1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt tại farm s1 masan công ty TNHH MNS farm nghệ an, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

63 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn Thịt Tại Farm S1 Masan - Công Ty TNHH MNS Farm Nghệ An
Tác giả Nguyễn Văn Hùng
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Phương Lan
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 3,69 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập (10)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Farm s1 Masan – Công (10)
      • 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn (14)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài (14)
      • 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (14)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (0)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (35)
    • 3.1. Đối tượng (35)
    • 3.2. Địa điểm và điểm thời gian tiến hành (35)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (35)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (35)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (35)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (35)
  • Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Farm s1 Masan - Nghệ An (42)
    • 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn (0)
    • 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại (0)
      • 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại (47)
      • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine (48)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại (0)
      • 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh (50)
      • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập (52)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (0)
    • 5.2. Đề nghị (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Farm s1 Masan - Công ty TNHH MNS Farm Nghệ An

Farm s1 Masan, thuộc Công ty TNHH MNS Farm Nghệ An, được thành lập vào năm 2019 tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An Trại lợn hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, với việc xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và kết hợp với các nguồn cung cấp thị trường Công ty cũng thuê nhân công, kỹ thuật, giống lợn, thức ăn và thuốc thú y để đảm bảo quy trình chăn nuôi hiệu quả.

Hiện tại, anh Nguyễn Mạnh Toàn giữ vị trí giám đốc tại Farm S1, đảm nhiệm trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và định hướng phát triển của Farm.

Trại chăn nuôi lợn Farm S1 của công ty MASAN Nghệ An có quy mô lớn với 35.000 lợn thịt, được đặt tại xã Hạ Sơn, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.

Xã Hạ Sơn có diện tích 43,15 Km 2 , thuộc Huyện Quỳ Hợp nằm ở phía Tây Bắc Tỉnh Nghệ An.

Phía Bắc giáp huyện Quỳ Châu.

Phía Nam giáp các huyện Tân Kỳ và Anh Sơn.

Phía Đông giáp huyện Nghĩa Đàn.

Phía Tây giáp huyện Con Cuông và Quỳ Châu.

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là

Từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, tỉnh trải qua mùa Hè với gió phơn Tây Nam khô nóng, trong khi mùa Đông lại bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc lạnh và ẩm ướt.

2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Trang trại được quản lý bởi ông Nguyễn Mạnh Toàn và có sự tham gia của 9 tổ trưởng phụ trách các tổ chức năng khác nhau Các tổ bao gồm tổ nái đẻ, tổ cai sữa, tổ choai thịt, tổ mang thai và một tổ di chuyển.

+ Tổ kế toán gồm 4 người, tổ nhân sự có 1 người

+ Tổ kỹ thuật bao gồm 16 kỹ sư và 11 kĩ thuật về bên điện

+ Tổ công nhân gồm có 65 người, 9 bảo vệ, 8 tạp vụ và có 4 sinh viên thực tập tại cơ sở.

2.1.1.5 Cơ sở vật chất tại trại

*Khu nhà ở và sinh hoạt cho công nhân:

- Tại Farm s1, trại xây dựng thành 2 khu tách biệt: Khu nhà ở sinh hoạt của công nhân và khu chuồng nuôi.

- Khu nhà ở được xây rộng rãi thoáng mát có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh, rất tiện nghi và hiện đại.

Trang trại đã dành 2,5 ha đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết, bao gồm nhà điều hành, nhà ăn cho công nhân, bếp ăn và các công trình phục vụ sinh hoạt của công nhân tại trại.

Trại được trang bị đầy đủ các thiết bị và máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của công nhân và sinh viên, bao gồm điều hòa, máy giặt và nhiều tiện ích khác.

- Có khu nhà bếp sạch sẽ rộng rãi đảm bảo các tiêu chí cực tốt để công nhân cũng như sinh viên có một tâm lý thoải mái nhất.

- Khu cách ly có cơ sở hạ tầng đầy đủ tiện nghi và được ngăn cách với khu công nhân làm việc.

- Tại farm s1 nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc địa phận của xã

Hạ Sơn, nằm ở nơi có địa hình bằng phẳng, trong đó khu chăn nuôi có diện tích lớn khoảng 108.3 ha.

