1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.

303 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 303
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

  • HÀ NỘI - 2022

  • Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01

    • 2. TS. NGUYỄN TUẤN PHƯƠNG

    • Tác giả luận án

    • Bạch Thị Huyên

    • MỞ ĐẦU 1

    • Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT …………26

    • 1.2. Dữ liệu, nội dung, phương pháp và quy trình phân tích hiệu quả

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả kinh doanh 58

    • 1.4. Kinh nghiệm phân tích hiệu quả kinh doanh của một số nước trên

    • Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ………………………………………………..…….70

    • 2.2. Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

    • 2.3. Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trong các

    • Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ………………………………………………..119

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các

    • 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam 159

    • KẾT LUẬN 165

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

    • 2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

      • 2.1. Các nghiên cứu về cơ sở dữ liệu, nội dung phân tích, phương pháp và quy trình phân tích hiệu quả kinh doanh

      • 2.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và đo lường mức độ ảnh hưởng

      • 2.3. Các nghiên cứu về các doanh nghiệp sản xuất xi măng

      • 2.4. Xác lập vấn đề nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

    • 4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án

    • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án

      • 5.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 5.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 6. Phương pháp nghiên cứu của luận án

      • 6.1. Quy trình nghiên cứu

      • Hình 1: Quy trình nghiên cứu

      • 6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

    • Bước 1: Thiết kế phiếu khảo sát sơ bộ

    • Bước 2: Tham vấn ý kiến chuyên gia

    • Bước 3: Thiết kế phiếu khảo sát chính thức

    • Bước 4: Gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng

    • Bước 5: Tổng hợp thông tin, số liệu thu thập được

      • 6.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

    • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

    • 8. Kết cấu của luận án

  • Chương 1

    • 1.1. Hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất

      • 1.1.1. Hiệu quả kinh doanh

      • 1.1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh

      • 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh

    • 1.2. Dữ liệu, nội dung, phương pháp và quy trình phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất

      • 1.2.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh

    • Các thông tin bên trong DN:

    • Các thông tin bên ngoài DN:

      • 1.2.2. Nội dung phân tích

    • + Phân tích năng lực hoạt động:

    • + Phân tích khả năng sinh lợi:

    • + Phân tích HQKD từ phía nhà đầu tư:

      • 1.2.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ hiệu quả xã hội

      • 1.2.2.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ hiệu quả môi trường

      • 1.2.3. Phương pháp phân tích

      • 1.2.4. Quy trình phân tích

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả kinh doanh

      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan

      • 1.3.2. Nhân tố khách quan

    • 1.4. Kinh nghiệm phân tích hiệu quả kinh doanh của một số nước trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

      • 1.4.1. Kinh nghiệm thế giới

      • Bảng 1.2: Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động

      • Bảng 1.3: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

      • 1.4.2. Bài học cho Việt Nam

  • Chương 2

    • 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • Hình 2.1: Thị trường sản xuất và tiêu thụ xi măng trong nước giai đoạn 2013-2020

      • Hình 2.2: Thị trường xuất khẩu clinker và xi măng giai đoạn 2013-2020

      • Hình 2.4: Phân loại DNSX xi măng niêm yết theo quy mô vốn kinh doanh

      • Hình 2.5: Phân loại DNSX xi măng niêm yết theo thời gian niêm yết

      • Hình 2.6: Phân loại DNSX xi măng niêm yết theo tính chất sở hữu

      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

      • Hình 2.7: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP xi măng Hà Tiên 1

      • Hình 2.8: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP xi măng Thái Bình

      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính của các DNSX xi măng ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả kinh doanh

    • 2.2. Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam

      • 2.2.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích

      • Hình 2.9: Kết quả thông tin thu thập từ bên ngoài DN

      • 2.2.2. Thực trạng nội dung phân tích

      • Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh HQKD cơ bản theo qui định của pháp luật

      • Hình 2.10: Tỷ lệ DN thực hiện phân tích HQKD theo qui định của pháp luật

      • 2.2.2.2. Nội dung phân tích dưới góc độ hiệu quả kinh tế

      • Bảng 2.2: Mức độ quan trọng về đánh giá khái quát HQKD

      • Bảng 2.3: Mức độ thực hiện về đánh giá khái quát HQKD

      • Bảng 2.4: Đánh giá khái quát HQKD tại CTCP xi măng Bỉm Sơn - BCC

      • Bảng 2.5: Đánh giá khái quát HQKD tại CTCP xi măng Thái Bình - TBX

    • Phân tích năng lực hoạt đông:

