1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH indovina chi nhánh hà nội khoá luận tốt nghiệp 139

92 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 792,36 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (6)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (6)
      • 1.1.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ (6)
      • 1.1.2. Các bên tham gia (7)
      • 1.1.3. Quy trình nghiệp vụ L/C (8)
      • 1.1.4. Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ (9)
    • 1.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại (13)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (13)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại (14)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (15)
      • 1.3.1. Doanh số hoạt động thanh toán TDCT (15)
      • 1.3.2. Doanh thu hoạt động thanh toán TDCT (17)
      • 1.3.3. Lợi nhuận thanh toán TDCT (17)
      • 1.3.7. Mạng lưới ngân hàng đại lý (18)
      • 1.3.8. Uy tín và danh tiếng về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng (19)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại 17 1. Nhân tố khách quan (19)
      • 1.4.2. Nhân tố chủ quan (21)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA CHI NHÁNH HÀ NỘI (24)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội .... 22 1. Khái quát về ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội (24)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (26)
    • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của IVB Hà Nội những năm gần đây (26)
      • 2.2.1. Tình hình huy động vốn (27)
      • 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng (0)
      • 2.2.3. Tình hình hoạt động TTQT (31)
      • 2.2.4. Kết quả hoạt động tài chính (0)
    • 2.3. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của IVB chi nhánh Hà Nội (33)
      • 2.3.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ (33)
      • 2.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 (0)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA CHI NHÁNH HÀ N Ộ I (60)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng Indovina (60)
      • 3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn (60)
      • 3.1.2. Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh (61)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội 59 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội (63)
      • 3.2.1. Giải pháp vĩ mô (64)
      • 3.2.2. Giải pháp vi mô (66)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (77)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (77)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (78)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Indovina (79)
      • 3.3.4. Kiến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu (80)
  • KẾT LUẬN (23)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

Trên thị trường quốc tế, việc tự tìm kiếm thông tin về đối tác rất khó khăn, đòi hỏi một phương thức thanh toán làm hài lòng cả người mua và người bán Hiện nay, ngân hàng đã phát triển nhiều phương thức thanh toán quốc tế, trong đó phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) được sử dụng phổ biến nhất TDCT ra đời nhằm giải quyết sự không chắc chắn giữa người bán và người mua: người bán muốn giao hàng và đảm bảo thanh toán, trong khi người mua muốn thanh toán và chắc chắn nhận được hàng Để đảm bảo điều này, người mua sẽ yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng, cam kết thanh toán hàng nhập khẩu khi người xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo yêu cầu.

1.1.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ, hay còn gọi là L/C (Letter of Credit), là một hình thức thanh toán trong đó ngân hàng phát hành một bức thư theo yêu cầu của khách hàng, nhằm hỗ trợ công ty xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu cho bên thứ ba trong một khoảng thời gian nhất định, khi bên này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản đã được quy định trong L/C.

Theo Điều 2 của UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa là một thỏa thuận, không phụ thuộc vào tên gọi hay cách mô tả, mà có thể được hiểu là một hình thức tài chính quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế.

Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng thể hiện cam kết vững chắc và không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành trong việc thực hiện thanh toán khi có sự xuất trình hợp lệ.

Các bên bắt buộc không thể thiếu tham gia vào quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ gồm có:

- Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Còn được gọi là Người mở hay

Người xin mở L/C là bên yêu cầu ngân hàng phát hành L/C, thường là người nhập khẩu trong thương mại quốc tế Họ có trách nhiệm pháp lý trong việc thanh toán cho Người thụ hưởng L/C khi các điều kiện trong thư tín dụng được đáp ứng.

- Người thụ hưởng L/C (Benificary of L/C): Còn được gọi là Người hưởng hay

Người hưởng lợi, là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.

- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành

L/C theo yêu cầu của Người yêu cầu cấp tín dụng cho họ NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng Nếu không có thỏa thuận trước, nhà nhập khẩu có quyền tự chọn NHPH.

Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng được Ngân hàng phát hành (NHPH) ủy quyền để thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng Thông thường, Ngân hàng thông báo là ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của Ngân hàng phát hành tại quốc gia của người xuất khẩu.

Ngoài ra, có thể có sự tham gia của các ngân hàng trung gian khác:

- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.

Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank) là ngân hàng nơi L/C được thanh toán hoặc chiết khấu Đối với L/C tự do, bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể trở thành ngân hàng được chỉ định Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân hàng được chỉ định tương tự như ngân hàng phát hành khi nhận bộ chứng từ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tôt nghiệp 6 Học viện ngân hàng

Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transfering Bank) là ngân hàng thực hiện thủ tục chuyển nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai, khi L/C được phép chuyển nhượng theo yêu cầu của người yêu cầu.

Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank) là ngân hàng được Ngân hàng phát hành (NHPH) ủy quyền thực hiện hoàn trả cho Ngân hàng đích (NHđCĐ) khi nhận được xác nhận rằng "bộ chứng từ xuất trình phù hợp" Quá trình này bao gồm việc ngân hàng hoàn trả ghi nợ NHPH và ghi có cho NHđCĐ.

Quá trình thanh toán L/C không nhất thiết phải có sự tham gia của tất cả các ngân hàng mà có thể tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để xác định các thành viên tham gia Thông thường, chỉ cần hai ngân hàng thực hiện tất cả các chức năng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán L/C.

Sơ đồ 1.1: Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C

(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C.

Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện ngân hàng

Theo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu cần gửi đơn đến ngân hàng của mình để yêu cầu phát hành một thư tín dụng (L/C) cho nhà xuất khẩu.

Nếu ngân hàng phát hành đồng ý với đơn xin mở L/C, họ sẽ lập L/C và thông báo cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh tại quốc gia của nhà xuất khẩu.

(4) Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo L/C cho nhà xuất khẩu, nếu không chân thật thì trả lại NHPH.

