1.1.Tính cấp thiết của đề tàinghiên cứu Hiện nay, hệ thống ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ngân hàng cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và các dự án. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có những cơ hội lớn, bên cạnh những thách thức. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cơ hội giao lưu, họp tác kinh tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như khoa học công nghệ từ các NHTM của các quốc gia phát triển. Để NHTM Việt Nam hoạt động an toàn hiệu quả, nâng cao tính cạnh tranh, tồn tại bền vững trong môi trường mới, các nhà quản lý phải xem trọng tính hiệu quả, sự lành mạnh trong các quan hệ tài chính, chú trọng đến việc ngăn ngừa rủi ro đến quá trình kinh doanh tiền tệ. Bên cạnh đó, việc quản lý và kiểm soát của các NHTM Việt Nam cần phải theo kịp sự phát triển trong hoạt động để đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp có rủi ro phát sinh đối với một ngân hàng, ngoài việc gây tổn thất nặng nề cho ngân hàng, nó còn ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ và tác động nghiêm trọng đến cả nền kinh tế quốc gia. Để hoạt động của ngân hàng diễn ra được an toàn, hiệu quả và tránh được các rủi ro thì các NHTM phải luôn coi trọng việc kiểm soát nội bộ (KSNB) trong quản trị điều hành. Việc hoạt động KSNB tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng luôn tuân thủ đúng luật pháp, quy định, chính sách, kế hoạch, thủ tục, chế độ trong và ngoài ngành. KSNB mạnh (hữu hiệu) giúp giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động; ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu (gian lận hoặc sai sót) trong ngành ngân hàng. Qua đó giúp ngân hàng đạt được mục tiêu đặt ra và phát triển theo kỳ vọng của ngành ngân hàng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những NHTM hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam. Cũng như các NHTM tại Việt Nam, lợi nhuận của Vietinbank chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Tổng dư nợ cho vay trên toàn hệ thống của Vietinbank tại thời điểm Quý 2/2020 là 928.563.088 triệu đồng, trong đó, tỉ lệ nợ xấu chiếm 1,62% tổng dư nợ, tương ứng 15.042.722 triệu đồng; con số này bằng 158,73% lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Vietinbank năm 2019 (9.476.989 triệu đồng). Do vậy, công tác KSNB luôn được Ban lãnh đạo Vietinbank chú trọng, trong đó trọng tâm là nhiệm vụ nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu toàn hàng để đảm bảo hoạt động an toàn và bền vững, từ đó cải thiện khả năng đối phó với những khó khăn và tăng khả năng cạnh tranh của Vietinbank trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Vietinbank – CN Hà Nội là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống Vietinbank. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã có những bước phát triển và lớn mạnh không ngừng. Tuy nhiên, sau một thời gian dài hoạt động, KSNB tại Vietinbank – CN Hà Nội đang bộc lộ nhiều yếu điểm, tồn tại như: nguyên tắc phân tách trách nhiệm giữa các phòng ban chưa thực hiện triệt để; cán bộ QHKH còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm; nhiều trường hợp cấp tín dụng chỉ dựa trên hồ sơ giấy mà không bám sát thực tế khách hàng; công tác giám sát sau cho vay còn sơ sài, mang tính hình thức;… do đó tiềm ẩn khả năng xảy ra RRTD. Chính vì vậy, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững, yêu cầu nhất thiết đặt ra là phải hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Do đó, tôi đã chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu Trên thế giới, giai đoạn từ năm 1980 đến 1988, các cơ quan của Hoa Kỳ ban hành một loạt hướng dẫn có liên quan đến KSNB. Năm 1985, Ủy ban Quốc gia Phòng chống gian lận trong BCTC đã ban hành nhiều quy tắc đạo đức và làm rõ chức năng của KSNB. Đến năm 1988, ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Hoa kỳ (ASB) đã ban hành Bản điều chỉnh Chuẩn mực kiểm toán về đánh giá HTKSNB. Tuy nhiên, các văn bản trên có nhiều điểm chưa thực sự đồng nhất. Vì vậy đặt ra yêu cầu là phải thống nhất giữa các tổ chức kể trên với nhau, để ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn có tính khoa học, tính hiệu lực và mang tính chuẩn mực về KSNB. Năm 1992, tại Hoa Kỳ, Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về BCTC đã cho ra đời báo cáo COSO đầu tiên về