- Khu chăn nuôi của Farm s1 được xây dựng, quy hoạch và bố trí hệ thống chuồng trại phân thành 2 khu riêng biệt là khu nái (với quy mô lớn

5200 con) và khu nuôi lợn thịt (vào khoảng 40000 con).

Khu lợn nái bao gồm 2 chuồng đẻ và 2 chuồng mang thai, được phân chia thành khu A và B, cùng với 1 chuồng lợn đực (nọc) Ngoài ra, khu vực này còn có các công trình phụ như kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, phòng pha tinh và nhà vệ sinh, phục vụ cho việc chăm sóc và quản lý lợn nái hiệu quả.

Khu lợn thịt bao gồm 2 chuồng cai sữa và 2 khu choai thịt, được phân chia thành khu A và B Trong khu choai thịt, có 12 chuồng, mỗi chuồng được chia thành 2 phòng được đánh số từ 1-1, 1-2 đến chuồng cuối cùng.

12 - 1; 12 - 2), mỗi phòng nuôi được 900 - 950 lợn thịt Tại khu lợn thịt cũng có một số công trình phụ như bên nái: Bể nước, kho thức ăn, kho thuốc,

Hệ thống chuồng nuôi thịt lợn được thiết kế khép kín hoàn toàn, với các tường có cửa sổ kính diện tích 50 cm², cách nền 1,5m và cách nhau 2,5m Đặc biệt, mỗi chuồng được trang bị hệ thống thông gió tự động, điều chỉnh thông qua bảng máy cảm biến đặt ở cuối phòng.

- Trong các phòng của chuồng nuôi có các ô chuồng được ngăn cách bằng các tấm chắn và được hàn xi bằng sắt.

- Có hệ thống quạt thông gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động và hệ thống cho thức ăn tự động.

- Trước mỗi phòng chuồng đều có 1 khay đựng nước sát trùng để nhúng ủng trước khi vào và ra.

- Có hệ thống máy phát điện có công xuất cực lớn đủ thoải mái phát điện cho cả farm trong những trường hợp bị mất điện.

2.1.1.6 Tình hình sản xuất của trang trại

Trang trại tự cung tự cấp là một mô hình khép kín, bao gồm quy trình từ việc lấy giống cho đến chăm sóc nái và chăn nuôi lợn hậu bị.

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện nghiêm ngặt dưới sự giám sát chặt chẽ của các bộ phận liên quan, bao gồm kiểm tra, giám sát và kỹ thuật viên của công ty.

Công tác vệ sinh chuồng trại được thực hiện thường xuyên để đảm bảo môi trường thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông Mỗi tuần vào sáng thứ 2, 4 và 6, khu vực chăn nuôi và kho cám được phun thuốc sát trùng, đồng thời rắc vôi hành lang để duy trì vệ sinh và phòng ngừa dịch bệnh.

1 và 15 hàng tháng, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.

Sinh viên, kỹ sư và khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn cần thực hiện quy trình sát trùng và tắm rửa bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động để đảm bảo an toàn vệ sinh.

Công tác phòng bệnh tại mỗi khu vực được thực hiện riêng biệt, với việc sát trùng nghiêm ngặt các phương tiện ra vào trại ngay tại cổng và có đội ngũ bảo vệ trực 24/24 Tại khu Tổ choai thịt A, khu vực chăn nuôi và các phòng đều được rắc vôi bột hoặc trộn vôi bột với nước để đảm bảo vệ sinh Quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật, được phân chia rõ ràng theo từng khu vực.

Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài

2.2.1 Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn * Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng

Vấn đề về sinh trưởng, cơ sở di truyền đã được nhiều nhà nguyên cứu đều cho ra những kết quả không giống nhau.

Johansson (1972) định nghĩa sinh trưởng là quá trình tổng hợp protein, trong đó tăng khối lượng cơ thể được coi là chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng Tuy nhiên, không phải mọi sự tăng khối lượng đều phản ánh sự phát triển thực sự Sự tăng trưởng thực sự bao gồm sự gia tăng về khối lượng, số lượng và kích thước của tế bào mô cơ Ông cũng nhấn mạnh rằng cường độ phát triển trong giai đoạn bào thai và sau sinh có ảnh hưởng đáng kể đến chỉ tiêu phát triển của lợn.

Theo Đặng Hoàng Biên (2016), sinh trưởng là quá trình tổng hợp và tích lũy các chất dinh dưỡng từ môi trường bên ngoài, nhằm tăng kích thước và khối lượng của các mô trong cơ thể.

