1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của NH thương mại agribank trong giai đoạn 2010 2018 khoá luận tốt nghiệp 006

55 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Một Số Nhân Tố Đối Với Khả Năng Sinh Lời Của Ngân Hàng Thương Mại Agribank Trong Giai Đoạn 2010 - 2018
Tác giả Trần Thị Thu Hương
Người hướng dẫn TS. Trần Ngọc Mai
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 119,36 KB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:

    • ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐỐI VỚI

    • KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • AGRIBANK trong GIAI đoạn 2010 - 2018

    • LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ

      • Trần Thị Thu Hương

    • LỜI CẢM ƠN

      • MỤC LỤC

      • DANH MỤC VIẾT TẮT

      • DANH MỤC BẢNG

    • CHƯƠNG I. PHẦN MỞ ĐẦU

      • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

      • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

        • 1.6. Kết cấu khóa luận

    • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

      • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Agribank

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • 2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

        • b) Quy mô ngân hàng

        • c) Chi phí hiệu quả

        • d) Thanh khoản ngân hàng

        • e) An toàn vốn.

        • g) Rủi ro tín dụng

        • 2.3. Tổng quan nghiên cứu

        • 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài

      • CHƯƠNG 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 3.1. Cơ sở dữ liệu

        • 3.2. Mô hình nghiên cứu

    • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

      • 4.1. Phân tích tình hình NHTM Agribank thông qua bộ chỉ số đánh giá

      • 4.2. Kiểm định tương quan

        • 4.3. Miêu tả thống kê

        • 4.4. Mô hình hồi quy OLS

    • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Ngành tài chính ngân hàng đóng vai trò huyết mạch của nền kinh tế, phản ánh rõ nét đời sống kinh tế xã hội Ngân hàng hỗ trợ lưu thông dòng vốn, cung cấp nguồn vốn kịp thời cho doanh nghiệp và ngành sản xuất, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh tế trong nước Ngoài ra, ngân hàng còn là yếu tố quan trọng trong việc mở rộng giao thương trong và ngoài nước, tăng cường tính thanh khoản của ngoại tệ và nguồn vốn ngoại tệ cho ngân sách nhà nước Sự phát triển của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, vì vậy việc nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng cần được đặt lên hàng đầu.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, bao gồm các yếu tố vi mô như quy mô ngân hàng, độ an toàn vốn, rủi ro tín dụng và cấu trúc sở hữu, cùng với các yếu tố vĩ mô như lạm phát và GDP Tuy nhiên, tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng vẫn còn hạn chế và vấn đề này chỉ mới được chú ý gần đây.

Ngân hàng Thương mại Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, vốn là nền tảng của nền kinh tế quốc dân Với sứ mệnh hỗ trợ sự phát triển của nông nghiệp, Agribank không chỉ góp phần thúc đẩy ngành này mà còn ảnh hưởng tích cực đến các lĩnh vực khác như công nghiệp, xây dựng và du lịch Do đó, việc đề xuất các biện pháp phát triển Agribank là cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh và đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Ngân hàng Agribank đã phát triển nhanh chóng dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ trong những năm qua Tuy nhiên, để hoàn thiện hệ thống ngân hàng, cần nghiên cứu và đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Agribank Một phương pháp quan trọng là xác định tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời của ngân hàng Vì lý do đó, đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại Agribank trong giai đoạn 2010 - 2018" được lựa chọn.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích cơ cấu vốn và tác động của nó đến khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) trong giai đoạn 2010 - 2018 Bằng cách hệ thống hóa lý luận chung về cơ cấu vốn, tác giả đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ cấu vốn cùng các yếu tố khác đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Từ đó, bài viết đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của Agribank trong tương lai, hướng đến một cái nhìn tổng thể về vấn đề này.

Câu hỏi nghiên cứu

Bài viết tập trung trả lời và làm rõ 3 câu hỏi sau đây:

- Sự thay đổi về cơ cấu vốn có mang lại lợi ích về khả năng sinh lời cho NHTM Agribank hay không?

- Có thể đề xuất những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM Agribank?

- Có những phương pháp nào góp phần hoàn thiện cơ cấu vốn để góp phần ảnh hưởng tích cực tới khả năng sinh lời của NHTM Agribank?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bài khóa luận này nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại Agribank trong giai đoạn từ 2010 đến 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài viết áp dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu, phân tích và so sánh Phương pháp định lượng chủ yếu dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính của NHTM Agribank để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất OLS nhằm kiểm định khách quan ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lời của Agribank.

