1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN

123 23 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Nam Liên
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Mỹ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

    • Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

    • Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 2

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

  • SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ

    • Bản chất về kiểm soát nội bộ

    • Vai trò của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

    • Hạn chế của kiểm soát nội bộ trong Doanh nghiệp sản xuất

    • Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

      • Đặc điểm hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ

      • Các yếu tố kiểm soát nội bộ đối với hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

        • Môi trường kiểm soát

        • Đánh giá và quản lý rủi ro

        • Hệ thống thông tin và truyền thông

        • Các hoạt động kiểm soát

        • Công tác giám sát

        • CHƯƠNG 3

  • THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

  • SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN

    • Quá trình hình thành và phát triển

    • Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2017 – 2019

  • Cơ cấu nguồn vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu. Tuy vốn chủ sở hữu tăng ít nhưng vẫn là nguồn vốn chủ yếu của công ty. Điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là vững chắc, ổn định. Nguồn nợ phải trả tăng lên, trong đó vay ngắn hạn tăng lên tương đối cao điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc sử dụng vốn. Nợ dài hạn cũng tăng lên cho thấy diễn biến nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm đi. Công ty cần xem xét các khoản vay sao cho không vượt quá giới hạn để tránh việc mất khả năng thanh toán.

    • Thực tế kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

      • Môi trường kiểm soát

      • Đánh giá rủi ro

      • Hoạt động kiểm soát

      • Hệ thống thông tin và truyền thông

      • Hệ thống giám sát

  • CHƯƠNG 4

  • THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN

    • Thảo luận kết quả nghiên cứu

      • Ưu điểm

      • Nhược điểm và nguyên nhân

    • Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Nam Liên

    • Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

      • Giải pháp về môi trường kiểm soát

      • Hoàn thiện đánh giá rủi ro

      • Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin

      • Giải pháp hoàn thiện giám sát kiểm soát

    • Điều kiện thực hiện giải pháp

      • Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

      • Về phía Công ty Cổ phần Nam Liên

    • Những hạn chế của đề tài

    • Kết luận chung

  • CHƯƠNG 1

  • GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

    • 1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

    • 1.3.Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3.1. Mục tiêu chung

      • 1.3.2.Mục tiêu cụ thể

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tác giả đi vào nghiên cứu

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Những đóng góp của đề tài

    • 1.7. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 2

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

  • SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ

    • 2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

      • 2.1.1.Bản chất về kiểm soát nội bộ

      • 2.1.2.Vai trò của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

      • 2.1.3. Hạn chế của kiểm soát nội bộ trong Doanh nghiệp sản xuất

    • 2.2. Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

      • 2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ

      • 2.2.2. Các yếu tố kiểm soát nội bộ đối với hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

        • 2.2.2.1. Môi trường kiểm soát

        • 2.2.2.2.Đánh giá và quản lý rủi ro

        • 2.2.2.3. Hệ thống thông tin và truyền thông

        • 2.2.2.4. Các hoạt động kiểm soát

        • 2.2.2.5. Công tác giám sát

  • CHƯƠNG 3

  • THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

  • SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN

    • 3.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nam Liên ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ

      • 3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

      • 3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

      • 3.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

  • Sơ đồ 3.1 – Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Nam Liên

    • 3.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2017 – 2019

  • Như vậy, qua số liệu ba năm trên ta thấy: cơ cấu nguồn vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu. Tuy vốn chủ sở hữu tăng ít nhưng vẫn là nguồn vốn chủ yếu của công ty. Điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là vững chắc, ổn định. Nguồn nợ phải trả tăng lên, trong đó vay ngắn hạn tăng lên tương đối cao điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc sử dụng vốn. Nợ dài hạn cũng tăng lên cho thấy diễn biến nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm đi. Công ty cần xem xét các khoản vay sao cho không vượt quá giới hạn để tránh việc mất khả năng thanh toán.

