1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á

77 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 2,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (8)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (8)
      • 1.1.1. Nghiên cứu trong nước (8)
      • 1.1.2. Nghiên cứu nước ngoài (8)
      • 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu (9)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia (9)
      • 1.2.1. Trốn thuế và hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia (9)
        • 1.2.1.1. Khái niệm trốn thuế (9)
        • 1.2.1.2. Vấn đề trốn thuế của các công ty đa quốc gia (10)
        • 1.2.1.3. Đo lường khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia (14)
      • 1.2.2. Thuế suất thuế TNDN (14)
        • 1.2.2.1. Khái niệm thuế suất thuế TNDN (14)
        • 1.2.2.2. Đặc điểm của thuế suất thuế TNDN (15)
      • 1.2.3. Số năm hoạt động (16)
      • 1.2.4. Doanh thu trên tổng tài sản (16)
      • 1.2.5. Đòn bẩy tài chính (17)
      • 1.2.6. Lỗ năm trước liền kề (17)
      • 1.2.7. Quy mô doanh nghiệp (17)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (19)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu (19)
      • 2.1.2. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu (19)
      • 2.1.3. Các bước phân tích dữ liệu (19)
    • 2.2. Mô hình nghiên cứu (19)
    • 2.3. Kết quả nghiên cứu (22)
      • 2.3.1. Thống kê mô tả (22)
      • 2.3.2. Kiểm định tương quan (23)
      • 2.3.3. Kết quả hồi quy Probit (24)
      • 2.3.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (26)
        • 2.3.4.1. Kiểm định bỏ sót biến (26)
        • 2.3.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (27)
      • 2.3.5. Kiểm định khuyết tật mô hình (28)
        • 2.3.5.1. Kiểm định đa cộng tuyến (28)
        • 2.3.5.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (29)
      • 2.3.6. Đánh giá hiệu quả của mô hình (30)
    • 2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu (31)
    • 2.5. Hạn chế của nghiên cứu (33)
    • 2.6. Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo (33)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ VIỆC KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG LÃNH THỔ VIỆT NAM (35)
    • 3.1. Thực trạng trong công tác quản lý thuế của Việt Nam hiện nay (35)
    • 3.2. Giải pháp liên quan đến thuế và quản lý của cơ quan nhà nước (37)
  • KẾT LUẬN (20)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)
  • PHỤ LỤC (43)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

Tổng quan nghiên cứu

Trong những thập kỷ qua, nhiều tác giả trong nước đã nghiên cứu hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam Sự quan tâm này đã dẫn đến việc công bố nhiều công trình khoa học liên quan đến vấn đề trốn thuế của các doanh nghiệp lớn này.

PGS.TS Nguyễn Thị Lan từ Trường Đại học Ngoại thương đã tiến hành nghiên cứu về tình trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra các hành vi và nguyên nhân dẫn đến việc trốn thuế, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình này Các giao dịch chuyển giá và hiện tượng doanh nghiệp liên tục kê khai lỗ là những biểu hiện điển hình của hoạt động trốn thuế của các công ty đa quốc gia trong nước.

Nghiên cứu của TS Trịnh Lê Tân và Ths Đào Thị Đài Trang tại Đại học Duy Tân chỉ ra rằng chuyển giá có tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia, khi doanh nghiệp lợi dụng để giảm thuế Quốc gia có thuế suất thấp hơn sẽ thu hút nhiều lợi ích hơn, trong khi quốc gia xuất khẩu đầu tư bị thất thu thuế Tác giả Lê Thanh Hà (2014) khẳng định rằng chuyển giá là hành vi chủ quan của các chi nhánh công ty đa quốc gia, dẫn đến giảm nghĩa vụ thuế và sai lệch trong phân phối lợi ích Để kiểm soát hoạt động này, cần sự phối hợp giữa các cơ quan và thực hiện cơ chế Thỏa thuận giá trước (APA), được nhiều quốc gia xem là giải pháp hiệu quả để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.

Nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra nhiều khía cạnh khác nhau về tác động của vấn đề trốn thuế đối với nền kinh tế.

Tác giả C Fuest và N Riedel (2009) đã nghiên cứu các ước tính thực nghiệm về chênh lệch thuế ở các nước đang phát triển, nhấn mạnh vấn đề thất thu thuế do tránh thuế và trốn thuế Họ cũng thảo luận về vai trò của chi tiêu thuế và các yếu tố quyết định khác trong việc huy động nguồn thu Nghiên cứu chỉ ra rằng thiên đường thuế và các ưu đãi thuế cho doanh nghiệp đầu tư là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trốn thuế và tránh thuế.

