1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KIỂM TRA CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

90 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Tra Của Phòng Lao Động – Thương Binh Và Xã Hội Huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái Đối Với Công Tác Rà Soát Hộ Nghèo, Hộ Cận Nghèo Của Ủy Ban Nhân Dân Cấp Xã Trên Địa Bàn Huyện
Tác giả Trần Đức Thịnh
Người hướng dẫn PGS.TS Mai Ngọc Anh, PGS.TS Bùi Đức Thọ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 913,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 1. Báo Yên Bái (2019), Yên Bái đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững.

  • 2. Báo Yên Bái (2019), Yên Bái một năm đột phá giảm nghèo.

  • 3. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Yên Bái 2019, Triển khai Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh năm 2019.

Nội dung

Trong những năm qua vấn đề giảm nghèo luôn được Đảng và Nhà nước và toàn xã hội quan tâm thực hiện trong suốt quá trình xây dựng đất nước, coi đó là nhiệm vụ quan trọng để ổn định và phát triển bền vững. Trấn Yên là một huyện vùng núi thấp nằm ở phía bắc của tỉnh Yên Bái, có diện tích tự nhiên 62.914,3 ha, dân số 84.675 người. Phía Bắc giáp huyện Văn Yên, phía Nam giáp huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp huyện Yên Bình và Thành phố Yên Bái. Huyện Trấn Yên có vị trí rất quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh Yên Bái, việc thực hiện nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu chiến lược, đặc biệt là việc thực hiện chính sách giảm nghèo cũng được chú trọng sao cho mang lại hiệu quả nâng cao đời sống của đối tượng nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Huyện Trấn Yên lại là một huyện miền núi, điều kiện kinh tế-xã hội còn gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân hầu hết dựa vào nguồn thu từ nông, lâm nghiệp là chính nên mức sống còn thấp. Việc triển khai Quản lý nhà nước về giảm nghèo trong đó đặc biệt là công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo có vai trò rất quan trọng. Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm thể hiện kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời làm căn cứ cho người dân được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước như hỗ trợ về tiền điện, bảo hiểm y tế, học phí, hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất và các chính sách ưu đãi khác. Từ thực tiễn đó hoạt động kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong Quản lý nhà nước, là chức năng thiết yếu của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, mang ý nghĩa rất lớn trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện và xử lý nghiêm túc các địa phương trên địa bàn huyện triển khai rà soát, chấm điểm bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo không công khai, minh bạch, không đảm bảo tính công bằng, dân chủ và chính xác để nhằm hưởng lợi các chính sách ưu đãi của Nhà nước và góp phần thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương. Chính vì lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Kiểm tra của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đối với công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TRA CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện

1.1.1 Khái niệm về nghèo và hộ nghèo

Khái niệm về nghèo đói:

Nghèo đói là một khái niệm đa chiều, phản ánh tình trạng thiếu thốn về vật chất, giáo dục và y tế, đồng thời đi kèm với nguy cơ tổn thương và rủi ro Với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, quan niệm về đói nghèo đã trở nên phong phú và đa dạng hơn Hội nghị ESCAP diễn ra vào tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc, Thái Lan, đã định nghĩa nghèo đói bao gồm cả nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.

Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận dựa trên mức độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của từng địa phương.

+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.

Nghèo đói xuất phát từ việc thiếu lựa chọn, dẫn đến tình trạng cùng cực và hạn chế khả năng tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.

Nghèo đói phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội qua các giai đoạn lịch sử và trong từng khu vực Tại Việt Nam, khái niệm nghèo đói được phân thành hai khái niệm riêng biệt dựa trên tình hình phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản trong cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng trên nhiều phương diện.

Đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng các nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống.

Hộ nghèo ở khu vực nông thôn được xác định dựa trên hai tiêu chí: (i) thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; hoặc (ii) thu nhập từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng nhưng thiếu hụt ít nhất 03 chỉ số về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Tương tự, ở khu vực thành thị, hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng trở xuống, hoặc thu nhập từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và cũng thiếu hụt ít nhất 03 chỉ số về dịch vụ xã hội cơ bản (Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg).

Sau khi thoát nghèo, hộ gia đình có thể trở thành hộ cận nghèo, được xác định dựa trên khu vực sinh sống Tại khu vực nông thôn, hộ cận nghèo có thu nhập bình quân đầu người từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Trong khi đó, ở khu vực thành thị, hộ cận nghèo là những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng/tháng và cũng thiếu hụt dưới mức quy định.

