Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, mở cửa nền kinh tế. Trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa luôn được đẩy mạnh, nhất là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Cùng với đà tăng trưởng mạnh của nền kinh tế, hành vi nhập khẩu hàng hóa không có giấy phép, kém chất lượng ngày càng tinh vi, phức tạp. Cơ quan Hải quan không những phải đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước mà còn phải bảo đảm cho những nhu cầu hết sức thiết thực của cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu – đó là thời gian thông quan nhanh chóng, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Bên cạnh các mặt tích cực đã đạt được trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và quản lý hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện nói riêng đã bộc lộ một số tồn tại, bất cập. Yêu cầu đặt ra cho cơ quan Hải quan là kiểm tra được hồ sơ nhập khẩu hàng hóa phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành, điều kiện để bảo vệ chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bảo vệ nền kinh tế trong nước, bảo vệ người tiêu dùng. Trong những năm qua, công tác kiểm tra đối với hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện của ngành Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói chung và của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực và đi đúng hướng, thể hiện ở số lượng tờ khai Hải quan nhập khẩu vi phạm thuộc đối tượng phải kiểm tra theo giấy phép, điều kiện, đã thực hiện cũng như đóng góp quan trọng vào việc hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về Hải quan, hạn chế tình trạng gian lận thương mại, góp phần tích cực bảo vệ an ninh kinh tế và bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên, từ khi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương và Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực đến nay, ngoài các mặt đã đạt được trong thời gian qua như: Đảm bảo chất lượng, ngăn ngừa nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu,… công tác kiểm tra đối với hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị còn bộc lộ nhiều bất cập như: Chưa theo kịp xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại quốc tế; phương pháp quản lý còn thụ động; tăng chi phí xuất nhập khẩu; kéo dài thời gian thông quan hàng hóa… dẫn đến số lượng tờ khai hải quan nhập khẩu vi phạm thuộc đối tượng phải kiểm tra theo giấy phép, điều kiện có xu hướng gia tăng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị tỉnh Lạng Sơn” để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện phát huy hơn nữa các kết quả đã đạt được; đồng thời giúp cho hoạt động kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện khắc phục được những hạn chế tồn tại, góp phần cho ngành Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói chung và Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng phát triển và đạt được các mục tiêu chiến lược đã đặt ra.
8
K HÁI NIỆM HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP , ĐIỀU KIỆN TẠI C HI CỤC H ẢI QUAN 8 1 Khái niệm về hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan
1.1 Khái niệm hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan
1.1.1 Khái niệm về hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan
Hàng hóa bao gồm tất cả các loại tài sản, bao gồm cả tài sản hình thành trong tương lai, cùng với những vật gắn liền với đất đai, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Luật Thương mại năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hoạt động thương mại được định nghĩa là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư và xúc tiến thương mại Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Thương mại năm 2005 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, các hoạt động này không chỉ giới hạn ở việc mua bán hàng hóa mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Hàng hóa được định nghĩa là tài sản có thể mua, bán và trao đổi trên thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật giá năm 2012, hàng hóa bao gồm cả động sản và bất động sản.
Hàng hóa là tài sản được xác định bằng tên gọi và mã số theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam, bao gồm các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong khu vực hải quan, theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 của Luật Hải quan năm 2014.
Nhập khẩu, theo Từ điển Tiếng Việt, là hoạt động đưa hàng hoá hoặc tư bản từ nước ngoài vào lãnh thổ của một quốc gia, khác với xuất khẩu Điều này có nghĩa là nhập khẩu liên quan đến việc tiếp nhận hàng hóa hoặc vốn từ các nước khác, mang yếu tố nước ngoài vào nền kinh tế trong nước.
“Nhập khẩu là mua hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài” (Bùi Xuân Lưu năm
Nhập khẩu là một phần thiết yếu trong hoạt động ngoại thương, diễn ra trên quy mô toàn cầu với nhiều cấp độ khác nhau Nó không chỉ là việc trao đổi hàng hóa đơn lẻ mà còn là một hệ thống quan hệ mua bán trong nền kinh tế tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực ngày càng gia tăng, làm tăng cường ảnh hưởng và tác động giữa các quốc gia và các khu vực kinh tế toàn cầu.
Nhập khẩu hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực đặc biệt được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật Điều này được quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Thương mại năm 2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm được phép đưa vào lãnh thổ hải quan của một quốc gia, tuân theo quy định của pháp luật hải quan và các quy định pháp lý liên quan tại quốc gia đó.
Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép là những mặt hàng phải tuân thủ quy định cấp giấy phép nhập khẩu theo từng thời kỳ Quy trình cấp phép này được thực hiện bởi cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành.
Hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện là những mặt hàng cần được kiểm soát theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia Các quy định này được công bố bởi cơ quan hải quan và các cơ quan liên quan trong từng thời kỳ.
Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép thuộc chính sách hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, được phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt trong lãnh thổ Hoạt động này do cơ quan hải quan thực hiện, theo quy trình và thẩm quyền được các cơ quan liên quan quy định theo pháp luật trong từng thời kỳ.
1.1.2 Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu theo giấp phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan
Hàng hóa theo quy định của Luật Hải Quan năm 2005 bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh và nhập cảnh, cũng như các vật dụng trên phương tiện vận tải Ngoài ra, kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm và các tài sản khác cũng thuộc phạm vi quản lý hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định pháp luật, được thực hiện trong khu vực hoạt động của hải quan, theo Khoản 2, Điều 4 của Luật Hải Quan năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hàng hoá nhập khẩu bắt buộc phải khai báo hải quan Tờ khai sử dụng là tờ khai nhập khẩu mậu dịch.
Hiện nay, hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất
- Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu
- Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư
- Hàng hóa kinh doanh nhập khẩu của cư dân biên giới
- Hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của các tổ chức,cá nhân không phải là thương nhân
- Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
- Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế
- Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ triển lãm
Hàng tạm nhập - tái xuất và tạm xuất - tái nhập bao gồm máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải được sử dụng cho thi công công trình và các dự án đầu tư Đây là tài sản có thể đi thuê hoặc cho thuê, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và xây dựng.
K IỂM TRA HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO GIẤY PHÉP , ĐIỀU KIỆN TẠI C HI CỤC HẢI QUAN 11 1 Khái niệm về kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục hải quan
1.2.1 Khái niệm về kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục hải quan
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép tại Chi cục hải quan là một phần quan trọng trong hệ thống kiểm tra tổng thể Hoạt động này bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, như kiểm tra hải quan trước thông quan, kiểm tra trong quá trình thông quan và kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK).
Từ những năm 1960, Hội đồng Hợp tác Hải quan (WCO) đã nghiên cứu các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, bao gồm việc kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa sau khi doanh nghiệp khai báo hải quan Biện pháp này dựa trên các chứng từ khai hải quan, sổ sách kế toán và các giấy tờ liên quan khác mà doanh nghiệp và các bên liên quan gửi đến cơ quan hải quan.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa (KTHSNKHH) theo giấy phép tại Chi cục Hải quan là một khía cạnh mới trong nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, nhằm đảm bảo người khai hải quan tuân thủ quy định pháp luật KTHSNKHH đóng vai trò quan trọng trong chuỗi quy định kiểm tra, giúp đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, từ đó phục vụ cho công tác quản lý hải quan theo nguyên tắc đánh giá rủi ro Việc này tạo cơ sở cho việc định hướng kiểm tra có trọng điểm trước khi thông quan hàng hóa Các khâu kiểm tra liên kết chặt chẽ với nhau và có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và biện pháp quản lý của từng khu vực, quốc gia.
Theo Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 của Việt Nam, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (KTHSNKHH) là hoạt động của cơ quan Hải quan nhằm thẩm định tính chính xác và trung thực của các chứng từ do chủ hàng hoặc người được ủy quyền khai báo Hoạt động này cũng đảm bảo việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép và điều kiện được coi là một bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan Quá trình này ứng dụng các thành tựu từ các lĩnh vực khoa học như kiểm toán, xác suất thống kê, quản lý rủi ro, điều tra và giám định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu theo giấy phép đối với hàng hóa là quy trình đánh giá các mẫu hàng hóa của doanh nghiệp nhằm xác định xem chúng có đáp ứng các tiêu chuẩn về hình thức và yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đã được khai báo trong tờ khai hải quan hay không.
Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu theo giấy phép là quá trình xác minh tính hợp lệ của các mặt hàng nhập khẩu, đảm bảo chúng tuân thủ các điều kiện và thủ tục quy định Điều này bao gồm việc kiểm tra các giấy chứng nhận liên quan, nhằm xác định xem hàng hóa có nằm trong danh mục được phép nhập khẩu do các bộ, ban ngành quy định hay không.
1.2.2 Bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại chi cục hải quan
Các chủ thể kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép và điều kiện tại chi cục hải quan được tổ chức từ cấp trung ương đến địa phương Tại Việt Nam, hoạt động kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa (KTHSNKHH) được thực hiện bởi Cục Hải quan các địa phương trực thuộc Tổng cục Hải quan và các Chi cục Hải quan thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Khách thể tham gia vào hoạt động kê khai hải quan hàng hóa (KTHSNKHH) bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) cùng với các tổ chức, cá nhân liên quan như ngân hàng, bảo hiểm, hãng tàu, vận chuyển và đại lý làm thủ tục hải quan Đối tượng của KTHSNKHH là hồ sơ khai báo hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu cùng các chứng từ liên quan, do các tổ chức và doanh nghiệp nộp để được thông quan trong thời gian quy định của pháp luật.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Chi cục Hải quan kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong quản lý và chỉ đạo kiểm tra hàng hóa XNK Nhiệm vụ của Chi cục bao gồm việc thực hiện các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định liên quan khác, đảm bảo việc kiểm tra hàng hóa XNK được thực hiện đúng theo luật định.