Kết cấu khóa luận

Ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận được kết cấu thành 5 chương chính:

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, với 2.233 chi nhánh và phòng giao dịch kết nối trực tuyến trên toàn quốc Agribank đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng này chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động xuống các huyện, xã, giúp khách hàng ở mọi vùng miền dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng một cách an toàn Sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới hoạt động giúp Agribank nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập và đối mặt với nhiều thách thức Từ năm 2010, Agribank đã mở rộng ra nước ngoài, với chi nhánh đầu tiên được khai trương tại Vương quốc Campuchia.

Agribank luôn nỗ lực mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý để đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất, nhập khẩu của khách hàng trong và ngoài nước, hiện có mối quan hệ với 761 ngân hàng tại 86 quốc gia và vùng lãnh thổ Ngân hàng đã ký kết thỏa thuận với nhiều ngân hàng tại Lào và Campuchia, đồng thời dẫn đầu trong thanh toán biên mậu với Trung Quốc qua việc hợp tác với các ngân hàng lớn như ABC, BOC, CCB, và ICBC Qua việc triển khai thanh toán biên mậu, Agribank mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và các bên liên quan.

Là ngân hàng thưong mại hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, cùng

ALC I, Công ty TNHH MTV Dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Công ty Cổ phần Chứng khoán Agribank, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Agribank và Công ty TNHH MTV Quản lý nợ & Khai thác tài sản Agribank là những đơn vị thành viên quan trọng trong hệ thống Agribank, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính và bảo hiểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản và nợ.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Vào ngày 26 tháng 3 năm 1988, Agribank được thành lập với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Đến năm 1996, ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).

Năm 2003, Agribank được vinh danh là Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, khẳng định vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank đã triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) tại nhiều chi nhánh, bao gồm An Giang, Hà Tây, Đồng Nai và Quảng Xương (Thanh Hóa) Đến năm 2009, ngân hàng này đã khai trương hệ thống IPCAS II, kết nối trực tuyến 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Nhờ những nỗ lực này, Agribank đã vững vàng trong top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo xếp hạng VNR 500.

Năm 2011, Agribank chuyển đổi hoạt động mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Năm 2014, Agribank đã triển khai Đề án tái cơ cấu nhằm duy trì vị thế ngân hàng thương mại hàng đầu tại thị trường tài chính nông thôn Sau một năm, ngân hàng đã hoàn thành đề án với hầu hết các mục tiêu đạt được, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và tín dụng chính sách, an sinh xã hội Đến năm 2016, tổng tài sản của Agribank vượt 1 triệu tỷ đồng, được công nhận là ngân hàng tốt nhất trong đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Đông Nam Á, thực hiện tốt an sinh xã hội và là ngân hàng lớn nhất về hệ thống và dịch vụ ATM theo đánh giá của Tạp chí Global Banking and Finance Review.

Agribank đã được Tạp chí The Asian Banker vinh danh là “Dịch vụ tài chính vi mô tốt nhất Việt Nam” Năm 2017, ngân hàng này tiếp tục gặt hái nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Giải thưởng Sao Khuê cho Cổng thanh toán thuế điện tử (AGRITAX) và Hệ thống thanh toán biên mậu qua Internet Banking (CBPS) Ngoài ra, Agribank còn nhận Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2017” và Giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng doanh số chấp nhận thẻ” từ Tổ chức Thẻ Quốc tế JCB, cùng với Giải thưởng chất lượng thanh toán xuất sắc từ Bank of New York Mellon.

Đến cuối năm 2018, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 1,3 triệu tỷ đồng, với nguồn vốn huy động trên 1,2 triệu tỷ đồng Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư vượt 1,1 triệu tỷ đồng, trong đó dư nợ cho nông nghiệp và nông thôn chiếm 73,6% tổng dư nợ, đồng thời chiếm 51% thị phần tín dụng trong ngành ngân hàng đối với lĩnh vực này.

