Trong những năm qua, công tác kiểm tra đối với hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện của ngành Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói chung và của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực và đi đúng hướng, thể hiện ở số lượng tờ khai Hải quan nhập khẩu vi phạm thuộc đối tượng phải kiểm tra theo giấy phép, điều kiện, đã thực hiện cũng như đóng góp quan trọng vào việc hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về Hải quan, hạn chế tình trạng gian lận thương mại, góp phần tích cực bảo vệ an ninh kinh tế và bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên, từ khi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương và Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực đến nay, ngoài các mặt đã đạt được trong thời gian qua, công tác kiểm tra đối với hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị còn bộc lộ nhiều bất cập như: Chưa theo kịp xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại quốc tế; phương pháp quản lý còn thụ động; tăng chi phí xuất nhập khẩu; kéo dài thời gian thông quan hàng hóa… dẫn đến số lượng tờ khai hải quan nhập khẩu vi phạm thuộc đối tượng phải kiểm tra theo giấy phép, điều kiện có xu hướng gia tăng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện phát huy hơn nữa các kết quả đã đạt được; đồng thời giúp cho hoạt động kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện khắc phục được những hạn chế tồn tại, góp phần cho ngành Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói chung và Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng phát triển và đạt được các mục tiêu chiến lược đã đặt ra.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
Hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
1.1.1 Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
Hàng hóa bao gồm tất cả các loại tài sản, bao gồm cả tài sản hình thành trong tương lai, cùng với những vật gắn liền với đất đai, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Luật Thương mại năm 2005 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành.
Hoạt động thương mại được định nghĩa là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, và xúc tiến thương mại Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Thương mại năm 2005, các hoạt động này không chỉ giới hạn ở việc mua bán mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhằm tạo ra lợi nhuận.
Hàng hóa là tài sản có thể mua, bán và trao đổi trên thị trường, phục vụ nhu cầu của con người, bao gồm cả động sản và bất động sản, theo Khoản 1 Điều 4 của Luật giá năm 2012 do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành.
Hàng hóa là tài sản được xác định bằng tên gọi và mã số trong danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam, bao gồm các sản phẩm được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong khu vực hoạt động hải quan, theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 của Luật Hải quan năm 2014.
Nhập khẩu, theo Từ điển Tiếng Việt, là hoạt động đưa hàng hóa hoặc tư bản từ nước ngoài vào lãnh thổ quốc gia, khác với xuất khẩu Điều này có nghĩa là nhập khẩu liên quan đến việc tiếp nhận hàng hóa hoặc tư bản có nguồn gốc từ nước ngoài vào một quốc gia.
“Nhập khẩu là mua hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài” (Bùi Xuân Lưu năm
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh quan trọng trong ngoại thương, diễn ra trên quy mô toàn cầu với nhiều cấp độ khác nhau Nó không chỉ là giao dịch đơn lẻ mà còn là một hệ thống quan hệ mua bán trong nền kinh tế tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi xu hướng liên kết toàn cầu và khu vực ngày càng gia tăng, làm tăng ảnh hưởng giữa các quốc gia và các khu vực kinh tế toàn cầu.
Nhập khẩu hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam vào nước ta, được xác định là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 28 Luật thương mại, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005)
Hàng hóa nhập khẩu là những sản phẩm được phép đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ hải quan của một quốc gia, tuân theo quy định của pháp luật hải quan và các quy định pháp lý liên quan tại quốc gia đó.
Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép là loại hàng hóa phải tuân theo chế độ cấp giấy phép nhập khẩu theo từng thời kỳ Việc cấp phép này được thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan và các cơ quan liên quan khác.
Hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện là những mặt hàng cần được kiểm soát theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia Việc kiểm soát này được thực hiện bởi cơ quan hải quan và các cơ quan liên quan, được công bố theo từng thời kỳ.
Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép thuộc chính sách hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt trong nước Hoạt động này được thực hiện bởi cơ quan hải quan, tuân theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền do các cơ quan liên quan quy định theo pháp luật hiện hành.
1.1.2 Khái niệm hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
Một bộ hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại chi cục hải quan gồm:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Vận tải đơn và các chứng từ vận tải tương đương là cần thiết cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, hàng không, đường sắt hoặc vận tải đa phương thức, theo quy định pháp luật, yêu cầu 01 bản chụp.