Nghiên cứu của Noor và các cộng sự (2013) đã phát triển một mô hình thực nghiệm để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc không tuân thủ thuế của doanh nghiệp, trong đó các biến được đo lường thông qua các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh Không tuân thủ thuế được định nghĩa là hành vi khai báo sai lệch về thu nhập chịu thuế, doanh thu và chi phí Trong khi đó, Yahyapour và các cộng sự (2015) đã áp dụng phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu từ người nộp thuế, với việc đo lường không tuân thủ thuế thông qua tỷ lệ thuế phải nộp hàng năm so với tổng thu nhập, cũng như mức độ tự đánh giá tuân thủ thuế của người được khảo sát.

Tiến sĩ Jitender Kumar cùng các cộng sự từ Đại học Khoa học và Công nghệ Deenbandhu Chhotu Ram (2020) đã nghiên cứu nguyên nhân trốn và tránh thuế thu nhập tại Vùng thủ đô quốc gia Ấn Độ Nghiên cứu chỉ ra năm nguyên nhân chính, trong đó cấu trúc thuế thu nhập phức tạp của Ấn Độ là nguyên nhân hàng đầu Thứ hai là sự thiếu động lực đối với người nộp thuế trung thực, tiếp theo là thiếu nhận thức và động lực trong việc nộp thuế TNDN Thêm vào đó, người nộp thuế không biết chữ là nguyên nhân thứ tư, và cuối cùng, sự vô quản lý của bộ phận quản lý thuế là nguyên nhân thứ năm.

Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiện nay còn nhiều lỗ hổng trong việc hiểu biết, đo lường và kiểm soát trốn thuế, đặc biệt là trong bối cảnh các công ty đa quốc gia tại châu Á từ 2011 đến 2020 Cơ sở lý thuyết về trốn thuế vẫn còn nhiều tranh cãi, vì vậy nhóm tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vi phạm thuế Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và kết luận về hành vi trốn thuế, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hạn chế sự không tuân thủ thuế dựa trên mối quan hệ định lượng giữa các yếu tố này.

Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia

1.2.1 Trốn thuế và hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia

Trốn thuế là một vấn đề gây tranh cãi lớn và ngày càng thu hút sự chú ý của chính phủ Nhiều tác giả trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu để hiểu rõ hơn về hành vi này và những tác động của nó đối với nền kinh tế.

Theo Clemens Fuest và Nadine Riedel (2009), trốn thuế là hành vi bất hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức nhằm né tránh nghĩa vụ nộp thuế Hành động này không chỉ vi phạm luật thuế mà còn đi ngược lại với mục đích của hệ thống thuế Việc che giấu thu nhập chịu thuế, lợi nhuận và các hoạt động chịu thuế khác, cùng với việc khai báo sai nguồn thu nhập, đều là những hình thức phổ biến của trốn thuế.

Theo định nghĩa của Theo Sandmo (2005), trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật khi người nộp thuế không kê khai thu nhập chịu thuế Hành động này dẫn đến việc cá nhân tham gia vào hoạt động bất hợp pháp và có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý từ các cơ quan chức năng.

Trốn thuế là hành vi không trung thực của cá nhân hoặc tổ chức khi khai báo nguồn thu nhập chịu thuế, nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp hoặc né tránh nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước Hành vi này vi phạm pháp luật và gây thất thoát nguồn ngân sách quốc gia.

1.2.1.2 Vấn đề trốn thuế của các công ty đa quốc gia a, Khái niệm và đặc điểm của các công ty đa quốc gia

Theo Liên hợp quốc, các công ty đa quốc gia (Multinational Corporation) là những doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát các cơ sở sản xuất và dịch vụ ở nước ngoài, đồng thời có mối liên kết chặt chẽ với nhau Mục tiêu chính của các công ty này là tối đa hóa lợi nhuận trên quy mô quốc tế.

Theo Corporate Finance Institute, công ty đa quốc gia là một doanh nghiệp hoạt động cả trong nước lẫn quốc tế, với trụ sở chính đặt tại quốc gia của mình Công ty này có trách nhiệm điều phối quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh tại các quốc gia khác và phải thực hiện đầu tư trực tiếp tại những nơi đó.

Công ty đa quốc gia là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ tại ít nhất hai quốc gia, với ngân sách vượt trội so với nhiều quốc gia Những công ty này có khả năng tác động mạnh mẽ đến mối quan hệ quốc tế cũng như nền kinh tế của các quốc gia nơi chúng hoạt động.

Sự hình thành của các công ty đa quốc gia xuất phát từ quá trình tập trung, chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong sản xuất, cùng với những yếu tố kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ Quá trình này giúp các tập đoàn mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia, thực hiện đầu tư vào các quốc gia khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên quy mô toàn cầu.

