1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ

68 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục đích của chuyên đề (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập (11)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện (14)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (14)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ (17)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng (20)
      • 2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái (21)
      • 2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi (24)
      • 2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (34)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (34)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (36)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (39)
    • 3.1. Đối tượng (39)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện (39)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (39)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (39)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (39)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (40)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (46)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 4.1. Kết quả đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi tại trang trại (0)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái và lợn con (48)
    • 4.3. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (0)
      • 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh (51)
      • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc vàvắc xin (53)
    • 4.4. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại cơ sở (54)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản (54)
      • 4.4.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ (55)
      • 4.4.3. Triệu chứng chính của lợn nái và lợn con mắc bệnh (56)
    • 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại (57)
      • 4.5.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại (57)
      • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại (58)
    • 4.6. Kết quả các công tác khác (59)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (61)
    • 5.1. Kết luận (61)
    • 5.2. Kiến nghị (61)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượng

Lợn nái ngoại sinh sản và lợn con theo mẹ.

Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thế Anh xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

- Thời gian: Từ ngày 27 tháng 7 năm 2020 đến ngày 3 tháng 1 năm 2021.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại

- Áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại

- Xác định tình hình mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây

- Số lượng nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng

- Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

- Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại cơ sở

- Tỷ lê an toàn khi dùng vắc xin

- Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh

- Kết quả diều trị một số bệnh trên đàn lợn và lợn con theo mẹ tại trại

- Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại

- Kết quả thực hiện một số công việc chuyên môn khác

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở thực tập Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại qua việc phỏng vấn cán bộ kỹ thuật, công nhân viên trực tiếp làm việc tại trại lợn

Trong quá trình thực tập kéo dài 6 tháng tại trại, tôi đã thu thập thông tin từ sổ sách ghi chép lưu trữ và kết hợp với những quan sát trực tiếp của bản thân.

3.4.2.2 Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại

Dựa trên kiến thức từ các thầy cô, chúng em áp dụng các nguyên lý cơ bản trong quy trình chăm sóc lợn nái chửa, lợn nái đẻ và lợn con theo mẹ vào thực tế sản xuất tại trại Chúng em cũng thực hiện nghiêm túc quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đã được đề ra, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

*Quy trình chăm sóc, hộ lý trước và sau sinh cho nái đẻ (nái nuôi con):

Trước khi lợn đẻ, cần vệ sinh sạch sẽ và khô ráo chuồng đẻ, tắm cho heo nái và chuyển vào chuồng đẻ khoảng 7 - 10 ngày trước khi sinh Việc chuyển heo nái nên được thực hiện vào thời tiết mát mẻ, nhẹ nhàng để tránh gây stress và ảnh hưởng đến thai Thời gian cho ăn nên được bố trí vào sáng (7h) và chiều (15h30); trong thời tiết nóng, cần chia nhỏ bữa ăn hoặc cho ăn cả ban đêm nếu cần Để dễ dàng làm việc và hạn chế lây lan bệnh cho đàn đẻ sau, nên sắp xếp cho lợn đẻ cùng lúc ở 2 dãy và từ dưới quạt lên Cuối cùng, cần chuẩn bị sẵn vật dụng cho khâu đỡ đẻ.

Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ và chuẩn bị

- Lợn có thể ăn ít hơn bình thường, đứng nằm không yên, cắn phá chuồng

- Quan sát: vú đỏ nặng có sữa, âm hộ có dịch ối chảy ra

- Khi lợn có biểu hiện chuẩn bị đẻ cần chuẩn bị sẵn sàng các dụng cụ cần thiết, bật bóng úm cho ấm

Khi quan sát thấy nước ối và phân su xuất hiện, điều này cho thấy lợn đang chuẩn bị để sinh Người đỡ đẻ cần sẵn sàng và ở trong tư thế phù hợp để đón lợn con ra đời.