Để nhập khẩu hàng hóa, cần có giấy phép nhập khẩu hợp lệ Đối với hàng hóa thuộc diện hạn ngạch thuế quan, yêu cầu phải có 01 bản chính giấy phép nếu nhập khẩu một lần, hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu thực hiện nhiều lần nhập khẩu.
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, bao gồm Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ, yêu cầu 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử.
Hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép cần bao gồm tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, giấy phép hoặc giấy kiểm tra chất lượng và kiểm dịch, cùng với một số tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu theo giấp phép, điều kiện tại chi cục hải quan
“Hàng hóa bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu về kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
1.2.1.1 Khái niệm về kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép và điều kiện tại chi cục hải quan là một phần quan trọng trong hệ thống kiểm tra tổng thể Hoạt động này bao gồm các biện pháp kiểm tra hải quan trước, trong và sau quá trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK).
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng Hợp tác Hải quan (WCO) đã nghiên cứu các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, bao gồm việc kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa sau khi doanh nghiệp khai báo Biện pháp này dựa trên các chứng từ khai hải quan, sổ sách kế toán và giấy tờ liên quan khác gửi đến cơ quan hải quan, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình nhập khẩu.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa (KTHSNKHH) theo giấy phép và điều kiện tại chi cục hải quan là một phần quan trọng trong quy trình giám sát hải quan, nhằm đảm bảo người khai hải quan tuân thủ pháp luật KTHSNKHH không chỉ là một khâu trong chuỗi quy định mà còn là cơ sở để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai, từ đó hỗ trợ công tác quản lý hải quan theo nguyên tắc đánh giá rủi ro Quá trình này giúp xác định các phương pháp kiểm tra trọng tâm trước khi thông quan hàng hóa Các hoạt động kiểm tra này được liên kết chặt chẽ, và sự khác biệt trong quản lý giữa các khu vực và quốc gia dẫn đến những quan niệm đa dạng về KTHSNKHH.
Theo Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2014 của Việt Nam, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (KTHSNKHH) là hoạt động của cơ quan Hải quan nhằm xác minh tính chính xác và trung thực của các chứng từ do chủ hàng hoặc người được ủy quyền cung cấp Hoạt động này cũng bao gồm việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép và điều kiện được coi là một quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan Quy trình này dựa trên việc áp dụng các thành tựu khoa học từ các lĩnh vực như kiểm toán, xác suất thống kê, quản lý rủi ro, điều tra và giám định.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu theo giấy phép đối với hàng hóa là quy trình đánh giá các tài liệu liên quan đến mẫu hàng hóa của doanh nghiệp nhập khẩu, nhằm đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn về hình thức và yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đã được khai báo trên tờ khai hải quan.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu theo giấy phép là quy trình xác minh tính hợp lệ của các mặt hàng nhập khẩu, đảm bảo rằng chúng phù hợp với các thủ tục và giấy chứng nhận trong danh mục hàng hóa được phép nhập khẩu theo quy định của các bộ, ban ngành.
1.2.1.2 Mục tiêu kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
Lực lượng hải quan, đặc biệt là hải quan cửa khẩu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh kinh tế Chi cục hải quan cửa khẩu là cửa ngõ quan trọng của đất nước, tiếp nhận lượng hàng hóa nhập khẩu phong phú về mẫu mã và chủng loại Do đó, việc kiểm tra và kiểm soát khai báo của doanh nghiệp đối với thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu là cần thiết để đảm bảo tuân thủ các chính sách và quy định pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới.
Kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện tại chi cục hải quan là một bước quan trọng trong quy trình hoạt động của cơ quan hải quan Trong quá trình này, cần đảm bảo thực hiện các mục tiêu cơ bản để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho hàng hóa nhập khẩu.
Để nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, cần thực hiện cơ chế thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc làm thủ tục xuất nhập khẩu Việc này giúp rút ngắn thời gian thông quan, giảm chi phí thương mại và tối ưu hóa quy trình thông quan hàng hóa.