      • Bảng 2.6: Mức độ quan trọng về đánh giá năng lực hoạt động

      • Bảng 2.7: Mức độ thực hiện về đánh giá năng lực hoạt động

      • Bảng 2.8: Phân tích năng lực hoạt động tại CTCP xi măng La Hiên - CLH

      • Bảng 2.9: Phân tích năng lực hoạt động tại CTCP xi măng và khoáng sản Yên

    • Phân tích khả năng sinh lợi:

      • Bảng 2.10: Mức độ quan trọng về phân tích khả năng sinh lợi

      • Bảng 2.11: Mức độ thực hiện về phân tích khả năng sinh lợi

      • Bảng 2.12: Phân tích khả năng sinh lợi tại CTCP xi măng Bỉm Sơn - BCC

      • Bảng 2.13: Phân tích khả năng sinh lợi tại CTCP xi măng Vicem

      • Hình 2.11: ROE tại CTCP xi măng Vicem Hoàng Mai giai đoạn 2016 - 2020

    • Phân tích HQKD từ phía nhà đầu tư:

      • Bảng 2.14: Mức độ quan trọng về phân tích HQKD từ phía NĐT

      • Bảng 2.15: Mức độ thực hiện về phân tích HQKD từ phía NĐT

      • Bảng 2.16: Phân tích HQKD từ phía nhà đầu tư tại CTCP xi măng Hà Tiên 1

      • 2.2.2.3. Nội dung phân tích dưới góc độ hiệu quả xã hội

      • Bảng 2.17: Mức độ quan trọng về phân tích HQXH

      • Bảng 2.18: Mức độ thực hiện về phân tích HQXH

      • 2.2.2.4. Nội dung phân tích dưới góc độ hiệu quả môi trường

      • Bảng 2.19: Mức độ quan trọng về phân tích HQMT

      • Bảng 2.20: Mức độ thực hiện về phân tích HQMT

      • 2.2.3. Thực trạng về phương pháp phân tích

      • Bảng 2.21: Mức độ quan trọng về phương pháp phân tích HQKD

      • Bảng 2.22: Mức độ thực hiện về phương pháp phân tích HQKD

      • 2.2.4. Thực trạng về quy trình phân tích

      • Bảng 2.23: Mức độ quan trọng về quy trình phân tích HQKD

      • Bảng 2.24: Mức độ thực hiện về quy trình phân tích HQKD

    • 2.3. Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • Về nội dung phân tích:

    • Về phương pháp phân tích:

    • Về quy trình phân tích:

      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

    • Về nội dung phân tích:

    • Về phương pháp phân tích:

    • Về quy trình phân tích:

      • 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

    • Về nội dung phân tích:

    • Về phương pháp phân tích:

    • Về quy trình phân tích:

  • Chương 3

    • 3.1. Định hướng phát triển, nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam

      • 3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam

      • 3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết ở Việt Nam

      • 3.2.1. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích

      • 3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích

      • 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích

      • Bảng 3.2: Đánh giá khái quát HQKD của các DNSX xi măng niêm yết với các

      • Hình 3.1: So sánh chỉ tiêu ROA của CTCP xi măng Bỉm Sơn với các DN khác có cùng nhóm qui mô và trung bình ngành (dạng cột)

      • Bảng 3.3: So sánh xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng sinh lợi VCSH

      • Bảng 3.4: Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) tại CTCP xi măng Hà Tiên 1

      • Bảng 3.5: Mô hình ma trận SWOT áp dụng cho các DNSX xi măng niêm yết

      • Bảng 3. 6: Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu

      • Bảng 3.7: Kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROE

      • Bảng 3.8: Mô hình FEM với sai số chuẩn mạnh theo nhóm biến phụ thuộc ROE

      • Bảng 3 9: Kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROA

      • Bảng 3.10: Mô hình FEM với sai số chuẩn mạnh theo nhóm biến phụ thuộc

      • Bảng 3.11: Kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROS

      • Bảng 3.12: Mô hình FEM với sai số chuẩn mạnh theo nhóm biến phụ thuộc ROS

      • 3.2.4. Hoàn thiện quy trình phân tích

    • Bước 1

    • Kết thúc phân tích (báo cáo và lưu trữ)