Để xác định sự sinh trưởng của lợn, chúng ta sử dụng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều cơ thể Các chiều đo thường được thực hiện bao gồm chiều dài thân, vòng ngực, cao vây và vòng ống Thời điểm đo kích thước thường diễn ra vào các tháng tuổi sơ sinh như 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24 và 36.

* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, các tổ chức trong cơ thể tích lũy ưu tiên khác nhau Đầu tiên, các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, tuyến nội tiết và tuyến tiêu hóa được phát triển ưu tiên Tiếp theo, sự phát triển của bộ xương và hệ thống cơ bắp diễn ra, và cuối cùng là sự hình thành mô mỡ.

Cơ bắp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm thịt lợn, với số lượng bó cơ và sợi cơ ổn định từ sơ sinh đến trưởng thành Trong giai đoạn lợn nhỏ, đặc biệt đến khoảng 60 kg, cơ thể ưu tiên phát triển các tổ chức nạc Đối với mô mỡ, sự gia tăng về số lượng và kích thước tế bào mô mỡ là yếu tố chính dẫn đến tăng khối lượng mô mỡ, với quá trình phát triển cuối cùng trong cơ thể lợn là ưu tiên phát triển và tích lũy mỡ.

* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Cơ thể lợn có những ưu tiên dinh dưỡng khác nhau tùy theo từng giai đoạn phát triển, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và chức năng của các bộ phận Đầu tiên, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, sau đó là hoạt động sinh sản, phát triển bộ xương, tích lũy nạc và cuối cùng là tích lũy mỡ.

Nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cho lợn giảm 20% so với tiêu chuẩn, quá trình tích lũy mỡ bị ngưng trệ; nếu giảm 40%, sự tích lũy nạc và mỡ cũng dừng lại Do đó, việc nuôi lợn với chế độ dinh dưỡng không đầy đủ sẽ không mang lại sự tăng trưởng khối lượng.

* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt

Lợn thịt, hay còn gọi là hậu bị, là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất thịt và chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng đàn lợn, dao động từ 65 đến 68% Do đó, việc chăn nuôi lợn thịt đóng vai trò quyết định đến thành công trong ngành chăn nuôi lợn.

Chăn nuôi lợn thịt hiệu quả cần đảm bảo lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn và công chăm sóc, đồng thời phải đạt chất lượng thịt tốt.

+ Dinh dưỡng thức ăn:

Theo nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cộng sự (2017), phương pháp nuôi dưỡng lợn, bao gồm cho ăn tự do hoặc cho ăn hạn chế, có tác động đáng kể đến năng suất và chất lượng thịt Mức độ ảnh hưởng này khác nhau giữa lợn đực thiến và lợn cái.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt của lợn Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có chế độ dinh dưỡng và thức ăn đầy đủ Các nghiên cứu cho thấy, việc cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần trong cơ thể Cụ thể, khẩu phần có năng lượng cao và protein thấp dẫn đến lợn tích lũy mỡ nhiều hơn, trong khi khẩu phần có protein cao giúp lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.

Theo Trần Văn Thăng (2020), thức ăn đóng vai trò quan trọng trong thành công của việc nuôi lợn thịt Khẩu phần ăn không đủ số lượng và thiếu cân đối dinh dưỡng sẽ dẫn đến giảm khối lượng tăng trưởng hàng ngày, kéo dài thời gian nuôi và tăng chi phí thức ăn, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm Ngược lại, khẩu phần ăn có mức năng lượng cao sẽ dẫn đến tích lũy mỡ nhiều, trong khi khẩu phần có mức protein cao sẽ giúp tăng tỷ lệ nạc.

Lượng thức ăn và thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng khối lượng của lợn Khi hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4% lên 11%, khối lượng tăng hàng ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g, đồng thời lượng thức ăn cần thiết cho 1kg tăng khối lượng cũng tăng lên 62%.

Để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi, việc phối hợp khẩu phần ăn hợp lý là rất quan trọng Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và đáp ứng nhu cầu cho từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.