Nhà xuất khẩu cần kiểm tra kỹ lưỡng thư tín dụng (L/C) để đảm bảo rằng nó phù hợp với hợp đồng đã ký Nếu L/C đáp ứng các điều khoản trong hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng Ngược lại, nếu có bất kỳ sự không phù hợp nào, họ sẽ yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung L/C cho đúng với các thỏa thuận đã ký kết.

(6) và (6’) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho NHPH để được thanh toán.

Sau khi kiểm tra chứng từ, NHPH sẽ tiến hành thanh toán nếu các tài liệu xuất trình phù hợp Ngược lại, nếu phát hiện sự không phù hợp, NHPH sẽ từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.

(8) Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH.

(9) NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.

1.1.4 Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ

• Đối với nhà nhập khẩu:

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

Quan điểm duy vật biện chứng nhấn mạnh rằng phát triển là một khái niệm triết học thể hiện quá trình tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ sự hoàn thiện kém đến sự hoàn thiện hơn của sự vật.

Theo quan điểm này, phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung.

Sự phát triển là xu hướng vận động đi lên của sự vật, trong đó những sự vật mới ra đời để thay thế cho những sự vật cũ Trong quá trình này, các quy định mới về chất sẽ dần hình thành, dẫn đến sự thay đổi trong mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động, cũng như chức năng của sự vật, theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn.

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) là một quá trình liên tục cải tiến cả về quy trình lẫn công nghệ, nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đối với dịch vụ TTQT.

Phát triển hoạt động TTQT bao gồm phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu:

Phát triển theo chiều rộng trong lĩnh vực thanh toán bao gồm việc mở rộng số lượng đồng tiền thanh toán, nâng cao mạng lưới ngân hàng đại lý, cải thiện các phương thức thanh toán, và gia tăng số lượng chi nhánh trực tiếp tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện ngân hàng

- Phát triển theo chiều sâu bao gồm: sự hoàn thiện về quy trình thanh toán, công nghệ và mức độ an toàn, nhanh chóng trong thanh toán.

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại các ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm sự gia tăng về cả số lượng và chất lượng giao dịch.

Sự gia tăng số lượng giao dịch và kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT đang diễn ra mạnh mẽ, cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của phương thức này trong hệ thống ngân hàng thương mại Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT không chỉ tăng trưởng mà còn chiếm tỷ trọng lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Sự tăng lên về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán TDCT tại ngân hàng, hay chính là thị trường được mở rộng.

Sự gia tăng các sản phẩm thanh toán TDCT đang mở ra nhiều cơ hội mới cho các ngân hàng Các ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc phát hành, thông báo hay sửa đổi L/C mà còn có thể phát triển thêm các dịch vụ như xác nhận L/C, chiết khấu bộ chứng từ, phát hành bảo lãnh thanh toán và bao thanh toán Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

- Giảm bớt các chi phí phát sinh trong việc thực hiện thanh toán TDCT.

- Chất lượng phục vụ được nâng cao, kịp thời, có hiệu quả với khách hàng.

- Công tác thanh toán tốt, trôi chảy góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng.

1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại

Phát triển hoạt động thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán điện tử mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, bao gồm sự tiện lợi trong giao dịch, rút ngắn thời gian thanh toán, tăng tốc độ vòng quay vốn lưu động, và tiết kiệm chi phí hiệu quả.

Thanh toán TDCT đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro khi thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại Do khoảng cách địa lý giữa các đối tác, việc đánh giá khả năng tài chính và khả năng thanh toán của người mua trở nên khó khăn Nếu được tổ chức một cách hiệu quả, hoạt động thanh toán TDCT sẽ giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hạn chế rủi ro, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại.

Việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng mà còn thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, từ đó mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao uy tín Hoạt động thanh toán TDCT còn giúp ngân hàng phát triển các nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác, đồng thời thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế Hơn nữa, việc phát triển thanh toán TDCT giúp ngân hàng gia tăng thu nhập từ các dịch vụ thông báo, thanh toán và xác nhận, mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, tăng thị phần thanh toán và khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đồng thời kết nối ngân hàng với hệ thống ngân hàng thế giới.

Do đó, phát triển hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT là điều tất yếu, cần thiết và phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế

1.3.1 Doanh số hoạt động thanh toán TDCT

Doanh số hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng là tổng giá trị các khoản thanh toán theo phương thức này trong một năm, là chỉ tiêu quan trọng để xác định quy mô hoạt động TTQT Việc so sánh doanh số qua các thời kỳ giúp đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán TDCT Sự gia tăng doanh số với tốc độ cao cho thấy hoạt động TTQT đang phát triển tích cực, trong khi sự biến động hoặc giảm sút có thể chỉ ra những thách thức trong hoạt động này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 14 Học viện ngân hàng thì đây là dấu hiệu cho thấy việc phát triển hoạt động thanh toán TDCT đang gặp khó khăn.

Doanh số Doanh số thanh toán Doanh số thanh toán thanh toán L/C L/C nhập khẩu L/C xuất khẩu

1.3.1.1 Doanh số thanh toán L/C nhập

Tổng giá trị các L/C do ngân hàng phát hành phản ánh quy mô hoạt động thanh toán thương mại của ngân hàng Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ giá trị thanh toán ngày càng tăng và hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng đang được mở rộng.

- Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô giá trị của các khoản thanh toán hàng nhập khẩu qua phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) được thực hiện qua ngân hàng, với nhà nhập khẩu là khách hàng chính của ngân hàng.

Khi phân tích hai chỉ tiêu này, cần xem xét mối liên hệ với số lượng L/C nhập khẩu và số lượng khách hàng liên quan để đưa ra kết luận hợp lý Chẳng hạn, nếu doanh số L/C cao nhưng số lượng L/C nhập khẩu ít, điều này cho thấy giá trị của từng thương vụ là lớn Ngược lại, nếu số lượng L/C nhập khẩu nhiều, điều này chỉ ra rằng giá trị của các khoản thanh toán là nhỏ.

1.3.1.2 Doanh số thanh toán hàng xuất

Là chỉ tiêu thể hiện quy mô về giá trị các khoản thanh toán L/C hàng xuất tại ngân hàng thông qua việc tiến hành thông báo các L/C.