1.2.3 Mục tiêu kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục hải quan
Lực lượng hải quan, đặc biệt là Chi cục Hải quan cửa khẩu, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh kinh tế quốc gia Tại Chi cục Hải quan đường bộ, nơi tiếp nhận lượng hàng hóa nhập khẩu phong phú và đa dạng, việc kiểm tra và kiểm soát khai báo của doanh nghiệp so với thực tế hàng hóa là một yêu cầu cấp thiết.
Phó chi cục trưởng Đội Thủ tục hàng hóa XNK và Đội Giám sát và kiểm soát Hải quan có trách nhiệm quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu theo đúng chính sách và quy định pháp luật Đồng thời, họ cũng tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới đất liền.
Kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện tại chi cục hải quan là một bước quan trọng trong quy trình của cơ quan hải quan Khi thực hiện kiểm tra này, cần đảm bảo đạt được các mục tiêu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định pháp luật.
Để cải thiện hiệu quả quản lý hải quan, cần thực hiện cơ chế thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc làm thủ tục Điều này giúp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó giảm chi phí thương mại và nâng cao hiệu quả hoạt động hải quan.
Để đảm bảo việc kê khai hải quan đúng quy định, cần thực hiện kiểm tra hệ thống, hồ sơ kế toán và tài sản của tổ chức thực hiện thủ tục hải quan Điều này giúp xác minh tính chính xác và trung thực trong việc khai báo, đồng thời ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
C ÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TRA HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO GIẤY PHÉP , ĐIỀU KIỆN TẠI C HI CỤC H ẢI QUAN 27 1 Yếu tố thuộc Chi cục Hải quan
1.3.1 Yếu tố thuộc Chi cục Hải quan
Các nhân tố thuộc Chi cục Hải quan, hay còn gọi là yếu tố bên trong, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến KTHSNKHH Nếu những yếu tố này hoạt động hiệu quả, chúng sẽ nâng cao hiệu quả của KTHSNKHH tại Chi cục Hải quan Ngược lại, nếu yếu tố bên trong không đạt yêu cầu, chúng sẽ tác động tiêu cực đến mục tiêu KTHSNKHH.
Quan điểm và năng lực quản lý của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt trong việc tổ chức thực thi hiệu quả Người quản lý không chỉ cần có chuyên môn mà còn phải có kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện Lãnh đạo các cấp Chi cục Hải quan cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động KTHSNKHH để có thể bố trí, sắp xếp và đào tạo cán bộ một cách hợp lý, từ đó đảm bảo đạt được mục tiêu và hiệu lực trong công tác này.
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý KTHSNKHH, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của nhiệm vụ này Để đạt được mục tiêu KTHSNKHH, cần có một tổ chức phù hợp với tính chất và quy mô công việc, trong đó con người là yếu tố then chốt Nếu công chức KTHSNKHH thiếu nghiệp vụ, điều này sẽ tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống và hoạt động của đơn vị, gây thiệt hại cho cả nhà nước và doanh nghiệp Do đó, chất lượng đội ngũ công chức KTHSNKHH phụ thuộc vào việc đào tạo, nâng cao trình độ và công tác rà soát, bổ nhiệm cán bộ.
Chế độ luân chuyển cán bộ, công chức trong ngành hải quan được áp dụng nhằm ngăn chặn tiêu cực do đặc thù công việc liên quan đến tiền và hàng Mức sống và lương của công chức chưa đảm bảo dễ dẫn đến tham nhũng và thông đồng với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Theo quy định, công chức sẽ được luân chuyển sau 2 đến 3 năm công tác trong các đơn vị khác nhau của Cục hải quan và các Chi cục Hải quan Tuy nhiên, điều này tạo ra tâm lý không ổn định cho đội ngũ công chức KTHSNKHH, trong khi những công chức có kinh nghiệm tốt nhất trong lĩnh vực này cần ít nhất 5 năm làm việc.
1.3.2 Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của Chi cục Hải quan
Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả công tác trong KTHSNKHH, bao gồm các yếu tố như môi trường kinh doanh, chính sách pháp luật, và sự cạnh tranh trên thị trường.