  • Bảng 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

  • qua 3 năm 2017-2019

    • 3.2. Thực tế kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

      • 3.2.1.Môi trường kiểm soát

      • 3.2.2. Đánh giá rủi ro

      • 3.2.3.Hoạt động kiểm soát

  • Sơ đồ 3.3. Quy trình sản xuất bao bì tại Công ty cổ phần Nam Liên

    • 3.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông

    • 3.2.5. Hệ thống giám sát

  • CHƯƠNG 4

  • THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI

  • CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN

    • 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

      • 4.1.1. Ưu điểm

      • 4.1.2. Nhược điểm và nguyên nhân

    • 4.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Nam Liên

    • 4.3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

      • 4.3.1.Giải pháp về môi trường kiểm soát

      • 4.3.2.Hoàn thiện đánh giá rủi ro

      • 4.3.4.Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin

      • 4.3.5. Giải pháp hoàn thiện giám sát kiểm soát

    • 4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

      • 4.4.1.Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

      • 4.4.2. Về phía Công ty Cổ phần Nam Liên

    • 4.5. Những hạn chế của đề tài

    • 4.6. Kết luận chung

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Công ty cổ phần Nam Liên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cũng đã có KSNB tại DN, tuy nhiên KSNB hiện tại còn tồn tại nhiều hạn chế như: Công ty cổ phần Nam Liên có tâm lý chủ quan, chưa coi trọng nhận diện phân tích, đánh giá rủi ro trong quá trình hoạt động; Việc đánh giá rủi ro tại xưởng bao bì của Công ty cổ phần Nam Liên chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm mà chưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia cũng như sử dụng những phương pháp tích cực khác; Thủ tục kiểm soát mang nặng tính thụ động, phụ thuộc vào khách hàng của DN. Phần lớn các thủ tục kiểm soát thực hiện trong Công ty cổ phần Nam Liên hiện nay là nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin từ phía khách hàng mà chưa xuất phát từ yêu cầu quản lý nội tại… chưa kịp thời phát hiện và ngăn ngừa được các rủi ro tiềm năng dẫn đến nguy cơ hoạt động không liên tục hoặc sự phát triển thiếu bền vững của DN. Do đó, việc KSNB càng trở nên cần thiết và được thiết lập chặt chẽ hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi xin chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thứ nhất, các lý luận về KSNB trên thế giới đã phát triển tập trung làm rõ các khái niệm về KSNB, vai trò của KSNB trong DN, các tiêu chí và công cụ để đánh giá KSNB, các bộ phận cấu thành của KSNB. Thứ hai, hệ thống lý luận về KSNB ở Việt Nam thể hiện ở những giáo trình, sách, tạp chí, báo, các bài viết tập trung nghiên cứu khái niệm về KSNB, các yếu tố cấu thành KSNB, vai trò và trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến KSNB, những hạn chế tiềm tàng của KSNB, trình tự và phương pháp nghiên cứu KSNB của kiểm toán viên. Thứ ba, sự ra đời và phát triển lý luận về KSNB ở Việt Nam gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị của các bộ phận. Thứ tư, tại Việt Nam nghiên cứu ứng dụng KSNB trong một phòng ban cụ thể ở các ngành, các lĩnh vực cũng được nhiều tác giả quan tâm ở các luận văn cao học. Đối tượng nghiên cứu: KSNB hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên theo 5 yếu tố: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám sát. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Nghiên cứu về KSNB hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2019 – 2020 Kết cấu luận văn Đề tài nghiên cứu này kết cấu bao gồm 4 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên Chương 4: Thảo luận kết quả và hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Công ty cổ phần Nam Liên, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, hiện đang gặp nhiều hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) Công ty có tâm lý chủ quan và chưa coi trọng việc phân tích, đánh giá rủi ro trong quá trình hoạt động Đặc biệt, việc đánh giá rủi ro tại xưởng bao bì chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, thiếu sự tham khảo từ chuyên gia và các phương pháp tích cực khác Thủ tục kiểm soát hiện tại mang tính thụ động, chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin từ khách hàng, mà chưa xuất phát từ nhu cầu quản lý nội bộ Điều này dẫn đến việc công ty chưa kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro tiềm ẩn, gây nguy cơ cho hoạt động liên tục và sự phát triển bền vững.

Việc thiết lập và củng cố kiểm soát nội bộ (KSNB) ngày càng trở nên cần thiết trong hoạt động sản xuất Nhận thức rõ tầm quan trọng của KSNB, tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.

Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) trên thế giới đã phát triển nhằm làm rõ các khái niệm liên quan đến KSNB, vai trò quan trọng của nó trong doanh nghiệp, các tiêu chí và công cụ để đánh giá hiệu quả của KSNB, cũng như các bộ phận cấu thành của hệ thống này.

Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) ở Việt Nam được thể hiện qua các giáo trình, sách, tạp chí và báo, cùng với những bài viết nghiên cứu về khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan đến KSNB Ngoài ra, còn đề cập đến những hạn chế tiềm tàng của KSNB cũng như trình tự và phương pháp nghiên cứu KSNB của kiểm toán viên.

Sự ra đời và phát triển lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) ở Việt Nam liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị trong các bộ phận.

Nhiều tác giả đã chú trọng nghiên cứu ứng dụng KSNB trong các phòng ban cụ thể ở nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam, đặc biệt trong các luận văn cao học.

Công ty cổ phần Nam Liên hoạt động sản xuất dựa trên năm yếu tố chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và giám sát Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quy trình sản xuất của công ty.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về KSNB hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên.

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2019 – 2020

Kết cấu luận văn Đề tài nghiên cứu này kết cấu bao gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

Chương 4: Thảo luận kết quả và hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ

Bản chất về kiểm soát nội bộ

KSNB là một quy trình liên tục, không chỉ là một thủ tục hay chính sách thực hiện ở những thời điểm nhất định, mà được áp dụng đồng bộ ở mọi cấp độ trong tổ chức.

Ban lãnh đạo và các nhà quản trị cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa tổ chức phù hợp để hỗ trợ hiệu quả cho công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) Họ cũng cần giám sát liên tục tính hiệu quả của hệ thống này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức.

Vai trò của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC của DN.

- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc nhân viên của DN gây ra.

- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho DN.

Giảm thiểu rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn tiếp xúc với những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa được thực hiện đầy đủ.

Nội dung chính của KSNB vững chắc phụ thuộc vào việc thường xuyên và toàn diện đánh giá các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, từ đó xác định tính chất và mức độ của những rủi ro đó.

Do sự biến đổi liên tục trong chiến lược và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, các rủi ro cũng thay đổi theo Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động kiểm soát tổ chức, nhằm đảm bảo rằng khung kiểm soát nội bộ (KSNB) mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

Hạn chế của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp sản xuất là điều không thể tránh khỏi, ngay cả khi đã được đầu tư xây dựng và vận hành Dù cấu trúc kiểm soát có hoàn hảo đến đâu, hiệu quả thực sự của nó vẫn phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người, bao gồm năng lực làm việc và độ tin cậy của lực lượng lao động.

Do đó, KSNB chỉ giúp hạn chế đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được các rủi ro, sai phạm có thể xảy ra.

Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất Đặc điểm hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ

Quy trình sản xuất là chuỗi công việc được thực hiện theo thứ tự nhằm tạo ra sản phẩm, bao gồm sự kết hợp của nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, năng lượng và các yếu tố khác.

Thứ hai, Chi phí sản xuất trong DN là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.