      • Hình 3. 3: Quy trình phân tích HQKD trong các DNSX xi măng niêm yết tại Việt Nam

    • 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam

      • 3.3.1. Đối với Nhà nước

      • 3.3.2. Đối với Ngành và Hiệp hội Xi măng

      • 3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết

      • Hình 3.4: Yêu cầu đối với cán bộ phân tích HQKD trong các DNSX xi măng niêm yết

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Tài liệu tiếng Anh

    • PHỤ LỤC 01

    • Phần 1: Thông tin chung

    • 2. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp (tính theo tổng giá trị tài sản hoặc tổng nguồn vốn):

    • 3. Số lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp:

    • 4. Doanh nghiệp đang niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán:

    • 5. Thời gian niêm yết của doanh nghiệp:

    • 6. DN có vốn Nhà nước:

    • 7. Tại doanh nghiệp Ông/Bà có thực hiện hoạt động phân tích không?

    • 8. Tại doanh nghiệp Ông/Bà có thành lập riêng bộ phận phân tích không?

    • 9. Nếu doanh nghiệp Ông/Bà không thành lập riêng bộ phận phân tích thì công việc phân tích HQKD do bộ phận nào thực hiện?

    • 10. Doanh nghiệp Ông/Bà có sưu tầm tài liệu để phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh không?

    • 11. Tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh được lấy từ nguồn nào?

    • 12. Các thông tin bên trong doanh nghiệp được lấy từ đâu?

    • 13. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp được lấy từ đâu? (có thể chọn nhiều đáp án) (Có thể chọn nhiều đáp án)

    • 14. Trong quá trình phân tích Ông/Bà có so sánh số liệu phân tích với trung bình ngành hay các công ty khác trong cùng ngành không?

    • 15. Doanh nghiệp Ông/Bà có thực hiện phân tích đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản phản ánh HQKD theo quy định của pháp luật không?

    • Phần 2: Thông tin khảo sát về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của các yếu tố đến phân tích hiệu quả kinh doanh

    • Phần 3: Thông tin khảo sát về ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh dưới góc độ hiệu quả kinh tế

      • Xin trân trọng cảm ơn Quý Ông/Bà!

    • PHỤ LỤC 02C

    • PHỤ LỤC 03A

    • PHỤ LỤC 03C

    • PHỤ LỤC 04

    • Phụ lục 4b: Kết quả hồi quy FEM

    • Phụ lục 5b: Kết quả hồi quy FEM

Nội dung

Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.

Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

2.1.Các nghiên cứu về cơ sở dữ liệu, nội dung phân tích, phương pháp và quy trình phân tích hiệu quả kinh doanh

HQKD là một chủ đề quen thuộc đối với các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước, với nhiều quan điểm và phương pháp tiếp cận khác nhau Tuy nhiên, mục tiêu chung của tất cả các nghiên cứu này là cung cấp thông tin hữu ích, tạo cơ sở đáng tin cậy cho các quyết định của nhà quản lý trong việc xây dựng các chiến lược phát triển hiệu quả.

Đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả kinh doanh Tác giả tiến hành tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh doanh và phân tích chúng theo các nhóm khác nhau.

- Các nghiên cứu về cơ sở dữ liệu:

Phân tích kinh doanh, đặc biệt là phân tích hiệu quả kinh doanh, đã được nhiều nhà khoa học uy tín từ các trường đại học hàng đầu trong lĩnh vực kinh tế nghiên cứu, như tác giả Nguyễn Văn Công (2013) và Nguyễn Năng Phúc.

Năm 2011, Nguyễn Ngọc Quang từ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với các tác giả Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà từ Học viện Tài chính đã trình bày những nghiên cứu quan trọng trong các giáo trình và sách tham khảo chính thống của họ.

Nguồn tài liệu được sử dụng trong phân tích bao gồm hệ thống báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Các tác giả trong nước và nước ngoài đều sử dụng nguồn cơ sở dữ liệu tương đối thống nhất cho phân tích, bao gồm thông tin tài chính từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên, cùng với thông tin phi tài chính và sổ sách kế toán chi tiết Tuy nhiên, có sự khác biệt trong cách thức thu thập và sử dụng các dữ liệu này.