- Xu thế hội nhập quốc tế nhanh chóng:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu đang gia tăng về số lượng và đa dạng về chủng loại Để đáp ứng yêu cầu rút ngắn thời gian thông quan tại cửa khẩu, công tác kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (KTHSNKHH) cần được tăng cường, chuyển từ phương pháp “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” Ngành hải quan cần nghiên cứu và áp dụng các phương pháp KTHSNKHH hiện đại theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) và các kỹ thuật tiên tiến từ hải quan các nước phát triển.
- Hệ thống cơ sở pháp lý:
Hiệu lực của KTHSNKHH phụ thuộc vào một hệ thống pháp lý vững chắc, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật trong và ngoài ngành hải quan như Luật hải quan, Luật quản lý thuế, và các văn bản hướng dẫn Việc thực hiện KTHSNKHH phải tuân thủ khuôn khổ pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp dựa trên nguyên tắc pháp luật Việt Nam và các quy định quốc tế, bao gồm các công ước mà Việt Nam đã ký kết như Công ước Kyoto và GATT về trị giá.
- Sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp:
KTHSNKHH là một nghiệp vụ mới trong ngành hải quan, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để nâng cao hiệu quả quản lý Để đạt được kết quả tốt nhất, cần sự đồng thuận và hợp tác từ cộng đồng doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
- Áp lực về chỉ tiêu thu nộp ngân sách:
Chỉ tiêu thu từ KTHSNKHH là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thu nộp ngân sách Việc giao chỉ tiêu phù hợp với thực tế của Chi cục Hải quan sẽ thúc đẩy triển khai KTHSNKHH hiệu quả Ngược lại, nếu chỉ tiêu được giao quá cao, sẽ tạo áp lực tâm lý về việc thu nộp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của từng đơn vị Chi cục Hải quan.
- Áp lực từ phía doanh nghiệp:
Với sự phát triển của thông tin và công nghệ, doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng khẳng định vị thế quan trọng của mình, nhờ vào sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật và ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt là chính quyền địa phương Do đó, áp lực từ phía doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra hải quan (KTHSNKHH) là rất lớn Nếu cơ quan hải quan không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp hoặc thực hiện KTHSNKHH không đúng quy định, sẽ gây ra những hệ lụy nghiêm trọng.
- Sự phối kết hợp với các lực lượng có liên quan:
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều đơn vị, tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước, không chỉ trong ngành hải quan mà còn với các cơ quan như thuế, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, hàng hải, kho bạc, công an, pháp chế và vụ chính sách Sự liên kết này tạo ra một quy trình logic trong hoạt động kiểm tra hải quan, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nơi việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa hải quan các nước trong khu vực và quốc tế càng trở nên cần thiết.
- Sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên:
Cơ quan cấp trên cần chỉ đạo kịp thời để giải quyết những vướng mắc vượt thẩm quyền của đơn vị cơ sở, vì sự điều hành này quyết định thành công của vụ việc KTHSNKHH, đặc biệt khi gặp trường hợp chưa rõ ràng trong quy định pháp luật Hơn nữa, sự điều hành còn ảnh hưởng sâu sắc đến tư duy và cách thức làm việc của đơn vị cơ sở cũng như mỗi công chức KTHSNKHH.
31
G IỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ C HI CỤC H ẢI QUAN CỬA KHẨU H ỮU N GHỊ 31 1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1992, chính sách mở cửa và việc bình thường hóa quan hệ Việt - Trung đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu tại biên giới trở nên sôi động Điều này đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho Hải quan Lạng Sơn, buộc đơn vị này phải thực hiện cải cách hành chính Để đáp ứng yêu cầu, Hải quan Lạng Sơn đã kiện toàn tổ chức bộ máy và thành lập Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xuất nhập khẩu.
Hiện nay, Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị tỉnh Lạng Sơn có địa chỉ tại xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị, thành lập từ ngày 1/1/1992 với 15 cán bộ, công chức, đã đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm biên chế hạn chế và trình độ chuyên môn chưa được đào tạo sâu Mặc dù gặp khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị, cán bộ chiến sĩ Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị vẫn nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan và phát triển của tỉnh Lạng Sơn.
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Đơn vị này thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan cùng các quy định pháp luật liên quan, nhằm đảm bảo việc quản lý và kiểm soát hoạt động XNK hiệu quả.
Đăng ký và tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giá thuế cùng với việc kiểm tra thực tế hàng hóa là quy trình quan trọng trong quản lý Ngoài ra, cần thực hiện đăng ký tiếp nhận hợp đồng gia công hàng sản xuất và làm thủ tục cho hàng đầu tư cũng như hàng gửi kho ngoại quan của tất cả doanh nghiệp trong khu vực chi cục quản lý.
Chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan đối với doanh nghiệp bao gồm việc đăng ký và tiếp nhận hồ sơ, tiếp nhận hợp đồng gia công, xử lý tờ khai sản xuất xuất khẩu, và thực hiện thanh khoản đối với hàng chế xuất.
Thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế, phí khác; ra quyết định hoàn thuế hoặc không thu thuế; quản lý việc nộp ngân sách nhà nước; đôn đốc thu hồi nợ thuế; cũng như thanh khoản hợp đồng gia công và hồ sơ liên quan.
Quản lý và giám sát hàng hóa trong kho ngoại quan là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi thanh khoản hàng hóa khi đưa vào và đưa ra kho ngoại quan cũng như các kho thu gom hàng lẻ (CFS) Điều này đảm bảo quy trình lưu trữ và phân phối hàng hóa diễn ra hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro.
Chống buôn lậu và gian lận thương mại là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần giải quyết các khiếu nại và tố cáo liên quan đến quyết định xử phạt hành chính của các đơn vị thuộc chi cục và doanh nghiệp, theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn về việc sửa đổi, bổ sung các quyết định của Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK Đồng thời, cần xem xét các quyết định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng lực lượng Ngoài ra, cần kịp thời báo cáo cấp trên về những vướng mắc phát sinh và các vấn đề nằm ngoài thẩm quyền giải quyết của Chi cục.
Chi cục Hải quan tổ chức nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ cùng với những phương pháp quản lý hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện chất lượng dịch vụ.
+ Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn.
+ Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của Tổng cục trưởng.
Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật cùng với kinh phí hoạt động của Chi cục là rất quan trọng, đảm bảo tuân thủ định hướng của Nhà nước.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, hiện tại tổng số biên chế tại Chi cục là 108 cán bộ, công chức và được chia thành 5 đội:
- Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đội nghiệp vụ Pò Nhùng.
- Đội nghiệp vụ Co Sâu.
- Đội Giám sát và kiểm soát Hải quan
Lãnh đạo đơn vị gồm 04 đồng chí: 01 Chi cục trưởng và 03 Chi cục phó; Đảng bộ cơ sở Chi cục có 65 đảng viên, hoạt động tại 5 chi bộ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Phó Chi cục trưởng có trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Đội Giám sát và kiểm soát hải quan Đội nghiệp vụ
Co Sâu Đội nghiệp vụ
Co Sâu Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu Đội nghiệp vụ
Pò Nhùng Đội Tổng hợp
Phó Chi cục trưởngChi cục trưởng
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị có 05 Đội công tác; chức năng, nhiệm vụ của các đội như sau:
Đội Tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Chi cục trong việc giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến quyết định hành chính và hành vi hành chính theo quy định của pháp luật Đội cũng thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành Ngoài ra, Đội Tổng hợp còn tiếp nhận, kiểm tra và xác nhận tờ khai nguồn gốc cho xe ô tô và xe gắn máy nhập khẩu, đồng thời tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và thi đua khen thưởng cho lãnh đạo Chi cục.
Hai đội nghiệp vụ Pò Nhùng và Co Sâu thực hiện quản lý thuế theo thẩm quyền của Chi cục, bao gồm thu thuế và các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Họ cũng thực hiện các quy định về miễn giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, theo dõi thu thuế nợ đọng và cưỡng chế thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định pháp luật.
Đội giám sát và kiểm soát hải quan thực hiện thủ tục hải quan và giám sát hàng hóa tại kho ngoại quan trong khu vực quản lý Họ tiến hành tuần tra, kiểm soát nhằm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, đồng thời ngăn chặn tội phạm ma túy trong phạm vi hoạt động của Chi cục.
H ÀNG HÓA NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP , ĐIỀU KIỆN TẠI C HI CỤC H ẢI QUAN CỬA KHẨU H ỮU N GHỊ 39 1 Chủng loại hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện
2.2.1 Chủng loại hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện
Trong giai đoạn 2017-2019, hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị chủ yếu là hàng rời và hàng trong container, với các mặt hàng chủ yếu như sắt thép, ô tô nguyên chiếc, phụ tùng ô tô, thiết bị máy móc và nguyên liệu sản xuất Sự gia tăng về quy mô và đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, cùng với sự mở rộng thị trường nhập khẩu, đã khiến cho việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép trở thành một khâu quan trọng trong nghiệp vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.
Bảng 2.5 Một số hàng hóa nhập khẩu chủ yếu theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
STT Mặt hàng chủ yếu Số tờ khai Năm
4 Thực phẩm và bao bì thực phẩm 2.136 2.879 2.592
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
2.2.2 Giá trị hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện
Trong những năm gần đây, lượng hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép tại khu vực quản lý của Chi cục đã có sự gia tăng đáng kể Các mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu bao gồm sắt, thép, máy công trình, xe ô tô các loại và hàng bách hóa.
Bảng 2.6 trình bày giá trị hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện của một số mặt hàng chủ yếu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị, với đơn vị tính là USD.