- Doanh số chiết khấu bộ chứng từ

Chỉ tiêu này thể hiện tổng số tiền mà ngân hàng đã chiết khấu cho các bộ chứng từ hàng xuất trình, phù hợp với yêu cầu chiết khấu từ phía khách hàng Trong trường hợp này, khách hàng của ngân hàng chính là người bán.

Khóa luận tốt nghiệp 15 Học viện ngân hàng

Khi xem xét hai chỉ tiêu này cũng cần đánh giá mối liên hệ với số lượng L/C xuất khẩu và số lượng khách hàng có liên quan.

1.3.2 Doanh thu hoạt động thanh toán TDCT

Doanh thu từ hoạt động thanh toán TDCT bao gồm tất cả các loại phí và hoa hồng ngân hàng thu được từ dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định Việc so sánh doanh thu này qua các năm cho thấy sự phát triển về quy mô hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng, đồng thời phản ánh sự tiến bộ của phương thức thanh toán TDCT so với các phương thức thanh toán quốc tế khác và hoạt động kinh doanh tổng thể của ngân hàng Doanh thu cao và tăng trưởng qua các năm chứng tỏ hoạt động thanh toán TDCT ngày càng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tăng trưởng và phát triển của ngân hàng.

1.3.3 Lợi nhuận thanh toán TDCT

Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán TDCT tại ngân hàng được xác định bằng sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Chỉ số này không chỉ phản ánh chất lượng mà còn cho thấy sự phát triển của hoạt động thanh toán TDCT Một mức lợi nhuận cao chứng tỏ rằng hoạt động thanh toán TDCT đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

Lợi nhuận từ hoạt động Doanh thu từ hoạt động Chi phí hoạt động thanh toán TDCT thanh toán TDCT thanh toán TDCT

1.3.4 Thị phần thanh toán TDCT

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) theo phương thức thanh toán trực tiếp (TDCT) nhằm tăng thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong khu vực hoặc giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống Thị phần thanh toán TDCT được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh số hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng với tổng doanh số hoạt động TDCT của toàn hệ thống trong cùng khu vực hoặc giữa các chi nhánh khác trong hệ thống.

, λ r,,, ,r,, Doanh số hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng

Thị phan thanh toán TDCl = - —-T— 7' — , ' ' „

Doanh số hoạt động thanh toán TDCT của toàn hệ thống

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện ngân hàng

Nghiên cứu thị phần giúp xác định vị trí của ngân hàng trên thị trường và tỷ lệ doanh số thanh toán thẻ tín dụng (TDCT) mà ngân hàng chiếm giữ Một ngân hàng có thị phần lớn không chỉ thể hiện uy tín cao mà còn chứng minh chất lượng dịch vụ thanh toán TDCT tốt.

1.3.5 Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp

Ngân hàng đang phát triển hoạt động thanh toán TDCT bằng cách gia tăng số lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng Việc đa dạng hóa sản phẩm không chỉ giúp ngân hàng tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của họ Chẳng hạn, bên cạnh việc phát hành, thông báo và sửa đổi L/C, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như xác nhận L/C, chiết khấu bộ chứng từ, phát hành bảo lãnh thanh toán và bao thanh toán.

1.3.6 Số lượng khách hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ với ngân hàng

Việc phát triển hoạt động thanh toán TDCT không chỉ dựa vào các chỉ tiêu cụ thể mà còn được đánh giá qua sự mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C, vì dịch vụ này chỉ được kích hoạt khi có yêu cầu từ phía khách hàng Do đó, sự tăng trưởng trong nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C phản ánh sự phát triển của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ này.

1.3.7 Mạng lưới ngân hàng đại lý

Mạng lưới ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thanh toán TDCT của ngân hàng, mang lại sự thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn Để đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán TDCT, cần xem xét mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng đó Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của dịch vụ thanh toán.

Khóa luận tốt nghiệp 17 Học viện ngân hàng hàng, vừa góp phần làm tăng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán TDCT của ngân hàng mình.

1.3.8 Uy tín và danh tiếng về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng

Tiêu chí đánh giá trong lĩnh vực thanh toán TDCT được thể hiện qua thứ hạng xếp hạng và các giải thưởng từ các tổ chức uy tín, cùng với kinh nghiệm của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán TDCT.

Để đánh giá sự phát triển hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng thương mại (TDCT) của một ngân hàng, cần xem xét nhiều chỉ tiêu khác nhau thay vì chỉ dựa vào một chỉ tiêu duy nhất Việc kết hợp các chỉ tiêu này sẽ giúp có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về sự phát triển của hoạt động TTQT.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại 17 1 Nhân tố khách quan

1.4.1.1 Tình hình chính trị xã hội

Môi trường chính trị ổn định trong nước tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư và đối tác kinh doanh, từ đó giúp các doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế Điều này cũng góp phần phát triển thanh toán thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Môi trường chính trị toàn cầu có tác động đáng kể đến hoạt động thanh toán thương mại quốc tế Khi tình hình chính trị ở một số quốc gia không ổn định, các doanh nghiệp Việt Nam thường e ngại trong việc giao dịch với các đối tác tại những khu vực này, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình thanh toán thương mại.

1.4.1.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Hoạt động thương mại quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) bị ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Để thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của nền kinh tế, cần có một hệ thống chính sách toàn diện, bao gồm quản lý ngoại hối, phát triển ngoại thương và thu hút đầu tư.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng nước ngoài tập trung vào các vấn đề như thuế xuất nhập khẩu và môi trường pháp lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động thanh toán thương mại điện tử tại các ngân hàng thương mại.

Hoạt động TTQT của NHTM chịu sự tác động trực tiếp của một số nhóm chính sách kinh tế vĩ mô như:

• Nhóm chính sách về quản lý ngoại hối.

• Nhóm chính sách tỷ giá hối đoái.

• Nhóm chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.