Để đảm bảo việc kê khai hải quan tuân thủ đúng quy định, cần thực hiện kiểm tra hệ thống, hồ sơ kế toán và tài sản của tổ chức thực hiện thủ tục hải quan Điều này giúp xác minh tính chính xác và trung thực của việc khai báo, đồng thời ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Ba là, cần đảm bảo công tác thu thuế hiệu quả và đôn đốc thu hồi nợ thuế Cần đưa ra các biện pháp cần thiết để điều chỉnh các khoản chênh lệch thuế trong quá trình khai báo hải quan, bao gồm cả việc xử lý các trường hợp chưa nộp đủ thuế đối với đối tượng kiểm tra và các đơn vị hải quan liên quan.
Đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện là rất quan trọng Cần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu trong khu vực, đồng thời tuân thủ Hiến pháp và pháp luật về Hải quan cũng như các quy định của các bộ ngành liên quan.
1.2.2 Bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
Các chủ thể kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép và điều kiện tại chi cục hải quan được tổ chức từ cấp trung ương đến địa phương Tại Việt Nam, hoạt động kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa (KTHSNKHH) được thực hiện bởi Cục Hải quan các địa phương trực thuộc Tổng cục Hải quan và các Chi cục Hải quan thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Khách thể tham gia vào hoạt động kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (KTHSNKHH) bao gồm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cùng với các tổ chức và cá nhân liên quan như ngân hàng, bảo hiểm, hãng tàu, vận chuyển và đại lý làm thủ tục hải quan Đối tượng của KTHSNKHH là hồ sơ khai báo hải quan và các chứng từ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, doanh nghiệp, nhằm đề nghị được thông quan trong thời gian quy định của pháp luật.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của chi cục Hải quan cửa khẩu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
1.3.1 Yếu tố thuộc chi cục hải quan
Các nhân tố bên trong, hay còn gọi là các yếu tố thuộc chi cục hải quan, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tác động đến KTHSNKHH Nếu những yếu tố này hoạt động hiệu quả và mạnh mẽ, chúng sẽ nâng cao hiệu quả của KTHSNKHH tại chi cục hải quan Ngược lại, nếu các yếu tố này không tốt, chúng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu KTHSNKHH.
Quan điểm và năng lực quản lý của nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong tổ chức thực thi, yêu cầu không chỉ trình độ chuyên môn mà còn kỹ năng quản lý và tổ chức Lãnh đạo các cấp Chi cục Hải quan cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động KTHSNKHH để có những quyết định hợp lý trong việc bố trí, sắp xếp và đào tạo cán bộ, công chức, từ đó đảm bảo hiệu quả và đạt được mục tiêu của hoạt động này.
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của công tác quản lý và KTHSNKHH Để đạt được mục tiêu KTHSNKHH, cần có một cơ cấu tổ chức phù hợp với tính chất và quy mô nhiệm vụ Sự hiệu quả của KTHSNKHH phụ thuộc vào cách vận hành bộ máy tổ chức, trong đó con người là yếu tố quyết định Nếu công chức KTHSNKHH thiếu nghiệp vụ, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống và hoạt động của đơn vị, gây thiệt hại cho cả nhà nước và doanh nghiệp Do đó, chất lượng đội ngũ công chức KTHSNKHH cần được nâng cao thông qua đào tạo và công tác rà soát, bổ nhiệm cán bộ.
Chế độ luân chuyển cán bộ trong ngành hải quan nhằm ngăn chặn tiêu cực do công chức thường xuyên tiếp xúc với tiền và hàng hóa, trong bối cảnh mức sống và lương của họ còn thấp Thời gian công tác của công chức tại mỗi đơn vị được quy định từ 2 đến 3 năm, sau đó sẽ được luân chuyển nội bộ để thực hiện các công việc khác, bao gồm cả công chức KTHSNKHH Tuy nhiên, quy định này tạo ra tâm lý không ổn định cho đội ngũ công chức KTHSNKHH, trong khi yêu cầu kinh nghiệm tối thiểu 5 năm trong lĩnh vực này để đảm bảo hiệu quả công việc.
1.3.2 Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của chi cục hải quan
Yếu tố bên ngoài, mặc dù không tác động trực tiếp, vẫn có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả của công tác KTHSNKHH Các yếu tố này bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và công nghệ, tất cả đều góp phần hình thành và điều chỉnh hoạt động của tổ chức.