Thứ ba, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tạo ra lượng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) trong một khoảng thời gian nhất định

Các yếu tố kiểm soát nội bộ đối với hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

Môi trường kiểm soát Đánh giá và quản lý rủi ro

Hệ thống thông tin và truyền thông

Các hoạt động kiểm soát

Quá trình hình thành và phát triển

Tên công ty: Công ty cổ phần Nam Liên

Người đại điện: Ông Cao Công Tường – Tổng Giám Đốc

Loại hình công ty: Nhà sản xuất, Dịch vụ

Công ty cổ phần Nam Liên tự hào là doanh nghiệp tiên phong tại Việt Nam trong việc ứng dụng công nghệ laser và kỹ thuật holography vào lĩnh vực in ấn và sản xuất vật liệu, tem nhãn chống làm giả.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2017 – 2019

Cơ cấu nguồn vốn của công ty chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu, mặc dù mức tăng không đáng kể, nhưng vẫn khẳng định sự ổn định và vững chắc trong tình hình tài chính Đồng thời, nguồn nợ phải trả cũng gia tăng, đặc biệt là vay ngắn hạn, điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc sử dụng vốn hiệu quả.

Nợ dài hạn của công ty đang gia tăng, cho thấy xu hướng giảm trong nguồn vốn Để tránh rủi ro mất khả năng thanh toán, công ty cần thận trọng trong việc quản lý các khoản vay, đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép.

Năm 2019, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh, cho thấy hiệu quả trong công tác sản xuất Mặc dù chi phí có xu hướng tăng, một phần do yếu tố khách quan, nhưng công ty đã quản lý tốt các khoản chi phí như chi phí quản lý kinh doanh.

Thực tế kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

(1) Tính chính trực và giá trị đạo đức của đội ngũ nhân viên tham gia vào hoạt động sản xuất

Một là, Trong điều hành và thực thi công việc

Hai là, Trong sử dụng và bảo quản tài sản

Ba là, Trong bảo mật thông tin

Bốn là, Khi đi công tác

Năm là, Đối với cảnh quan môi trường

(2) Chính sách nhân sự và năng lực nhân viên

Chính sách duy trì nguồn lực

Hoạt động tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự bộ phận sản xuất Đánh giá rủi ro

Bước 1: Nhận dạng rủi ro:

Bước 2: Đánh giá khả năng xảy ra và mức độ thiệt hại:

(1) Gia công hạt Bao bì

(2)Lên kế hoạch mẫu bao bì

(3)Trộn các nguyên vật liệu

(4)Thổi bao bì thành phẩm

Quy trình in ấn tem bảo hành, tem chống hàng giả:

Bước 1: Thiết kế tem bảo hành

Bước 2: Thực hiện in mẫu

Bước 3: Tiến hành in hàng loạt

Bước 4: Gia công sau in và hoàn thành sản phẩm

Các thủ tục kiểm soát phí in ấn bao bì

Kiểm soát phí nguyên vật liệu trực tiếp

Kiểm soát phí nhân công trực tiếp

Kiểm soát phí sản xuất chung

Hệ thống thông tin và truyền thông

Thảo luận kết quả nghiên cứu Ưu điểm

Thứ nhất, môi trường kiểm soát tại xưởng bao bì của Công ty cổ phần Nam Liên

Công ty CP Nam Liên đã thành công trong việc xây dựng các tiêu chí cần thiết để nhận giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng đã thực hiện phương pháp 5S nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và cải tiến quy trình làm việc.

Ban lãnh đạo đã chính thức ban hành một bộ quy tắc ứng xử thống nhất áp dụng cho toàn thể cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong đơn vị, đặc biệt là đối với CBCNV bộ phận sản xuất.

Công ty cổ phần Nam Liên hiện đang áp dụng cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, mang lại lợi ích về sự gọn nhẹ và linh hoạt trong hoạt động quản lý.

Công ty đã thiết lập các chính sách nhân sự rõ ràng, bao gồm văn bản hướng dẫn về tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực.

Có sự đánh giá công khai công bằng về năng lực của từng công nhân trong bộ phận sản xuất.

Chế độ lương thưởng kết hợp giữa lương sản phẩm và lương thời gian nhằm theo dõi chặt chẽ thời gian làm việc và năng suất lao động của bộ phận sản xuất.

Quy trình tuyển dụng công khai và minh bạch đảm bảo tuyển chọn đúng người, đúng việc, từ đó cung cấp nguồn nhân lực phù hợp nhất cho hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động.

Thứ hai, đánh giá rủi ro

- Về nhận diện rủi ro

Tại xưởng bao bì của Công ty cổ phần Nam Liên các nhà quản lý cũng rất quan tâm đến công tác đánh giá rủi ro tại đơn vị

- Đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động của rủi ro đến HĐSX

Công ty đã tiến hành đánh giá rủi ro, xác định các mục tiêu và nhận diện, phân loại các rủi ro tiềm ẩn Qua đó, công ty dự đoán chính xác những rủi ro có thể xảy ra và đề xuất các biện pháp để hạn chế chúng.

Thứ ba, các hoạt động kiểm soát

Công ty cổ phần Nam Liên đã triển khai thiết kế và vận hành hệ thống chính sách cùng các thủ tục kiểm soát cơ bản, bao gồm kiểm soát tài chính, kiểm soát quá trình mua hàng – thanh toán, kiểm soát quá trình sản xuất – thu tiền, kiểm soát quá trình sản xuất và kiểm soát chất lượng Nhờ đó, công ty đã đạt được những thành công đáng kể trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Thứ tư, hệ thống thông tin và truyền thông:

Hệ thống thông tin kế toán tại Công ty CP Nam Liên đã linh hoạt áp dụng Thông tư 200/2019/TT-BTC, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.