03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo cách xác định mới của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hộ nghèo không chỉ được đánh giá dựa trên thu nhập mà còn theo tiêu chí nghèo đa chiều, phản ánh mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản Các chỉ số đánh giá bao gồm: tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng học tập của trẻ em, chất lượng và diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

1.1.2 Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã

Công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm tại huyện nhằm khắc phục những thiếu sót trong đánh giá tình trạng kinh tế của các hộ gia đình Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và công bằng, ngăn chặn tình trạng một số hộ có điều kiện kinh tế khá nhưng vẫn được công nhận là hộ nghèo, từ đó giảm thiểu thắc mắc và khiếu kiện từ người dân Để có cái nhìn đúng đắn về tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện đã giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện các nội dung cụ thể Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ là cơ quan chủ trì, đảm bảo việc rà soát được thực hiện một cách chính xác, dân chủ, công khai và minh bạch, với sự tham gia tích cực của người dân.

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm phối hợp với các cơ quan liên quan, chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn Việc này sẽ được thực hiện theo đúng quy trình và thời gian quy định.

Bảng 1.1: Tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với UBND cấp xã

STT Nội dung tập huấn Đối tượng tập huấn Thời gian

1 Giới thiệu đại biểu, thông báo nội dung tập huấn

2 Khai mạc hội nghị tập huấn

3 Thông qua Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân huyện và Kế hoạch rà soát của UBND tỉnh

4 Hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho Ủy ban nhân dân cấp xã

5 Hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho Ủy ban nhân dân cấp xã

6 Thảo luận, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, khó khăn, vướng mắc của địa phương

7 Kết luận, bế mạc hội nghị tập huấn

Nguồn: Giấy mời, chương trình dự hội nghị tập huấn công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của phòng Lao động-Thương binh và Xã hội năm 2019

Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát của cấp xã là cần thiết khi phát hiện kết quả không phù hợp với thực tế địa phương hoặc khi nhận được đơn thư khiếu nại từ công dân.

Thành lập các tổ công tác từ các ngành thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện nhằm chỉ đạo và kiểm tra công tác rà soát tại các xã, thị trấn là rất cần thiết Cần bố trí cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm để hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai quy trình khảo sát, đồng thời giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện Điều này giúp kịp thời tháo gỡ và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong suốt quá trình thực hiện.

Nếu cần thiết hoặc kết quả điều tra chưa phản ánh đúng tình hình, thực hiện phúc tra kết quả điều tra, rà soát của địa phương Cần tổng hợp nhanh và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện về kết quả sơ bộ điều tra, rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.

Cục Thống kê huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn nghiệp vụ và giám sát công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo tại các xã, thị trấn Mục tiêu là đảm bảo kết quả điều tra hàng năm phản ánh chính xác thực trạng sản xuất, thu nhập của hộ gia đình cũng như tình hình phát triển kinh tế tại địa phương.

Kiểm tra của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện đối với công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy

xã trên địa bàn huyện

1.2.1 Khái niệm về Kiểm tra của Phòng Lao động - Thương binh và

Xã hội huyện đối với công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện

Theo nhà xuất bản Đà Nẵng, kiểm tra là chức năng thiết yếu của mọi chủ thể quản lý, không phân biệt cấp độ trong bộ máy quản lý Kiểm tra liên quan đến công việc của tổ chức, nhằm đánh giá tính hợp lý của các chương trình công tác và khả năng thực hiện thực tế Qua đó, kiểm tra giúp xác định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và phát hiện vi phạm trong việc thực thi chính sách pháp luật, từ đó điều chỉnh theo chuẩn mực của Nhà nước.

Kiểm tra của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội đối với công tác rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã là quá trình giám sát và đánh giá các hoạt động triển khai rà soát Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo rằng các hoạt động được thực hiện đúng theo quy định pháp luật và tuân thủ Kế hoạch do Ủy ban nhân dân huyện đề ra.

Bộ máy kiểm tra bao gồm lãnh đạo, chuyên viên của phòng Lao động- TB&XH và các thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện

- Trưởng phòng Lao động-Thương binh và Xã hội trực tiếp phụ trách công tác kiểm tra.

- Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội, các thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo chịu trách nhiệm thực hiện.

Trưởng đoàn kiểm tra phải thông báo rõ ràng về kế hoạch, thời gian và địa điểm kiểm tra đến các đơn vị liên quan Đồng thời, cần công bố văn bản kiểm tra và chỉ đạo các thành viên trong đoàn tổng hợp, xây dựng biên bản kiểm tra tại từng đơn vị cấp xã Cuối cùng, trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra đến lãnh đạo Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định.