Môi trường xung quanh, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ và ánh sáng, đóng vai trò quan trọng trong năng suất và chất lượng thịt lợn Nhiệt độ lý tưởng cho lợn nuôi béo là từ 15 - 18 độ C, trong khi độ ẩm không khí nên duy trì ở khoảng 70% Theo nghiên cứu của Nguyễn Thiện và cộng sự (2005), khi nhiệt độ và độ ẩm tăng cao, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt qua hô hấp, do chúng có ít tuyến mồ hôi Nhiệt độ cao không chỉ làm giảm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn mà còn ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng và chuyển hoá thức ăn, dẫn đến sự phát triển kém của lợn.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu: lợn nuôi từ 4 tuần tuổi đến xuất chuồng.

Địa điểm và điểm thời gian tiến hành

- Địa: Farm S1 Masan - Công ty TNHH MNS Farm Nghệ An - Huyện Quỳ Hợp - Tỉnh Nghệ An.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn tại Farm S1 Masan - Công ty TNHH MNS Farm Nghệ An - huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An.

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt nuôi tại trại.

- Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi

- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ý kiến của cán bộ quản lý và công nhân, cùng với việc xem xét các sổ sách theo dõi Bên cạnh đó, chúng tôi cũng kết hợp kết quả theo dõi thực tế tại trang trại trong thời gian thực tập để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về tình hình chăn nuôi.

Đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió trong chuồng nuôi là yếu tố thiết yếu trong chăn nuôi lợn thịt Những điều kiện này tạo ra môi trường thuận lợi, giúp lợn không bị bệnh và đạt hiệu quả cao trong sinh trưởng và phát triển.

Bảng 3.1 Điều chỉnh nhiệt dộ, độ ẩm, tốc độ gió chuồng nuôi

Công ty đã lắp đặt hệ thống tự động đo nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió tại mỗi phòng, tạo ra một môi trường kín giúp tối ưu hóa khí hậu và điều kiện nuôi dưỡng, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Theo dõi bảng điều khiển hàng ngày giúp duy trì ổn định cho chuồng nuôi, ngăn ngừa sự cố máy móc và cho phép điều chỉnh kịp thời, từ đó chủ động nắm bắt tình hình chuồng trại.

3.4.2.2 Thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại

Kinh nghiệm từ ông cha ta cho thấy rằng "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", vì vậy công tác phòng bệnh cho đàn lợn luôn được đặt lên hàng đầu Tại công ty nơi tôi thực tập, việc này được thực hiện một cách tích cực và chủ động Trong khu vực chăn nuôi, chúng tôi hạn chế tối đa việc di chuyển giữa các chuồng và khu vực khác Mỗi lần chuyển khu vực, nhân viên phải tắm rửa và sát trùng sạch sẽ, đồng thời tất cả phương tiện ra vào cũng phải được sát trùng nghiêm ngặt Tiêm phòng định kỳ giúp tạo ra miễn dịch chủ động cho lợn, bảo vệ chúng khỏi vi rút và vi khuẩn, từ đó nâng cao sức đề kháng và giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi.

Công ty đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng lịch tiêm phòng vắc xin định kỳ cho những con khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hay các bệnh mãn tính khác, nhằm tối ưu hóa hiệu quả miễn dịch cho đàn.

Tùy thuộc vào tình hình dịch tễ tại Farm S1, giám đốc trại sẽ tổ chức cuộc họp với quản lý và kỹ sư để thảo luận và đưa ra quyết định về lịch trình tiêm phòng vắc xin phù hợp nhất.

Lịch phòng bệnh bằng vắc xin lợn thịt được trình bày tại bảng

Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại

3.4.2.3 Phương pháp xác định mắc bệnh trên lợn thịt *Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm

Trong chăn nuôi lợn, hiệu quả năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố kỹ thuật như thức ăn, giống lợn, chuồng trại và công tác quản lý Những yếu tố này không chỉ quyết định đến năng suất mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và lợi nhuận của người chăn nuôi.

Việc phân tách và phân loại lợn là cần thiết để xây dựng phương pháp chăm sóc hiệu quả cho những con bị ốm, bị bệnh Cần thiết lập từ 1 đến 3 ô riêng biệt nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và chăm sóc tốt nhất cho lợn bị bệnh.

Vào buổi sáng sớm và trưa, cần kiểm tra tình trạng sức khỏe chung của lợn trước khi cho ăn Sau đó, tiến hành vệ sinh chuồng trại và điều trị cho những con lợn bị bệnh đã được đánh dấu, đưa chúng ra ô riêng để dễ dàng chăm sóc và theo dõi Việc tập trung lợn bệnh sẽ giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn.