Thứ năm, giám sát kiểm soát:

Công ty cổ phần Nam Liên đã thực hiện giám sát kiểm soát, bước đầu thiết kế và xây dựng cơ chế giám sát thường xuyên.

Nhược điểm và nguyên nhân

Thứ nhất, về môi trường kiểm soát

Thứ hai, đánh giá rủi ro

Thứ ba, các hoạt động kiểm soát

Thứ tư, thủ tục kiểm soát mang nặng tính thụ động, phụ thuộc vào khách hàng của DN

Thứ năm, hệ thống thông tin và truyền thông

Thứ sáu, giám sát kiểm soát

Nguyên nhân chủ quan: Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Nam Liên

Công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường tại các vùng kinh tế trọng điểm và các thành phố lớn, nhằm tạo ra một thị trường in ấn bao bì rộng khắp trên toàn quốc.

Chúng tôi sẽ tập trung nguồn lực vào ngành sản xuất bao bì, đồng thời phát triển các ngành nghề phụ trợ liên quan đến hoạt động in ấn.

Vào thứ ba, chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong thiết kế, sản xuất và in ấn, nhằm mục tiêu giảm giá thành sản phẩm, phù hợp với định hướng phát triển và nhu cầu của thị trường.

Thứ tư, cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị doanh nghiệp tại các xưởng sản xuất và đơn vị thành viên của Công ty là cần thiết để nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, bao gồm cả kiểm soát nội bộ (KSNB).

Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

Giải pháp về môi trường kiểm soát

Hoàn thiện đánh giá rủi ro

Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát

Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin

Giải pháp hoàn thiện giám sát kiểm soát Điều kiện thực hiện giải pháp

Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

Về phía Công ty Cổ phần Nam Liên

Những hạn chế của đề tài

Luận văn này mong muốn cung cấp thông tin tham khảo cho Công ty cổ phần Nam Liên, nhằm hỗ trợ Công ty trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao kiểm soát nội bộ (KSNB) Mặc dù vậy, do hạn chế về khả năng và kiến thức, đề tài không thể tránh khỏi một số hạn chế nhất định.

Luận văn đã kế thừa và học hỏi từ các nghiên cứu trước đây về kiểm soát nội bộ (KSNB) trên thế giới và tại Việt Nam, đồng thời tham khảo các lý thuyết cơ sở để làm rõ tính hiệu quả của KSNB tại Công ty cổ phần Nam Liên Đề tài đã giải quyết một số vấn đề quan trọng: đầu tiên, trình bày các lý luận cơ bản về KSNB trong doanh nghiệp; thứ hai, phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và công tác KSNB tại xưởng sản xuất của Công ty cổ phần Nam Liên, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại; và cuối cùng, dựa trên đặc điểm tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của KSNB, góp phần cải thiện hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển mình mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, trong đó kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp như con người, tài sản và vốn KSNB giúp hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường độ tin cậy của báo cáo tài chính và đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra Một hệ thống KSNB vững mạnh không chỉ nâng cao tính chính xác của số liệu kế toán mà còn giảm thiểu rủi ro gian lận, sai sót không cố ý và vi phạm quy trình kinh doanh, từ đó bảo vệ doanh nghiệp khỏi những rủi ro không cần thiết.

Công ty cổ phần Nam Liên, chuyên sản xuất tem chống giả và bao bì chống giả, đối mặt với nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Do đó, kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm và thời gian sản xuất Điều này giúp đảm bảo tiến độ công việc, chất lượng sản phẩm và hỗ trợ quyết định đầu tư của Ban Quản Trị.

Công ty cổ phần Nam Liên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhưng đang gặp nhiều hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) Thứ nhất, công ty có tâm lý chủ quan và chưa chú trọng đến việc phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động Thứ hai, việc đánh giá rủi ro tại xưởng bao bì chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mà không tham khảo ý kiến chuyên gia hay áp dụng các phương pháp tích cực Thứ ba, quy trình kiểm soát chủ yếu mang tính thụ động, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, dẫn đến việc chưa phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các rủi ro tiềm ẩn, ảnh hưởng đến sự bền vững và liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp.

Việc kiểm soát hàng giả hiện chưa hiệu quả do nhiều rủi ro chủ quan, như việc tem chống hàng giả không có tính pháp lý, tạo điều kiện cho việc làm giả sản phẩm và tem Điều này không chỉ gây mất uy tín cho thương hiệu mà còn dễ dẫn đến khủng hoảng truyền thông, khiến người tiêu dùng khó phân biệt giữa hàng giả và hàng thật Vì vậy, việc thiết lập kiểm soát nội bộ (KSNB) trở nên vô cùng quan trọng và cần được thực hiện chặt chẽ hơn.

Nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát nội bộ trong hoạt động sản xuất, tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên” cho nghiên cứu luận văn của mình.

Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tại Việt Nam, “nghiên cứu về kiểm soát nội bộ” được thực hiện bởi nhiều tác giản và liên quan tới nhiều lĩnh vực, ngành nghề.

Trong nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2017) về kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần xây lắp 479, tác giả khẳng định rằng kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do con người thực hiện nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu hoạt động, tài chính và tuân thủ KSNB tại công ty bao gồm năm yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Hệ thống thông tin và truyền thông, Các hoạt động kiểm soát, và Giám sát các kiểm soát Tuy nhiên, quan điểm về KSNB tại công ty chưa hoàn toàn thống nhất với mô hình COSO, điều này cho thấy cần thiết phải có nghiên cứu sâu hơn về KSNB dựa trên năm thành phần này.