Do vậy, để hoạt động thanh toán TDCT phát triển thì các quốc gia phải chú ý đến sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của các ngân hàng, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách của Nhà nước Để đảm bảo hiệu quả xuất nhập khẩu và phát triển hoạt động thanh toán thương mại, các văn bản này cần có tính thống nhất và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình áp dụng.

UCP 600 hiện đang được áp dụng rộng rãi bởi các ngân hàng thương mại tại Việt Nam mà không có điều chỉnh nào Mặc dù UCP 600 chỉ là một thông lệ quốc tế không có giá trị bắt buộc, nhưng trong trường hợp có xung đột với luật pháp quốc gia, luật pháp sẽ được ưu tiên Do đó, những thay đổi nhỏ trong các nghị định của Chính phủ hay quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ Để giảm thiểu rủi ro và phát triển hoạt động thanh toán này, cần thiết phải thiết lập một hành lang pháp lý chặt chẽ và đồng bộ hơn.

Sự gia tăng số lượng ngân hàng trên thị trường dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt và áp lực giành thị phần ngày càng lớn Để duy trì và mở rộng thị phần, các ngân hàng cần nỗ lực phát triển hoạt động thanh toán thương mại điện tử (TDCT) của mình Đặc điểm chung của các ngân hàng thương mại (NHTM) là sản phẩm và dịch vụ thường tương tự nhau.

Khóa luận tốt nghiệp 19 Học viện ngân hàng cho thấy rằng trong bối cảnh chi phí dịch vụ tương đối giống nhau, chất lượng dịch vụ trở thành yếu tố cạnh tranh chính Sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ không chỉ mang lại tiện ích cho khách hàng mà còn tạo ra sự thuận lợi, nhanh chóng và an toàn, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Thêm vào đó, sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài, với lợi thế về mạng lưới đại lý, nguồn ngoại tệ, kinh nghiệm và công nghệ hiện đại, đã tạo ra một thách thức lớn cho các ngân hàng nội địa, buộc họ phải liên tục cải thiện và hoàn thiện dịch vụ của mình.

1.4.1.5 Những yếu tố từ phía khách hàng

Thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT là dịch vụ ngân hàng thiết yếu cho khách hàng, và sự phát triển của hoạt động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, kiến thức về ngoại thương, trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế và hành vi đạo đức của khách hàng Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có năng lực tốt sẽ mở rộng giao dịch thương mại quốc tế, từ đó gia tăng nhu cầu thanh toán TDCT Ngược lại, nếu nhà nhập khẩu và xuất khẩu thiếu năng lực, sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng và các bên liên quan.

1.4.2.1 Tiềm lực tài chính của ngân hàng

Sức mạnh tài chính của ngân hàng được xác định bởi tiềm lực tài chính tại một thời điểm cụ thể Để hoạt động kinh doanh hiệu quả, ngân hàng cần có vốn đủ lớn nhằm đảm bảo khả năng đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ mới, đào tạo nhân viên, cũng như mở rộng mạng lưới hoạt động Nếu vốn không đủ, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển và cung cấp dịch vụ.

1.4.2.2 Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ thanh toán quốc tế

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 20 Học viện ngân hàng

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong mọi doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng Đặc biệt, hoạt động thanh toán TDCT yêu cầu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về luật pháp và tập quán thương mại quốc tế, cùng với khả năng ngoại ngữ thành thạo Năng lực của cán bộ thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT càng cao thì quy trình sẽ diễn ra nhanh chóng, chính xác hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thanh toán TDCT.

Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong thanh toán quốc tế và thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ (TDCT) Công nghệ mới giúp ngân hàng cải tiến quy trình nghiệp vụ, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Ngoài ra, công nghệ thông tin còn hỗ trợ ngân hàng thu thập thông tin về đối tác và xu hướng thị trường, từ đó giảm thiểu rủi ro về hàng hóa và rủi ro quốc gia Trong dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C, các giao dịch giữa thanh toán viên và khách hàng chủ yếu diễn ra qua điện thoại và email, vì vậy sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của dịch vụ thanh toán L/C trong các ngân hàng.

1.4.2.4 Định hướng và chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng

Một ngân hàng có định hướng phát triển rõ ràng sẽ tạo động lực cho việc xây dựng các chính sách phát triển dịch vụ, bao gồm dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Sự hợp lý và kịp thời của các chính sách này là yếu tố quyết định cho sự phát triển dịch vụ Vì vậy, để nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng cần có những định hướng và chính sách nội bộ phù hợp.

1.4.2.5 Mức phí mà ngân hàng áp dụng

Khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc xác định sự sống còn và phát triển của ngân hàng Việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và chú trọng đến nhu cầu của họ sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp 21 Học viện ngân hàng nhấn mạnh tầm quan trọng của mức phí trong hoạt động thanh toán TDCT, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay Mức phí cạnh tranh và phù hợp với chất lượng dịch vụ sẽ thu hút khách hàng, giúp ngân hàng duy trì khách hàng truyền thống và mở rộng lượng khách hàng mới Điều này không chỉ nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh Ngược lại, nếu ngân hàng áp dụng mức phí cao, khách hàng sẽ chuyển sang lựa chọn các ngân hàng có mức phí linh hoạt hơn.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội 22 1 Khái quát về ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội

2.1.1 Khái quát về ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina (IVB) là ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 21 tháng 11 năm 1990 Ngân hàng hoạt động theo Giấy phép số 135/GP của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, sau đó được thay thế bằng Giấy phép số 08/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 29 tháng 10 năm 1992.

Ngân hàng Liên doanh Việt Nam (IVB) được thành lập bởi Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICBV) và Ngân hàng Cathay United (UCB) của Đài Loan với vốn điều lệ ban đầu là 10 triệu USD, mỗi bên góp 50% Sau 23 năm hoạt động, vốn điều lệ của IVB đã tăng lên 165 triệu USD vào cuối năm 2012, trở thành ngân hàng liên doanh có vốn góp lớn nhất tại Việt Nam IVB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng chất lượng cao cho tất cả các thành phần kinh tế trong nước, với trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh đã xây dựng một mạng lưới hoạt động mạnh mẽ tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương và Đồng Nai, phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trở thành một trong những đầu mối tài chính hàng đầu cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam IVB cũng chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khách hàng cá nhân tiêu dùng Sự mở rộng đáng kể của nguồn vốn điều lệ qua các năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho IVB trong các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội là chi nhánh đầu tiên trong hệ thống của IVB, được thành lập chỉ một năm sau khi trụ sở chính ra đời Mục tiêu của chi nhánh là tìm kiếm và phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng tại khu vực Hà Nội.