Các thành viên trong đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện kiểm tra theo nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả cho trưởng đoàn Họ phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra và tham mưu cho trưởng đoàn các giải pháp xử lý những hạn chế, sai sót của Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi hoàn tất kiểm tra.

Sơ đồ 1.1: Bộ máy kiểm tra của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội

Kế hoạch rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo tại huyện Trấn Yên năm 2019 đã được triển khai, nhằm đánh giá tình hình và xác định các đối tượng cần hỗ trợ Thông báo phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện cũng đã được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp giảm nghèo hiệu quả.

PHÒNG LAO ĐỘNG-TB&XH THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH&XH

LÃNH ĐẠO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC HUYỆN ỦY, UBND HUYỆN

Kiểm tra công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại cấp xã là rất quan trọng Việc tổ chức rà soát cần tuân thủ đúng quy trình và bộ công cụ theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Đồng thời, cần thực hiện theo nội dung kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện và sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cũng như giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, có sự tham gia của người dân Kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân, không được bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo và không chạy theo thành tích để làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.

Kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua các văn bản và kế hoạch được ban hành, cũng như quy trình rà soát và phiếu chấm điểm hộ nghèo, cận nghèo theo mẫu hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Kiểm tra thực tế tại các hộ gia đình nghèo và cận nghèo ở thôn bản, tổ dân phố nhằm đánh giá hiệu quả công tác rà soát hộ nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã Qua đó, xác định xem quy trình thực hiện có tuân thủ đúng quy định hay không, đồng thời ghi nhận những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và lắng nghe ý kiến, kiến nghị của người dân về công tác rà soát nghèo.

Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước liên quan đến chuẩn nghèo và quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo bao gồm Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng với các hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.

Các công cụ kỹ thuật bao gồm máy vi tính, điện thoại, máy in, fax và phần mềm ứng dụng dùng để theo dõi báo cáo, hỗ trợ cho công việc Ngoài ra, còn có các phương tiện kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt động kiểm tra.

1.2.6 Quy trình kiểm tra của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện đối với công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện

Quy trình kiểm tra bao gồm ba nhóm công việc chính: chuẩn bị kiểm tra, tiến hành kiểm tra và kết thúc kiểm tra Đối với kiểm tra đột xuất, sau khi có quyết định từ cấp có thẩm quyền, quy trình sẽ tùy thuộc vào phạm vi, tính chất và mức độ của cuộc kiểm tra Việc áp dụng các bước trong quy trình này có thể linh hoạt theo yêu cầu của từng vụ việc nhằm đạt được mục đích kiểm tra.

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ chuẩn bị kiểm tra

Bước 1 Thu thập và phân tích thông tin

Dựa trên định hướng và kế hoạch kiểm tra đã được xác định, lãnh đạo bộ phận kiểm tra cùng với công chức bộ phận nghiệp vụ sẽ tham gia vào đoàn kiểm tra để khảo sát, thu thập và nghiên cứu phân tích các thông tin đã được thu thập, tập trung vào một số nội dung chủ yếu.

Tập hợp và hệ thống hóa đầy đủ các văn bản pháp lý như Luật, Nghị định, Thông tư cùng với các tài liệu hướng dẫn liên quan đến nội dung trong thời kỳ kiểm tra.

Để thực hiện kiểm tra hiệu quả, cần thu thập thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra, bao gồm đặc điểm, tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị Ngoài ra, cần chú ý đến những vấn đề nổi cộm, trọng tâm và các biên bản làm việc của các đoàn kiểm tra trước đó để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra của phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện đối với công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn

1.3.1 Yếu tố thuộc về phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện

Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc kiểm tra và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương Công tác này nhằm chấn chỉnh các tồn tại và sai sót trong triển khai của các đơn vị cấp xã, đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân Trong quá trình thực hiện, Đoàn kiểm tra luôn được Ủy ban nhân dân huyện hỗ trợ đầy đủ về trang thiết bị và điều kiện làm việc.

Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Hoạt động này được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác giảm nghèo và phát triển cộng đồng.