HTKSNB, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức. Năm 2002, Chính phủ Hoa Kỳ ban hành Luật SARBANES-OXLEY quy định triển khai HTKSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, làm mở màn cho giai đoạn phát triển HTKSNB tại quốc gia này và lan truyền trên thế giới. Báo cáo COSO gồm 5 thành phần: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, và các hoạt động giám sát. Từ nền tảng lý luận cơ bản, đã có nhiều công trình nghiên cứu về KSNB được mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực. Năm 1996, Kiểm soát các vấn đề đối với thông tin và kỹ thuật liên quan (COBIT) do Hiệp hội ISACA banhành nhấn mạnh đến KSNB trong môi trường tin học, xoay quanh lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát. Năm 1998, Uỷ ban Basel cho ra đời Báo cáo Basel 1998 về vận dụng KSNB của Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận về BCTC vào hệ thống ngân hàng và các Tổ chức tín dụng (TCTD). Tại Việt Nam, lý luận KSNB cũng đã dần được hoàn thiện. Tháng 1/1994, Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập. Năm 1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành “Quy chế về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng” theo Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN ngày 03/01/1998. Theo nội dung văn bản này được hiểu là công cụ hỗ trợ cho Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. Ngày 01/08/2006, Thống đốc NHNN đã đưa ra Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN về “Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng”, thay thế Quyết định 03/1998/QĐ-NHNN. Quyết định này một lần nữa đã khẳng định vai trò của KSNB, tuy nhiên chức năng của KSNB chưa thực sự tách rời khỏi kiểm toán nội bộ. Trên cơ sở nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của HTKSNB đối với hoạt động của các NHTM, đến nay đã có nhiều đề tài về vấn đề này. Các đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB trong các NHTM. Một số đề tài tiêu biểu có thể kể đến là: + Bài viết “Một số ngân hàng thương mại yếu kém phải xử lý thời gian qua góc nhìn dưới lăng kính hệ thống kiểm soát nội bộ hiện đại” của Th.S Võ Đình Sáu năm 2016 đăng trên Tạp trí khoa học công nghệ và thực phẩm. Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá công tác KSNB tại các NHTM Việt Nam, các hạn chế còn tồn tại của KSNB trên các yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin – truyền thông và giám sát. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị đối với hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên các giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính chung chung, chưa chi tiết đến từng hoạt động của NHTM. + Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định” của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2016. Luận văn cũng đã hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM. Từ đó, tác giả đã đánh giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó và các biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định. Tuy nhiện việc đánh giá tồn tại và đưa ra những biện pháp khắc phục hoạt động KSNB nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định của Luận văn chưa được đầy đủ đối với các yếu tố của KSNB mà chỉ chú trọng đến bộ máy tổ chức KSNB và các thủ tục KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng. + Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh” của tác giả Nguyễn Như Nguyệt năm 2015. Về cơ sở lý luận, tác giả đã khái quát được nội dung lý thuyết cơ bản về KSNB hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, qua đó đề ra một số hướng khắc phục nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh. Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài còn gặp một số hạn chế: Việc nhận diện rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng chưa được chú trọng, các biện pháp hoàn thiện KSNB đối với hoạt động tín dụng phù hợp với quy mô hoạt độngtín dụng của chi nhánh, trong khi hoạt động tín dụng phát triển rất nhanh, các giải pháp KSNB có thể không còn hiện hữu khi quy mô hoạt động và tốc độ tăng trưởng tín dụng gia tăng trong các năm tới. + Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ”tại Ngân hàng phát triển Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hương Lan năm 2019. Tác giả đã hệ thống được những nội dung cơ bản của KSNB và nêu ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB cho trụ sở chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Tuy nhiên tác giả nghiên cứu với phạm vi toàn bộ ngân hàng mà chưa đi sâu vào từng thành phần của KSNB gắn với từng chi nhánh cụ thể. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đây là đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu tại Vietinbank – CN Hà Nội nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh theo hướng tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế theo Basel II và hướng tới Basel III, phục vụ mục tiêu tăng trưởng bền vững của Chi nhánh. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB tại NHTM; đồng thời tập trung tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội. Qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp, mang tính chất lâu dài nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội. Từ đó, giúp Chi nhánh kịp thời nhận diện và ngăn chặn những sai phạm có thể phát sinh trong hoạt động tín dụng. Cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM. - Nghiên cứu thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội, phân tích những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm: Thứ nhất, bản chất của KSNB? Vai trò của KSNB đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM như thế nào? Thứ hai, thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội như thế nào? Thứ ba, những giải pháp nào thích hợp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội? 1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan, mang tính thực tiễn với phạm vi nghiên cứu xác định. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập không mở rộng việc nghiên cứu sang các lĩnh vực, hoạt động khác mà tập trung nghiên cứu KSNB hoạt động tín dụngcủa Ngân hàng. Về không gian: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội. Việc nghiên cứu sẽ không sẽ không mở rộng đối với các Chi nhánh trong cùng hệ thống hay đối với các tổ chức tín dụng khác. Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến tháng 08/2020. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Nguồn dữ liệu của đề tài bao gồm: - Dữ liệu sơ cấp: Dữliệuđược thu thập quađiều tra, traođổi với Banlãnh đạo, phòng kiểm soát, phòng kế toán … tại Vietinbank CN Hà Nội. Ngoài những thông tin chung về Vietinbank, Vietinbank CN Hà Nội, tác giả tập trung sâu vào các vấn đề, nội dung trực tiếp liên quan đến 5 thành phần của KSNB theo quan điểm mới gồm: Môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin & truyền thông; hoạt động kiểm soát; và các hoạt động giám sát. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành quan sát các hoạt động của Vietinbank CN Hà Nội để có cái nhìn sát thực về các nội dung (thành phần) KSNB tại chính chi nhánh CN Hà Nội. - Dữ liệu thứ cấp: Đây là dữ liệu được thu thập từ những nguồn sẵn có từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ và báo cáo công bố của Vietinbank và Vietinbank – CN Hà Nội về hoạt động tín dụng và KSNB hoạt động tín dụng...; tham khảo từ các nghiên cứu, báo cáo, luận văn, kết quả nghiên cứu, bài báo liên quan đến KSNB và KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM… trước đó. Đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp phân loại, so sánh, phân tích và tổng hợp. Sau khi thu thập được dữ liệu, tác giả sẽ phân loại theo từng nội dụng cơ bản, sau đó phân tích, so sánh từng nội dung cụ thể thông qua bảng biểu sơ đồ; sau đó đánh giá chung toàn bộ hoạt động. - Xử lý dữ liệu: Dựa trên dữ liệu thu thập, cả định tính và định lượng, tác giả tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá, phân tích để làm rõ thực trạng HTKSNB tại Vietinbank CN Hà Nội để qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiệnhệ thống KSNB. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Về mặt lý luận, đề tài hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận chung về KSNB, trên cơ sở đó phân tích theo hướng cụ thể hóa lý luận chung về KSNB vào KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM. Về mặt thực tiễn: Đề tài đã phân tích thực trạng HTKSNB tại Vietinbank CN Hà Nội; đánh giá được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động HTKSNB tại Vietinbank CN Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện HTKSNB tại chi nhánh. 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Kết cấu của luận văn nghiên cứu ngoài các phần mục lục, Phu lục và danh mục tài liệu tham khảo thì gồm những phần sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tàinghiên cứu