Khóa luận tốt nghiệp 23 của Học viện Ngân hàng đã phân tích thị trường miền Bắc và Bắc Trung Bộ, nhấn mạnh vai trò của hội sở chính trong việc kết nối nguồn vốn từ Bắc vào Nam thông qua các dịch vụ ngân hàng Nghĩa vụ của IVB Hà Nội là đảm bảo cung cấp các dịch vụ tài chính hiệu quả, hỗ trợ sự phát triển kinh tế khu vực.

- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực khác của IVB.

- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Chi nhánh IVB Hà Nội đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật và vượt qua nhiều khó khăn trong suốt quá trình hoạt động Dù chỉ có 20 nhân viên vào cuối năm 1998, sự thay đổi vào năm 2001 với sự tham gia của cổ đông mới UCB và giám đốc nước ngoài đã mang lại bước chuyển mình lớn cho chi nhánh Đội ngũ nhân viên được nâng cao về chất lượng và số lượng, cơ cấu nguồn vốn được mở rộng, và dịch vụ thanh toán quốc tế được phát triển mạnh mẽ, tập trung phục vụ doanh nghiệp Nhờ những nỗ lực này, IVB Hà Nội đã nhanh chóng ổn định hoạt động và khẳng định uy tín trên thị trường Hà Nội.

IVB Hà Nội đã hoạt động 22 năm và đến cuối năm 2012, chi nhánh có 118 nhân viên Là một trong những chi nhánh sớm nhất và có vị trí thuận lợi tại thủ đô, IVB Hà Nội luôn là đơn vị quy mô và hiệu quả nhất, thực hiện đúng các mục tiêu đã đề ra Với đội ngũ trẻ trung và năng động cùng kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo, ngân hàng Indovina Hà Nội ngày càng chiếm được lòng tin và khẳng định uy tín trên thị trường Số lượng khách hàng ngày càng tăng, các dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhiều dự án do IVB Hà Nội đầu tư đã góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 24 Học viện ngân hàng

Tên giao dịch: Ngân hàng Indovina - Chi nhánh Hà Nội

Indovina Bank - Chi nhánh Hà Nội, tọa lạc tại số 88 Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một ngân hàng liên doanh với số điện thoại 04-38266321 và fax 04-38266320 Mã số thuế của ngân hàng là 0300733752-001 Với mục tiêu xây dựng một bộ máy tổ chức gọn nhẹ và hợp lý, IVB Hà Nội đã phát triển mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt và quy mô không ngừng mở rộng.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của IVB Hà Nội

(Nguồn: Phòng Nhân sự IVB Hà Nội)

Tình hình hoạt động kinh doanh của IVB Hà Nội những năm gần đây

Từ khi thành lập, IVB Hà Nội đã khẳng định vị thế là chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống IVB, với chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam Hiện tại, IVB nổi bật với các chỉ số tài chính hàng đầu trong số các ngân hàng nước ngoài tại nước ta Phân tích tình hình kinh doanh từ năm 2010 đến 2012 cho thấy sự nỗ lực không ngừng của IVB Hà Nội trong việc phát triển và mở rộng hoạt động.

Tiền gửi của khách hàng

CCTG và phát hành trái phiếu 40144.1 11.72 36489.3 9.69 36000.2 8.69

Khóa luận tốt nghiệp 25 Học viện ngân hàng

2.2.1 Tình hình huy động vốn.

Nguồn vốn của IVB Hà Nội chủ yếu đến từ tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác, trong đó tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao do khách hàng mở tài khoản chủ yếu để thanh toán Mặc dù gặp khó khăn trong việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi do hạn chế về mạng lưới hoạt động và sự cạnh tranh từ các hình thức đầu tư khác, IVB Hà Nội đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp tích cực để thu hút khách hàng và đạt được những kết quả khả quan.

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của IVB Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị: nghìn USD

Tình hình huy động vốn của IVB Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012

Tổng vốn huy động của IVB Hà Nội đã tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2010 - 2012, với năm 2010 là một năm đầy biến động trên thị trường tiền tệ trong nước Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng đã làm cho lãi suất huy động tăng cao, dẫn đến một lượng vốn lớn chảy vào ngân hàng, đạt 342.545,5 triệu đồng.

Sinh viên: Nguyên Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 26 Học viện ngân hàng

Đến năm 2011, chính sách thắt chặt tiền tệ với lãi suất trần huy động 14% đã làm tốc độ tăng tổng vốn huy động của IVB Hà Nội chậm lại chỉ còn 10% so với năm 2010 Đầu năm 2012, NHNN đã điều chỉnh lãi suất huy động xuống 13%, và sau đó tiếp tục giảm nhanh xuống 8% vào cuối tháng 12/2012 khi nhiều ngân hàng bắt đầu dư thừa thanh khoản Sự cạnh tranh lãi suất đã giảm, và trần lãi suất huy động trên 12 tháng được dỡ bỏ, cho phép các ngân hàng tự thỏa thuận Kết quả là tổng vốn huy động tăng lên 413320,2 nghìn USD, nhưng tốc độ tăng chỉ còn 9,69% so với năm 2011.