- Xu thế hội nhập quốc tế nhanh chóng:
Kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ hội nhập, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng và đa dạng hóa hàng hóa xuất nhập khẩu Để đáp ứng yêu cầu giảm thiểu thời gian thông quan tại cửa khẩu, công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu (KTHSNKHH) cần được tăng cường, chuyển từ hình thức “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” Ngành hải quan cần nghiên cứu và áp dụng các phương pháp KTHSNKHH hiện đại theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) và các kỹ thuật tiên tiến từ hải quan các nước phát triển.
- Hệ thống cơ sở pháp lý:
Hiệu lực của KTHSNKHH phụ thuộc vào một hệ thống pháp lý vững chắc, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật liên quan như Luật hải quan, Luật quản lý thuế, và các quy định hướng dẫn Việc thực hiện KTHSNKHH trong khuôn khổ pháp luật là yêu cầu hàng đầu, đòi hỏi phải có một cơ sở pháp lý mạnh mẽ dựa trên nguyên tắc pháp luật Việt Nam và các thông lệ quốc tế, cũng như các công ước mà Việt Nam đã ký kết, chẳng hạn như Công ước Kyoto và quy định về trị giá GATT.
- Áp lực từ phía doanh nghiệp:
Với sự phát triển nhanh chóng của thông tin và công nghệ, doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng khẳng định vị thế của mình và có sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật Doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là chính quyền địa phương Khi tiến hành kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (KTHSNKHH), áp lực từ phía doanh nghiệp rất lớn Nếu cơ quan hải quan không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp hoặc thực hiện KTHSNKHH không đúng quy định, sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy tiêu cực.
- Sự phối kết hợp với các lực lượng có liên quan:
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa liên quan đến nhiều tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước, vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong ngành hải quan và các cơ quan ngoài ngành như thuế, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, hàng hải, kho bạc, công an, pháp chế, và vụ chính sách Mối quan hệ này tạo ra sự ràng buộc và logic trong quá trình quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa hải quan các nước trong khu vực và quốc tế càng trở nên quan trọng.
- Sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên:
Cơ quan cấp trên cần chỉ đạo điều hành kịp thời để giải quyết những vướng mắc vượt thẩm quyền của đơn vị cơ sở, vì sự điều hành này quyết định thành công của các vụ việc KTHSNKHH Khi gặp các tình huống không nằm trong thẩm quyền hoặc luật pháp chưa rõ ràng, sự chỉ đạo kịp thời sẽ giúp tháo gỡ khó khăn Hơn nữa, cách thức điều hành cũng ảnh hưởng sâu sắc đến tư duy và phương pháp làm việc của đơn vị cơ sở cũng như của từng công chức KTHSNKHH.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TRA HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN CỦA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ, CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG
Giới thiệu sơ lược về Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu
Năm 1992, chính sách mở cửa và hội nhập của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu tại biên giới Việt - Trung, khiến cho công việc của Hải quan Lạng Sơn trở nên nặng nề hơn Để thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, Hải quan Lạng Sơn đã kiện toàn tổ chức bộ máy và thành lập Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị tỉnh Lạng Sơn.
Hiện nay, Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị tỉnh Lạng Sơn có địa chỉ tại xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị, được thành lập vào ngày 1/1/1992 với 15 cán bộ, công chức, đã đối mặt với nhiều thách thức trong giai đoạn đầu hoạt động do thiếu biên chế và trình độ chuyên môn chưa cao Mặc dù gặp khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị, cán bộ chiến sĩ của Chi cục vẫn nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan và hỗ trợ sự phát triển của tỉnh Lạng Sơn.
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị, thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, có chức năng thực hiện pháp luật Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Đơn vị này thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Luật Hải quan và các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo quản lý hiệu quả các hoạt động XNK.
Đăng ký và tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giá thuế, thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, cũng như đăng ký tiếp nhận hợp đồng gia công hàng sản xuất là các bước quan trọng Ngoài ra, cần thực hiện đăng ký tiếp nhận và làm thủ tục cho hàng đầu tư, hàng gửi kho ngoại quan của tất cả doanh nghiệp trong khu vực chi cục quản lý.
Chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan đối với doanh nghiệp bao gồm việc đăng ký và tiếp nhận hồ sơ, tiếp nhận hợp đồng gia công, xử lý tờ khai sản xuất xuất khẩu, cũng như thực hiện thanh khoản đối với hàng chế xuất.
Thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế, phí khác; ra quyết định hoàn thuế hoặc không thu thuế; quản lý việc nộp ngân sách nhà nước; đôn đốc thu hồi nợ thuế; thanh khoản hợp đồng gia công và hồ sơ.
Quản lý và giám sát hàng hóa trong kho ngoại quan là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi thanh khoản hàng hóa khi đưa vào và đưa ra kho ngoại quan cũng như các kho thu gom hàng lẻ (CFS) Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình lưu trữ và phân phối hàng hóa.
Chúng tôi cam kết chống buôn lậu và gian lận thương mại, đồng thời giải quyết các khiếu nại và tố cáo liên quan đến quyết định xử phạt hành chính của các đơn vị trực thuộc chi cục và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đề xuất gửi đến Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn về việc cần sửa đổi, bổ sung các quyết định của Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK Đồng thời, cần xem xét các quyết định của Tổng cục Hải quan (TCHQ) về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển lực lượng Ngoài ra, việc kịp thời báo cáo với cấp trên về những vướng mắc phát sinh và các vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của Chi cục cũng rất quan trọng.
Chi cục Hải quan tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ cùng với phương pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn.
+ Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của Tổng cục trưởng.
Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, cùng với kinh phí hoạt động của Chi cục, theo định hướng của Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo phát triển bền vững.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, hiện tại tổng số biên chế tại Chi cục là 108 cán bộ, công chức và được chia thành 5 đội:
- Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đội nghiệp vụ Pò Nhùng.
- Đội nghiệp vụ Co Sâu.
- Đội Giám sát và kiểm soát Hải quan
Lãnh đạo đơn vị gồm 04 đồng chí: 01 Chi cục trưởng và 03 Chi cục phó; Đảng bộ cơ sở Chi cục có 65 đảng viên, hoạt động tại 5 chi bộ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Đội Giám sát và kiểm soát hải quan Đội nghiệp vụ
Co Sâu Đội nghiệp vụ
Co Sâu Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu Đội nghiệp vụ
Pò Nhùng Đội Tổng hợp
Phó Chi cục trưởngChi cục trưởng
Chi cục trưởng có trách nhiệm toàn diện trước Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và pháp luật về mọi hoạt động của Chi cục Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị có 05 Đội công tác; chức năng, nhiệm vụ của các đội như sau:
Đội Tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Chi cục trong việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến quyết định hành chính và hành vi hành chính, cùng với việc xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật Đội cũng thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và thống kê báo cáo theo quy định hiện hành Ngoài ra, Đội Tổng hợp còn tiếp nhận, kiểm tra và xác nhận tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, đồng thời tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và thi đua khen thưởng cho lãnh đạo Chi cục.
Hai đội nghiệp vụ Pò Nhùng và Co Sâu có nhiệm vụ quản lý thuế theo thẩm quyền của Chi cục, bao gồm việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Họ thực hiện các hoạt động miễn giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, theo dõi thu thuế nợ đọng và cưỡng chế thuế theo quy định pháp luật.
Đội giám sát và kiểm soát hải quan có nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan và giám sát hàng hóa tại kho ngoại quan trong khu vực quản lý Đội cũng tiến hành tuần tra, kiểm soát nhằm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, đồng thời ngăn chặn hoạt động liên quan đến ma túy trong phạm vi hoạt động của Chi cục.
Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
2.2.1 Chủng loại hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện
Trong giai đoạn 2017-2019, Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đã tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là hàng rời và hàng trong container, với các mặt hàng chủ đạo như sắt thép, ô tô nguyên chiếc, phụ tùng ô tô, thiết bị máy móc và nguyên liệu sản xuất Sự gia tăng về quy mô và đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, cùng với sự mở rộng của các chủ thể nhập khẩu, đã làm cho việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép trở thành một khâu quan trọng trong nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.
Bảng 2.6 Một số hàng hóa nhập khẩu chủ yếu theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
STT Mặt hàng chủ yếu Số tờ khai Năm
4 Thực phẩm và bao bì thực phẩm 2.136 2.879 2.592
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Hệ thống tiếp nhận và cấp số đăng ký hồ sơ hàng hóa nhập khẩu sẽ phân loại hồ sơ thành ba luồng: xanh, vàng và đỏ.