Các công ty đa quốc gia có đặc điểm chung là hoạt động trên nhiều quốc gia với nhiều chi nhánh ở nước ngoài Chúng theo đuổi chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế và mở rộng toàn cầu, hình thành các công ty con từ các chi nhánh nước ngoài Mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con thường rất chặt chẽ, với việc chia sẻ nguồn lực và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, công ty con luôn chịu ảnh hưởng từ các quyết định của công ty mẹ.

Các công ty đa quốc gia tận dụng cơ chế chuyển giao nội bộ để tối ưu hóa lợi nhuận, thông qua việc mua bán và chuyển lợi nhuận giữa các công ty con hoặc giữa công ty mẹ và công ty con Các cơ chế này bao gồm chuyển giao giá cả hàng hóa và dịch vụ, tín dụng liên công ty, thanh toán lợi tức cổ phần, và điều chỉnh thời gian thanh toán Để đảm bảo tính công bằng, các giao dịch chuyển giao cần tuân thủ nguyên tắc giá thị trường, hay còn gọi là nguyên tắc chiều dài cánh tay (Arm’s length principle).

Công ty đa quốc gia có cấu trúc tổ chức và nguồn vốn đa dạng từ nhiều quốc gia, với các công ty con hoạt động như những pháp nhân độc lập Mỗi công ty con đều có hệ thống quản lý cấp cao, bao gồm hội đồng thành viên và đại hội đồng cổ đông Quyền sở hữu vốn trong tập đoàn được xác định bởi các công ty thành viên của công ty mẹ.

Các công ty đa quốc gia có thể xếp vào 3 nhóm lớn theo cấu trúc phương tiện sản xuất:

Công ty đa quốc gia theo chiều ngang là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất các sản phẩm tương tự tại các quốc gia mà họ thâm nhập, như KFC, McDonald và Jollibee.

Công ty đa quốc gia theo chiều dọc là các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hoặc chi nhánh tại nhiều quốc gia, nơi sản xuất các sản phẩm được sử dụng làm đầu vào cho sản phẩm của các công ty con hoặc chi nhánh khác Một ví dụ điển hình về mô hình này là các thương hiệu nổi tiếng như Adidas và Nike.

Công ty đa quốc gia "nhiều chiều" là những doanh nghiệp sở hữu nhiều công ty con hoặc chi nhánh hoạt động tại nhiều quốc gia khác nhau, với sự phát triển và hợp tác theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc, ví dụ điển hình là tập đoàn Microsoft Tuy nhiên, hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nền kinh tế và chính sách thuế của các quốc gia nơi họ hoạt động.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn đang đầu tư mở rộng ra nước ngoài Việc thành lập doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn nhờ vào chính sách bảo mật thông tin tài chính và thông tin doanh nghiệp ở một số "thiên đường thuế" Điều này tạo cơ hội cho các tập đoàn xây dựng một vỏ bọc, với doanh nghiệp không được đăng ký và không có hoạt động thực chất.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu

Một trong những thách thức lớn trong nghiên cứu về thu nhập thông tin từ các công ty đa quốc gia là vấn đề tuân thủ thuế, do tính nhạy cảm của nó Các cá nhân thường ngần ngại cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và hành vi tuân thủ thuế của họ, dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng một phương pháp nghiên cứu chính xác.

Trong quá trình nghiên cứu, nhóm đã thu thập dữ liệu thứ cấp về các công ty đa quốc gia tại châu Á từ các nguồn thông tin chính thống Tuy nhiên, nhóm gặp khó khăn trong việc tìm kiếm dữ liệu cụ thể do nhiều công ty chưa công khai báo cáo tài chính, doanh thu và thuế Thêm vào đó, quyền riêng tư và bảo mật thông tin của các cơ quan thuế cũng tạo ra rào cản trong việc tiếp cận thông tin cần thiết.

2.1.2 Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng mô hình nghiên cứu định lượng để tiếp cận đối tượng và thu thập mẫu, sau đó phân tích dữ liệu bằng cách chạy mô hình hồi quy trong STATA Kỹ thuật hồi quy Probit được sử dụng trên bộ dữ liệu của 120 tập đoàn đa quốc gia từ năm 2011 đến 2020, đã được cơ quan thuế thanh tra và kiểm tra Mục tiêu của phương pháp định lượng này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trốn thuế.

2.1.3 Các bước phân tích dữ liệu

Các bước xử lý và phân tích số liệu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu:

Bước 1: Thống kê mô tả bộ dữ liệu, nghiên cứu, phân tích tương quan, kiểm định

Spearman để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến

Bước 2: Thực hiện mô hình hồi quy Probit

Bước 3: Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và các hệ số hồi quy

Bước 4: Kiểm định khuyết tật trong mô hình hồi quy Probit để được mô hình phù hợp nhất

Bước 5: Đánh giá tính hiệu quả của mô hình nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 6 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trốn thuế của doanh nghiệp đa quốc gia, trong đó trốn thuế (Tronthue) được xác định là biến phụ thuộc và 6 yếu tố còn lại là các biến độc lập.