Tại 15 quốc gia, quy định yêu cầu báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (VCSH) phải được trình bày dưới dạng một báo cáo độc lập Trong khi đó, tại Việt Nam, nội dung này chỉ được thể hiện như một phần trong thuyết minh báo cáo tài chính Dù vậy, báo cáo VCSH vẫn là nguồn dữ liệu quan trọng cho việc phân tích hiệu quả kinh doanh, áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.

Trong nghiên cứu của Đỗ Huyền Trang (2012) về phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) trong ngành chế biến gỗ xuất khẩu tại khu vực Nam Trung Bộ, tác giả đã chỉ ra rằng nguồn dữ liệu chủ yếu chỉ là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để nâng cao chất lượng phân tích, tác giả đã đề xuất một số gợi ý nhằm hoàn thiện nguồn thông tin Tuy nhiên, một hạn chế lớn của luận án là nguồn dữ liệu chưa đủ đầy để đánh giá chính xác HQKD của các doanh nghiệp trong ngành này trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Các tác giả như Nguyễn Trọng Kiên (2020), Dương Thu Minh

Phạm Thị Thùy Vân (2021) nhấn mạnh rằng ngoài báo cáo tài chính, các doanh nghiệp cần bổ sung thêm báo cáo quản trị, báo cáo ngành và các báo cáo từ những doanh nghiệp tiên tiến trong ngành để có nguồn dữ liệu đầy đủ cho phân tích hiệu quả kinh doanh Điều này giúp đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và xác định vị thế so với các đối thủ trong và ngoài nước Nguồn dữ liệu này là rất quan trọng cho việc phân tích hiệu quả kinh doanh, giúp tác giả kế thừa và điều chỉnh phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) mà Việt Nam sẽ áp dụng, đặc biệt cho những doanh nghiệp niêm yết tiên phong.

Các nghiên cứu về nội dung phân tích đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trong và ngoài nước, thể hiện qua các công trình nghiên cứu được công bố trong các giáo trình và tạp chí uy tín.

Trong các công trình luận án, nội dung phân tích phụ thuộc vào mục đích và dữ liệu của từng nhà phân tích Các nhà phân tích sẽ lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phù hợp để thực hiện phân tích, trong đó có những tác giả chỉ sử dụng chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) Một số tác giả khác cho rằng cần kết hợp chỉ tiêu tài chính với chỉ tiêu phi tài chính để có được cái nhìn toàn diện hơn Ngoài ra, cũng có những nhà nghiên cứu tiếp cận HQKD từ góc độ hiệu quả kinh tế hoặc xem xét cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

Singh và Raymond (2002) đã chỉ ra rằng các chỉ số tài chính là công cụ quan trọng cho các nhà quản lý cấp cao tại Hoa Kỳ trong việc ra quyết định, với 36 chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Ciaran Walsh (2006) cũng đồng quan điểm khi nhấn mạnh việc áp dụng các chỉ tiêu tài chính như tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư để đánh giá hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, ông cho rằng các chỉ tiêu này vẫn chưa đầy đủ và chỉ phản ánh một khía cạnh của hiệu quả kinh doanh liên quan đến khả năng sinh lợi.

Robert Kaplan và David P Norton đã giới thiệu mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC) vào năm 1992, giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình Mô hình này không chỉ tập trung vào các chỉ tiêu tài chính mà còn kết hợp cả các chỉ tiêu phi tài chính, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng các chính sách và chiến lược phát triển hiệu quả.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) cần được thực hiện một cách chuẩn xác và toàn diện, dựa trên các mục tiêu đã đề ra Các chỉ tiêu trong bốn khía cạnh của mô hình BSC có mối quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau, được xây dựng một cách cân bằng Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) đã áp dụng mô hình BSC của Kaplan và Norton để xây dựng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính phù hợp cho các DN xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chi tiết.

Nghiên cứu của các tác giả Wen - 7 Cheng Lin, Chin - Feng Liu và Ching - Wu Chu (2005) nhấn mạnh rằng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp vận tải biển Đài Loan, cần kết hợp cả hệ thống chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Tuy nhiên, các chỉ tiêu phi tài chính thường có độ chính xác thấp và khó thu thập, do đó, chỉ tiêu tài chính trở thành phương pháp ưu tiên trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động.

Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của luận án là thông qua nghiên cứu lý luận về HQKD, phân tích HQKD và thực trạng công tác phân tích

HQKD để kiến nghị cácgiải pháp hoàn thiện phân tích HQKD trong các

DNSX xi măng đã chính thức niêm yết tại Việt Nam, mang lại thông tin quan trọng cho những người quan tâm, đặc biệt là cho các nhà quản trị doanh nghiệp.

Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định là:

- Nhận diện HQKD và phân tích HQKD trong các DNSX.

- Đánh giá đầy đủ và đúng đắn thực trạng phân tích HQKD tại các

DNSX xi măng niêm yết bao gồm nguồn cơ sở dữ liệu, nội dung phân tích, phương pháp phân tích và quy trình phân tích.

Để cải thiện hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết, cần xác định rõ các căn cứ để đề xuất các giải pháp khả thi Những giải pháp này sẽ giúp các đơn vị vận dụng thông tin một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng quan tâm, đặc biệt là cung cấp thông tin thiết yếu cho nhà quản trị.

Câu hỏi nghiên cứu của luận án

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án cần trả lời chi tiết các câu hỏi dưới đây:

Câu hỏi tổng quát: Những giải pháp thích hợp nào cần thiết phải áp dụng đề hoàn thiện phân tích HQKD trong các DNSX xi măng niêm yết.

Từ đó, luận án phải giải đáp được các câu hỏi cụ thể sau:

- Bản chất và nội dung của HQKD và phân tích HQKD trong các DNSX?

Hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết đang diễn ra mạnh mẽ, với việc sử dụng các nguồn dữ liệu đa dạng để thu thập thông tin Các nội dung phân tích bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính khác Phương pháp phân tích HQKD thường áp dụng các kỹ thuật thống kê và so sánh với các chỉ tiêu ngành để đánh giá hiệu suất Quy trình phân tích cụ thể bao gồm thu thập dữ liệu, xử lý thông tin, phân tích kết quả và đưa ra các khuyến nghị nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

- Dựa trên những căn cứ nào để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích HQKD trong các DNSX xi măng niêm yết tại Việt Nam?

Phương pháp nghiên cứu của luận án

Để thực hiện luận án, tác giả sẽ thiết lập phiếu khảo sát dựa trên mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đề ra, sau đó áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng trong quá trình nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua điều tra, khảo sát và phỏng vấn các đối tượng liên quan nhằm thu thập thông tin đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết Nội dung khảo sát bao gồm các câu hỏi đã được thiết kế sẵn và một số câu hỏi bổ sung để thu thập thông tin đầy đủ về doanh nghiệp, hoạt động phân tích HQKD hiện tại, cũng như phương thức thực hiện hoạt động phân tích trong các doanh nghiệp này.

33 nhận thức của nhà quản trị đối với hoạt động này, năng lực của người thực hiện phân tích, ….

- Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu số và áp dụng phương pháp thống kê mô tả để tóm tắt và phân tích kết quả của các dữ liệu định lượng Các kết quả này được trình bày dưới dạng bảng, biểu số liệu và biểu đồ nhằm đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết Cuối cùng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện phân tích HQKD dựa trên thực trạng đã được phân tích.

Quy trình nghiên cứu trong luận án bao gồm các bước sau:

Xác định mục tiêu phân tích và đối tượng phục vụ nghiên cứu

Thu thập dữ liệu liên quan đến lý thuyết chung về HQKD và phân tích HQKD

Nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) xi măng niêm yết Bài viết cũng đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình phân tích HQKD để nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNSX xi măng niêm yết.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết các câu hỏi đặt ra, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ cả nguồn sơ cấp và thứ cấp.

- Nguồn dữ liệu thứ cấp:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo phân tích của 18 doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết, ngoại trừ CTCP xi măng Sông Lam 2 (mã CK: PX1) do bị hạn chế giao dịch trong hai năm 2018 và 2019 Nguồn dữ liệu chủ yếu đến từ các trang web như https://finance.vietstock.vn/, cophieu68.com, cafef.vn, cùng với thông tin từ Tổng cục thống kê và Hiệp hội xi măng Tổng số doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tính đến 31/12/2020 là 19 công ty, chi tiết được trình bày trong Phụ lục số 01.