Nguyễn Đình Hựu (2018) trong luận văn thạc sĩ tại trường Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Trung Nam, coi KSNB là một khái niệm cơ bản thuộc lĩnh vực kiểm toán Tác giả đã nêu rõ mục đích xây dựng hệ thống KSNB và các yếu tố cấu thành của nó, bao gồm môi trường kiểm soát chung, hệ thống kế toán, các loại kiểm soát và thủ tục kiểm soát Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng KSNB bao gồm bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ, điều này tạo nên sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đó Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra rằng KSNB tại công ty thực chất đóng vai trò như một bộ phận đánh giá độc lập, được thiết kế để kiểm tra và đánh giá hoạt động của tổ chức, phục vụ cho sự phát triển của công ty.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung (2019) tại Đại học Thương mại tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung I Phương pháp nghiên cứu kết hợp cả định tính và định lượng, dựa trên tài liệu chuyên gia và khảo sát để rút ra các nhân tố cơ bản Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và điều chỉnh sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia Dựa trên tiêu chí của COSO (2013) và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả phát triển thang đo hiệu quả KSNB với 4 biến quan sát Nghiên cứu khảo sát 25 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cho thấy tính hiệu quả KSNB trung bình đạt 3,58 Kết quả chỉ ra rằng hiệu quả KSNB bị ảnh hưởng bởi năm yếu tố: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác định rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả KSNB.

Từ thực trạng trên, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB.

Đến nay, nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) từ các khía cạnh và lĩnh vực khác nhau Dựa trên việc phân tích kết quả của các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy rằng, mặc dù có sự đa dạng trong các nghiên cứu KSNB, nhưng vẫn tồn tại một số giới hạn nhất định.

Những nghiên cứu thường tập trung vào các khía cạnh tổng quan của Kiểm soát Nội bộ (KSNB) và mối quan hệ, tác động của KSNB đối với các hoạt động hoặc bộ phận khác trong tổ chức.

Nhiều nghiên cứu đã làm rõ các yếu tố trong khung COSO như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu chỉ liệt kê các thành phần mà chưa đánh giá tình trạng cụ thể của từng yếu tố trong hoạt động kiểm soát của đơn vị, cũng như chưa xem xét tác động của chúng đến hiệu lực của kiểm soát nội bộ (KSNB).

Luận văn này, tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu và rút ra kết luận.

Các lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) trên thế giới đã tiến triển, tập trung vào việc làm rõ các khái niệm liên quan đến KSNB, vai trò quan trọng của KSNB trong doanh nghiệp, tiêu chí và công cụ đánh giá KSNB, cũng như các bộ phận cấu thành của hệ thống này.

Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) ở Việt Nam được thể hiện qua các giáo trình, sách, tạp chí và báo, cùng những bài viết nghiên cứu sâu về khái niệm KSNB, các yếu tố cấu thành, vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan Đồng thời, hệ thống này cũng đề cập đến những hạn chế tiềm tàng của KSNB, cũng như trình tự và phương pháp nghiên cứu KSNB mà kiểm toán viên áp dụng.

Sự ra đời và phát triển lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) ở Việt Nam liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị trong các bộ phận Điều này cho thấy tầm quan trọng của KSNB trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong các tổ chức.

Nghiên cứu ứng dụng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các phòng ban cụ thể ở Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả qua các luận văn cao học Các nghiên cứu này hệ thống hóa nguyên lý chung về KSNB, nhưng chưa có tác giả nào đóng góp lý luận mới hay đưa ra tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB Hơn nữa, các tác giả cũng chưa phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế và vận hành KSNB Điểm nổi bật của các nghiên cứu là việc phân tích và đánh giá thực trạng KSNB tại từng phòng ban nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một chủ đề quan trọng đã được nghiên cứu sâu rộng trên toàn cầu và tại Việt Nam Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về KSNB, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất, được thực hiện tại Công ty cổ phần Nam Liên Do đó, việc tiến hành một nghiên cứu toàn diện về KSNB tại doanh nghiệp này là cần thiết, với 5 thành phần chính nhằm bổ sung lý luận về KSNB và nâng cao tính hiệu quả của nó Quan điểm của nghiên cứu sẽ tập trung vào việc nhận diện đầy đủ các rủi ro để hoàn thiện quy trình kiểm soát và nâng cao nhận thức của các nhà quản trị cấp cao tại Công ty cổ phần Nam Liên.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài luận văn này nghiên cứu lý luận chung về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp Từ đó, nó phân tích thực trạng KSNB tại Công ty Cổ phần Nam Liên, đưa ra đánh giá về những ưu điểm và hạn chế hiện có Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của KSNB tại Công ty Cổ phần Nam Liên.

Nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất bao bì có ảnh hưởng đáng kể đến kiểm soát nội bộ trong hoạt động sản xuất của công ty Từ đó, cần tiếp cận và phân tích các yếu tố kiểm soát nội bộ tại công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo tính bền vững trong hoạt động kinh doanh.

- Phân tích thực trạng KSNB hoạt động sản xuất theo các yếu tố tại Công ty cổ phần Nam Liên

Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động sản xuất là rất quan trọng để xác định những điểm mạnh và yếu của hệ thống này Từ đó, cần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của KSNB tại Công ty, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và đảm bảo an toàn tài chính Việc cải thiện KSNB không chỉ tăng cường sự tin cậy trong quản lý mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tác giả đi vào nghiên cứu

Công ty cổ phần Nam Liên thực hiện hoạt động sản xuất theo 5 yếu tố chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, và giám sát Những yếu tố này đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả và an toàn, đồng thời giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về KSNB hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên.

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2019 – 2020

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính, áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể cùng với các công cụ hỗ trợ phù hợp.