Dưới đây là bảng cơ cấu huy động vốn của IVB Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012:

Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012 Đơn vị: Nghìn USD, %

Giá trị tổng dư nợ Tốc độ tăng trưởng (%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012)

Khóa luận tốt nghiệp 27 Học viện ngân hàng

Nguồn vốn huy động của IVB Hà Nội chủ yếu đến từ tiền gửi của khách hàng, nhưng tỷ trọng này đã giảm dần từ 60,63% vào năm 2010 xuống 55,00% vào năm 2011, rồi tăng nhẹ lên 58,77% vào năm 2012 Cuộc cạnh tranh lãi suất trong năm 2010 đã khiến IVB Hà Nội kém hấp dẫn hơn đối với người gửi tiền Mặc dù có trần lãi suất vào năm 2011, nhưng hiệu quả chính sách chưa cao đã dẫn đến việc tỷ trọng tiền gửi khách hàng tiếp tục giảm Để đảm bảo khả năng thanh khoản, IVB Hà Nội đã phải huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác, làm tăng tỷ trọng nguồn vốn vay từ các TCTD trong năm 2011 Tuy nhiên, đến năm 2012, lượng tiền gửi của khách hàng đã bắt đầu tăng trở lại, nhờ vào việc tiền gửi tiết kiệm trở thành kênh đầu tư hiệu quả trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm và bất động sản đóng băng Việc phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá ít được sử dụng do chi phí phát hành cao.

2.2.2 Tinh hình hoạt động tín dụng

Bên cạnh công tác huy động vốn, IVB Hà Nội cũng luôn chú trọng đến hoạt động sử dụng vốn cũng như chất lượng tín dụng.

Bảng 2.2: Tổng dư nợ của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012 Đơn vị: Nghìn USD

(Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012)

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 28 Học viện ngân hàng

Bảng 2.2 cho thấy: giá trị tổng dư nợ của IVB Hà Nội tăng đều trong giai đoạn

Từ năm 2010 đến 2012, tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ không ổn định Năm 2010, tổng dư nợ đạt 298.581,3 nghìn USD và tăng lên 339.397,5 nghìn USD vào năm 2011, tương đương với mức tăng 13,67% Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không cao, đặc biệt là trong năm 2011, khi hoạt động tín dụng của IVB Hà Nội phát triển mạnh mẽ nhất Nguyên nhân chính là lãi suất cho vay cao khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn Mặc dù chính sách lãi suất trần huy động được áp dụng vào đầu năm 2011 đã phần nào làm giảm lãi suất cho vay, nhưng tốc độ tăng dư nợ vẫn chậm lại Đến năm 2012, mặc dù lãi suất giảm, doanh nghiệp vẫn không thể tiếp cận vốn, dẫn đến tốc độ tăng tổng dư nợ tiếp tục chậm.

2012 giảm so với năm 2011, chỉ tăng 12,53% so với năm 2011 mặc dù tổng dư nợ vẫn tăng.

Hoạt động tín dụng của IVB Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2012 ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, tuy nhiên chưa đạt được mức độ mở rộng mạnh mẽ Trong tổng dư nợ, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng trên 50%, tiếp theo là cho vay dài hạn với tỷ trọng từ 33% đến 41%, trong khi cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất Tỷ trọng chi tiết qua các năm được thể hiện rõ ràng trong biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ theo thời gian của IVB Hà Nội giai đoạn 2010-2012

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của IVB Hà Nội từ năm 2010- 2012)

Khóa luận tốt nghiệp 29 Học viện ngân hàng

Nếu phân theo loại hình doanh nghiệp thì cơ cấu dư nợ của IVB như sau:

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp của IVB HN giai đoạn

■ LD và DN có VĐTNN

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của IVB HN từ năm 2010- 2012)

Cơ cấu cho vay của IVB HN có những thay đổi nhỏ trong giai đoạn từ năm

Từ năm 2010 đến 2012, IVB Hà Nội chủ yếu tập trung vào cho vay Doanh nghiệp tư nhân, tiếp theo là cho vay Doanh nghiệp nhà nước, liên doanh và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mặc dù tỷ trọng cho vay giữa ba nhóm này không có sự chênh lệch lớn, nhưng IVB Hà Nội đã thể hiện khả năng đáp ứng đồng đều nhu cầu vốn của các loại hình doanh nghiệp Điều này cho thấy IVB Hà Nội đang ngày càng cải thiện khả năng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế đất nước.

2.2.3 Tình hình hoạt động TTQT

Ngân hàng liên doanh IVB sở hữu mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) Từ những năm đầu thành lập, hoạt động TTQT đã phát triển mạnh mẽ, trở thành lĩnh vực có rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập cao cho ngân hàng Việc tham gia mạng SWIFT từ năm 1995 đã giúp IVB nâng cao tính tiện lợi và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thanh toán quốc tế.

Sinh viên: Nguyên Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 30 Học viện Ngân hàng tập trung vào việc cung cấp dịch vụ kịp thời và chính xác cho tất cả khách hàng Hiện tại, IVB Hà Nội đang triển khai ba nghiệp vụ chủ yếu: chuyển tiền, nhờ thu, và tín dụng thương mại (TDCT).

Trong ba năm qua, hoạt động thanh toán TDCT của IVB Hà Nội đã gặp khó khăn do tác động tiêu cực của tình hình kinh tế, tuy nhiên, những nỗ lực tiếp thị hiệu quả đã giúp củng cố và phát triển nền tảng khách hàng Với các dịch vụ ngân hàng vốn có được đánh giá cao, cùng với sự năng động trong kinh doanh ngoại hối, IVB đã đạt được thành công đáng kể trong việc thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế trong những năm gần đây.

Bảng 2.3: Doanh số của dịch vụ TTQT của IVB Hà Nội Đơn vị: Nghìn USD

Tổng lợi nhuận trước thuế 5156.34 8103.81 4849.68

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012)

Từ năm 2010 đến 2012, chi nhánh đã trải qua nhiều biến động trong môi trường kinh doanh nhưng vẫn đạt được những thành công đáng kể Doanh số thương mại quốc tế (TTQT) có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn này, mặc dù kết quả năm cuối không được như mong đợi.

Năm 2012 không đạt được kết quả tốt như năm 2011, nhưng điều này đã giúp IVB Hà Nội duy trì hoạt động ổn định trước những thách thức của nền kinh tế và các ngân hàng thương mại Việt Nam.