1.3.2 Yếu tố không thuộc về phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện

Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo tại các xã, thị trấn đã giảm dần theo từng năm; tuy nhiên, số hộ nghèo phát sinh có xu hướng gia tăng do nhiều nguyên nhân như tách hộ, gia đình đông con, lao động chính gặp bệnh hiểm nghèo, tai nạn, và tình trạng di dân tái định cư chưa được bố trí đất ở Thêm vào đó, thiên tai và lũ lụt xảy ra thường xuyên, cùng với việc một số hộ gia đình không biết cách làm kinh tế và thiếu ý thức lao động cũng góp phần vào tình hình này Đặc biệt, ở một số xã có địa bàn rộng và dân cư không tập trung, việc khai báo không trung thực của người dân đã ảnh hưởng đến kết quả điều tra Nhận thức của một bộ phận dân cư vẫn còn thấp, dẫn đến tâm lý ỷ lại vào chính sách của nhà nước.

Nhiều ý kiến từ lãnh đạo và cán bộ, công chức Lao động, Thương binh và Xã hội ở các địa phương cho rằng bộ công cụ điều tra hiện tại chưa phù hợp, đặc biệt là các phiếu đánh giá và tiêu chí tính điểm về thu nhập cũng như mức độ thiếu hụt trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

Thông tư 17 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo và cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều Tuy nhiên, các phụ lục liên quan đến việc rà soát, chấm điểm tài sản và thu thập thông tin để ước lượng thu nhập, cũng như xác định mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế và giáo dục, vẫn chưa thực sự hợp lý khi áp dụng vào thực tế.

Một số xã, thị trấn đang gặp khó khăn trong công tác chỉ đạo và triển khai rà soát nghèo do một số cán bộ, công chức cấp xã có chuyên môn còn yếu.

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ KIỂM TRA CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG -

Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đang tiến hành rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo nhằm đảm bảo chính sách hỗ trợ xã hội hiệu quả Công tác này không chỉ giúp xác định đúng đối tượng cần trợ giúp mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực Việc rà soát sẽ được thực hiện một cách công khai, minh bạch, nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình nhận được sự hỗ trợ kịp thời và đúng mức.

Khái quát về thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Trấn yên

2.1.1 Khái quát về thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, nằm ở trung tâm vùng núi và trung du Bắc Bộ Tỉnh giáp với Lào Cai và Lai Châu ở phía Tây Bắc, Hà Giang và Tuyên Quang ở phía Đông và Đông Bắc, Phú Thọ ở phía Đông Nam, và Sơn La ở phía Tây Với tổng diện tích 6.887,45 km2, Yên Bái xếp thứ 8 trong 12 tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc về quy mô đất đai Tỉnh có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm Thành phố Yên Bái (thành phố Tỉnh lỵ), Thị xã Nghĩa Lộ và 7 huyện: Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên, Trấn Yên, và Yên Bình, với tổng cộng 173 đơn vị hành chính cấp xã.

Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh đã tích cực triển khai các chính sách giảm nghèo, thu hút sự tham gia của hệ thống chính trị và cộng đồng Nhờ đó, chương trình giảm nghèo đã đạt được kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng cao, và mức sống dân cư cải thiện Bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo từ năm 2016-2019 đã chứng minh những nỗ lực này.

Từ năm 2016 đến 2019, tỷ lệ hộ nghèo tại tỉnh đã giảm 20,65%, từ 32,21% xuống còn 11,56%, trung bình mỗi năm giảm 5,16%, đạt 147,42% so với mục tiêu giảm nghèo của tỉnh và gấp 3,44 lần so với mục tiêu giảm nghèo toàn quốc Dự kiến trong năm 2020, kế hoạch giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7,56%.

Trong hai huyện 30a, Trạm Tấu và Mù Cang Chải, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 33,3% trong vòng 4 năm, từ 75,12% vào đầu năm 2016 xuống còn 41,82% vào cuối năm 2019 Mỗi năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 8,32%, đạt 138% so với mục tiêu giảm nghèo của tỉnh và gấp 2,08 lần so với mục tiêu giảm nghèo của cả nước Đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm trên 6,5%, đưa tỷ lệ bình quân của hai huyện 30a xuống dưới 35,32%.

Giữa năm 2016 và 2019, tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh đã giảm mạnh từ 50,41% xuống còn 19,59% Mức giảm trung bình đạt 6,16% mỗi năm, gấp 2,05 lần so với mục tiêu đề ra, cho thấy những tiến bộ đáng kể trong công tác xóa đói giảm nghèo trong nhóm dân tộc thiểu số.

- Các xã đặc biệt khó khăn: Từ năm 2016-2019, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ

60,76% xuống còn 25,92%, giảm bình quân giảm 6,97 %/năm, gấp 1,74 lần so với mục tiêu đề ra.