Nghiên cứu này tập trung vào 6 biến độc lập: thuế suất thuế TNDN trung bình của các quốc gia Châu Á, số năm hoạt động, tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính và lỗ năm trước liền kề Mục tiêu là phân tích ảnh hưởng của thuế suất thuế TNDN đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia trong khu vực Châu Á Để hiểu rõ hơn về các tác động của những yếu tố này đối với hành vi trốn thuế, mô hình hồi quy được áp dụng trong nghiên cứu.

Tronthue = 𝛃 𝟎 + 𝛃 𝟏 *taxasia + 𝛃 𝟐 *year + 𝛃 𝟑 *rev + 𝛃 𝟒 *size + 𝛃 𝟓 *debt + 𝛃 𝟔 *loss + ɛ

● Tronthue: là biến phụ thuộc, và là biến nhị phân, nhận giá trị 0 hoặc 1

Y = 0: quan sát được xác định là không trốn thuế

Y = 1: quan sát được xác định là trốn thuế

Taxasia là chỉ số độc lập, đo lường thuế suất thuế TNDN trung bình của các quốc gia châu Á, với kỳ vọng mang lại dấu dương (+) phản ánh khả năng trốn thuế của doanh nghiệp.

Giả thuyết 1: Thuế suất thuế TNDN trung bình của các quốc gia tại châu Á có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

Năm hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia được xem là biến độc lập, thể hiện số năm mà doanh nghiệp hoạt động Sự kỳ vọng về biến này là dương (+), liên quan đến khả năng trốn thuế của doanh nghiệp.

Giả thuyết 2: Số năm hoạt động có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

Rev là một biến độc lập, thể hiện tỷ lệ doanh thu so với tổng tài sản của doanh nghiệp Kỳ vọng rằng chỉ số này sẽ có giá trị dương (+), phản ánh khả năng trốn thuế của doanh nghiệp.

Giả thuyết 3: Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

● size: là biến độc lập, đo quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kỳ vọng mang dấu dương (+) với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

Giả thuyết 4: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

● debt: là biến độc lập, đo tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp, kỳ vọng mang dấu dương (+) với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

Giả thuyết 5: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

Biến "loss" là một yếu tố độc lập trong nghiên cứu, cho thấy rằng doanh nghiệp có khả năng trốn thuế cao hơn khi có lỗ trong năm trước Biến này được định nghĩa là nhị phân, với giá trị 0 đại diện cho việc không có lỗ trong năm trước và giá trị 1 cho việc có lỗ trong năm trước Sự tồn tại của lỗ năm trước liền kề có thể ảnh hưởng đến quyết định trốn thuế của doanh nghiệp.

Giả thuyết 6: Lỗ năm trước liền kề có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

● ɛ: sai số ngẫu nhiên của mô hình

Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng của dấu được tổng hợp ở bảng dưới đây:

Bảng 2 1: Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng dấu của biến độc lập

STT Tên biến độc lập Ký hiệu Giả thuyết Kỳ vọng

Thuế suất thuế TNDN trung bình các quốc gia Châu Á taxasia

Giả thuyết 1: Thuế suất thuế TNDN trung bình của các quốc gia tại châu Á có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

2 Số năm hoạt động year

Giả thuyết 2: Số năm hoạt động có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

3 Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản rev

Giả thuyết 3: Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

4 Quy mô doanh nghiệp size

Giả thuyết 4: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với khả năng trốn thuế của doanh nghiệp

5 Đòn bẩy tài chính debt

Giả thuyết 5: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với khả năng

+ trốn thuế của doanh nghiệp

6 Lỗ năm trước liền kề loss

Giả thuyết 6: Doanh nghiệp có lỗ năm trước liền kề càng có khả năng trốn thuế

Kết quả nghiên cứu

Sử dụng phần mềm STATA với lệnh "sum", chúng ta thu được kết quả trong Bảng 2.1, cung cấp thông tin về số lượng quan sát (Obs), giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std Dev), giá trị nhỏ nhất (Min) và giá trị lớn nhất (Max) của các biến định lượng.

Bảng 2 2: Mô tả dữ liệu biến định lượng trong mô hình

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phần mềm STATA 15.0

Mức thuế suất thuế TNDN trung bình của các nước châu Á dao động từ 21.08% đến 22.91%, với giá trị trung bình là 21.775% Sự chênh lệch giữa các năm không quá cao, tuy nhiên, độ lệch chuẩn 0.641% cho thấy có sự khác biệt đáng kể về thuế suất trung bình qua các năm.