Tác giả sử dụng phương pháp điều tra và phỏng vấn để thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách thiết lập bộ câu hỏi khảo sát gửi đến Ban Giám đốc, trưởng phó các phòng ban, bộ phận kế toán và nhân viên sản xuất trong toàn Công ty Qua các câu trả lời từ đối tượng khảo sát, tác giả thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và đưa ra nhận xét nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động sản xuất.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc tổng hợp các tài liệu như bài báo, nghiên cứu, giáo trình và báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Nam Liên Dữ liệu này được tác giả thu thập từ các tạp chí, internet và báo cáo từ phòng Kế toán - Tài chính cũng như bộ phận sản xuất của công ty.

Phương pháp quan sát là cách thức thực hiện để đánh giá công tác kiểm soát nội bộ tại công ty, từ bộ máy quản lý đến chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban liên quan Qua đó, chúng ta có thể tìm hiểu thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại công ty một cách chính xác và hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng trong luận văn này thông qua việc xem xét các tài liệu nghiên cứu trước và quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) của Công ty cổ phần Nam Liên Luận văn cũng tham khảo thông tin và kết quả từ các luận văn Thạc sỹ cùng các bài báo khoa học, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá để thực hiện đề tài nghiên cứu một cách hiệu quả.

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành tổng hợp và phân loại theo mục đích nghiên cứu, sử dụng các phương pháp quy nạp, diễn giải và so sánh để phân tích Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty cổ phần Nam Liên, đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại Đồng thời, tác giả điều tra nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu lực của KSNB tại công ty.

Những đóng góp của đề tài

Luận văn nghiên cứu khoa học về KSNB trong DNSX, đóng vai trò là cơ sở lý luận để hoàn thiện kiến thức về KSNB trong doanh nghiệp Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích đặc điểm KSNB tại Công ty cổ phần Nam Liên, đánh giá các ưu điểm và hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế này Dựa trên kết quả nghiên cứu và khảo sát, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tính hữu hiệu của KSNB trong hoạt động sản xuất tại công ty.

Kết cấu luận văn

Đề tài nghiên cứu này kết cấu bao gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp

Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

Chương 4: Thảo luận kết quả và hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty cổ phần Nam Liên

Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, nhấn mạnh tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời nêu rõ các đặc điểm của các công trình nghiên cứu liên quan Tác giả cũng xác định mục tiêu nghiên cứu chung và cụ thể, cùng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để thực hiện đề tài, luận văn áp dụng một số phương pháp nhất định, mang lại ý nghĩa lý luận và thực tiễn Cuối cùng, chương 1 xác định kết cấu của luận văn với 4 chương được trình bày phía dưới.

Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

2.1.1.Bản chất về kiểm soát nội bộ

Theo Đường Nguyễn Hưng (2018), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhằm xác định và ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc Mục tiêu của KSNB là giúp nhà quản lý kiểm soát và hạn chế rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, duy trì việc thực hiện các chế độ pháp lý, và nâng cao hiệu quả quản lý.

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, Kiểm soát nội bộ (KSNB) là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì Mục tiêu của KSNB là đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đồng thời tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan Chuẩn mực này được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thay thế cho chuẩn mực 400.

Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa KSNB là kế hoạch và các phương pháp được áp dụng trong doanh nghiệp nhằm bảo vệ tài sản, kiểm tra tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy thực hiện các chính sách quản lý bền vững.

Theo COSO 2013, KSNB là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên của đơn vị chi phối, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

- Đảm bảo sự tin cậy của BCTC;

- Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật pháp;

- Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả.

KSNB bao gồm 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát

Từ năm 1992 đến 2013, quan điểm của COSO đã có những điểm thay đổi cơ bản:

- Ngăn ngừa, phát hiện và giảm thiểu các gian lận;

- Ứng dụng sự phát triển của khoa học công nghệ;

- Đáp ứng các nhu cầu, quy định, chuẩn mực;

- Sự thay đổi trong mô hình kinh doanh phù hợp với sự biến động của thế giới;

- Hướng đến sự toàn cầu hóa thị trường và hoạt động tiêu thụ mở rộng;

- Tăng cường các chiến lược cạnh tranh và trách nhiệm giải trình trước xã hội;

Tiếp cận quản trị kinh doanh ở tầm vĩ mô theo COSO 2013 dựa trên 7 khía cạnh chính, đã phát triển 17 nguyên tắc mở rộng Những nguyên tắc này được cấu trúc từ 5 thành phần cơ bản của Kiểm soát Nội bộ (KSNB), tạo nền tảng vững chắc cho việc quản lý và kiểm soát hiệu quả trong tổ chức.

(1) Thực hiện cam kết nhằm đảm bảo chính trị và giá trị đạo đức

(2) Thực hiện trách nhiệm tổng thể

(3) Thiết lập cấu trúc, quyền lực và trách nhiệm

(4) Thực thi cam kết về năng lực

(5) Đảm bảo trách nhiệm giải trình Đánh giá rủi ro

(6) Các mục tiêu phù hợp và cụ thể

(7) Xác định và phân tích rủi ro

(8) Đánh giá rủi ro gian lận

(9) Xác định và phân tích các thay đổi quan trọng Hoạt động kiểm soát

(10) Lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát

(11) Lựa chọn và các phát triển các kiểm soát chung

(12) Ứng dụng chính xác và thủ tục

Thông tin và truyền thông

(13) Sử dụng thông tin phù hợp

(15) Truyền thông bên ngoài đơn vị Hoạt động giám sát (16) Thực hiện đánh giá liên tục và tách biệt

(17) Đánh giá và tính truyền thông giữa các nội dung

Những nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả, từ đó tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

KSNB không chỉ đơn thuần là một thủ tục hay chính sách thực hiện vào những thời điểm cụ thể, mà là một quy trình liên tục được áp dụng ở tất cả các cấp độ trong đơn vị.