Tùy thuộc vào thời tiết và nhiệt độ trong ngày, các kỹ thuật viên tại trại sẽ kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường Thông tin về tốc độ gió và độ ẩm được hiển thị trên bảng nhiệt độ tự động đặt dưới mỗi phòng chuồng.

Bằng cách quan sát, chúng ta có thể đánh giá tình trạng sức khỏe tổng thể của đàn lợn, từ đó phân biệt được lợn khỏe mạnh và lợn bị ốm, giúp áp dụng các biện pháp can thiệp hoặc cách ly phù hợp.

+ Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn và hoạt động như bình thường, thích đi lại quanh ô chuồng, khi đói thì kêu rít tranh nhau ăn,

+ Nhiệt độ cơ thể trung bình của lợn khỏe mạnh vào khoảng 38,5 o C; với nhịp thở 8 - 18 lần/phút.

+ Mắt lợn mở to và khô ráo, không bị sưng hay không có rỉ mắt kèm theo Niêm mạc, kết mạc có màu vàng nhạt.

+ Gương mũi ướt không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét.

Chân có thể di chuyển bình thường mà không bị sưng khớp hay tổn thương cơ bắp Móng chân cũng khỏe mạnh, không bị dính hay đau, giúp việc di chuyển trở nên dễ dàng.

+ Lông lợn không có màu sắc nhợt nhạt, mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng.

Phân lợn thường có dạng khuân, không có triệu chứng táo bón hay tiêu chảy Màu sắc của phân phụ thuộc vào chế độ ăn uống, thường là màu nâu, không có màu đen đặc hay đỏ Phân không có lớp màng bao quanh và không có mùi hôi khó chịu.

+ Lợn thường xuyên uống và rất hay đi đái, nước tiểu nhiều, màu vàng nhạt hay màu trắng.

Trong quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn, tôi đã nhận thấy một số triệu chứng và biểu hiện bất thường của lợn ốm.

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Farm s1 Masan - Nghệ An

Trong quá trình thực tập tại Farm S1, tôi đã thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi của trang trại từ năm 2019 đến 2020 Số liệu này được ghi nhận trực tiếp trong thời gian thực tập và từ hệ thống danh sách Kết quả thu được được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại Farm s1 qua 2 năm 2019 - 2020

(Nguồn: Từ số liệu điều tra)

Tại Farm s1, số lượng lợn đã được mở rộng qua các giai đoạn năm, với khu thịt được chia thành hai tổ: Tổ choai thịt A và Tổ choai thịt B Ban đầu, số lượng lợn trong hai tổ này còn ít, chỉ khoảng vài nghìn con do farm mới được xây dựng và đưa vào hoạt động Tuy nhiên, theo từng giai đoạn, số lượng lợn đã dần được tăng lên để hình thành một vòng tuần hoàn cho mỗi khu, phù hợp với kế hoạch ban đầu mà công ty đã đề ra.

Tổ choai thịt A ban đầu số lượng còn ít sau đó tăng dần và đến năm

2020 đã tăng 17000 con, số lượng đạt được 1 vòng tuần hoàn trong khu thịt và đạt được yêu cầu đề ra.

Tổ choai thịt B đã tăng trưởng đáng kể, đạt 18.000 con vào năm 2020, nhờ vào những nỗ lực không ngừng của công ty và đội ngũ kỹ thuật Họ đã làm việc chăm chỉ để khắc phục khó khăn và hoàn thành mục tiêu đề ra.

4.2 Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn

Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã học được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn thịt cùng với đội ngũ kỹ thuật của tổ Choai thịt A, nhằm đạt năng suất cao và chất lượng tốt Tổ chức thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh và khử trùng chuồng trại cũng như khu vực xung quanh, tạo điều kiện thú y thuận lợi Việc này giúp lợn sinh trưởng và phát triển nhanh chóng, đạt hiệu quả kinh tế cao và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh từ môi trường bên ngoài.