Sử dụng phần mềm STATA với lệnh “tab”, chúng ta có thể thu được ba bảng kết quả, mỗi bảng cung cấp giá trị định danh, tần suất (Freq.) và tỷ lệ phần trăm (Percent) của các biến định danh.

Bảng 2 3: Mô tả dữ liệu biến định tính “Tronthue” trong mô hình

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phần mềm STATA 15.0

Bảng dữ liệu cho thấy có tổng cộng 1,169 quan sát về biến Tronthue, trong đó giá trị 0 biểu thị doanh nghiệp không vi phạm thuế TNDN và giá trị 1 chỉ ra doanh nghiệp có vi phạm Kết quả thống kê cho thấy có 754/1,169 quan sát nhận giá trị 1, chiếm tỷ lệ 64.5%, cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp không tuân thủ thuế trong mẫu nghiên cứu là khá cao.

Bảng 2 4: Mô tả dữ liệu biến định tính “loss” trong mô hình

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phần mềm STATA 15.0

Theo bảng thống kê, bộ dữ liệu có 1,167 quan sát về biến lỗ, trong đó giá trị 0 chỉ ra rằng doanh nghiệp không có lỗ trong năm trước liền kề, trong khi giá trị 1 cho thấy doanh nghiệp có lỗ Kết quả cho thấy có 1,019 trong tổng số 1,167 quan sát nhận giá trị 0, chiếm tỷ lệ 87.32%.

Theo kết quả kiểm định thống kê, mô hình nghiên cứu bao gồm 7 biến, trong đó có 1 biến phụ thuộc và 6 biến độc lập Thông tin chi tiết về các biến này được trình bày rõ ràng theo các tiêu chí đã đề ra.

Sử dụng lệnh “ spearman ” trong STATA, ta thu được bảng tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được tổng hợp ở bảng dưới đây:

Bảng 2 5: Kết quả kiểm định tương quan

STT Tên biến Spearman’s rho Prob>|t|

Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA 15.0

Bảng trên chỉ ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, với giá trị Prob>|t| của tất cả các biến độc lập nhỏ hơn 0.05 Điều này cho thấy tất cả các biến độc lập trong mô hình đều có mối tương quan với biến phụ thuộc Tronthue ở mức ý nghĩa 5% Vì vậy, các biến này sẽ được sử dụng trong hồi quy Probit với biến phụ thuộc.

2.3.3 Kết quả hồi quy Probit

Sử dụng lệnh "probit" trong STATA để thực hiện hồi quy, kết quả cho thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê tại mức 5% Hệ số LL đạt giá trị -718.91179, Pseudo R2 là 0.0463 và LR chi2 là 69.79.

Bảng 2 6: Kết quả hồi quy Probit

Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA 15.0

Từ kết quả quả ước lượng mô hình, ta thu được mô hình:

Tronthue = -6.7841 + 28.1237*taxasia + 0.0019*year + 0.3020*rev + 0.1928*size +

Bài viết này sẽ phân tích ý nghĩa của kết quả nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến việc trốn thuế của các công ty đa quốc gia tại châu Á.

Biến độc lập taxasia có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi trốn thuế, với hệ số 28.1237 và mức ý nghĩa 5% Hệ số dương (+) của biến taxasia cho thấy mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc Tronthue, tức là khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng thuế suất thuế TNDN trung bình ở các quốc gia Châu Á sẽ dẫn đến sự gia tăng trong hành vi trốn thuế.

1 đơn vị thì khả năng trốn thuế tăng lên 28.1237 lần Kết quả nghiên cứu phù hợp với kỳ vọng ban đầu

Hệ số hồi quy của biến "year" là 0.0019, có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu dương (+), cho thấy mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc "Tronthue" Điều này có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi, việc tăng thêm 1 đơn vị của biến "year" sẽ làm tăng khả năng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp lên 0.0019 lần, phù hợp với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu.

Biến rev trong kết quả mô hình có hệ số hồi quy 0.3020, có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu dương (+), cho thấy mối quan hệ cùng chiều với biến.

Tronthue cho thấy rằng, khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng lên 1 đơn vị của yếu tố này sẽ làm khả năng trốn thuế tăng thêm 0.3020 lần Kết quả nghiên cứu này phù hợp với những kỳ vọng ban đầu.

Biến độc lập về quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến hành vi trốn thuế, với mức ý nghĩa 5% Cụ thể, nếu doanh nghiệp tăng quy mô thêm 1 đơn vị (đo bằng Log tổng tài sản), khả năng trốn thuế sẽ tăng 0.1928 lần, khi các yếu tố khác không đổi Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu.