2.2.4 Ket quả hoạt động tài chính Trong 3 năm vừa qua, mặc dù điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng với nỗ lực có hiệu quả, IVB Hà Nội đã đạt được những kết quả như sau:

Khóa luận tốt nghiệp 31 Học viện ngân hàng

Bảng 2.4: Kết quả tài chính của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012 Đơn vị: Nghìn USD

(Nguồn: Báo cáo tài chính của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012)

Bảng 2.4 cho thấy: Năm 2010, lợi nhuận trước thuế của IVB Hà Nội đạt

Năm 2011, giá trị đạt 5.156,34 nghìn USD, tăng 57,16% so với năm 2010 Tuy nhiên, đến năm 2012, con số này đã giảm xuống, thấp hơn cả năm 2010, do vẫn phải đối mặt với những tác động tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế.

Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của IVB chi nhánh Hà Nội

2.3.1 Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ

Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò của hoạt động thanh toán trong thương mại quốc tế, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh chi tiết hoạt động này, bên cạnh việc áp dụng luật và các thông lệ quốc tế Một số văn bản pháp luật chủ yếu hiện hành liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm

- Quyết định số 711/2001/QĐ - NHNN ngày 25/1/2001 về việc ban hành quy chế mở thư tín dụng trả chậm.

Quyết định số 1223/2001/QĐ - NHNN ngày 26/09/2001 đã sửa đổi Điều 15 của Quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm, được ban hành kèm theo Quyết định số 711/2001/QĐ - NHNN ngày 25/1/2001 Sự điều chỉnh này nhằm cập nhật và hoàn thiện các quy định liên quan đến việc mở thư tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với thực tiễn giao dịch thương mại hiện nay.

- Nghị định số 64/2001/NĐ - CP ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 32 Học viện ngân hàng

- Quyết định số 226/2002/QĐ - NHNN ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- Quyết định số 1092/2002/QĐ - NHNN ngày 08/10/2002 của Thống đốc NHNN áp dụng cho giao dịch thanh toán bằng thư tín dụng trong nước.

- Quyết định số 1325/2004/QĐ - NHNN ngày 15/10/2004 về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng.

- Một số yêu cầu khi mở L/C trả ngay được quy định tại công văn 405/NHNN

- QLNH ngày 23/1/2006 của Vụ quản lý ngoại hối của NHNN.

- Quyết định 63/2006/QĐ - NHNN ngày 29/12/2006 về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng.

- Luật các công cụ chuyển nhượng 49/2005/QH11 ngày 19/11/2005 quy định về hoạt động ngoại hối.

- Nghị định 160/2006/NĐ - CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.

2.3.2 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội

Đánh giá sự phát triển của phương thức thanh toán TDCT tại ngân hàng IVB Hà Nội cần xem xét nhiều chỉ tiêu quan trọng như doanh số, lợi nhuận, chất lượng thanh toán, hệ thống ngân hàng đại lý và ứng dụng công nghệ trong xử lý nghiệp vụ Những chỉ tiêu này sẽ giúp phản ánh tình hình phát triển hoạt động thanh toán TDCT một cách toàn diện.

2.3.2.1 Doanh số thanh toán TDCT

Phương thức thanh toán TDCT là phương thức phổ biến nhất toàn cầu và tại Việt Nam, chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế của IVB Hà Nội, với hơn 67% Tuy nhiên, hoạt động thanh toán L/C tại chi nhánh Hà Nội trong ba năm gần đây không ổn định Từ năm 2010 đến 2011, số lượng bộ chứng từ và doanh số thanh toán của TDCT tăng mạnh, nhưng đến năm 2012, cả hai chỉ tiêu này lại giảm sút.

Khóa luận tốt nghiệp 33 Học viện Ngân hàng ghi nhận sự giảm nhẹ trong chỉ tiêu so với năm 2011, với số bộ hồ sơ giảm 5 bộ và doanh số thanh toán giảm 9,2 triệu USD.

Bảng 2.5 Doanh số và số bộ hồ sơ thanh toán bằng L/C của IVB Hà Nội giai đoạn 2010- 2012

(Nguồn: Báo cáo của Phòng TTQT của IVB HN từ năm 2010- 2012)

Bảng 2.5 cho thấy: Doanh số và số bộ hồ sơ thanh toán bằng L/C của IVB Hà

Từ năm 2010 đến 2012, hoạt động thanh toán thương mại quốc tế (TDCT) tại IVB Hà Nội gặp nhiều biến động Năm 2010, doanh số thanh toán TDCT chỉ đạt 162.812,64 nghìn USD, trong đó thanh toán L/C xuất đạt 74.355,55 nghìn USD và thanh toán L/C nhập đạt 88.457,09 nghìn USD Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008, khiến sản xuất đình trệ và hoạt động xuất nhập khẩu gặp khó khăn, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác Đến năm 2011, kinh tế phục hồi, doanh số thanh toán TDCT tăng 38% lên 224.681,45 nghìn USD, trong đó thanh toán L/C hàng nhập tăng 46,4% và L/C hàng xuất tăng 28%, dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu thanh toán Năm 2012, tình hình cải thiện khi doanh số thanh toán L/C nhập giảm 20.957,06 nghìn USD (tương đương 16%) so với năm 2011, trong khi doanh số thanh toán L/C xuất tăng 12,4%.

Giá trị (Nghìn USD) Số món

Khóa luận tốt nghiệp 34 Học viện ngân hàng tốc độ tăng ít hơn khiến doanh số thanh toán bằng L/C đã bị giảm xuống so với năm

Năm 2011, kim ngạch đạt 215.478,84 nghìn USD Tuy nhiên, năm 2012, nền kinh tế gặp khó khăn, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp giảm, kéo theo sự sụt giảm trong kim ngạch thanh toán L/C của ngân hàng.

Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán TDCT của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012 Đơn vị: Nghìn USD

(Nguồn: Báo cáo của Phòng TTQTIVB Hà Nội)

Biểu đồ 2.4 cho thấy doanh số thanh toán L/C xuất luôn thấp hơn L/C nhập, do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam, đặc biệt là khách hàng của IVB Hà Nội, thường dễ chấp nhận yêu cầu từ đối tác nước ngoài Doanh nghiệp nhập khẩu thường mở L/C để đảm bảo trách nhiệm thanh toán của ngân hàng, từ đó tăng cường an toàn cho hoạt động kinh doanh Ngược lại, khi xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam tin tưởng vào đối tác nước ngoài và sẵn sàng áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu hoặc chuyển tiền sau khi giao hàng Một số doanh nghiệp cũng không muốn sử dụng L/C do phí dịch vụ cao hơn so với các phương thức khác.

Sinh viên: Nguyên Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 35 Học viện Ngân hàng đề cập đến việc nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới gia nhập thị trường quốc tế thường thiếu hiểu biết về tập quán thương mại Tuy nhiên, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, họ thường chấp nhận các yêu cầu từ đối tác nước ngoài mà không xem xét kỹ lưỡng.

Theo thời gian, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã nhận thức rõ hơn về lợi ích của phương thức thanh toán L/C trong thương mại quốc tế Chính phủ đã áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế nhập siêu, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hàng Việt Việc tăng tỷ giá cũng làm gia tăng chi phí nhập khẩu, dẫn đến giảm nhu cầu nhập khẩu và ảnh hưởng đến doanh số thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C Do đó, khoảng cách giữa doanh số thanh toán L/C hàng nhập và hàng xuất của IVB Hà Nội ngày càng thu hẹp, cho thấy khách hàng ngày càng ưa chuộng phương thức thanh toán L/C cho hàng xuất Tình hình hoạt động thanh toán L/C của IVB Hà Nội từ năm 2010 đến 2012 phản ánh rõ sự chuyển biến này.

• Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu

Trong 3 năm vừa qua, hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu của chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm Hoạt động thanh toán TDCT hàng nhập khẩu gồm có hai nghiệp vụ chính là: phát hành L/C và thanh toán L/C nhập khẩu.

Bảng 2.6: Doanh số phát hành L/C của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012

Giá trị (nghìn USD) Số món

Khóa luận tốt nghiệp 36 Học viện ngân hàng

Trong giai đoạn 2010 - 2012, số lượng món thanh toán L/C tại chi nhánh Hà Nội đã tăng, mặc dù giá trị phát hành L/C không ổn định Năm 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng, chỉ có 175 món L/C được phát hành với tổng giá trị 88.450,1 nghìn USD Tuy nhiên, đến năm 2011, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế và chính sách hỗ trợ sản xuất của Chính phủ, số lượng phát hành L/C đã tăng lên 209 món với giá trị 129.120,2 nghìn USD, tương đương với mức tăng 46% so với năm trước Năm 2012, mặc dù số lượng phát hành L/C tiếp tục tăng lên 230 món, nhưng giá trị phát hành lại giảm xuống còn 108.751,8 nghìn USD, cho thấy giá trị trung bình mỗi món L/C đã giảm so với năm 2011 Điều này chứng tỏ rằng, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, chi nhánh vẫn duy trì được sự tăng trưởng ổn định trong số lượng L/C phát hành, phản ánh uy tín của chi nhánh trong lĩnh vực này.

Trong quá trình thanh toán, nếu khách hàng không đủ tiền vào hạn, họ có thể đề nghị chi nhánh tài trợ tùy theo từng trường hợp Tuy nhiên, từ năm 2008, ngân hàng đã chuyển sang phương pháp xử lý tập trung, với việc thanh toán L/C được thực hiện tại trung tâm thanh toán Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu từ năm 2010 đến 2012 tại chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu.

Bảng 2.7: Doanh số thanh toán L/C nhập của IVB Hà Nội từ năm 2010 - 2012

(Nguồn: Báo cáo của phòng TTQT - IVB Hà Nội)

Sinh viên: Nguyễn Thị Lương Lớp: TTQTD - K12

Khóa luận tốt nghiệp 37 Học viện ngân hàng

Giá trị thanh toán L/C nhập khẩu của IVB Hà Nội đã có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2010 - 2012, với kết quả khả quan nhất được ghi nhận vào năm 2012.

Năm 2011, tình hình thanh toán thương mại quốc tế (TDCT) đã có sự cải thiện đáng kể so với năm 2010, với doanh số thanh toán L/C nhập khẩu đạt 129.532 nghìn USD, tăng 46,5% tương đương 41.074,91 nghìn USD Tuy nhiên, năm 2012 chứng kiến tình trạng khan hiếm ngoại tệ và tỷ giá USD cao, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu, dẫn đến giá trị thanh toán L/C nhập khẩu giảm xuống còn 108.574,94 nghìn USD, giảm 16,2% Mặc dù vậy, nhờ vào mô hình tập trung đã ổn định, chi nhánh Hà Nội đã cải thiện công tác chăm sóc khách hàng, thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, giúp số món thanh toán L/C nhập khẩu tăng thêm 7 món so với năm 2011.

V Tỷ trọng của thanh toán L/C nhập với các phương thức thanh toán khác

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu của IVB Hà Nội từ 2010-2012

Năm Giá trị (nghìn USD) Số món

Khóa luận tốt nghiệp 38 Học viện ngân hàng

(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán XNK các năm 2010 - 2012 của IVB Hà Nội)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA CHI NHÁNH HÀ N Ộ I

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2011 Khác
2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến: Cẩm nang thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2012 Khác
3. GS.TS Nguyễn Văn Tiến: Hỏi - Đáp thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2010 Khác
4. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng, Hà Nội, năm 2008 Khác
5. GS.TS. Lê Văn Tư, Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2005 Khác
6. PGS.TS. Đinh Xuân Trình, Cẩm nang sử dụng thư tín dụng - L/C - Tuân thủ UCP 600 và ISBP 681, ICC, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2007 Khác
7. PGS.TS. Vũ Hữu Tửu, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2003 Khác
8. Luật các tổ chức tín dụng V iệt N am 2010.9. Luật Ngân hàng Khác
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội từ năm 2010 - 2012 Khác
11. Báo cáo hoạt động TTQT của Ngân hàng Indovina chi nhánh Hà Nội từ năm 2010 - 2012 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w