Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến vấn đề nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
1.1.1.1 Mô hình của Xiaofen Chen 2001
In the research paper "Financial Liberalization, Competition and Sound Banking: Theoretical and Empirical Essays" by Xiaofen Chen (2001) at Virginia Polytechnic Institute and State University, a regression model is employed to analyze the factors influencing non-performing loans The model is structured as follows: badt,i = α0 + α1*loant,i + α2*rothastt,i + α3*econt,j + α4*mmt,j + α5*d + ut,i.
• bad: non-performing loans (nợ xấu)
• loan: loan size (dư nợ tín dụng)
• rothast: non-interest income/asset (thu nhập thuần ngoài lãi /tổng tài sản)
• econ: real GDP growth (tốc độ tăng GDP thực)
• mm: lãi suất huy động
• d: biến giả đo lường tính cạnh tranh của từng ngân hàng
• econ, mm lấy từ dữ liệu quốc gia hằng năm
• bad, loan, và rothast lấy từ dữ liệu của ngân hàng hằng năm
Mô hình của Dr Xiaofen được xây dựng dựa trên dữ liệu kinh tế quốc gia và bảng tổng kết tài sản của 4,997 ngân hàng tại 15 nước EU trong giai đoạn 1990-1999 Dữ liệu chủ yếu được thu thập từ cơ sở dữ liệu ngành ngân hàng của Bureau van Dijk và Fitch IBCA, nhằm mục đích đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng như các yếu tố nội tại ngân hàng đối với nợ xấu.
Biến giả d được sử dụng trong mô hình để đánh giá tác động của việc bãi bỏ các quy định ảnh hưởng đến yếu tố cạnh tranh của ngân hàng, so sánh hiệu quả trước và sau khi thay đổi.
Ngoài ra, ở mô hình này tác giả chỉ lấy log 2 biến bad và loan.
Theo nghiên cứu của tác giả, các biến loan, rothast, mm và d đều có tác động tích cực đến biến bad, trong đó loan có ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số α1=0.967 Ngược lại, biến econ lại có tác động tiêu cực đến biến bad.
1.1.1.2 Mô hình của Muhammad Farhan (2012)
Nghiên cứu “Các yếu tố kinh tế của nợ xấu: Nhận thức của ngân hàng Pakistan” của tác giả Muhammad Farhan, đăng trên Tạp chí châu Âu về Kinh doanh và Quản lý (2012), phân tích các yếu tố kinh tế gây ra nợ xấu tại các tổ chức ngân hàng ở Pakistan từ năm 2006 Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tương quan và hồi quy để đánh giá tác động của các biến độc lập đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Pakistan, bao gồm 10 ngân hàng hàng đầu Tác giả đã đưa ra 6 giả thuyết và mô hình nghiên cứu để làm rõ vấn đề này.
NPLzi = α0 + α1 LRi + α2 ECi + α3UEi + α4INi + α5GDPi + α6ERi + ε
• NPLzi: Nợ xấu của ngân hàng
• LR (Lending rate): Lãi suất cho vay
• EC (Energy Crisis): Khủng hoảng năng lượng
• GDP: tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
• ER (Exchange rate): Tỷ giá hối đoái
• ε: sai số của mô hình
Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như lR, EC, UE, IN và ER đều có ảnh hưởng tích cực đến nợ xấu, trong khi đó, tăng trưởng GDP lại có tác động tiêu cực đến nợ xấu.
1.1.1.3 Mô hình của Nir Klein 2013
Theo bài viết “Nợ xấu trong khu vực CESEE: Nhân tố tác động và hoạt động kinh tế vĩ mô” của Nir Klein trên tạp chí IMF Working Paper tháng 3 năm 2013, nợ xấu được hình thành từ các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát, cũng như các yếu tố nội tại của ngân hàng Phân tích cho thấy hệ thống ngân hàng có tác động ngược lại đến nền kinh tế thực, dẫn đến việc tỷ lệ nợ xấu cao tại các nước CESEE có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ phục hồi kinh tế Bài viết cũng đánh giá tình hình nợ xấu trong khu vực Trung, Đông và Đông Nam châu Âu từ năm 1998 đến 2011.
Yi,t= α x Yi,t-1 + β x Bi,t-1 +γ x Ct + δ x Gt + Ui,t
• Yi,t: logarit tỷ lệ nợ xấu cho ngân hàng i ở năm t.