Cơ cấu tổ chức của NHTM Agribank gồm 7 bộ phận chính:

*Phòng Khách hàng doanh nghiệp:

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần xác định rõ các mục tiêu cho Giám đốc chi nhánh, đồng thời đề xuất chiến lược phù hợp với khách hàng doanh nghiệp Việc phân loại khách hàng doanh nghiệp sẽ giúp tối ưu hóa chính sách phát triển khách hàng, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững.

- Thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.

- Tiếp thị, phát triển sản phẩm dịch vụ và cung cấp các tiện ích ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn.

- Thực hiện phân loại nợ, xử lý nợ đối với khách hàng doanh nghiệp.

*Phòng Khách hàng hộ sản xuất và cá nhân:

Đầu mối tham mưu cho Giám đốc chi nhánh cần xác định mục tiêu phát triển rõ ràng, đồng thời đề xuất chiến lược tiếp cận khách hàng hộ sản xuất và cá nhân Việc phân loại khách hàng theo nhóm hộ sản xuất và cá nhân sẽ giúp đưa ra những chính sách phát triển khách hàng hiệu quả hơn.

- Thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng hộ sản xuất và cá nhân.

- Tiếp thị, phát triển sản phẩm dịch vụ và cung cấp các tiện ích ngân hàng đối với khách hàng hộ sản xuất và cá nhân trên địa bàn.

- Thực hiện phân loại nợ, xử lý nợ đối với khách hàng hộ sản xuất và cá nhân.

*Phòng Kể hoạch - Nguồn vốn:

Đầu mối tổng hợp và xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh cho chi nhánh cần phải phù hợp với môi trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, theo quy định của Agribank Đồng thời, cần trực tiếp tham mưu trong việc xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả.

- Đầu mối xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Agribank.

Đề xuất giao và quản lý kế hoạch kinh doanh cho các chi nhánh và phòng giao dịch phụ thuộc là cần thiết Việc điều chỉnh và quyết toán kế hoạch kinh doanh giúp tổng hợp và phân tích hiệu quả hoạt động Đồng thời, đề xuất các giải pháp phù hợp sẽ hỗ trợ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh một cách hiệu quả.

Quản lý cân đối nguồn vốn là việc đảm bảo các cấu trúc về kỳ hạn, loại tiền tệ và loại tiền gửi phù hợp, đồng thời thực hiện quản lý các hệ số an toàn theo quy định hiện hành.

*Phòng Kể toán và Ngân quỹ:

Quản lý tài chính và hạch toán kế toán là nhiệm vụ trọng yếu, bao gồm việc ghi chép và thống kê các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời tham gia vào quá trình thanh quyết toán các khoản chi phí theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Agribank.

Xây dựng và quyết toán kế hoạch tài chính cùng quỹ tiền lương cho chi nhánh với Trụ sở chính là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần đề xuất giao và quyết toán kế hoạch tài chính cho các chi nhánh và phòng giao dịch phụ thuộc.

CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo tổng kết cuối năm của Agribank trong giai đoạn 2010 - 2018 Các yếu tố đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng bao gồm ROA, ROE và NIM Thông tin về các biến độc lập được lấy từ website của Vietstock và được tính toán dựa trên dữ liệu thứ cấp từ báo cáo thường niên của Agribank.

Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của ngân hàng và các yếu tố độc lập thông qua mô hình hồi quy Ordinary Least Square (OLS) Khả năng sinh lời được đo bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Các yếu tố độc lập bao gồm cơ cấu vốn (tỷ lệ vốn huy động, vốn đi vay, tổng nợ), quy mô ngân hàng, chi phí hiệu quả, rủi ro tín dụng, thanh khoản, tỷ lệ lạm phát và lãi suất.

Bảng 3.1: Danh mục các biến sử dụng trong nghiên cứu

Chi phí hiệu quả CE -

Thanh khoản ngân hàng LA +

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:

Y: thước đo lợi nhuận, nghĩa là Tỷ lệ hoàn vốn trên tài sản (ROA) hoặc Tỷ lệ hoàn vốn trên vốn chủ sở hữu (ROE); α đại diện cho giá trị mà Y sẽ có khi tất cả các biến độc lập bằng 0; β1, β2, β3, β4, β5 đại diện cho hiệu ứng được định lượng của các biến độc lập đối với khả năng sinh lời;

X1 đại diện cho tỷ lệ vốn huy động/ tổng nguồn vốn;

X2 đại diện cho tỷ lệ vốn đi vay/ tổng nguồn vốn;

X3 đại diện cho Quy mô ngân hàng;

X4 đại diện cho chi phí hiệu quả;

X5 đại diện cho thanh khoản ngân hàng; ɛ: Sai số mô hình.