STT Mặt hàng chủ yếu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
4 Thực phẩm và bao bì thực phẩm 20.165.724 19.654.192 18.795.389
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hữu Nghị
Hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm ô tô, linh kiện ô tô, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và hàng hóa tiêu dùng, được vận chuyển cả trong container lẫn dạng hàng rời Tuy nhiên, hiện tại, công tác giám sát đối với các mặt hàng này vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Hàng hóa nhập khẩu được Chi cục quản lý và giám sát một cách chặt chẽ, với việc tăng cường trang thiết bị máy móc để kiểm tra, mặc dù chưa hoàn toàn hiện đại nhưng đã giảm thiểu rủi ro trong quản lý Hệ thống kho bãi và quản lý hàng hóa theo mã số hồ sơ đã được nâng cấp, giúp việc giám sát trở nên đơn giản hơn Tuy nhiên, việc giám sát tại Chi cục chỉ là một trong nhiều khâu trong quy trình này, và đặc điểm hàng hóa nhập khẩu chủ yếu trong container gây khó khăn cho công tác giám sát hải quan.
T HỰC TRẠNG KIỂM TRA HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO GIẤY PHÉP , ĐIỀU KIỆN TẠI C HI CỤC H ẢI QUAN CỬA KHẨU H ỮU N GHỊ GIAI ĐOẠN 2017-2019 41 1 Thực trạng bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại
2.3.1 Thực trạng bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị hiện thực hiện quyền quản lý nhà nước về hải quan theo phân cấp từ Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn Đối tượng kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa của Chi cục bao gồm các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục thông quan tại cửa khẩu Hữu Nghị.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị năm 2019
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị Đội Thủ tục hàng hóa XNK
05 công chức kiểm tra thực tế hàng hóa (Bước 3)
10 công chức tiếp nhận hồ sơ hóa (Bước 3) Đội trưởng
10 công chức tiếp nhận hồ sơ
Phó Đội trưởng phụ trách
Phó Đội trưởng phụ trách BP kiểm tra thực tế hàng hóa
02 công chức thực hiệ vận hành đầy đủ, các phần mềm liên kết, hỗ trợ lẫn nhau triển khai nhanh chóng quá trình thực hiện nhiệm vụ KTSTQ
02 công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Đến cuối năm 2019, Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đã triển khai bộ máy kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép điều kiện, do Đội Thủ tục hàng hóa XNK thực hiện Cơ cấu nhân sự bao gồm 01 Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng, 10 công chức phụ trách tiếp nhận hồ sơ, 05 công chức kiểm tra thực tế hàng hóa, và 02 công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.
Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu được tổ chức gồm một Đội trưởng và hai Phó Đội trưởng Phó Đội trưởng phụ trách bộ phận tiếp nhận tờ khai có 10 công chức, trong khi bộ phận kiểm tra sau thông quan gồm 02 công chức Phó Đội trưởng phụ trách bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa có 05 công chức và 02 công chức đảm nhận việc hoàn chỉnh hồ sơ.
Tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị, công chức có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ của các chứng từ Việc này bao gồm việc đối chiếu các chứng từ cung cấp với các chứng từ yêu cầu xuất trình, nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa tên hàng hóa, mã số hàng hóa và chính sách nhập khẩu hiện hành.
Nguồn nhân lực chủ yếu cho việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện là đội ngũ nhân sự thuộc Chi cục, trực thuộc Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bảng 2.7: Số lượng cán bộ công chức thuộc Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng số CBCC của Chi cục 95 101 108
CBCC thuộc Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu 20 21 22
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Từ năm 2017 đến 2019, biên chế của Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu có xu hướng giảm, thể hiện qua tỷ lệ cán bộ công chức của đội này so với tổng số cán bộ công chức của Chi cục Số lượng cán bộ phụ trách kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục trung bình chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng số cán bộ.
10 công chức tiếp nhận hồ sơ hóa (Bước 3)
Tỷ lệ cán bộ công chức tại Đội thủ tục hàng hóa XNK trong giai đoạn 2017-2019 dao động từ 20,3% đến 21% tổng số cán bộ công chức toàn Chi cục Cụ thể, năm 2017 có 20 cán bộ, chiếm 21%; năm 2018 tăng lên 21 cán bộ, chiếm 20,7%; và năm 2019 đạt 22 cán bộ, tương ứng với tỷ lệ 20,3%.
Cán bộ kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu tại Đội thủ tục hàng hóa XNK của Chi cục chủ yếu được tuyển dụng mới hoặc luân chuyển từ các bộ phận khác trong Chi cục và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn Công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định bắt buộc, nhằm đảm bảo sự thay đổi vị trí định kỳ theo tính chất công việc và địa bàn công tác Yêu cầu này đã ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của lực lượng tại Đội thủ tục hàng hóa XNK, đặc biệt là đội ngũ làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu.