• Yi,t-1 : Biến phụ thuộc được giải thích bởi độ trễ của nó
• Bi,t-1 :các biến nội tại ngân hàng
• Ct : các biến cụ thể ở từng quốc gia
• Gt : các biến toàn cầu phi quốc gia
Tác giả áp dụng ba mô hình hồi quy, bao gồm mô hình FEM để kiểm soát tính không đồng nhất không quan sát được qua các ngân hàng, mô hình sai phân GMM theo phương pháp của Arellano và Bond (1991) nhằm loại bỏ các yếu tố hiệu ứng cố định, và mô hình GMM hệ thống phát triển bởi Arellano và Bover (1995) cùng Blundell và Bond (1998) Kết quả hồi quy cho thấy mức độ nợ xấu có sự ảnh hưởng từ các biến kinh tế vĩ mô và các yếu tố nội tại của ngân hàng.
Mức độ nợ xấu thường gia tăng khi tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ giá hối đoái giảm và lạm phát tăng Bên cạnh đó, các yếu tố như tăng trưởng trong khu vực đồng Euro và lo ngại về rủi ro toàn cầu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tài sản của ngân hàng ở từng quốc gia.
Nghiên cứu chỉ ra rằng nợ xấu phụ thuộc vào các yếu tố ngân hàng, trong đó chất lượng quản trị ngân hàng cao giúp giảm nợ xấu, trong khi động cơ rủi ro đạo đức và vốn thấp lại làm tình hình xấu đi Ngoài ra, việc chấp nhận rủi ro quá mức, được đo bằng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản và sự gia tăng dư nợ tín dụng, cũng góp phần làm nợ xấu gia tăng trong các giai đoạn tiếp theo Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể trong cả thời kỳ trước và sau khủng hoảng.
1.1.1.Các nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
1.1.2.1 Mô hình của PGS.TS Tô Ngọc Hưng và các cộng sự ( 2013 )
Trong nghiên cứu khoa học “Xử lý nợ xấu trong quá trình tái cấu trúc các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, PGS.TS Tô Ngọc Hưng và cộng sự đã phát triển mô hình phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu tại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất và ước lượng fixed effects, với mẫu nghiên cứu gồm 13 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-2012.
NPL i,t = β 0 + β1 x ROE i,t + β 2 x EFF i,t j +p 3 x MAS i,t + p 4 x GRO i,t j +p 5 x
• ROEi,t : Tỷ lệ sinh lời trên VCSH
• EFF i , t j: Tỷ lệ chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động
• MAS i , t : Tỷ lệ tài sản của ngân hàng / tổng tài sản của ngân hàng trong mẫu
• GRO i , t j : Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
• LTD i , t: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi
• GDP i, t : Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam với mức ý nghĩa 5%, cho thấy sự suy giảm kinh tế là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nợ xấu gia tăng Lạm phát cao cũng có tác động tiêu cực đến tình hình kinh doanh và thu nhập của khách hàng, trong khi lãi suất cao nhằm kiểm soát lạm phát lại càng làm tăng nợ xấu Thêm vào đó, có mối quan hệ ngược chiều giữa kết quả kinh doanh và tỷ lệ nợ xấu với mức ý nghĩa 10% Việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả thông qua việc tăng cường chi phí thẩm định và giám sát nợ sẽ giúp giảm thiểu nợ xấu Tuy nhiên, sự mở rộng thị phần của ngân hàng lại có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu, vì các ngân hàng thường nới lỏng tiêu chuẩn cho vay để thu hút khách hàng, dẫn đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu.
LnNPLi,t = β0 lnNPLi,t-1 + β1 SIZEi,t + β2 ∆LOANSi,t + β3 ∆LOANSi,t-1 + β4 INEFi,t + β5 ROEi,t + β6 lnLAi,t + β7 CPIt + β8 lnCPIt-1 + β9 ∆GDPt + β10 ∆GDPt-1+ η + εi,t
Trong đó: i = 1, 10: Ngân hàng thứ i và t = 1, T : năm t (từ năm 2005-2011)
• LnNPLi,t : Logarit tự nhiên của tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợcủangân hàng i trong năm t
• SIZEi,t: Quy mô thị trường ngân hàng i năm t
Sự gia tăng dư nợ cho vay tại ngân hàng thương mại trong năm t có tác động tích cực đến việc giảm nợ xấu Tăng trưởng tín dụng cao giúp cải thiện mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ trên vốn tiền gửi và tỷ lệ nợ xấu Khi tỷ lệ dư nợ trên vốn tiền gửi tăng, ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, từ đó tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm.
1.1.2.1 Mô hình của Th.S Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013)
Bài nghiên cứu của Th.S Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013) với đề tài
Trong buổi hội thảo ngành Ngân hàng tại Hà Nội vào tháng 1 năm 2013, bài phân tích thực tiễn về các yếu tố quyết định nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đưa ra 8 giả thuyết dựa trên các nghiên cứu trước đó của các nhà khoa học quốc tế Nghiên cứu này sử dụng cơ sở dữ liệu từ 10 ngân hàng thương mại lớn trong giai đoạn từ 2005 đến 2011.