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, cung cấp vốn cho doanh nghiệp và các dự án Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đối mặt với cả cơ hội và thách thức Để hoạt động hiệu quả và bền vững, các nhà quản lý cần chú trọng đến tính hiệu quả, sự lành mạnh trong quan hệ tài chính và ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh tiền tệ Quản lý và kiểm soát nội bộ (KSNB) là yếu tố then chốt giúp NHTM tuân thủ quy định pháp luật, giảm thiểu rủi ro, và phát hiện kịp thời các sai phạm Một hệ thống KSNB mạnh mẽ không chỉ bảo vệ ngân hàng khỏi tổn thất mà còn góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những ngân hàng hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Việt Nam Lợi nhuận của Vietinbank chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, với tổng dư nợ cho vay đạt 928.563.088 triệu đồng vào Quý 2/2020, trong đó tỷ lệ nợ xấu là 1,62%, tương ứng 15.042.722 triệu đồng Con số nợ xấu này cao hơn 158,73% lợi nhuận sau thuế năm 2019 của ngân hàng Do đó, Vietinbank luôn chú trọng công tác kiểm soát nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, bền vững và tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chi nhánh Vietinbank – CN Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, nhưng hiện đang gặp phải nhiều vấn đề trong công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) Các yếu điểm như nguyên tắc phân tách trách nhiệm giữa các phòng ban chưa thực hiện triệt để, cán bộ QHKH thiếu kinh nghiệm, và công tác giám sát sau cho vay còn sơ sài đang tiềm ẩn rủi ro tín dụng (RRTD) Để đảm bảo tăng trưởng bền vững, việc hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng là cần thiết Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” cho luận văn nghiên cứu của mình.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1988, Hoa Kỳ đã ban hành nhiều hướng dẫn quan trọng về kiểm soát nội bộ (KSNB), bắt đầu với các quy tắc đạo đức của Ủy ban Quốc gia Phòng chống gian lận trong BCTC vào năm 1985 Đến năm 1988, ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Hoa kỳ (ASB) đã đưa ra Bản điều chỉnh Chuẩn mực kiểm toán liên quan đến đánh giá hệ thống KSNB Tuy nhiên, sự không đồng nhất trong các văn bản này đã đặt ra yêu cầu cần thiết phải thống nhất giữa các tổ chức để xây dựng các văn bản pháp lý hướng dẫn có tính khoa học, hiệu lực và chuẩn mực về KSNB.
Vào năm 1992, Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ đã công bố báo cáo COSO đầu tiên về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), đánh dấu sự khởi đầu và tạo ra tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức Đến năm 2002, Chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành Luật Sarbanes-Oxley, yêu cầu triển khai HTKSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, mở ra giai đoạn phát triển mạnh mẽ của HTKSNB tại Hoa Kỳ và lan rộng ra toàn cầu Báo cáo COSO bao gồm 5 thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, cùng với các hoạt động giám sát.
Từ nền tảng lý luận cơ bản, nhiều nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực Năm 1996, Hiệp hội ISACA đã ban hành COBIT, nhấn mạnh vai trò của KSNB trong môi trường tin học, bao gồm các lĩnh vực hoạch định, tổ chức, mua sắm, triển khai, phân phối, hỗ trợ và giám sát Đến năm 1998, Uỷ ban Basel đã công bố Báo cáo Basel 1998, tập trung vào việc áp dụng KSNB trong hệ thống ngân hàng và các Tổ chức tín dụng, nhằm ngăn chặn gian lận trong báo cáo tài chính.
Tại Việt Nam, lý luận kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được hoàn thiện qua nhiều giai đoạn Vào tháng 1/1994, Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc quản lý tài chính Năm 1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng, nhằm hỗ trợ cho các kiểm toán viên Đến ngày 01/08/2006, Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN được ban hành, thay thế Quyết định 03/1998/QĐ-NHNN và khẳng định vai trò quan trọng của KSNB, mặc dù chức năng của nó vẫn chưa hoàn toàn tách rời khỏi kiểm toán nội bộ.
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhiều đề tài nghiên cứu đã được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB Những đề tài này đã đóng góp tích cực vào việc cải thiện và tối ưu hóa quy trình kiểm soát nội bộ trong các NHTM.