Mỗi chuồng nuôi được thiết kế thành hai phòng kín, trang bị hiện đại nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nhiệt độ, độ thông thoáng và gió Đặc biệt, dàn mát ở đầu chuồng giúp hạ nhiệt hiệu quả trong mùa hè Hệ thống quạt hút gồm 6 cái hoạt động luân phiên, đảm bảo không khí trong chuồng luôn được thông thoáng Máng ăn nằm ngang ở giữa hai ô, phù hợp cho 10 con lợn nhỏ hoặc 6 con lớn, có khả năng chứa tối đa 250 kg thức ăn.

Thức ăn cho lợn tại trại được sản xuất bởi công ty TNHH MNS Farm Nghệ An, là loại thức ăn hỗn hợp giàu dinh dưỡng và chứa kháng sinh cần thiết cho sức khỏe của vật nuôi.

+ Thức ăn của công ty gồm các loại: MS 09; MS 09-20; MS 20-50; MS 50-99; MS 99-120.

Kết quả thực hiện được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn

Kết quả bảng 4.2 cho thấy:

Công tác chăm sóc và quản lý đàn lợn tại trại đã hoàn thành 100% công việc được giao, đạt kết quả tốt Qua quá trình làm việc trực tiếp tại trại, tôi đã rút ra được nhiều hiểu biết quý giá về quy trình chăm sóc đàn lợn.

Để đảm bảo vệ sinh máng ăn trong chăn nuôi lợn quy mô chuyên nghiệp, cần kiểm tra liên tục hệ thống máng ăn và máng uống tự động, đảm bảo lợn luôn có thức ăn sạch và đủ nước Việc vệ sinh máng ăn chỉ thực hiện sau khi bán lợn, nhằm tránh làm ướt thức ăn và gây mốc Trong quá trình nuôi, nên dùng khăn khô để lau sạch bụi và cám mốc trong máng, không nên sử dụng nước để giữ cho thức ăn luôn khô ráo và an toàn cho lợn.

Việc kiểm tra hàng ngày vòi nước uống và máng ăn được thực hiện song song 2 lần mỗi ngày Trước khi cho ăn, cần kiểm tra máng ăn để phát hiện thức ăn thừa hoặc cám bị mốc, đồng thời kiểm tra núm uống và đường ống nước để đảm bảo nước chảy đủ và hoạt động bình thường Hành động này giúp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, từ đó nâng cao hiệu quả và không ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn.

Công việc dọn dẹp chất thải cho lợn được thực hiện hai lần mỗi ngày, sau khi cho lợn ăn Hệ thống chuồng trại sử dụng hầm xử lý và tấm đan bê tông, do đó chỉ cần dọn dẹp phía đầu chuồng để lợn tự dẫm đạp chất thải xuống Trong quá trình dọn dẹp, không thực hiện tắm cho lợn vì nghiên cứu cho thấy việc này không cần thiết và có thể làm tăng lượng mỡ tích tụ trên cơ thể lợn Vào mùa đông, cần hạn chế phun sát trùng hay sử dụng chế phẩm để tránh tăng độ ẩm trong chuồng, điều này có thể gây bệnh cho lợn.

Việc rửa chuồng lợn cần được thực hiện một cách hạn chế, tương tự như tắm cho lợn Trại chỉ nên cào phân và rửa những khu vực bẩn, tránh làm ướt toàn bộ chuồng để đảm bảo môi trường sạch sẽ và khô ráo cho vật nuôi.

Công ty đã thiết lập một khu xử lý chất thải nước uống cho lợn, đảm bảo quy trình pha khử trùng nước diễn ra sạch sẽ và an toàn tuyệt đối, không xảy ra bất kỳ vấn đề nào.

Kết quả thực hiện đúng quy trình chăn nuôi lợn thịt tại chuồng số 4 tổ choai thịt A được thể hiện qua tỷ lệ nuôi sống cao Mỗi ngày, tôi ghi chép chi tiết diễn biến của đàn lợn, số lượng lợn chết và tổng hợp số liệu từ công ty Các kết quả này được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Tỷ lệ nuôi sống lợn tại chuồng 4 tổ choai thịt A qua các tháng

Sau 4 tháng nuôi, đàn chuồng số 4 tại Tổ choai thịt A đạt tỷ lệ sống 98,87%, đáp ứng yêu cầu của công ty với tỷ lệ chết tối đa cho phép là 2%.

Tỷ lệ sống sót của lợn thay đổi theo từng giai đoạn tuần tuổi, với sự khác biệt rõ rệt giữa các tháng Việc quản lý lợn và tách lọc lợn bệnh là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trong chuồng nuôi.

Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại

và tiêu hóa dẫn đến lợn bị chết nhiều.

Tháng 12 là thời điểm xuất bán lợn, tuy nhiên việc di chuyển từ chuồng nuôi đến chuồng xuất bán có thể xa và lợn có trọng lượng lớn, khiến một số con yếu dễ gặp vấn đề sức khỏe Thời gian chờ xuất bán cũng dẫn đến tình trạng lợn cắn nhau và dẫm đạp lên nhau, làm tăng nguy cơ tử vong ở những con yếu.

Tỉ lệ nuôi sống của chuồng nuôi 4 đạt 98,87%, tuy nhiên con số này vẫn chưa đạt yêu cầu tối ưu do số lượng lợn chết vẫn còn cao, gây khó khăn trong việc kiểm soát đàn lợn.

4.3 Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại

4.3.1 Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngành này Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã nghiêm túc thực hiện và tuân thủ các quy định vệ sinh chăn nuôi mà công ty đề ra.

Chuồng nuôi cần được vệ sinh sạch sẽ và định kỳ tiến hành tiêu độc khử trùng bằng thuốc sát trùng TH 4 hoặc Virkom Kết quả của công tác vệ sinh và tiêu độc khử trùng được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng

Qua bảng 4.4, công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng được tuân thủ nghiêm ngặt, chuồng nuôi và môi trường xung quanh phải đảm bảo an toàn.

Hằng ngày, cần dọn dẹp vệ sinh chuồng trại và quét lối đi giữa các chuồng để duy trì sạch sẽ Định kỳ phun thuốc sát trùng 2 lần mỗi tuần và đặt chậu nước sát trùng trước mỗi phòng ra vào giúp đảm bảo an toàn khi di chuyển Ngoài ra, quét mạng nhện và rắc vôi bột ở cửa chuồng cũng như hành lang trong chuồng là biện pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa dịch bệnh phát sinh.

Phun chế phẩm sinh học là giải pháp hiệu quả để khử mùi chuồng trại nuôi lợn, đồng thời không gây ô nhiễm môi trường xung quanh Với thiết kế chuồng nuôi lợn ở trên và hầm nước thải phân ở dưới, việc sử dụng chế phẩm này giúp ngăn ngừa mùi hôi bốc lên, bảo vệ sức khỏe của lợn và đảm bảo môi trường sống sạch sẽ.

Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng đã được hoàn thành 100% theo đúng quy định của công ty và nhiệm vụ được giao.

4.3.2 Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin

Dựa theo lịch tiêm phòng, chúng em đã tiến hành tiêm phòng đẩy đủ các loại vắc xin theo quy định lịch của công ty tại tổ choai thịt A.

Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn thịt tại tổ choai thịt

Bảng 4.5 Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại chuồng số 4 Tổ choai thịt A

Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại

Qua quá trình tiêm phòng, tôi đã nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vắc xin, đồng thời cải thiện kỹ năng và sự tự tin trong công việc.

4.4 Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại

4.4.1 Kết quả chẩn đoán bệnh

Trong thời gian thực tập tại Farm S1, tôi đã có cơ hội tham gia vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt, làm việc cùng với các kỹ sư và công nhân có kinh nghiệm tại Tổ Chợ thịt A.

Việc trau dồi kiến thức và kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt là rất quan trọng Kỹ năng chẩn đoán tốt giúp phát hiện bệnh nhanh chóng và chính xác, từ đó giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh và tử vong Điều này cũng cho phép xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả, gia tăng tỷ lệ hồi phục, giảm thiểu việc sử dụng thuốc và tối đa hóa lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi.

Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại chuồng số 4

- tổ choai thịt A từ tháng 9/2020 đến 12/2020, được trình bày ở bảng 4.6.

Bảng 4.6 Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A

Trong quá trình thực hiện và đánh giá kết quả chẩn đoán bệnh, lợn hậu bị thường gặp phải các bệnh như viêm khớp, hội chứng tiêu chảy và hội chứng hô hấp Theo dõi đàn lợn tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh khác nhau đáng chú ý.

Bệnh viêm khớp có 21 con mắc bệnh chiếm tỉ lệ 1,13%

Hội chứng tiêu chảy có 404 con chiếm tỉ lệ 21,83%.

Hội chứng hô hấp có 438 con chiếm tỉ lệ 23,68%.