- Đối với lợn con: khi lợn con đẻ ra cần được lau chùi nhẹ nhàng, lau sạch nhớt mồm miệng và cắt rốn

- Cho bú sữa đầu ngay sau khi sinh

 Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con

- Thức ăn: Cho ăn thức ăn 3960, kiểm tra thức ăn tránh thức ăn bị ôi, mốc

- Cách cho ăn từ 1 ngày đến 1 tuần sau khi đẻ cần theo chế độ như sau (áp dụng cho nái đẻ và nuôi từ 7 con trở lên):

Ngày đẻ: 0,5 - 1,0 kg sau đó tăng dần 0,5kg/ngày đến ngày thứ 4, 5 ngày đến 7 ngày sau khi đẻ cho ăn 4 kg

- Thời gian cho ăn: sáng, chiều Nếu lợn kém ăn thì nên cho ăn nhiều lần Mùa nóng cho ăn 3 - 4 bữa/ngày (đêm ăn vào 22h)

 Một tuần sau đẻ đến trước cai sữa 1 - 2 ngày

- Đảm bảo điều kiện chuồng trại sạch sẽ thường xuyên vệ sinh và tạo môi trường thuận lợi cho heo

- Lượng thức ăn cần thiết để duy trì và sản suất sữa cho lợn nái được tính theo công thức:

Để tính lượng thức ăn cần thiết cho mỗi nái trong một ngày, công thức là: Số kg thức ăn cần thiết/nái/ngày = 2kg + (số con nuôi x 0,35 kg/con) Để kích thích heo ăn, hãy sử dụng thức ăn có chất lượng cao và mùi vị hấp dẫn Nên chia nhỏ bữa ăn thành 3-4 bữa mỗi ngày, thay vì chỉ 2 bữa, và cho heo ăn vào những thời điểm mát trong ngày để tối ưu hóa sự hấp thụ thức ăn.

* Quy trình chăm sóc cho đàn lợn con tại cơ sở:

 Từ sơ sinh – 24h sau khi đẻ

- Điều kiện về ổ úm: Khô ráo, sạch sẽ, ấm áp, tránh gió lùa Nhiệt độ ổ úm trong ngày đầu sau khi sinh 32 – 35 o C

Chăm sóc lợn sơ sinh rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của chúng Sau khi lợn con sinh ra, cần cắt rốn, lau khô, xịt cồn rốn và cân trọng lượng sơ sinh trước khi cho bú sữa đầu ngay lập tức Không nên nhốt lợn trong úm chờ bú, mà phải trải thảm tại vị trí lợn nằm bú trong ngày đầu sau sinh Nếu là mùa đông, nên thắp thêm bóng úm ở vị trí lợn nằm bú để giữ ấm Cần theo dõi và hỗ trợ lợn con bú mẹ, đồng thời tạo điều kiện để chúng ngủ trong ổ, tránh tình trạng lợn khỏe mạnh tranh giành vú, giúp lợn con quen với vị trí vú của mẹ Điều này đặc biệt quan trọng với nái đẻ lứa đầu, vì có thể dẫn đến việc lợn cắn con và cắn người nếu không được chăm sóc cẩn thận.

 Từ 24h sau khi đẻ đến 21 ngày (cai sữa)

Chuồng úm cần được giữ khô ráo và sạch sẽ, đồng thời tránh gió lùa từ mọi hướng, đặc biệt là từ dưới bụng lên, có thể sử dụng thảm hoặc ván để cách nhiệt Nhiệt độ lý tưởng trong ổ úm cho lợn trong tuần đầu sau khi đẻ là từ 34 đến 35 độ C.

- Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn

- Lợn con 2-3 ngày tuổi, mài nanh, bấm đuôi và tiêm sắt FER+TYLOGEN liều 2ml/con, cho uống thuốc SAKOCOC 5 liều 1ml/con phòng bệnh cầu trùng

- Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực, bấm số tai Heo khỏe mạnh, không mắc bệnh, thiến vào buổisáng lúc heo còn đói

+ Dụng cụ thiến: lưỡi dao sắc, sạch (dao lam), bông gòn, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh Amoxylin

Vệ sinh tay và dụng cụ sạch sẽ

Cầm hai chân sau và cố định heo bằng tư thế kẹp giữa 2 đùi làm lộ hai dịch hoàn của lợn rõ ràng

Vệ sinh vị trí cần mổ bằng bông gòn tẩm thuốc sát trùng (iodine sát trùng)

Để kiểm tra lợn có bị hernia hoặc thoát vị bẹn hay không, nếu không có dấu hiệu bệnh, hãy rạch theo đường trắng hướng về phía bìu (gần mông) để lấy tinh hoàn ra ngoài Lưu ý rằng khi thực hiện, cần phải lấy toàn bộ các dịch hoàn phụ.

Sau khi lấy 2 tinh hoàn, sử dụng chỉ để khâu vết thương (nếu cần thiết) sau đó bôi hoặc bơm thuốc chống viêm nhiễm lên vết thương

+ Sau khi thiến xong cần vệ sinh sạch sẽ dụng cụ, thu gom hết các chất thải để thiêu hủy

Lợn bị hernia cần được phẫu thuật trong khoảng thời gian từ 12 đến 15 ngày tuổi, bất kể nguyên nhân là nguyên phát hay thứ phát sau khi thiến Việc để lợn bị hernia tồn tại sau giai đoạn cai sữa là hoàn toàn cấm kỵ.

Lợn con từ 4 - 6 ngày tuổi nên được tập ăn bằng thức ăn hỗn hợp dạng viên chuyên dụng cho lợn con, mã số 3800, với trọng lượng từ 0 đến 7kg của công ty DeHues Khi đặt máng ăn, cần tạo tiếng động để thu hút sự chú ý của lợn con và khuyến khích chúng liếm láp Đồng thời, cần tránh để thức ăn cũ thừa trong máng để đảm bảo vệ sinh và sức khỏe cho lợn con.

Lưu ý: Việc tập ăn sẽ ngừng ngay và phải báo cho kỹ sư phụ trách khi lợn con có các triệu chứng: Tiêu chảy, sốt, bỏ bú, ói mửa

- Lợn con 7 ngày tuổi tiêm vắc xin myco

- Lợn con 14 ngày tiêm vắc xin circo

- Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm vắc xin Tụ huyết trùng- Phó thương hàn

- Lợn con được 21-25 ngày tuổi tiến hành tiêm vắc xin dịch tả và cai sữa cho lợn

Chương trình vệ sinh và thú y cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh tật Cần tuân thủ quy trình thú y nghiêm ngặt và đảm bảo lợn con không bị ướt, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm E coli và các bệnh khác.

 Quy trình ghép lợn con theo mẹ

+ Chỉ được ghép sau khi lợn đã được bú sữa đầu của mẹ sau 12h

+ Chỉ được phép thay đổi (tăng, giảm hoặc đảo) số con trong đàn trong

3 ngày đầu sau sinh, sau 3 ngày chỉ được phép ghép rút con ra, không đảo lợn, không tăng số con/ổ

 Công tác cai sữa lợn con:

Lợn con tại trại được nuôi cùng mẹ cho đến 21 ngày tuổi Những lợn con đạt tiêu chuẩn cân nặng sẽ được tách mẹ, trong khi những lợn con không đủ cân sẽ được ghép với đàn lợn nhỏ tuổi hơn để tiếp tục được bú.

+ Những lợn con đủ cân nặng sẽ được chuyển xuống ô cai để chăm sóc nuôi dưỡng từ 7 - 15 ngày thì cho xuống chuồng thịt hoặc xuất bán ra ngoài.*

Quy trình kiểm tra lợn động dục và phương pháp thụ tinh nhân tạo cho lợn nái:

Khi cho lợn nái vào ô chuồng gần lợn đực để thử nghiệm, lợn nái thể hiện sự kích thích thần kinh rõ rệt, với tai vểnh lên và đứng yên, cho thấy nó sẵn sàng cho lợn đực cưỡi lên.