- Nguồn dữ liệu sơ cấp:

Dữ liệu sơ cấp là thông tin chưa qua xử lý, được thu thập trực tiếp bởi tác giả thông qua các phương pháp như điều tra, khảo sát và phỏng vấn các đối tượng liên quan như NQL, cán bộ phân tích, chuyên gia và NĐT Tác giả sử dụng hai phương thức thu thập: (1) gọi điện trực tiếp đến các đối tượng khảo sát qua các mối quan hệ quen biết để trình bày lý do và ghi chép thông tin, hoặc (2) gửi email cho từng đối tượng nếu họ không có thời gian để trả lời trực tiếp.

Với tổng số 18 DNSX xi măng niêm yết thuộc đối tượng nghiên cứu tác giả gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng cụ thể như sau:

+ Với đối tượng là NQL: Tác giả tiến hành gửi 45 phiếu khảo sát cho các NQL (kế toán trưởng hoặc trưởng bộ phận, giám đốc hoặc phó

Trong cuộc bầu cử giám đốc, tổng số phiếu nhận được là 40, trong đó có 4 phiếu không hợp lệ Kết quả cuối cùng cho thấy có 36 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 80% số phiếu được chấp nhận.

Tác giả đã tiến hành khảo sát 18 cán bộ phân tích trực tiếp thực hiện công việc phân tích hiệu quả kinh doanh, và thu về 18 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 100%.

Tác giả đã tiến hành khảo sát 50 nhà đầu tư có kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, với thời gian đầu tư trên 5 năm Kết quả, tác giả nhận được 43 phiếu khảo sát, trong đó có 40 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 80%.

Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã làm rõ thông tin về các chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD), bao gồm tên gọi, số lượng, và phương pháp tính toán Ngoài ra, tác giả cũng tìm hiểu về trình độ chuyên môn của các cán bộ phân tích và đặt ra một số câu hỏi khác nhằm thu thập thông tin bổ sung, từ đó đánh giá toàn diện thực trạng phân tích HQKD trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết.

Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp trải qua 5 bước:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là thiết kế phiếu khảo sát sơ bộ, tập trung vào 18 doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết trên thị trường chứng khoán tính đến ngày 31/12/2020, bao gồm 8 doanh nghiệp trên sàn HNX, 2 trên sàn HSE và 8 trên sàn UPCOM Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, với các câu hỏi được thiết kế rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu Đặc biệt, trong quá trình thiết kế, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của các chỉ tiêu được hỏi.

Để khảo sát thực trạng quan điểm về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu, NCS đã áp dụng thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá, bao gồm: 1 - “không quan trọng”, 2 - “ít quan trọng”, 3 - “bình thường”, 4 - “quan trọng” và 5 - “rất quan trọng”.

Để khảo sát hiện trạng thực hiện các chỉ tiêu, NCS áp dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5, tương ứng với các mức “không thực hiện”, “ít thực hiện”, “định kỳ”, “thường xuyên” và “rất thường xuyên” Cụ thể, mức độ thực hiện định kỳ được hiểu là hoạt động phân tích diễn ra hàng quý, mức độ thường xuyên là hoạt động phân tích hàng tháng, trong khi mức độ rất thường xuyên có thể là phân tích theo ngày, tuần hoặc tháng.

Bước 2: Tham vấn ý kiến chuyên gia

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp và gọi điện để thu thập ý kiến từ các chuyên gia về tính phù hợp của phiếu khảo sát sơ bộ với tên đề tài và ý tưởng nghiên cứu Các chuyên gia này bao gồm những nhà quản lý của các doanh nghiệp trong đối tượng nghiên cứu và một số giảng viên có chuyên môn sâu về phân tích hiệu quả kinh doanh, nhằm xác định nội dung cần bổ sung hoặc loại bỏ.

Bước 3: Thiết kế phiếu khảo sát chính thức

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Nghiên cứu trong luận án này đóng góp vào việc hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh (HQKD), đồng thời phân tích vai trò quan trọng của HQKD trong các doanh nghiệp Việc phân tích HQKD không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về hiệu suất hoạt động mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình và chiến lược kinh doanh.

DN xi măng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết, đang được phân tích kỹ lưỡng Luận án cũng tổng hợp kinh nghiệm phân tích hiệu quả kinh doanh từ những quốc gia phát triển như Anh, Mỹ và Trung Quốc, nhằm rút ra bài học áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước.