Năm ROA ROE MCTE BCTE SIZE CE LA

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Phân tích tình hình NHTM Agribank thông qua bộ chỉ số đánh giá

Bảng 4.1: Bảng sớ liệu thống kê các chỉ tiêu khả năng sinh lời

Agribank đang phát triển ổn định nhưng đã trải qua giai đoạn khó khăn sau cú nhảy vọt về lợi nhuận vào năm 2011, khi chỉ số ROA giảm từ 0.87% xuống 0.41% và ROE giảm một nửa so với mức trung bình năm 2011 Không chỉ Agribank, nhiều ngân hàng lớn khác như Vietcombank, Vietinbank và BIDV cũng chịu sự sụt giảm lợi nhuận nghiêm trọng, với toàn ngành ngân hàng giảm đến 50% so với năm 2011 Trong năm 2012, Agribank đã thực hiện 5 lần giảm lãi suất cho vay, dẫn đến việc giảm lợi nhuận gần 9000 tỷ đồng Tuy nhiên, đến cuối năm 2018, tỷ suất ROE của Agribank đã đạt 11.43%, gấp ba lần so với năm 2013, cho thấy sự hồi phục đáng kể Mặc dù không phát triển bùng nổ, Agribank vẫn giữ vững vị trí trong top đầu các ngân hàng lớn tại Việt Nam.

Nhìn lại quá trình phát triển lợi nhuận của Agribank, có thể thấy rằng tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ vốn đi vay trên tổng nguồn vốn, quy mô ngân hàng và thanh khoản ngân hàng đều có sự phát triển đồng hướng với khả năng sinh lời Cụ thể, tỷ số vốn đi vay trên tổng nguồn vốn và thanh khoản ngân hàng đã giảm vào năm 2012 nhưng sau đó đã hồi phục trong những năm tiếp theo.

Từ năm 2013 đến 2018, tỷ số vốn huy động so với tổng nguồn vốn và quy mô ngân hàng tăng đều qua từng năm Trong khi đó, chi phí hiệu quả giảm liên tục, cho thấy mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Do đó, bài viết đưa ra giả thuyết như sau:

H 1: Mối quan hệ tích cực có ý nghĩa tồn tại giữa tỷ lệ vốn huy động/ tổng nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.

H 2: Mối quan hệ có ý nghĩa tích cực tồn tại giữa tỷ lệ vốn đi vay/ tổng nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.

H 3: Mối quan hệ có ý nghĩa tích cực tồn tại giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lời của ngân hàng.

H 4: Mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa tồn tại giữa chi phí hiệu quả và khả năng sinh lời của ngân hàng.

H 5: Mối quan hệ tích cực có ý nghĩa tồn tại giữa thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng.

ROA ROE MCTE BCTE SIZE CE LA

Bảng 4.2: Kiểm định tự tương quan

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Bảng 4.2 chỉ ra rằng mối tương quan giữa các biến là khá cao, dẫn đến khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến Tuy nhiên, tất cả các chỉ số tương quan đều dưới 80%, ngoại trừ mối tương quan giữa hai biến MCTE và BCTE, với giá trị r = -0.9787 Điều này cho thấy có khả năng xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến giữa hai biến này.

Theo bảng hệ số tương quan, một số yếu tố không phù hợp với kỳ vọng ban đầu Cụ thể, tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn có mối quan hệ tiêu cực với cả ba tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng Tương tự, biến độc lập thanh khoản ngân hàng cũng cho kết quả tương tự Quy mô ngân hàng chỉ có hệ số tương quan dương với tỷ suất ROE, trong khi ROA lại có hệ số tương quan âm với thanh khoản Ngược lại, tỷ suất vốn vay trên tổng nguồn vốn thể hiện ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng như dự đoán.

Trong các nghiên cứu trước đây, tỷ suất ROE thường được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng Khi xem xét tỷ suất ROE trong nghiên cứu này, có thể nhận thấy rằng tỷ số vốn đi vay trên tổng nguồn vốn có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lời (r = 0.398) Ngược lại, chi phí hiệu quả lại có mối quan hệ tiêu cực với khả năng sinh lời.