Tác giả đã phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô và các biến nội tại để xây dựng mô hình ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i trong năm t (NPLi,t).
Các nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2011 đã được nghiên cứu qua 5 ngân hàng lớn, với các mô hình quản trị rủi ro phân tán và kiểm soát đơn, kiểm soát kép đang được áp dụng Để nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu, cần triển khai mô hình quản lý rủi ro tổng thể, cải thiện nguồn nhân lực và hoàn thiện mô hình chấm điểm theo tiêu chuẩn Basel II.
TS Kiều Hữu Thiện trong nghiên cứu “Xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam” đã chỉ ra 9 nguyên nhân chính gây ra nợ xấu, bao gồm môi trường pháp lý không ổn định, chính sách ngân hàng thiếu nhất quán, cạnh tranh tín dụng quá mức giai đoạn 2007-2010, thông tin tín dụng không đáng tin cậy, kiểm soát nội bộ yếu kém, công nghệ ngân hàng lạc hậu, tình trạng doanh nghiệp vay vốn nhiều nhưng quản lý yếu, và sự lừa đảo từ khách hàng cùng với nguồn nhân lực chưa chuyên nghiệp Để xử lý nợ xấu hiệu quả, cần sự phối hợp của nhiều ban, bộ ngành, thực hiện xử lý riêng biệt tại từng ngân hàng thương mại do đặc thù riêng, xây dựng chiến lược dài hạn để phát triển đội ngũ chuyên gia tín dụng, và hạn chế việc mở chi nhánh mới của các ngân hàng thương mại.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung
Dựa trên kết quả hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, tác giả đã xác định nguyên nhân gây ra nợ xấu và đề xuất các giải pháp xử lý nợ xấu phù hợp với bối cảnh hiện tại.
Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu này tập trung vào bản chất nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam trong thời gian qua Bài viết đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTMCP và làm rõ nguyên nhân gây ra nợ xấu thông qua mô hình phân tích định lượng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của các ngân hàng này.
Kết quả phân tích định lượng cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu trong ngân hàng Việt Nam, từ đó xác định nguyên nhân gây ra nợ xấu Bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành ngân hàng, đồng thời hỗ trợ sự ổn định của nền tài chính quốc gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm giải đáp các câu hỏi sau :
- Thực trạng nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam như thế nào?
- Các nhân tố nào tác động tới nợ xấu ?
- Những đề xuất nào cho công tác xử lý nợ xấu hoàn thiện và hiệu quả hơn?
Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu và mục đích của luận văn, phương pháp phân tích định tính đã được kết hợp với phương pháp phân tích định lượng Cụ thể, phương pháp thống kê mô tả sử dụng dữ liệu từ các nguồn như IMF, WB, ADB và các tạp chí tài chính ngân hàng, cùng với các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của NHNN và các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015 Ngoài ra, phương pháp ước lượng bình phương bé nhất OLS bằng phần mềm Eview được áp dụng để phân tích mô hình dữ liệu bảng từ các số liệu thứ cấp, nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nợ xấu hiện nay và so sánh với các mô hình nghiên cứu trước đó để xác định mức độ phù hợp của các biến trong bối cảnh Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nợ xấu cùng với phương pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Bằng việc phân tích và đánh giá nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTMCP qua các phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết hoàn thiện mô hình định lượng về nợ xấu, từ đó đề xuất cách tiếp cận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế cho Việt Nam trong việc đánh giá và phân loại nợ xấu Đề tài cũng rút ra bài học quan trọng về xử lý nợ, bao gồm vấn đề sở hữu chéo, tài sản đảm bảo, định giá và quản trị rủi ro Các giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện khung chính sách quản lý và điều hành hệ thống NHTM Việt Nam từ cả góc độ vĩ mô và vi mô, với mục tiêu nâng cao hiệu quả phòng ngừa và xử lý nợ xấu, cải thiện năng lực cạnh tranh, đồng thời góp phần tái cấu trúc hệ thống NHTM, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh hiện nay.
Tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ được mở rộng để hoàn thiện hơn về số lượng biến tham gia và điều kiện áp dụng các biến kinh tế vĩ mô, vi mô tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu cũng sẽ mở rộng số lượng ngân hàng tham gia, nhằm xây dựng mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu và tác động của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mục tiêu cuối cùng là giúp các ngân hàng thương mại quản trị rủi ro hiệu quả hơn.