Bảng 2.7 Phân luồng hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu nghị giai đoạn 2017-2019
Số tờ khai luồng xanh
Số tờ khai luồng vàng
Số tờ khai luồng đỏ
Số tờ khai luồng xanh
Số tờ khai luồng vàng
Số tờ khai luồng đỏ
Số tờ khai luồng xanh
Số tờ khai luồng vàng
Số tờ khai luồng đỏ
Vật liệu xây dựng 0 2.089 232 0 3.108 345 0 3.183 354 Đồ chơi, trò chơi 0 2.936 326 0 3.443 382 0 3.648 405 Ô tô, Máy công trình 0 1.167 130 0 1.688 188 0 2420 269
Thực phẩm và bao bì thực phẩm 0 1.922 214 0 2.591 288 0 1.332 260
Theo Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị, các mặt hàng nhập khẩu cần giấy phép sẽ không được xếp vào luồng xanh trong hệ thống kiểm tra và thông quan tự động Do đó, hầu hết hồ sơ sẽ được phân loại vào luồng vàng, trong khi số còn lại sẽ rơi vào luồng đỏ.
2.2.2 Giá trị hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện
Trong những năm gần đây, lượng hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép tại địa bàn quản lý của Chi cục đã tăng trưởng đáng kể Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm ô tô, linh kiện ô tô, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và hàng hóa tiêu dùng.
Bảng 2.8 trình bày giá trị hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện của một số mặt hàng chủ yếu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị, với đơn vị tính là nghìn USD.
STT Mặt hàng chủ yếu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
4 Thực phẩm và bao bì thực phẩm 20.166 19.654 18.795
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hữu Nghị
Theo bảng thống kê, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu qua Chi cục bao gồm ô tô, máy công trình, linh kiện ô tô, vật liệu xây dựng và đồ chơi, trò chơi Những mặt hàng này chiếm tỷ lệ lớn do nhu cầu cao từ người tiêu dùng trong nước.
Thực trạng kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2017-2019
2.3.1 Thực trạng bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị hiện đang thực hiện quyền quản lý nhà nước về hải quan theo phân cấp từ Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn Đối tượng kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa của Chi cục bao gồm các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục thông quan tại cửa khẩu Hữu Nghị.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị năm 2019
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Đến cuối năm 2019, Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đã tổ chức bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép điều kiện, do Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện Cơ cấu nhân sự của đội này bao gồm 01 Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng và 10 công chức.
05 công chức kiểm tra thực tế hàng hóa (Bước 3) Đội trưởng
10 công chức tiếp nhận hồ sơ
Phó Đội trưởng phụ trách
Phó Đội trưởng phụ trách BP kiểm tra thực tế hàng hóa
02 công chức thực hiện thực hiện nhiệm vụ KTSTQ (Bước 5)
Trong bước 4, hai công chức quản lý sẽ hoàn chỉnh hồ sơ, trong khi năm công chức khác sẽ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa Tất cả hoạt động này diễn ra dưới sự chỉ đạo của các Phó Chi cục trưởng.
Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu được tổ chức theo sơ đồ 2.2, bao gồm một Đội trưởng phụ trách chung và hai Phó Đội trưởng Phó Đội trưởng phụ trách bộ phận tiếp nhận tờ khai với 10 công chức, trong khi bộ phận kiểm tra sau thông quan có 02 công chức thực hiện Ngoài ra, Phó Đội trưởng phụ trách bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa gồm 05 công chức thực hiện và 02 công chức quản lý hồ sơ.
Tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị, công chức thực hiện việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ của các chứng từ Việc này bao gồm việc đối chiếu giữa các chứng từ cung cấp và các chứng từ đề nghị xuất trình, nhằm xác nhận sự phù hợp về tên hàng hóa, mã số hàng hóa và chính sách hàng nhập khẩu.