Hệ số hồi quy của biến debt là 0.5510 tại mức ý nghĩa 5%, cho thấy có mối quan hệ cùng chiều với biến Tronthue Điều này có nghĩa là, khi các yếu tố khác không đổi, việc tăng 1 đơn vị đòn bẩy tài chính sẽ làm khả năng trốn thuế tăng 0.5510 lần, phù hợp với kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả hồi quy mô hình đã đem lại kết quả được tổng hợp trong bảng dưới đây:

Bảng 2 12: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trốn thuế của các công ty đa quốc gia

STT Yếu tố Biến độc lập Giả thuyết Kết quả nghiên cứu

1 Thuế suất thuế TNDN trung bình các quốc gia Châu Á taxasia + +

2 Số năm hoạt động year + +

3 Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản rev + +

4 Quy mô doanh nghiệp size + +

5 Tỷ lệ tổng nợ phải trả trên tổng tài sản debt + +

6 Lỗ năm trước liền kề loss + +

Mô hình hồi quy về khả năng trốn thuế của doanh nghiệp đa quốc gia tại châu Á cho thấy mối liên hệ với thuế suất thuế TNDN và các yếu tố khác trong giai đoạn 2011-2020.

Kết quả ước lượng mô hình cho thấy các biến độc lập đều có ảnh hưởng đáng kể đến biến phụ thuộc, điều này xác nhận sự phù hợp với kỳ vọng của nhóm nghiên cứu.

Thuế suất thuế TNDN trung bình tại châu Á ảnh hưởng lớn đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia, với mức thuế cao khiến doanh nghiệp dễ dàng né tránh kê khai thu nhập Điều này dẫn đến các hành vi chuyển giá nhằm nộp thuế ở các nước có thuế suất thấp hơn, cũng như che giấu doanh thu hoặc gia tăng chi phí Doanh nghiệp thường không kê khai các khoản thu nhập không có chứng từ rõ ràng, trong khi các đơn vị nhập khẩu kê khai giá thấp hơn để giảm thuế Trong bối cảnh các công ty đa quốc gia, đặc biệt là FDI, đang mở rộng tại châu Á-Thái Bình Dương, dòng vốn FDI vào khu vực này vẫn tăng trưởng, với Việt Nam ghi nhận 22,15 tỷ USD tính đến tháng 9/2021 Do đó, chính phủ cần điều chỉnh thuế suất thuế TNDN để phù hợp với tình hình kinh tế và tăng tính cạnh tranh, hạn chế tình trạng chuyển giá.

Số năm hoạt động của công ty đa quốc gia ảnh hưởng tích cực đến khả năng trốn thuế của họ Doanh nghiệp hoạt động lâu năm thường tích lũy nhiều kinh nghiệm, từ đó nâng cao khả năng tối ưu hóa thuế.

Doanh thu trên tổng tài sản có mối liên hệ tích cực với khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia, cho thấy doanh nghiệp có doanh thu cao thường có xu hướng không tuân thủ nghĩa vụ thuế Tỷ lệ doanh thu cao không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh mà còn tạo áp lực lớn lên các nhà quản trị trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là từ phía cổ đông và nhà đầu tư.

Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia, với các doanh nghiệp lớn thường có các thủ đoạn tinh vi để lợi dụng lỗ hổng trong khung pháp lý thuế Điều này khiến cho các cơ quan chức năng gặp khó khăn trong việc kiểm soát và ngăn chặn hành vi gian lận thuế, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các hình thức gian lận dễ dàng hơn.

Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng tích cực đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia, đặc biệt tại nhiều nước Châu Á, nơi chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp có khoản vay lớn có thể tận dụng tối đa lợi ích từ lá chắn thuế.

Lỗ năm trước liền kề có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia, khi doanh nghiệp tận dụng cơ hội chuyển lỗ để tránh nộp thuế Công tác thanh tra thuế cho thấy nhiều doanh nghiệp thường kê khai lỗ trong nhiều năm nhằm né tránh nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Việc sai lệch số liệu trong báo cáo tài chính liên quan đến thua lỗ tạo áp lực trong việc kê khai thông tin kinh doanh, và giảm chi phí nộp thuế TNDN là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị.

Hạn chế của nghiên cứu

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tác động của thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và các yếu tố khác đến khả năng trốn thuế của các công ty đa quốc gia tại châu Á, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.