Luận án đã nêu rõ những thành tựu và hạn chế trong phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế này và biện pháp khắc phục Bên cạnh đó, luận án cung cấp cơ sở dữ liệu, nội dung phân tích, các chỉ tiêu phân tích cho từng nội dung, cũng như phương pháp và quy trình phân tích cụ thể.

Luận án đã trình bày 39 tiêu chí phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) từ góc độ kinh tế Điều này giúp các doanh nghiệp xi măng niêm yết có thể dự báo xu hướng phát triển trong tương lai Cuối cùng, luận án đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận; danh mục bảng; danh mục hình; danh mục phụ lục, tài liệu tham khảo, luận án được chia thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Thực trang phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng niêm yết tại Việt Nam.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Nguyễn Tấn Bình (2005), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động doanhnghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2005
[6] Hà Thị Việt Châu (2017), Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sửa ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tíchhiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sửaở Việt Nam
Tác giả: Hà Thị Việt Châu
Năm: 2017
[7] Lương Khánh Chi (2017), Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu vàkết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộctổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam
Tác giả: Lương Khánh Chi
Năm: 2017
[8] Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính , NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên khảo về báo cáo tài chính vàlập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2005
[9] Nguyễn Văn Công (2009), Bàn về hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, tạp chí Kinh tế và Phát triển, tr. 112-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về hiệu quả kinh doanh và hệ thốngchỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Năm: 2009
[10] Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXBĐại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
[11] Nguyễn Văn Công và Cộng sự (2017), Giáo trình phân tích BCTC, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích BCTC
Tác giả: Nguyễn Văn Công và Cộng sự
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2017
[12] Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà (2017), Giáo trình Phân tích tài chính,NXB Tài chính, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà (2017), "Giáo trình Phân tích tàichính
Tác giả: Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2017
[13] Nguyễn Hoàng Dũng (2017), Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc Miền Trung, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thôngtin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng BắcMiền Trung
Tác giả: Nguyễn Hoàng Dũng
Năm: 2017
[14] Trần Tiến Dũng (2018), Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên HSX , Tạp chí Tài chính. https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinhdoanh của doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên HSX
Tác giả: Trần Tiến Dũng
Năm: 2018
[16] Mai Thanh Giang và Trần Văn Quyết (2018), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 258 tháng 12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhântố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệpngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Mai Thanh Giang và Trần Văn Quyết
Năm: 2018
[17] Nguyễn Thị Thanh Hải (2013), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải , Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng côngtrình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hải
Năm: 2013
[18] Triệu Thị Thu Hằng (2017), Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết trên HSE, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tr.30-33; Tháng 3/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp niêm yết trên HSE
Tác giả: Triệu Thị Thu Hằng
Năm: 2017
[19] Nguyễn Thu Hoài (2011), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộtrong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Côngnghiệp xi măng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thu Hoài
Năm: 2011
[20] Nguyễn Thị Mai Hương (2008), Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả kinh doanhtrong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hương
Năm: 2008
[21] Ngô Thị Thu Hương (2012), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án tiến Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toántrong các công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam
Tác giả: Ngô Thị Thu Hương
Năm: 2012
[22] Đặng Thị Hương, Nguyễn Thị Hồng Nga (2018), Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam niêm yết, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 46/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố tác độngđến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: nghiên cứuthực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng Việt Namniêm yết
Tác giả: Đặng Thị Hương, Nguyễn Thị Hồng Nga
Năm: 2018
[23] Trần Thị Thu Hường (2014), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình kế toán quản trịchi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Thu Hường
Năm: 2014
[24]Nguyễn Trọng Kiên (2020), Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứngkhoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trọng Kiên
Năm: 2020
[25] Nguyễn Thị Ngọc Lan và Nguyễn Văn Công (2020), The determinants of profitability in listed enterprises: A study from Vietnamese stock exchange, The Journal of Asian Finance, Economics, and Business, số 7, tr. 47-58.https://doi.org/10.13106/jafeb.2020.vol7.no1.47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thedeterminants of profitability in listed enterprises: A study fromVietnamese stock exchange
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Lan và Nguyễn Văn Công
Năm: 2020

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w