Ngoài mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bố cục gồm 4 chương:
Chương 1 của bài nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về nợ xấu và các yếu tố tác động đến nó, bao gồm mục tiêu, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài viết cũng nhấn mạnh ý nghĩa của nghiên cứu này, đồng thời tóm tắt kết quả của các nghiên cứu trước đây trong nước và quốc tế liên quan đến nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng.
Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng tới nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại
Nợ xấu là một vấn đề lý luận quan trọng trong nghiên cứu tài chính, đặc biệt là trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Các đặc trưng của nợ xấu bao gồm khả năng thu hồi thấp và ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của ngân hàng Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu thường liên quan đến việc vay mượn không hiệu quả, quản lý rủi ro kém và tình hình kinh tế bất ổn Nợ xấu không chỉ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến khả năng cho vay và uy tín của tổ chức tài chính trong mắt khách hàng và nhà đầu tư.
Chương 3: Thực trạng nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng tới nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bài viết tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đồng thời xem xét thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được xây dựng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu, bao gồm các biến kinh tế vĩ mô và biến nội tại của ngân hàng Qua mô hình này, bài viết xác định các nhân tố tác động thực sự đến nợ xấu của NHTMCP Việt Nam, cùng với mức độ ý nghĩa và tính mạnh yếu của các tác động đó.
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị về quản lý nợ xấu thông qua các nhân tố ảnh hưởng tới nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Dựa trên thực trạng nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, cùng với công tác xử lý hiện tại của Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả xử lý nợ xấu cho các ngân hàng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo từ điển Oxford về Thế giới Kinh doanh, nợ xấu là khoản nợ khó thu hồi, có thể được coi là thiệt hại và sẽ được xóa sổ trong báo cáo lợi nhuận và tài khoản nợ phải thu Các khoản nợ khó đòi này thường được phản ánh trong các tài khoản của tổ chức dưới dạng dự phòng cho nợ xấu.
Theo IMF, một khoản nợ được coi là xấu khi việc thanh toán lãi và gốc quá hạn 90 ngày hoặc hơn, hoặc khi có những lý do đáng ngờ về khả năng thanh toán của người vay, ngay cả khi thanh toán chưa quá hạn 90 ngày Khi một khoản vay đã được xác định là nợ xấu, tất cả các khoản nợ liên quan cũng sẽ được xếp vào danh mục nợ xấu cho đến khi khoản nợ đó được xóa hoặc thu hồi thành công.
Theo tiêu chuẩn IAS của hệ thống kế toán quốc tế, một khoản nợ được xác định là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày Ngoài ra, các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận cũng được coi là nợ xấu Thêm vào đó, những khoản phải thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn nghi ngờ về khả năng thanh toán đầy đủ cũng được xem là nợ xấu.
Theo hướng dẫn của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS), nợ xấu được xác định là các khoản nợ không thể thu hồi khi một trong hai điều kiện sau đây xảy ra: người vay không có khả năng thanh toán hoặc tài sản bảo đảm không đủ giá trị để bù đắp khoản vay.
• Ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi.
• Người vay đã quá hạn trả nợ trên 90 ngày
Theo IFRS và IAS 39, việc xác định khoản nợ xấu chủ yếu dựa vào khả năng hoàn trả của người vay, thông qua phương pháp chiết khấu dòng cổ tức hoặc xếp hạng tín dụng, mà không quan tâm đến việc khoản nợ đã quá hạn trên 90 ngày hay chưa.
Tại Việt Nam, Nợ xấu được định nghĩa bởi NHNN là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, tương ứng với nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn Điều này được quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 21/01/2013, có hiệu lực từ 01/06/2014, cùng với các sửa đổi theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN, có hiệu lực từ 20/03/2014, nhằm phân loại tài sản có và quy định mức trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nợ xấu không có một định nghĩa duy nhất do sự khác biệt về đặc điểm kinh tế, chính trị và xã hội giữa các quốc gia Mục đích phân loại và quản lý nợ xấu của các cơ quan quản lý cũng khác nhau, cùng với cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu Tuy nhiên, nợ xấu thường được hiểu là các khoản tiền cho vay không thể thu hồi, do khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, và là những khoản vay đã quá hạn không thể thu hồi, thường bị xóa sổ khỏi danh sách nợ phải thu.
2.2 Tiêu chí phân loại nợ xấu
2.2.1 Theo các nước trên thế giới
Theo tiêu chuẩn quốc tế, nợ xấu được phân loại thành ba loại chính: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng mất vốn.
Hiện tại, chưa có quy chuẩn quốc tế thống nhất về phân loại nợ Hầu hết các quốc gia phát triển thường phân loại nợ thành năm nhóm chính: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Về cơ bản, đa số các nước cũng xác định nợ xấu dựa trên 2 yếu tố (quá hạn trên