Hạn chế về chất lượng số liệu xuất phát từ những khó khăn trong việc thu thập dữ liệu, đặc biệt là do trốn thuế là hành vi bất hợp pháp, khiến cá nhân thường ngần ngại thừa nhận Mặc dù dữ liệu thu thập rất lớn, nhưng độ chính xác của từng thông tin không thể xác định rõ ràng Trong quá trình khảo sát, nhiều cá nhân và tổ chức thường đưa ra câu trả lời không trung thực hoặc từ chối tham gia do lo ngại bị xử phạt Tuy nhiên, nghiên cứu đã kết hợp với cơ sở dữ liệu thực tế để kiểm tra và nâng cao độ chính xác của thông tin.

Nghiên cứu hiện tại chưa xem xét tác động của tinh thần thuế và yếu tố xử phạt do khó khăn trong việc thu thập dữ liệu, dẫn đến việc không thể xác định mối quan hệ giữa hai yếu tố này và hành vi trốn thuế Tinh thần thuế đóng vai trò là động lực nội tại thúc đẩy việc nộp thuế, trong khi xử phạt là yếu tố khách quan giúp kiểm soát hành vi trốn thuế Sự thiếu hụt thông tin về hai yếu tố này có thể làm cho mối liên hệ giữa chúng và việc trốn thuế chưa được làm rõ.

Nghiên cứu hiện tại chưa xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và GDP do hạn chế về dữ liệu và kiến thức Mối quan hệ giữa những yếu tố này và hành vi trốn thuế vẫn chưa được khám phá đầy đủ, dẫn đến khả năng bỏ sót một số biến quan trọng trong phân tích.

Các thành viên trong nhóm đã đối mặt với nhiều khó khăn trong việc chạy mô hình kinh tế lượng Mặc dù họ đã nỗ lực hết mình, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều sai sót trong quá trình thực hiện, dẫn đến kết quả không chính xác.

Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo

Nhận thấy những hạn chế trong bài nghiên cứu hiện tại, nhóm chúng em đề xuất một số định hướng nghiên cứu tương lai để khắc phục vấn đề ảnh hưởng của thuế suất thuế TNDN đến hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia Việc này nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách trong lĩnh vực nghiên cứu này và cải thiện những điểm yếu còn tồn tại.

Nghiên cứu nên mở rộng để xem xét các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, nhằm phân tích mối tương quan giữa những yếu tố này và hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia Dữ liệu sẽ được thu thập từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam để làm rõ vấn đề này.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế nhà thầu và giao dịch liên kết với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp là cần thiết Đặc biệt, cần chú ý đến hành vi chuyển giá của các công ty đa quốc gia, vì chúng ngày càng tinh vi nhằm né tránh sự kiểm soát từ cơ quan chức năng.

Nhận thức của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hành vi trốn thuế, thể hiện qua suy nghĩ về việc tránh né nghĩa vụ nộp thuế Mặc dù các yếu tố này khó thống kê do tính chất định tính, nhưng chúng có ảnh hưởng lớn và cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.

Nghiên cứu mới chỉ giải thích một phần tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trốn thuế của các công ty đa quốc gia Vẫn còn nhiều yếu tố khác chưa được khám phá, vì vậy các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào việc tìm hiểu và phát hiện thêm những yếu tố này để đạt được kết quả nghiên cứu tốt nhất.

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ VIỆC KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG LÃNH THỔ VIỆT NAM

Thực trạng trong công tác quản lý thuế của Việt Nam hiện nay

Hiện nay, Việt Nam đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Luật quản lý thuế, quy định rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan thuế trong việc quản lý và kiểm tra sự tuân thủ của doanh nghiệp Thực trạng cho thấy, Việt Nam đang áp dụng kinh nghiệm quốc tế vào công tác quản lý thuế nhằm giảm thiểu tình trạng trốn thuế của doanh nghiệp.

Cơ quan thuế Việt Nam đã triển khai áp dụng hóa đơn điện tử cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bắt đầu từ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 Đến ngày 12/09/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn giấy, áp dụng cho các tổ chức và cá nhân khi bán hàng hóa, dịch vụ.

Cơ quan thuế đang nỗ lực tăng cường công tác thanh tra kiểm tra thuế tại các công ty đa quốc gia Theo Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015, việc kiểm tra chuyên sâu đã giúp nhận diện các hình thức và thủ đoạn gian lận thuế, từ đó nhanh chóng chấn chỉnh các doanh nghiệp và hệ thống hóa các phương thức gian lận.

Vào thứ ba, cơ quan thuế đã tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn chính sách thuế cho doanh nghiệp, đồng thời mở các buổi tọa đàm và tuần lễ hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao lòng tin và thái độ tích cực đối với doanh nghiệp trong nước Ngoài ra, hàng năm, các lớp đào tạo bồi dưỡng cho công chức thuế cũng được tổ chức, nhấn mạnh việc chống tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức.