Variable Obs Mean _Std Dev Min Max

Bảng 4.3: Bảng sớ liệu miêu tả thống kê

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Bảng 4.3 trình bày số liệu thống kê mô tả cho mười hai biến nghiên cứu, cho thấy ROA của NHTM Agribank trong chín năm qua dao động từ 0.24 đến 0.87, với giá trị trung bình là 0.39 và độ phân tán tiêu chuẩn là 0.1991231 Kết quả cho thấy ROA trong giai đoạn nghiên cứu không biến động lớn so với giá trị trung bình, với phần lớn các giá trị dưới mức trung bình, điều này có thể hiểu là thu nhập ròng thấp hoặc tổng tài sản vẫn cao Tuy nhiên, đến năm 2018, giá trị ROA đã vượt qua mức trung bình, cho thấy Agribank đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn và tạo ra lợi nhuận cao hơn.

Giá trị trung bình của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 7.72, với giá trị tối thiểu là 4.47 và tối đa là 15.49 Độ lệch chuẩn là 3.62038, cho thấy rằng ROE có sự biến động nhưng vẫn khả quan trong việc phản ánh khả năng sinh lời Điều này chỉ ra rằng thu nhập ròng duy trì ở mức cao hoặc vốn chủ sở hữu ở mức thấp trong giai đoạn nghiên cứu.

Giá trị trung bình thanh khoản ngân hàng của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn nghiên cứu đạt 0.9482889, với giá trị tối thiểu là 0.9382 và tối đa là 0.9579 Độ lệch chuẩn là 0.0062533, cho thấy sự biến thiên thấp so với giá trị trung bình.

Source SS df MS Number of obs

ROA Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] VIF

Quy mô ngân hàng, được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, có giá trị trung bình là 1.66, với giá trị tối thiểu là 1.07 và tối đa là 2.56 Độ lệch chuẩn của dữ liệu kích thước ngân hàng là 5.32, cho thấy sự biến động cao so với giá trị trung bình.

Dữ liệu hiệu quả chi phí cho thấy giá trị trung bình đạt 0.6959722, với giá trị tối thiểu là 0.57325 và tối đa là 1.0369 Độ lệch chuẩn là 0.1339753, cho thấy sự biến động thấp, điều này có thể chỉ ra rằng phần lớn tổng chi phí hoặc chi phí lãi và tổng thu nhập đều nằm trên mức trung bình.

4.4 Mô hình hồi quy OLS

Bảng 4.4: Mô hình hồi quy ROA

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Source SS df MS Number of obs

ROE Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interva 2 l] VIF

Bảng 4.5: Mô hình hồi quy ROE

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Kết quả hồi quy ban đầu cho khả năng sinh lời của NHTM cho thấy ROE có hệ số điều chỉnh cao nhất là 0.8857 với hệ số F đạt 4.65 và p = 0.000 Trong khi đó, ROA có bình phương R điều chỉnh là 0.8488, với hệ số F là 3.37 và p = 0.000.

Mô hình ROE với R bình phương điều chỉnh cao nhất (0.8857) và F-Factor (4.65) được xác định là mô hình dự đoán tốt nhất trong ba mô hình nghiên cứu Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Frederick (2015) về các ngân hàng thương mại ở Uganda, nhưng không phù hợp với các kết quả của Dawood (2014) và San và Heng.

Nghiên cứu năm 2013 chỉ ra rằng ROA là yếu tố dự báo mạnh nhất về hiệu suất hoạt động của ngân hàng tại Pakistan và Malaysia Tuy nhiên, kiểm định tương quan ban đầu cho thấy sự tồn tại của đa cộng tuyến giữa hai biến MCTE và BCTE với hệ số r là -0.0987, điều này có thể đã ảnh hưởng đến kết quả hồi quy.

Bởi vậy, biến độc lập MCTE sẽ được bỏ ra khỏi mô hình hồi quy Tuy nhiên,

Source SS df MS Number of obs = 9

Mô hình kiểm tra các yếu tố xác định lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Botswana đã được đơn giản hóa còn bốn biến độc lập.

ROE = α +β1 BCTE+ β2 SIZE+ β3 CE+ β4LA+ ε (2)

Bảng 4.6: Mô hình hồi quy ROE với bốn biến

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Kết quả hồi quy mô hình (2) được thể hiện trong bảng 7.8.