Áp lực từ cơ chế luân chuyển cán bộ và tỷ lệ công chức trẻ cao đã ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Mặc dù đội ngũ công chức dưới 35 tuổi có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và nhiệt tình học hỏi, nhưng họ vẫn thiếu kinh nghiệm, đặc biệt trong việc giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Bảng 2.8: Số lượng cán bộ Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 CBCC thuộc Đội thủ tục hàng hóa XNK
- Trình độ đại học - Số lượng 18 19 20
- Trình độ trên đại học - Số lượng 0 0 1
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Dựa trên số liệu từ bảng 2.8, đội ngũ công chức trẻ bên cạnh tỷ lệ công chức từ 35 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao, tạo thành một lực lượng giàu kinh nghiệm Mặc dù họ có khả năng giải quyết tình huống thực tế, nhưng việc ngại cập nhật kiến thức mới đã làm giảm hiệu quả công tác kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa Thực trạng này không chỉ là điểm yếu về nhân lực của Chi cục mà còn là cơ hội để nâng cao hiệu quả công việc nếu biết kết hợp đào tạo và đào tạo chéo giữa hai đội ngũ.
Phần lớn cán bộ kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa tại Đội thủ tục hàng hóa XNK được luân chuyển từ các Phòng ban của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn hoặc từ các bộ phận nghiệp vụ khác của Chi cục Họ đã trải qua nhiều nghiệp vụ hải quan khác nhau, tích lũy được kinh nghiệm cần thiết cho công việc Đặc biệt, hầu hết cán bộ chỉ ở Đội thủ tục hàng hóa XNK dưới 3 năm đã được luân chuyển.
Chi cục đã cử gần 60 cán bộ tham gia đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức hải quan trong lĩnh vực thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu Tỷ lệ cán bộ kiểm tra hồ sơ nhập khẩu có trình độ chuyên môn cao đã được cải thiện, ảnh hưởng tích cực đến công tác kiểm tra hồ sơ hàng hóa Tuy nhiên, sự luân chuyển cán bộ cũng đã tác động đến hiệu quả công việc của các công chức trong lĩnh vực này.
Cán bộ, công chức thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa cần đáp ứng yêu cầu đào tạo chuyên môn về kiểm tra hồ sơ, bao gồm kế toán và kiểm tra tài liệu Kinh nghiệm trong việc dẫn chứng tài liệu và nguyên tắc làm việc nhóm là rất quan trọng Sự phối hợp hiệu quả và trao đổi thông tin dễ dàng giữa các thành viên là yếu tố quyết định từ giai đoạn kiểm tra cho đến khi hàng hóa được thông quan.
Với sự gia tăng của các sản phẩm nhập khẩu trong tương lai, nhu cầu về số lượng và chất lượng cán bộ kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu trở nên cấp thiết Điều này là một thách thức quan trọng đối với Đội thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu của Chi cục, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra và quản lý hàng hóa.
2.3.2 Mục tiêu kiểm tra đối với hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị thực hiện kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa nhằm đảm bảo tính chính xác về tên hàng, mã số, số lượng, chất lượng và xuất xứ hàng hóa Mục tiêu này giúp xác định trị giá hải quan, từ đó áp dụng biểu thuế phù hợp, đảm bảo thu đúng và đủ thuế cho ngân sách nhà nước Việc kiểm tra hồ sơ theo giấy phép và điều kiện là cần thiết để đạt được các mục tiêu chính trong hoạt động hải quan.
Đ ÁNH GIÁ VỀ KIỂM TRA HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO GIẤY PHÉP , ĐIỀU KIỆN TẠI C HI CỤC H ẢI QUAN CỬA KHẨU H ỮU N GHỊ GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 63 1 Đánh giá thực hiện mục tiêu
theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2017 – 2019
2.4.1 Đánh giá thực hiện mục tiêu
Hàng năm, Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị xây dựng và trình kế hoạch hoạt động lên Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn để phê duyệt, làm cơ sở thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ tiêu đã đặt ra Để hoàn thành kế hoạch, Chi cục đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đội nghiệp vụ, bao gồm chỉ tiêu kiểm tra, chỉ tiêu thuế và thời hạn thực hiện Các đội nghiệp vụ được khuyến khích chủ động lập kế hoạch chi tiết và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bảng 2.17: Kết quả thực hiện mục tiêu kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị năm 2017-2019
Nội dung Năm Chỉ tiêu Kết quả thực hiện
Kết quả thực hiện so với chỉ tiêu (%)
Số lượng tờ khai nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện
Giá trị hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện
Số thuế thu nộp NSNN
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Theo bảng số liệu, mục tiêu kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu qua số lượng tờ khai của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp không đạt chỉ tiêu hàng năm Cụ thể, năm 2017 chỉ đạt 86,1% với 11.106 tờ khai, năm 2018 giảm xuống còn 74,7% với 12.108 tờ khai, và năm 2019 tăng lên 12.592 tờ khai nhưng chỉ đạt 85,1% Nguyên nhân chính là do Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đặt ra mục tiêu quá cao mà không tính đến sự biến động trong nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép tại các cửa khẩu khác trên toàn quốc.