Bài viết của Th.S Võ Đình Sáu năm 2016 trên Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm đã phân tích công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, chỉ ra những hạn chế trong các yếu tố như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin – truyền thông và giám sát Tác giả cũng đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện hệ thống KSNB tại các NHTM, tuy nhiên, các giải pháp này vẫn còn mang tính chất chung chung và chưa đi sâu vào từng hoạt động cụ thể của các ngân hàng.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Minh Phương năm 2016, với tiêu đề “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định”, đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại Tác giả đã đánh giá thực trạng KSNB, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chúng, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện KSNB tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định Tuy nhiên, việc đánh giá các yếu tố của KSNB trong luận văn vẫn chưa đầy đủ, chủ yếu tập trung vào bộ máy tổ chức và thủ tục KSNB liên quan đến nghiệp vụ tín dụng.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Như Nguyệt năm 2015 tập trung vào việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh Tác giả đã khái quát lý thuyết cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng, phân tích thực trạng và chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng Đề tài đưa ra một số hướng khắc phục nhằm nâng cao KSNB trong hoạt động tín dụng Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc nhận diện rủi ro tiềm ẩn chưa được chú trọng, và các biện pháp KSNB hiện tại chưa hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển nhanh chóng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh, điều này có thể dẫn đến việc các giải pháp KSNB không còn hiệu quả trong tương lai.
Luận văn thạc sỹ của Vũ Thị Hương Lan năm 2019 về “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ” tại Ngân hàng phát triển Việt Nam đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ (KSNB) và đề xuất giải pháp cải thiện hệ thống KSNB cho trụ sở chính của ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đi sâu vào từng thành phần của KSNB liên quan đến các chi nhánh cụ thể, mà chỉ tập trung vào toàn bộ ngân hàng.
Tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu Đây là lần đầu tiên đề tài này được khảo sát tại Vietinbank – CN Hà Nội, nhằm đề xuất các phương hướng và giải pháp để xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng Nghiên cứu sẽ tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế theo Basel II, đồng thời hướng tới Basel III, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng bền vững của Chi nhánh.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB tại NHTM; đồng thời tập trung tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội Qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp,mang tính chất lâu dài nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội Từ đó, giúp Chi nhánh kịp thời nhận diện và ngăn chặn những sai phạm có thể phát sinh trong hoạt động tín dụng Cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM.
Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội nhằm phân tích những kết quả đạt được và các hạn chế còn tồn tại Bài viết cũng tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tạiVietinbank – CN Hà Nội
Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm:
Thứ nhất, bản chất của KSNB? Vai trò của KSNB đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM như thế nào?
Thứ hai, thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội như thế nào?
Thứ ba, những giải pháp nào thích hợp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội?
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank –
CN Hà Nội, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan, mang tính thực tiễn với phạm vi nghiên cứu xác định.
Đề tài nghiên cứu này sẽ không mở rộng sang các lĩnh vực hay hoạt động khác, mà sẽ tập trung vào việc phân tích và đánh giá kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bài viết tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội, mà không mở rộng đến các chi nhánh khác trong hệ thống hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến tháng 08/2020.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu của đề tài bao gồm:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra và trao đổi với Ban lãnh đạo, phòng kiểm soát và phòng kế toán tại Vietinbank CN Hà Nội Tác giả không chỉ cung cấp thông tin chung về Vietinbank mà còn tập trung vào 5 thành phần của Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo quan điểm mới, bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, và các hoạt động giám sát Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện quan sát các hoạt động tại Vietinbank CN Hà Nội để có cái nhìn thực tiễn về các thành phần KSNB tại chi nhánh này.
Dữ liệu thứ cấp là thông tin thu thập từ các nguồn có sẵn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ và công bố của Vietinbank cũng như Chi nhánh Hà Nội về hoạt động tín dụng và kiểm soát nội bộ Tác giả tham khảo các nghiên cứu, báo cáo, luận văn và bài báo liên quan đến kiểm soát nội bộ và hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại trước đó Để xử lý dữ liệu thứ cấp, tác giả áp dụng phương pháp phân loại, so sánh, phân tích và tổng hợp Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được phân loại theo các nội dung cơ bản, tiếp theo là phân tích và so sánh từng nội dung cụ thể qua bảng biểu và sơ đồ, từ đó đưa ra đánh giá tổng quát về toàn bộ hoạt động.