+ Quan sát cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính

 Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái:

Trước khi tiến hành dẫn tinh cho lợn nái, cần thử nghiệm heo để xác định thời điểm phối giống thích hợp Lợn nái thường rụng trứng vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 trong thời kỳ động dục, vì vậy việc dẫn tinh trong khoảng thời gian này sẽ mang lại kết quả tốt nhất.

VD: Sáng thử thấy heo chịu đực thì chiều phối

+ Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, giấy vệ sinh, nước đun sôi để nguội đựng trong bình xịt, khăn khô sạch

+ Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml)

+ Bước 4: Kẹp lợn đực vào giữa các con nái chuẩn bị phối để kích thích lợn nái

+ Bước 5: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng nước sạch xong lau khô bằng khăn, tiếp theo lau sạch lại bằng giấy vệ sinh

+ Bước 7: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ Ghi chép lại số lần dẫn tinh vào thẻ theo dõi heo

3.4.2.3 Quy trình vệ sinh phòng bệnh tại cơ sở

Ngày đăng: 25/03/2022, 10:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2003
11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
12. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
13. Nguyễn Như Pho (2002), Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và năng suất sinh sản heo nái, Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, trường đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và năng suất sinh sản heo nái
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Nhà XB: trường đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh
Năm: 2002
14. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
15. Nguyễn Văn Thanh (2002), Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục thường gặp ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục thường gặp ở lợn
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
16. Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
17. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, XIV (3), tr. 38 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
18. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh và Đoàn Đức Thành (2010),“Thực trạng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi (JAHST), số 1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm phòng trị
Tác giả: Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh, Đoàn Đức Thành
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi (JAHST)
Năm: 2010
19. Nguyễn Thị Thuận (2010), Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi theo mô hình trang trại tỉnh Thái Bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị, Luận văn Thạc Sỹ Nông Nghiệp, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi theo mô hình trang trại tỉnh Thái Bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị
Tác giả: Nguyễn Thị Thuận
Năm: 2010
20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
21. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1993
22. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2001), Giáo trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vi sinh vật thú y
Tác giả: Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
23. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị,” Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị
Tác giả: Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Năm: 2010
24. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý vật nuôi
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2006
26. Martineau G. P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in sows, <http://www.merck mauals.com&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pospartum Dysglactia Syndrome in sows
Tác giả: Martineau G. P
Năm: 2011
27. Shrestha, A. (2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows, <http://www.slideshare.net&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mastitis, Metritis and Agalactia in sows
Tác giả: Shrestha, A
Năm: 2012
29. Heber L., Cornelia P., Loan P. E., Ioana B., Diana M., Ovidiu S., Sandel P. (2010), “Possibilities to Combat MMA Syndrome in Sows”, Scientific Papers: Animal Science and Biotechnologies, 43 (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Possibilities to Combat MMA Syndrome in Sows”, "Scientific Papers: Animal Science and Biotechnologies
Tác giả: Heber L., Cornelia P., Loan P. E., Ioana B., Diana M., Ovidiu S., Sandel P
Năm: 2010