Bảng 2.1: Số hộ nghèo, hộ cận trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến cuối năm 2019

TT Huyện, Thành phố Tổng số hộ

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Số hộ Tỷ lệ% Số hộ Tỷ lệ%

Nguồn: Báo cáo đánh giá tổng kết chương trình quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh.

* Về cải thiện sinh kế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo:

- Đối với thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh: Năm 2019 đạt 38 triệu đồng/người; năm 2020 ước đạt 40,3 triệu đồng/người, tăng khoảng 1,5 lần so với năm 2015

- Đối với thu nhập bình quân của 2 huyện 30a: Huyện Mù Cang Chải năm

Năm 2019, thu nhập bình quân đầu người đạt 19,5 triệu đồng, và dự kiến đến cuối năm 2020 sẽ đạt 20 triệu đồng, tăng 1,48 lần so với năm 2015 Tại huyện Trạm Tấu, thu nhập bình quân đầu người năm 2019 là 18,8 triệu đồng, và ước tính năm 2020 sẽ tăng lên 19,5 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 1,67 lần so với năm 2015.

Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền chưa cung cấp hướng dẫn cụ thể về phương pháp tính thu nhập bình quân của hộ nghèo, dẫn đến việc các địa phương thiếu căn cứ để đánh giá chỉ tiêu này một cách chính xác.

2.1.2 Khái quát tình trạng nghèo trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Để đạt mục tiêu tăng thu nhập cho hộ nghèo và cận nghèo, cần kêu gọi đầu tư từ các dự án và doanh nghiệp địa phương nhằm thu hút lao động, giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp và tăng cường lao động phi nông nghiệp Đồng thời, cần tổ chức đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, như may mặc, trồng dâu nuôi tằm, trồng măng tre bát độ và chăn nuôi Hỗ trợ vốn vay cho hộ nghèo cũng là một giải pháp quan trọng để giúp họ phát triển kinh tế gia đình và thoát nghèo bền vững.

Giai đoạn 2016-2020, theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, tổng số hộ nghèo trên địa bàn huyện được rà soát vào cuối năm 2015 là 6.010 hộ, chiếm 25,48%, trong khi đó, số hộ cận nghèo là 1.736 hộ, chiếm 7,36%.

- Năm 2016: Số hộ nghèo 4.882 hộ, tỷ lệ hộ nghèo 20,58%, hộ cận nghèo 2.362 hộ chiếm tỷ lệ 9,96% Hộ tái nghèo 103 hộ, tỷ lệ 2,11%

- Năm 2017: Hộ nghèo 3.411 hộ chiếm tỷ lệ 14,18%, hộ cận nghèo 2.329 hộ chiếm tỷ lệ 9,69% Hộ tái nghèo 68 hộ, tỷ lệ 2,92%

- Năm 2018: Hộ nghèo 2.247 hộ chiếm tỷ lệ 9,30%, hộ cận nghèo 1.794 hộ chiếm tỷ lệ 7,42% Hộ tái nghèo 37 hộ, tỷ lệ 1,65 %

- Năm 2019: Hộ nghèo 1.145 hộ chiếm tỷ lệ 4,75%, hộ cận nghèo 1.565 hộ chiếm tỷ lệ 6,50% Hộ tái nghèo 18 hộ, tỷ lệ 1,57%

Trong năm 2020, huyện đã thực hiện kế hoạch giảm 638 hộ nghèo, tương đương 2,64%, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,75% xuống 2,11% Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, mục tiêu trong giai đoạn 5 năm 2016-2020 là giảm trung bình 3,5% mỗi năm, nhưng kết quả thực tế đạt được là giảm trung bình 4,67% mỗi năm, vượt mức đề ra.

Bảng 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo huyện Trấn Yên giai đoạn 2017-2019

Năm Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ %

Từ năm 2016 đến 2019, huyện Trấn Yên đã ghi nhận sự giảm dần tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo chuẩn nghèo mới quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Sự chuyển biến rõ rệt này không chỉ đạt được mục tiêu đề ra của Đại hội đảng bộ tỉnh và huyện mà còn phản ánh nỗ lực của các cấp, ngành và Ban Chỉ đạo giảm nghèo Người dân trong huyện đã tích cực chủ động khắc phục khó khăn để thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Bảng 2.3: Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Trấn Yên giai đoạn 2017-2019