Hàm tuyến tính của mô hình là:

ROE = 781.5384 + 54.97421 BCTE+ 1.31√ : SIZE - 2.437664 CE - 841.9858 LA+ ε

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ash DemirgUẹ-Kunt, Harry Huizinga (1999). “Determinants of Commercial Bank Interest Margins and Profitability: Some International Evidence”. The World Bank Economic Review, Volume 13, Issue 2, pp. 379-408 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Commercial BankInterest Margins and Profitability: Some International Evidence
Tác giả: Ash DemirgUẹ-Kunt, Harry Huizinga
Năm: 1999
2. Dietricha, A. and Wanzenriedb, G. (2009) “What Determines the Profitability of Commercial Banks? New Evidence from Switzerland” Sách, tạp chí
Tiêu đề: What Determines the Profitability ofCommercial Banks? New Evidence from Switzerland
3. Antonio Trujillo-Ponce (2012) “What determines the profitability of banks?Evidence from Spain”. Accounting and Finance, Volume 53, Issue 2, pp. 561 -586 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What determines the profitability of banks?Evidence from Spain
4. Anbar, A., and Alper, D. (2011) “Bank specific and macroeconomic determinants of commercial bank profitability: Empirical evidence from Turkey” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank specific and macroeconomic determinants ofcommercial bank profitability: Empirical evidence from Turkey
5. Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N., and Delis, M. D. (2008) “Bank-specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability”. Journal of international financial Markets, Institutions and Money, 18(2), pp. 121-136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank-specific,industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability
6. Williams, B. (1998). “A pooled study of the profits and size of foreign banks in Australia”. Journal of Multinational Financial Management, Volume 8, Issues 2-3, pp.211-231 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A pooled study of the profits and size of foreign banks inAustralia
Tác giả: Williams, B
Năm: 1998
8. Christian J.Mbekomize & M. Mapharing (2017) “Analysis of Determinants of Profitability of Commercial Banks in Botswana”. International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences, Vol. 7, No.2, pp. 131 - 144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of Determinants ofProfitability of Commercial Banks in Botswana
7. Bourke, P. (1989). Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and Australia. Journal of Banking and Finance, 13(1), 65-79 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Danh mục các blến sử dụng trong nghlên cứu__________ ________30_______ Bảng 4.1: Bảng số llệu thống kê các chỉ tlêu khả năng sinh lời_____ ________32_______ Bảng 4.2: Kiểm định tự tưoug quan___________________________ ________34_______ Bảng 4.3: - Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của NH thương mại agribank trong giai đoạn 2010   2018   khoá luận tốt nghiệp 006
Bảng 3.1 Danh mục các blến sử dụng trong nghlên cứu__________ ________30_______ Bảng 4.1: Bảng số llệu thống kê các chỉ tlêu khả năng sinh lời_____ ________32_______ Bảng 4.2: Kiểm định tự tưoug quan___________________________ ________34_______ Bảng 4.3: (Trang 7)
Bảng 4.1: Bảng sớ liệu thống kê các chỉ tiêu khả năng sinh lời - Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của NH thương mại agribank trong giai đoạn 2010   2018   khoá luận tốt nghiệp 006
Bảng 4.1 Bảng sớ liệu thống kê các chỉ tiêu khả năng sinh lời (Trang 39)
Bảng 4.3: Bảng sớ liệu miêu tả thống kê - Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của NH thương mại agribank trong giai đoạn 2010   2018   khoá luận tốt nghiệp 006
Bảng 4.3 Bảng sớ liệu miêu tả thống kê (Trang 42)
Bảng 4.4: Mô hình hồi quy ROA - Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của NH thương mại agribank trong giai đoạn 2010   2018   khoá luận tốt nghiệp 006
Bảng 4.4 Mô hình hồi quy ROA (Trang 43)
Bảng 4.5: Mô hình hồi quy ROE - Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của NH thương mại agribank trong giai đoạn 2010   2018   khoá luận tốt nghiệp 006
Bảng 4.5 Mô hình hồi quy ROE (Trang 44)
Bảng 4.6: Mô hình hồi quy ROE với bốn biến - Ảnh hưởng của một số nhân tố đối với khả năng sinh lời của NH thương mại agribank trong giai đoạn 2010   2018   khoá luận tốt nghiệp 006
Bảng 4.6 Mô hình hồi quy ROE với bốn biến (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w