30. Kemper N., Gerjets I. (2009), “Bacteria in milk from anterior and posterior mammary glands in sows affected and unaffected by postpartum dysgalactia syndrome (PPDS)”, Acta Veterinaria Scandinavica, 51, pp. 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bacteria in milk from anterior and posterior mammary glands in sows affected and unaffected by postpartum dysgalactia syndrome (PPDS)”, "Acta Veterinaria Scandinavica
Tác giả: Kemper N., Gerjets I
Năm: 2009
32. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and opinions, 62 nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mastitis in sows - current knowledge and opinions
Tác giả: Preibler R., Kemper N
Nhà XB: 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal Science
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung thành từng phòng. Kế toán thống kê chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng, phòng  kế toán của công ty có chức năng chủ yếu là đảm bảo cân đối về tài chính phục  vụ công tác sản xuất kinh - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
m áy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung thành từng phòng. Kế toán thống kê chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng, phòng kế toán của công ty có chức năng chủ yếu là đảm bảo cân đối về tài chính phục vụ công tác sản xuất kinh (Trang 2)
Sau 3 tháng làm việc tại chuồng đẻ ở trang trại có kết quả về tình hình đẻ của đàn lợn nái như sau: - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
au 3 tháng làm việc tại chuồng đẻ ở trang trại có kết quả về tình hình đẻ của đàn lợn nái như sau: (Trang 50)
Bảng 6. Kết quả công tác tiêm phòng Loại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 6. Kết quả công tác tiêm phòng Loại (Trang 53)
Kết quả bảng 6 cho thấy tổng quát về việc phòng bệnh cho đàn lợn con, lợn nái và lợn hậu bị bằng thuốc và vắc xin của trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
t quả bảng 6 cho thấy tổng quát về việc phòng bệnh cho đàn lợn con, lợn nái và lợn hậu bị bằng thuốc và vắc xin của trại (Trang 54)
Bảng 8 cho thấy: Lợn con theo mẹ từ 1 đến 21 ngày tuổi là đối tượng mắc rất nhiều bệnh - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 8 cho thấy: Lợn con theo mẹ từ 1 đến 21 ngày tuổi là đối tượng mắc rất nhiều bệnh (Trang 56)
Bảng 10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại Tên - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại Tên (Trang 57)
Qua bảng 10: ta thấy số lợn mắc bệnh viêm tử cung chỉ là 6 nái trong tổng số 68 chiếm tỷ lệ 8,82%, tỷ lệ viêm vú là 4,41% - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
ua bảng 10: ta thấy số lợn mắc bệnh viêm tử cung chỉ là 6 nái trong tổng số 68 chiếm tỷ lệ 8,82%, tỷ lệ viêm vú là 4,41% (Trang 58)
Bảng 11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại Chỉ   tiêu  Tên  bệnh Kết quả Số con điều trị  (con) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại Chỉ tiêu Tên bệnh Kết quả Số con điều trị (con) (Trang 58)
Bảng 12. Kết quả một số công tác khác - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 12. Kết quả một số công tác khác (Trang 59)
Kết quả bảng 11: Đối với lợn con theo mẹ em được điều trị 2 bệnh điển hình  là  Tiêu  chảy  và  viêm  phổi,  Số  lượng  lợn  con  mắc  hội  chứng  tiêu  chảy  được tiến hành điều trị là 84 con, số con được điều trị khỏi là 81 con, chiếm  96,4% - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
t quả bảng 11: Đối với lợn con theo mẹ em được điều trị 2 bệnh điển hình là Tiêu chảy và viêm phổi, Số lượng lợn con mắc hội chứng tiêu chảy được tiến hành điều trị là 84 con, số con được điều trị khỏi là 81 con, chiếm 96,4% (Trang 59)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰCTẬP TẠI TRẠI - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰCTẬP TẠI TRẠI (Trang 67)
Hình 3: Khai thác tinh Hình 4: Thụ tinh nhân tạo - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Hình 3 Khai thác tinh Hình 4: Thụ tinh nhân tạo (Trang 67)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰCTẬP TẠI TRẠI - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰCTẬP TẠI TRẠI (Trang 67)
Hình 1: Thức ăn cho lợn nái Hình 2: Hormon tiêm cho lợn nái - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Hình 1 Thức ăn cho lợn nái Hình 2: Hormon tiêm cho lợn nái (Trang 67)
Hình 7: Đỡ đẻ Hình 8: Vệ sinh chuồng, dội vôi - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Hình 7 Đỡ đẻ Hình 8: Vệ sinh chuồng, dội vôi (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w