Mặc dù số thuế thu nộp NSNN đã tăng qua các năm, năm 2018 chỉ đạt 202 tỷ đồng, tương ứng 43% kế hoạch đề ra Nguyên nhân chính là do chỉ tiêu giao cho Chi cục quá cao, cùng với sự sụt giảm của hàng hóa nhập khẩu và lộ trình giảm thuế quan khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2018-2020 Thêm vào đó, tình hình giao thương với Trung Quốc không thuận lợi, dẫn đến giá trị hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép giảm mạnh.
Bảng 2.18: Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu
TT Mục tiêu Kế hoạch
Thực tế so với kế hoạch
Để tối ưu hóa quy trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, cần thực hiện cơ chế thông thoáng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc làm thủ tục Việc này không chỉ giúp giảm thời gian thông quan mà còn giảm chi phí thương mại, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý hải quan với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất.
Để đảm bảo việc kê khai hải quan đúng quy định, cần kiểm tra hệ thống, hồ sơ kế toán và tài sản của tổ chức thực hiện thủ tục hải quan Điều này giúp xác minh tính chính xác và trung thực của các khai báo hải quan, đồng thời ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác thu thuế, cần đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm điều chỉnh các khoản chênh lệch thuế trong quá trình khai báo hải quan Điều này bao gồm việc xử lý tình trạng chưa nộp đủ thuế đối với các đối tượng kiểm tra và các đơn vị hải quan liên quan.
Nhà nước cần đảm bảo chức năng quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật về hải quan, phối hợp với các bộ ngành liên quan.
Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Qua bảng trên cho thấy, Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đã thực hiện được mục tiêu cụ thể như sau:
Để cải thiện hoạt động xuất nhập khẩu, cần thực hiện cơ chế thông thoáng cho tất cả cá nhân và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc hiệu quả Mục tiêu là đảm bảo quá trình thông quan diễn ra nhanh chóng với tỷ lệ đạt 100%.
Việc kê khai hải quan hiện đạt tỷ lệ 80%, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn còn khai báo sai, chưa đúng và chưa đầy đủ Do đó, khi phát hiện sai sót, doanh nghiệp có quyền tự sửa hoặc thực hiện theo yêu cầu của cán bộ để bổ sung thông tin đầy đủ, đúng quy định của pháp luật.
Công tác thu thuế và đôn đốc thu hồi nợ thuế đã đạt tỷ lệ 85%, nhờ vào sự nỗ lực trong việc thu hồi nợ đọng thuế Tuy nhiên, đến năm 2019, vẫn còn 9.282.059.214 đồng tiền thuế nợ đọng từ các doanh nghiệp chưa nộp vào ngân sách Về quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, 100% doanh nghiệp đều có ý thức chấp hành các quy định của nhà nước, thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu trong khuôn khổ pháp luật.
2.4.2 Điểm mạnh của kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, điều kiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
Các cán bộ, công chức hải quan của Chi cục đều có trình độ chuyên môn vững vàng, được đào tạo bài bản và có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc Họ thể hiện kỷ luật tốt, tinh thần đoàn kết cao và luôn tuân thủ các quy định của đơn vị cũng như của ngành.
Đa số các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Hữu Nghị đều là những đơn vị uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm, giúp họ thực hiện thủ tục hải quan một cách hiệu quả.
Chi cục đã được trang bị đầy đủ các thiết bị cơ bản và cần thiết để phục vụ hiệu quả cho việc kiểm tra hồ sơ hàng hóa nhập khẩu.
Cán bộ, công chức hải quan tại cửa khẩu Hữu Nghị nhận được sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ từ lãnh đạo Chi cục, Cục Hải quan, cũng như từ lãnh đạo huyện và tỉnh nơi Chi cục hoạt động.
- Năm là, có sự phối kết hợp tốt với các lực lượng chức năng có liên quan trong khối cửa khẩu và trên địa bàn.
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đã thực hiện công tác kiểm tra hồ sơ nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép và điều kiện một cách hiệu quả Đơn vị này đã cải cách các thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu suất công việc và đạt được nhiều kết quả tích cực trong một số lĩnh vực.
2.4.2.1 Thực hiện cơ chế thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cá nhân,tổ chức, doanh nghiệp đến làm thủ tục, giảm thời gian thông quan hàng hóa