Các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Trấn

Số hộ Tỷ lệ% Số hộ Tỷ lệ%

Thực trạng công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trấn Yên

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện đã đồng bộ triển khai các giải pháp nhằm giảm nghèo, tập trung vào việc huy động nguồn lực từ các chương trình hỗ trợ và lồng ghép vốn để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất, phát triển giáo dục và dạy nghề Đặc biệt, huyện chú trọng hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân Để thực hiện hiệu quả công tác điều tra và rà soát hộ nghèo, huyện đã tăng cường tuyên truyền đến các cơ quan, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và người dân, đảm bảo công tác rà soát được phê duyệt và triển khai sớm với sự tham gia tích cực của các cán bộ có năng lực, đồng thời nâng cao nhận thức của người dân về việc rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Họ xác định đó là trách nhiệm của toàn dân, vì lợi ích của cộng đồng nên tham gia họp dân với ý thức và trách nhiệm cao

Từ kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2019 của UBND tỉnh, Thường trực Huyện uỷ và UBND huyện đã chỉ đạo Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện cùng các phòng ban, hội đoàn thể và UBND 21 xã, thị trấn xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nghèo với các giải pháp cụ thể Nhiều đơn vị đã tiến hành khảo sát, tổ chức hội nghị chuyên đề và đối thoại trực tiếp với hộ nghèo để bàn bạc giải pháp thực hiện Đồng thời, các buổi giao ban và kiểm tra được duy trì để kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, nhờ đó, chương trình giảm nghèo của huyện đã được triển khai hiệu quả và chặt chẽ.

* Công tác chuẩn bị điều tra, rà soát:

- Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên các phương tiện truyền thông.

Bảng 2.4: Tình hình thực hiện tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Trấn Yên

STT Nội dung tuyên truyền Hình thức tuyên truyền Thời gian

Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước tập trung vào chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, kết hợp với việc xây dựng nông thôn mới Chương trình này nhằm nâng cao đời sống người dân, cải thiện hạ tầng cơ sở và phát triển kinh tế nông thôn, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

- Ban hành Kế hoạch tuyên truyền tới các địa phương.

- Tuyên truyền trên trang điện tử của huyện.

- Phát sóng trên loa phát thanh của xã, thôn, bản.

Chúng ta cần tuyên truyền rộng rãi về các chính sách giảm nghèo, giới thiệu những mô hình hiệu quả và gương mặt tiêu biểu thoát nghèo trong cộng đồng Đồng thời, chuyển từ hình thức hỗ trợ không sang hỗ trợ có điều kiện, áp dụng chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và hộ cận nghèo.

- Tuyên truyền xe phát thanh lưu động.

- Phát sóng trên loa phát thanh của xã, thôn, bản.

3 Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn huyện :

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.

- Kết quả rà soát là cơ sỏ để thực hiện các chính sách và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

- Văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện: Kế hoạch, công văn chỉ đạo.

- Trên trang thông tin điện tử của huyện.

- Xe phát thanh lưu động

- Phát sóng trên loa phát thanh của xã, thôn, bản.

Hàng năm, cần tiến hành xem xét và kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện để phù hợp với sự thay đổi nhân sự của Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện, cũng như phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban Thường vụ và Ban chấp hành huyện.

Sơ đồ 2.1: Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Trấn Yên năm 2019

PHÓ BAN CHỈ ĐẠO TRƯỞNG PHÒNG LĐTB&XH TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH-KH TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP

TRƯỞNG PHÒNG Y TẾ TRƯỞNG PHÒNG DÂN TỘC

TRƯỞNG PHÒNG NN &PTNT TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ & HT KHỐI CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN

TRƯỞNG PHÒNG VĂN HÓA&TT

TRƯỞNG PHÒNG GIÁO DỤC&ĐT

PHÓ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN

CHỦ TỊCH MTTQ HUYỆN CHỦ TỊCH HỘI PHỤ NỮ CHỦ TỊCH HỘI NÔNG DÂN

BÍ THƯ ĐOÀN THANH NIÊN

CHỦ TỊCH HỘI CỰU CHIẾN BINH

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THỐNG KÊ GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG CSXH

CƠ QUAN KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ

CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHUYÊN MÔN

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Ban chỉ đạo:

Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động của Ban chỉ đạo.

Chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo và chỉ đạo xây dựng kế hoạch cũng như cơ chế quản lý điều hành, đề xuất chính sách nhằm triển khai hiệu quả công tác Giảm nghèo tại huyện.

Tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của cấp có thẩm quyền về triển khai và tổ chức thực hiện công tác Giảm nghèo

Các cơ quan thành viên của Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn cần được chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác Giảm nghèo tại huyện.

Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Ban chỉ đạo:

Tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo Kế hoạch Giảm nghèo hằng năm, các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác Giảm nghèo

Phối hợp với các cơ quan liên quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức Kinh tế -

Xã hội trong việc triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình hành động của Huyện ủy, Tỉnh Ủy.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện công tác giảm nghèo là rất quan trọng Đồng thời, đề xuất khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo tại huyện cũng cần được chú trọng.

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cấp xã làm công tác Giảm nghèo; điều tra, rà soát hộ nghèo hằng năm.

Theo dõi và quản lý số lượng hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại huyện; hợp tác với các cơ quan liên quan để thực hiện các chính sách của Nhà nước dành cho hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Tổng hợp kết quả thực hiện công tác Giảm nghèo, báo cáo thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo và Ủy ban nhân dân huyện, cùng với Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh, là nhiệm vụ quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo Đối với các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, việc này giúp tăng cường sự phối hợp và trách nhiệm trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo.

Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các cơ quan liên quan để kiểm tra và giám sát công tác Giảm nghèo tại huyện Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm Tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng các cá nhân và tập thể xuất sắc trong công tác Giảm nghèo Triển khai các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp và thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá việc triển khai các chương trình dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại các xã và thôn bản ở vùng đặc biệt khó khăn.

Chỉ đạo và triển khai trợ giúp pháp lý cho người nghèo và cận nghèo là nhiệm vụ quan trọng Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương để tăng cường tuyên truyền về các chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác giảm nghèo.

* Đối với cơ quan phòng Lao động-Thương binh và Xã hội:

Xây dựng và trình Chủ tịch UBND huyện kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo và cận nghèo, đồng thời lập danh sách mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số gặp khó khăn về kinh tế, đặc biệt là trẻ em dưới 6 tuổi và hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn.

- Tổ chức in ấn và cấp phát tài liệu, mẫu phiếu điều tra;

Thực trạng kiểm tra của phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện trấn yên, tỉnh yên bái đối với công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy

Bộ máy kiểm tra của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện bao gồm Trưởng phòng, Phó phòng và một chuyên viên Ngoài ra, có thể mời thêm thành viên từ Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện để tham gia vào quá trình điều tra và rà soát tại cấp xã.

Sơ đồ 2.2 bộ máy kiểm tra của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội

Do thiếu hụt nhân sự, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội luôn đảm bảo hoạt động kiểm tra tuân thủ các quy định của Chính phủ và phối hợp chặt chẽ với các thành viên BCĐ giảm nghèo huyện Ủy ban nhân dân huyện cũng đặc biệt chú trọng đến trang thiết bị và điều kiện làm việc cho cán bộ kiểm tra.

Phó trưởng phòng Chuyên viên phòng

LĐTBXH Thành viên BCĐ giảm nghèo huyện

Bảng 2.10 Cơ cấu nhân lực kiểm tra của Phòng Lao động-TB&XH

Trình độ đào tạo Thạc sỹ 1 Đại học 4

Nghiệp vụ kiểm tra Đã qua đào tạo 2

Chưa qua đào tạo 3 Độ tuổi trung bình 30-42 tuổi

Báo cáo thống kê chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện Trấn Yên giai đoạn 2016-2019 do Phòng Nội Vụ huyện thực hiện đã cung cấp những số liệu quan trọng về tình hình nhân lực tại địa phương.

Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra có trình độ đào tạo nghiệp vụ khá tốt Tuy nhiên, công chức chuyên môn chưa được đào tạo đầy đủ, điều này cho thấy cần thiết phải tập trung vào công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra trong thời gian tới.

Trong quá trình kiểm tra, cần phát hiện các sơ hở trong cơ chế quản lý và chính sách pháp luật Do đó, cần kiến nghị hoặc tham mưu với cấp thẩm quyền về các biện pháp khắc phục, chấn chỉnh, điều chỉnh và bổ sung kịp thời để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý.

Qua hoạt động kiểm tra, các địa phương tích cực trong triển khai nhiệm vụ sẽ được đề xuất biểu dương, khen thưởng nhằm khích lệ đơn vị phát huy và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đồng thời, cần xử lý kịp thời những cán bộ, công chức vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để chấn chỉnh và ngăn chặn tái diễn trong các năm tiếp theo.

2.3.3 Công cụ, hình thức kiểm tra

Công cụ kiểm tra công tác rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội tại cấp xã rất đa dạng, bao gồm nhiều công cụ chủ yếu.