Bệnh viêm khớp ở lợn do vi khuẩn Steptococcus suis gây ra, thường xâm nhập qua đường miệng hoặc khi lợn bị thương ở nanh và tai Lợn mắc bệnh thường bị viêm sưng khớp gối, dẫn đến tình trạng què quặt và chậm lớn; trong trường hợp nặng, bệnh có thể gây tử vong Tuy nhiên, nhờ công tác vệ sinh và sát trùng tốt tại trại, tỷ lệ lợn có triệu chứng chỉ ở mức 1,13%.

Lợn con bị tiêu chảy có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm vi sinh trùng, thức ăn hỏng, ký sinh trùng hoặc quản lý kém Tình trạng này khiến lợn gầy còm, ốm yếu, giảm sức đề kháng và khả năng tăng trọng, thậm chí có thể dẫn đến chết ở lợn con.

Hội chứng hô hấp ở lợn thường xảy ra do thời tiết lạnh, khiến lợn con không được giữ ấm Điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh về đường hô hấp ở lợn con.

Trong quá trình chẩn đoán và điều trị, nhiều bệnh nhi không chỉ mắc bệnh đơn lẻ mà còn kết hợp nhiều bệnh khác nhau, gây khó khăn cho việc xác định đúng bệnh và áp dụng phương pháp điều trị hiệu quả.

4.5.2 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập

Dựa trên quá trình chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - tổ choai thịt A từ tháng 9/2020 đến 12/2020, dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật trại, chúng tôi đã tham gia tích cực vào công tác điều trị và đạt được những kết quả khả quan.

Bảng 4.7 Kết quả điều trị bệnh Viêm khớp cho đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A

Trong thời gian thực tập tại tổ choai thịt A, chúng em đã phát hiện 21 con bị mắc bệnh viêm khớp và tiến hành cách ly và điều trị.

Kết quả từ việc điều trị 21 lợn bằng Pendistrep LA với liều 1ml/33kgTT/lần/ngày, tiêm bắp trong 2 ngày liên tiếp cho thấy có 17 lợn khỏi bệnh, đạt tỷ lệ khỏi bệnh là 80,95%.

Khi lợn được điều trị khỏi, lợn có biểu hiện khoẻ mạnh trở lại, đi lại nhanh nhẹn và ăn uống bình thường.

Bảng 4.8 Kết quả điều trị bệnh Tiêu chảy cho đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A

Kết quả bảng 4.8 cho thấy:

Trong quá trình thực tập tại tổ choai thịt A, chúng tôi đã phát hiện 404 con vật mắc bệnh tiêu chảy và đã tiến hành cách ly cũng như điều trị kịp thời.

Sử dụng phác đồ Vetrimoxin LA với liều 1ml/10kg trọng lượng cơ thể mỗi lần/ngày qua đường tiêm bắp đã điều trị thành công cho 404 lợn mắc bệnh, trong đó có 396 lợn hồi phục, đạt tỷ lệ khỏi bệnh 98,02%.

Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A

Qua theo dõi và phát hiện chúng em đã phát hiện 438 con bị mắc bệnh đường hô hấp và tiến hành điều trị.

Kết quả điều trị 438 lợn bằng Hanflor LA (liều 1ml/15kg thể trọng/lần/ngày) và Dynamutilin (liều 1-1,5ml/20kg thể trọng/lần/ngày) cho thấy có 430 lợn khỏi bệnh, đạt tỷ lệ khỏi bệnh 98,17%.

Sử dụng phác đồ điều trị cho lợn mắc hội chứng hô hấp, tiêu chảy và viêm khớp tại trại cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh cao Do đó, khuyến cáo các trại nên áp dụng các loại kháng sinh đã nêu để điều trị cho lợn khi mắc bệnh.

Ngày đăng: 25/03/2022, 15:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt tại farm s1 masan   công ty TNHH MNS farm nghệ an, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A (Trang 51)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh Viêm khớp cho đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt tại farm s1 masan   công ty TNHH MNS farm nghệ an, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh Viêm khớp cho đàn lợn thịt tại chuồng số 4 - Tổ choai thịt A (Trang 53)
Kết quả bảng 4.8 cho thấy: - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt tại farm s1 masan   công ty TNHH MNS farm nghệ an, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an
t quả bảng 4.8 cho thấy: (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w