Ban lãnh đạo và các nhà quản trị cấp cao có trách nhiệm thiết lập văn hóa phù hợp để hỗ trợ hiệu quả cho kiểm soát nội bộ (KSNB), đồng thời giám sát liên tục tính hiệu quả của hệ thống này.

2.1.2.Vai trò của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

Theo Coso (2013) đưa ra các vai trò của KSNB trong DN nói chung bao gồm:

- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC của DN.

- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc nhân viên của DN gây ra.

- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho DN.

Giảm thiểu rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của doanh nghiệp là điều cần thiết, nhằm ngăn chặn những rủi ro không mong muốn do việc quản lý rủi ro chưa được thực hiện đầy đủ.

Khi doanh nghiệp phát triển, lợi ích của kiểm soát nội bộ (KSNB) ngày càng trở nên quan trọng hơn Chủ công ty sẽ gặp nhiều thách thức trong việc giám sát và quản lý các rủi ro nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm giám sát trực tiếp của mình.

Đối với các doanh nghiệp có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và cổ đông, kiểm soát nội bộ vững mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của cổ đông Kiểm soát nội bộ vững mạnh không chỉ là một yếu tố trong hệ thống quản trị doanh nghiệp hiệu quả mà còn đặc biệt quan trọng đối với các công ty có nhà đầu tư bên ngoài Các nhà đầu tư thường sẵn sàng trả giá cao hơn cho những công ty có mức rủi ro thấp hơn.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) cung cấp sự đảm bảo hợp lý về việc bảo toàn tài sản và duy trì độ tin cậy của thông tin tài chính, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật Khái niệm đảm bảo hợp lý nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và triển khai KSNB nhằm giúp Ban giám đốc cân bằng giữa rủi ro trong hoạt động kinh doanh và mức độ kiểm soát cần thiết để đạt được các mục tiêu kinh doanh Tuy nhiên, chi phí của biện pháp kiểm soát không nên vượt quá lợi ích mà nó mang lại.

Nội dung chính của kiểm soát nội bộ (KSNB) vững chắc phụ thuộc vào việc thực hiện đánh giá thường xuyên và toàn diện về tính chất cũng như mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

Do sự thay đổi liên tục trong chiến lược và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, các rủi ro cũng biến động theo Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động kiểm soát tổ chức, nhằm đảm bảo rằng khung kiểm soát nội bộ (KSNB) mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

2.1.3 Hạn chế của kiểm soát nội bộ trong Doanh nghiệp sản xuất Ở bất kỳ tổ chức nào, nhất là những DNSX dù đã được đầu tư thiết lập và vận hành kiểm soát, nhưng KSNB vẫn không thể hoàn toàn hữu hiệu Cho dù ngay cả khi xây dựng một cách hoàn hảo về cấu trúc thì hiệu quả thật sự của nó vẫn phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người, nghĩa là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng lao động đó.

Do đó, KSNB chỉ giúp hạn chế đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được các rủi ro, sai phạm có thể xảy ra.

Hạn chế của KSNB của DNSX được biểu hiện cụ thể như sau:

Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

2.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ

Những đặc điểm cơ bản của DNSX gồm:

Quy trình sản xuất là chuỗi công việc được thực hiện theo thứ tự nhằm tạo ra sản phẩm, bao gồm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, năng lượng và các yếu tố khác Do đó, việc thiết kế quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) cần phải phù hợp với từng công đoạn và giai đoạn trong quá trình sản xuất.

Việc kiểm soát nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất và khâu tiêu thụ được thiết kế riêng biệt nhằm phát hiện nhanh chóng, chính xác và kịp thời các rủi ro có thể xảy ra trong từng công đoạn.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao máy móc, năng lượng và chi phí điều hành Chi phí sản xuất được phân loại thành chi phí trực tiếp và gián tiếp, cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong sản xuất là tiết kiệm chi phí và giảm giá thành, do đó Ban kiểm soát cần liên tục so sánh chi phí phát sinh với chi phí định mức để kịp thời điều chỉnh khi có biến động bất thường.

Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất cho ra sản phẩm hoàn chỉnh trong một khoảng thời gian nhất định Bộ phận kiểm soát của doanh nghiệp sản xuất (DNSX) có nhiệm vụ kiểm soát chi phí, giảm giá thành nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong hoạt động sản xuất.

Dựa trên các đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp sản xuất, việc thiết kế thủ tục kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được thực hiện một cách hệ thống Điều này nên tập trung vào việc kiểm tra và kiểm soát trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động chủ chốt của đơn vị, nhằm đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra với hiệu quả cao nhất.

KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các đơn vị sản xuất cân bằng hiệu quả giữa năng suất và lợi nhuận Năng suất thấp dẫn đến chi phí cao hơn do lãng phí nhân lực và chi phí hoạt động tăng Việc hiểu và duy trì tỷ lệ lý tưởng giữa chi phí lao động, chi phí chung, vật liệu và nhu cầu là yếu tố thiết yếu cho bất kỳ nhà sản xuất nào, thể hiện rõ nét đặc điểm của DNSX.

KSNB tập trung vào việc kiểm soát chất lượng trong sản xuất, vì sản phẩm không đạt tiêu chuẩn có thể dẫn đến sự tồn vong của công ty Đảm bảo trải nghiệm tích cực cho khách hàng trên tất cả các sản phẩm thương hiệu là điều cần thiết.

KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm có thiết kế xuất sắc Các nhà sản xuất cần đảm bảo rằng sản phẩm của họ không chỉ được thiết kế tốt mà còn phải nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh Một sản phẩm được thiết kế với chất lượng và sự đổi mới sẽ thu hút sự chú ý và tạo ra sự khác biệt trên thị trường.

KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chi phí sản xuất thông qua việc phân bổ lao động hợp lý và cung cấp hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, bao gồm cả chất lượng vật liệu và giá cả trên mỗi đơn vị Sự hiệu quả về chi phí là yếu tố quyết định cho sự thành công của sản phẩm, nếu không đạt được, sản phẩm có thể thất bại và ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của công ty.

2.2.2 Các yếu tố kiểm soát nội bộ đối với hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

Các bộ phận cấu thành KSNB trong HĐSX có sự đồng nhất với các bộ phận cấu thành KSNB theo COSO 2013:

Môi trường kiểm soát trong hoạt động sản xuất bao gồm tiêu chuẩn, quy trình và cấu trúc cần thiết để thực hiện kiểm soát nội bộ (KSNB) Con người đóng vai trò trung tâm trong môi trường này, vì vậy việc xây dựng một văn hóa đạo đức mạnh mẽ là điều thiết yếu để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất.

Ban quản lý DN cần thể hiện tính trung thực và giá trị đạo đức để lan tỏa xuống toàn bộ tổ chức Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, năng động và sáng tạo là yếu tố quan trọng, giúp nhân viên thích ứng linh hoạt với công việc và gắn bó lâu dài với sự phát triển của DN Điều này sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.

Mặc dù môi trường kiểm soát tốt chưa đảm bảo cho các quy trình kiểm soát và kiểm soát nội bộ (KSNB) đạt hiệu quả tối ưu, nhưng một môi trường kiểm soát không thuận lợi sẽ có tác động lớn đến tính hiệu lực và hiệu quả của KSNB.

Một số nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát

Tính chính trực và các giá trị đạo đức trong việc truyền đạt thông tin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thiết kế, vận hành và giám sát kiểm soát Những yếu tố này phản ánh chuẩn mực hành vi và đạo đức của tổ chức, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực thi và truyền đạt các chuẩn mực này trong thực tiễn.

Sự độc lập của bộ phận kiểm tra rất quan trọng, với mỗi cá nhân và thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát cần có sự độc lập tương đối Điều này đảm bảo rằng họ không bị chi phối bởi các lợi ích khác, từ đó đáp ứng hiệu quả cho từng nhiệm vụ cụ thể.

Sự tham gia của Ban quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức về kiểm soát của đơn vị Ban quản trị không chỉ có trách nhiệm theo các quy định mà còn giám sát thiết kế các thủ tục nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong đơn vị.

(4) Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc: Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm:

năm 2017-2019

Ngày đăng: 24/03/2022, 05:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Sự thay đổi trong mô hình kinh doanh phù hợp với sự biến động của thế giới; - Hướng đến sự toàn cầu hóa thị trường và hoạt động tiêu thụ mở rộng; - Tăng cường các chiến lược cạnh tranh và trách nhiệm giải trình trước xã hội; - Tiếp cận theo hướng mong đ - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
thay đổi trong mô hình kinh doanh phù hợp với sự biến động của thế giới; - Hướng đến sự toàn cầu hóa thị trường và hoạt động tiêu thụ mở rộng; - Tăng cường các chiến lược cạnh tranh và trách nhiệm giải trình trước xã hội; - Tiếp cận theo hướng mong đ (Trang 33)
3.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2017 – 2019 - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
3.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2017 – 2019 (Trang 50)
(Trích bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP Nam Liên) - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
r ích bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP Nam Liên) (Trang 52)
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tính chính trực và các giá trị đạo đức - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tính chính trực và các giá trị đạo đức (Trang 56)
- Về mô hình tổ chức, quy mô cán bộ: Ban Kiểm tra giám sát được tổ chức tại Công ty do một ủy viên HĐQT phụ trách và phân thành ba mảng chính (hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính) - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
m ô hình tổ chức, quy mô cán bộ: Ban Kiểm tra giám sát được tổ chức tại Công ty do một ủy viên HĐQT phụ trách và phân thành ba mảng chính (hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính) (Trang 60)
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro  trong hoạt động sản xuất - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro trong hoạt động sản xuất (Trang 63)
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động sản xuất - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động sản xuất (Trang 64)
Kết quả khảo sát đánh giá qua bảng 3.6 về những đặc điểm chung của hoạt động kiểm soát là tương đối tốt. - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
t quả khảo sát đánh giá qua bảng 3.6 về những đặc điểm chung của hoạt động kiểm soát là tương đối tốt (Trang 73)
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về đặc điểm chung của hoạt động kiểm soát - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về đặc điểm chung của hoạt động kiểm soát (Trang 73)
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát trong HĐSX - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát trong HĐSX (Trang 74)
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông (Trang 77)
Sau khi hoàn thành các bước đánh giá trên, bảng đánh giá này sẽ được cấp quản lý cao nhất xem xét và phê duyệt, đồng thời chỉ định người thực hiện các biện pháp kiểm soát cũng như theo dõi đánh giá hiệu quả của công tác này. - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
au khi hoàn thành các bước đánh giá trên, bảng đánh giá này sẽ được cấp quản lý cao nhất xem xét và phê duyệt, đồng thời chỉ định người thực hiện các biện pháp kiểm soát cũng như theo dõi đánh giá hiệu quả của công tác này (Trang 102)
Dưới đây là bảng Khảo sát quy trình kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần Nam Liên. Anh/chị vui lòng cho biết sự đồng ý của mình với các tiêu chí như sau: - Luận văn thạc sỹ: KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM LIÊN
i đây là bảng Khảo sát quy trình kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần Nam Liên. Anh/chị vui lòng cho biết sự đồng ý của mình với các tiêu chí như sau: (Trang 118)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w