Nguồn nhân lực chủ yếu cho việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện thuộc Chi cục là nhân viên của Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bảng 2.9: Số lượng cán bộ công chức thuộc Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng số CBCC của Chi cục 95 101 108
CBCC thuộc Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu 20 21 22
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Trong giai đoạn từ 2017 đến 2019, biên chế của Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) có xu hướng giảm, với tỷ lệ cán bộ công chức của đội này so với tổng số cán bộ công chức của Chi cục Cụ thể, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu trung bình chiếm từ 20,3% đến 21% tổng số cán bộ công chức toàn Chi cục Năm 2017, Đội thủ tục hàng hóa XNK có 20 cán bộ, chiếm 21%; năm 2018 tăng lên 21 người, chiếm 20,7%; và năm 2019 là 22 người, chiếm 20,3%.
Cán bộ kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu tại Đội thủ tục hàng hóa XNK của Chi cục chủ yếu được tuyển dụng mới hoặc điều chuyển từ các bộ phận khác Công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của ngành Hải quan, yêu cầu định kỳ luân chuyển vị trí công tác và địa bàn làm việc Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của lực lượng tại Đội thủ tục hàng hóa XNK, đặc biệt là đối với cán bộ thực hiện kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu.
Tỷ lệ công chức trẻ dưới 35 tuổi tại Chi cục có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu Dù họ có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình học hỏi, nhưng kinh nghiệm công tác còn hạn chế, đặc biệt trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong thủ tục hải quan, do áp lực từ cơ chế luân chuyển cán bộ.
Bảng 2.10: Số lượng cán bộ Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
CBCC thuộc Đội thủ tục hàng hóa XNK
- Trình độ đại học - Số lượng 18 19 20
- Trình độ trên đại học - Số lượng 0 0 1
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Dữ liệu từ bảng 2.8 cho thấy, bên cạnh đội ngũ công chức trẻ, tỷ lệ công chức từ 35 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi cũng chiếm tỷ lệ cao Đội ngũ này có nhiều kinh nghiệm và khả năng giải quyết tình huống thực tế, nhưng lại ngại cập nhật kiến thức mới, dẫn đến hiệu quả công tác kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa chưa cao Tuy nhiên, đây vừa là điểm yếu của nhân lực Chi cục, vừa là cơ hội để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nếu Chi cục biết kết hợp đào tạo và đào tạo chéo giữa hai đội ngũ.
Phần lớn cán bộ kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa thuộc Đội thủ tục hàng hóa XNK được luân chuyển từ các Phòng ban của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn hoặc từ các bộ phận nghiệp vụ khác của Chi cục Những cán bộ này đã trải qua nhiều nghiệp vụ hải quan khác nhau, mang lại kinh nghiệm quý báu cho công việc hiện tại Đặc biệt, hầu hết cán bộ chỉ làm việc tại Đội thủ tục hàng hóa XNK dưới 3 năm đã được luân chuyển, đáp ứng yêu cầu của tính chất nghiệp vụ.
Chi cục đã cử gần 60 lượt cán bộ tham gia đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức hải quan trong lĩnh vực thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) Tỷ lệ cán bộ công chức làm công tác kiểm tra hồ sơ nhập khẩu có trình độ chuyên môn vững vàng đã có sự cải thiện, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa XNK Tuy nhiên, sự luân chuyển cán bộ cũng đã tác động đến nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Cán bộ, công chức thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa cần được đào tạo chuyên sâu về kiểm tra hồ sơ, đặc biệt là trong các lĩnh vực như kế toán và kiểm tra hồ sơ Họ cần có kinh nghiệm trong việc dẫn chứng tài liệu và thực hiện nguyên tắc làm việc nhóm, từ khâu kiểm tra đến thông quan hàng hóa Sự phối hợp hiệu quả và trao đổi thông tin dễ dàng giữa các thành viên là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc.
Với sự phát triển của sản phẩm nhập khẩu, nhu cầu về số lượng và chất lượng cán bộ kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu ngày càng tăng Đây là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu của Chi cục trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
2.3.2 Thực trạng hình thức, công cụ kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị áp dụng hai hình thức kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép và điều kiện, nhằm đảm bảo quá trình kiểm tra diễn ra hiệu quả.
- Kiểm tra hồ sơ Hải quan điện tử trên hệ thống VINACC/VCIS
- Kiểm tra chứng từ giấy gắn trên ECUS hoặc chứng từ gốc tại bàn làm việc
Chi cục luôn thực hiện hai hình thức nêu trên linh hoạt và đồng thời để việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu đạt hiệu quả cao.