- Các văn bản của Nhà nước quy định về hộ nghèo, hộ cận nghèo, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương.

Các công cụ kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra tại Ủy ban nhân dân huyện bao gồm máy tính laptop, điện thoại, máy fax và phần mềm ứng dụng theo dõi, truy xuất báo cáo Mỗi công chức được trang bị máy vi tính để bàn, máy in và điện thoại cố định, trong khi lãnh đạo phòng có thêm máy tính xách tay Đặc biệt, toàn bộ phòng làm việc được trang bị hai máy tính xách tay để phục vụ cho các công việc di chuyển đến các xã, thị trấn.

Trong lĩnh vực kế toán và thống kê nghiệp vụ, công tác tài chính nội bộ hiện nay đã được tích hợp vào mạng máy tính toàn hệ thống, cho phép truyền tải dữ liệu kế toán và báo cáo từ cấp dưới lên cấp trên một cách hiệu quả.

Kế toán sử dụng các ứng dụng nghiệp vụ như Misa, VNPT để tối ưu hóa quá trình lập kế hoạch kiểm tra và thu thập, phân tích dữ liệu Những công cụ này hỗ trợ hiệu quả cho việc giám sát từ xa và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.

Kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện thông qua các văn bản và kế hoạch ban hành, cùng với quy trình rà soát và phiếu chấm điểm hộ nghèo, cận nghèo theo Thông tư của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Ngoài ra, việc kiểm tra thực tế tại một số hộ gia đình nghèo, cận nghèo ở các thôn bản và tổ dân phố nhằm đánh giá tính tuân thủ quy định trong công tác rà soát, đồng thời ghi nhận những khó khăn, vướng mắc trong triển khai và ý kiến, kiến nghị của người dân về công tác rà soát nghèo.

2.3.4 Thực hiện quy trình kiểm tra của phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện trấn yên, tỉnh yên bái đối với công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện

Bước 1 Thu thập và phân tích thông tin

Tiến thành nắm bắt các thông tin liên quan đến mục đích, yêu cầu và đối tượng, sự việc cần kiểm tra.

Thông tin được thu thập theo các nguồn như:

+ Hệ thống cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phần mềm quản lý hộ nghèo và cận nghèo của tỉnh

+ Báo cáo, đơn thư khiếu nại, tố cáo và phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng

+ Cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan.

+ Các nguồn thông tin khác (nếu có).

- Thu thập thông tin về những nội dung sau:

+ Tổ chức, hoạt động của đơn vị là đối tượng kiểm tra.

+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra

+ Kết quả của các cuộc thanh tra, kiểm tra trước.

+ Các thông tin khác có liên quan.

Bảng 2.11 trình bày kế hoạch kiểm tra của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đối với công tác rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trên địa bàn huyện, với số vụ kiểm tra được ghi nhận theo từng năm.

STT Kế hoạch kiểm tra của Phòng 2017 2018 2019

Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiến hành rà soát các hộ nghèo và hộ cận nghèo, với sự kiểm tra và đánh giá từ phòng lao động - thương binh và xã hội huyện Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác hỗ trợ các hộ gia đình gặp khó khăn.

2 Kiểm tra tại Ủy ban nhân dân cấp xã 5 8 12

3 Kiểm tra thực tế tại hộ gia đình nghèo 10 15 20

Dựa trên số liệu về hộ nghèo và hộ cận nghèo cùng các kiến nghị từ người dân, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã lập kế hoạch kiểm tra cụ thể cho từng đơn vị Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu xây dựng báo cáo phân loại hộ nghèo và gửi lên UBND huyện Đồng thời, cần rà soát và hoàn thiện hồ sơ theo quy định trước khi công nhận chính thức kết quả hộ nghèo, cận nghèo, cũng như kiểm tra lại toàn bộ phiếu chấm điểm để đảm bảo tính chính xác và khách quan.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN TRẤN YÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

Ngày đăng: 26/03/2022, 03:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên (2019); Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Trấn Yên năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên (2019); "Kế hoạch rà soát hộ nghèo
13. Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2019 trên địa bàn huyện Trấn Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên, "Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
14. Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên; Báo cáo công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, tình hình Kinh tế-Xã hội năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên; "Báo cáo công tác chỉ đạo điều hành
15. Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên; Báo cáo Đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên; "Báo cáo Đánh giá thực hiện Chương
16. Các trang web: luanvan.net.vn, tailieu.vn, luatvietnam.vn… Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w