Vào thứ tư, Chính phủ đã phát triển một hệ thống chính sách pháp luật mạnh mẽ để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và giảm thiểu tình trạng trốn thuế của doanh nghiệp Dưới đây là danh sách một số văn bản pháp luật quan trọng được áp dụng trong công tác quản lý thuế.

Bảng 3 1: Bảng tổng hợp các quy định pháp lý tại Việt Nam trong công tác quản lý thuế

STT Tên văn bản Nội dung Ngày có hiệu lực

Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012

Luật Xử lý vi phạm hành chính 01/07/2013

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế

Luật Quản lý thuế số

Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 01/01/2011

Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày

Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn 05/12/2020

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế Nghị định này cũng điều chỉnh một số điều tại các Thông tư về thuế, nhằm đảm bảo sự nhất quán và hiệu quả trong việc quản lý thuế tại Việt Nam.

Nguồn: Tổng hợp từ website: http://vanban.chinhphu.vn/

Theo Luật quản lý thuế và Luật xử phạt vi phạm hành chính hiện hành, các hành vi vi phạm pháp luật thuế như kê khai sai, trốn thuế và gian lận thuế sẽ bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền Mức phạt tùy thuộc vào độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, và các doanh nghiệp sẽ phải nộp phạt với tỷ lệ nhất định.

Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn ra phức tạp, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, như Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 và Nghị định số 44/2021/NĐ-CP về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chi hỗ trợ phòng chống dịch Đồng thời, Nghị định số 52/2021/NĐ-CP cũng gia hạn thời hạn nộp thuế cho các đối tượng gặp khó khăn Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã lợi dụng tình hình dịch bệnh để trốn thuế, gây khó khăn trong công tác kiểm soát và làm giảm nguồn thu ngân sách Nhà nước.

Chính phủ đang chú trọng vào việc quản lý thuế doanh nghiệp để giảm thiểu tình trạng gian lận thuế và ngăn chặn thất thu ngân sách cho Nhà nước.

Ngày đăng: 24/03/2022, 10:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng của dấu được tổng hợp ở bảng dưới đây: - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
i ả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng của dấu được tổng hợp ở bảng dưới đây: (Trang 21)
Bảng 2. 2: Mô tả dữ liệu biến định lượng trong mô hình - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
Bảng 2. 2: Mô tả dữ liệu biến định lượng trong mô hình (Trang 22)
Sử dụng phần mềm STATA, với lệnh “sum”, ta thu được kết quả ở Bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2 bao gồm thông tin về số lượng quan sát (Obs), giá trị trung bình (Mean), độ  lệch chuẩn (Std - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
d ụng phần mềm STATA, với lệnh “sum”, ta thu được kết quả ở Bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2 bao gồm thông tin về số lượng quan sát (Obs), giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std (Trang 22)
Bảng 2. 3: Mô tả dữ liệu biến định tính “Tronthue” trong mô hình - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
Bảng 2. 3: Mô tả dữ liệu biến định tính “Tronthue” trong mô hình (Trang 23)
Theo bảng trên, bộ dữ liệu gồm 1,169 quan sát của biến Tronthue. Trong đó, giá trị là 0 thể hiện doanh nghiệp không có vi phạm về thuế TNDN và giá trị là 1 thể hiện doanh  nghiệp có vi phạm về thuế TNDN - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
heo bảng trên, bộ dữ liệu gồm 1,169 quan sát của biến Tronthue. Trong đó, giá trị là 0 thể hiện doanh nghiệp không có vi phạm về thuế TNDN và giá trị là 1 thể hiện doanh nghiệp có vi phạm về thuế TNDN (Trang 23)
Sử dụng lệnh “spearman” trong STATA, ta thu được bảng tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được tổng hợp ở bảng dưới đây: - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
d ụng lệnh “spearman” trong STATA, ta thu được bảng tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được tổng hợp ở bảng dưới đây: (Trang 24)
Từ kết quả quả ước lượng mô hình, ta thu được mô hình: - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
k ết quả quả ước lượng mô hình, ta thu được mô hình: (Trang 25)
Bảng 2. 6: Kết quả hồi quy Probit - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
Bảng 2. 6: Kết quả hồi quy Probit (Trang 25)
2.3.5. Kiểm định khuyết tật mô hình - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
2.3.5. Kiểm định khuyết tật mô hình (Trang 28)
H0: mô hình có phương sai sai số không đổi. - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
mô hình có phương sai sai số không đổi (Trang 29)
2.3.6. Đánh giá hiệu quả của mô hình - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
2.3.6. Đánh giá hiệu quả của mô hình (Trang 30)
Bảng 2. 12: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trốn thuế của các công ty đa quốc gia - TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH CÔNG  Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐẾN KHẢ NĂNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA  TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á
Bảng 2. 12: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trốn thuế của các công ty đa quốc gia (Trang 31)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w