin của Agribank có độ tin cậy không cao.

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản vượt xa BIDV, ngân hàng đứng thứ hai trong hệ thống Tuy nhiên, thông tin về Agribank lại rất hạn chế so với các ngân hàng khác Đặc biệt, trong bối cảnh ngân hàng này đang đối mặt với nhiều scandal và nhiều cán bộ cấp cao bị truy tố, việc đánh giá tính xác thực của những thông tin hiếm hoi càng trở nên quan trọng.

Thông tin công khai nghèo nàn

Theo quy định thì các TCTC phải nộp BCTC hợp nhất đã kiểm toán muộn nhất là

Sau 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, Agribank vẫn chưa công khai báo cáo tài chính (BCTC) của quý I năm 2014, mặc dù hiện tại đã là quý IV năm 2015 Thông tin trên trang chủ Agribank.com.vn chỉ mới cập nhật báo cáo tài chính quý I năm 2014, và các báo cáo của những năm trước cũng thiếu sót thông tin cần thiết.

Các vụ cho vay không tưởng của Agribank đã được phanh phui quá muộn, gây thiệt hại nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước Mặc dù những vụ việc này đã được đưa tin, thông tin chi tiết về các bên liên quan vẫn rất khó tìm.

Thông tin mập mờ, sai sót

Chính sách cho vay của Agribank cho phép khách hàng trả lãi và gốc khi đáo hạn hoặc chỉ trả gốc và lãi định kỳ Điều này dẫn đến áp lực tài chính thực sự chỉ xuất hiện khi đến hạn, làm cho việc tất toán trở nên khó khăn nếu khách hàng gặp vấn đề tài chính Trong suốt thời gian vay, áp lực tài chính đối với khách hàng là thấp, giúp ngân hàng hạch toán dự thu hàng tháng và hạn chế nợ quá hạn, đồng thời không làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.

Sự việc ngân hàng lớn Agribank công bố Bản BCTC quý I năm 2014 với chỉ tiêu Nợ phải trả bằng 0 đã gây hoài nghi về tính chính xác của thông tin tài chính Điều này không chỉ xảy ra với BCTC quý mà còn tại thời điểm 31/12/2014, khi chỉ tiêu tổng tài sản cũng có giá trị bằng 0 Đây là những chỉ tiêu quan trọng trên Bảng CĐKT, và sự sai sót này đặt ra câu hỏi về trách nhiệm của các cán bộ Kế toán và kiểm toán Liệu những chỉ tiêu khác trong báo cáo có còn đáng tin cậy hay không?

Thông tin đưa ra gây nhiều tranh cãi

Cuối năm là thời điểm các ngân hàng thương mại, trong đó có Agribank, triển khai chính sách tuyển dụng nhân sự mới Agribank đã công khai kế hoạch tuyển dụng hơn 1000 nhân viên trên toàn quốc Đặc biệt, ngân hàng này còn áp dụng chính sách cộng ngay cho những ứng viên tiềm năng.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:28

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w