Dựa trên việc thu thập dữ liệu định tính và định lượng, tác giả tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích để làm rõ thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại Vietinbank Chi nhánh Hà Nội Qua đó, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về Kiểm soát nội bộ (KSNB), từ đó phân tích cụ thể hóa lý luận này vào KSNB trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại (NHTM).
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã phân tích thực trạng HTKSNB tại Vietinbank CN
Hà Nội; phân tích các ưu điểm và hạn chế trong hoạt động HTKSNB tại Vietinbank CN Hà Nội, đồng thời xác định nguyên nhân của những hạn chế này, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán, cùng nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM.
Theo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), ngân hàng được định nghĩa là một doanh nghiệp cung cấp tài khoản tiền gửi, cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu thông qua việc ký phát séc hoặc chuyển tiền điện tử Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động cho vay thương mại và cho vay kinh doanh, bao gồm việc cho các doanh nghiệp vay tiền để tăng cường hàng tồn kho hoặc đầu tư vào thiết bị mới.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng dưới nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa Sự phát triển của ngân hàng thương mại không chỉ hỗ trợ các giao dịch tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tầm quan trọng của NHTM trong sự phát triển của nền kinh tế được thể hiện qua bốn khía cạnh:
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Bằng cách huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể, NHTM cung cấp các khoản vay cho các ngành và thành phần kinh tế khác nhau, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM giúp doanh nghiệp và cá nhân mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và máy móc, nâng cao năng suất lao động, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm trong xã hội.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn cần thiết để sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận Khi vốn tự có không đủ, các doanh nghiệp có thể tìm đến NHTM để được hỗ trợ bằng nguồn vốn tín dụng Nhờ đó, NHTM không chỉ cung cấp vốn đầu vào mà còn giúp bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh và thanh toán, từ đó tạo ra thành phẩm để đưa ra thị trường.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, vừa chịu tác động trực tiếp từ chính sách tiền tệ, vừa gián tiếp tham gia thông qua mối quan hệ với các tổ chức và cá nhân trong hoạt động tài chính tín dụng Thông qua các giao dịch và tương tác với các chủ thể khác, NHTM cung cấp thông tin hữu ích cho Ngân hàng Nhà nước (NHTW), từ đó giúp NHTW hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ổn định cho nền kinh tế.
Khía cạnh thứ tư của MHTM là vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế Trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia độc lập phải phát triển quan hệ quốc tế đa dạng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, để đối phó với áp lực cạnh tranh Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) với các dịch vụ như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ủy thác đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nền kinh tế quốc gia hòa nhập với thế giới Đồng thời, NHTM cũng điều tiết tài chính trong nước, giúp nền tài chính quốc gia bắt kịp với sự phát triển của tài chính quốc tế.
2.1.2 Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm và vai trò của tín dụng ngân hàng a Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay và cho vay giữa tổ chức tín dụng và các chủ thể khác trong nền kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là mối quan hệ giữa người cho vay và người vay, trong đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một khoảng thời gian xác định Người đi vay có trách nhiệm hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay đúng hạn, có thể kèm theo lãi suất hoặc không.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân Trong quan hệ này, các tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khi đến hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế, ngân hàng giữ vai trò là một định chế tài chính trung gian, đóng góp quan trọng trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân Ngân hàng không chỉ là người cho vay mà còn là người đi vay, tạo ra sự cân bằng trong hoạt động tài chính.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng cách nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp và cá nhân, cũng như phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu để huy động vốn Đồng thời, ngân hàng cũng là người cho vay, cung cấp tín dụng cần thiết cho các doanh nghiệp và cá nhân để thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cá nhân trong nền kinh tế Việc phân phối vốn tín dụng giúp điều hòa hoạt động kinh tế, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục Đồng thời, tín dụng kết nối tiết kiệm với đầu tư, kích thích tiết kiệm và cung cấp vốn cho phát triển Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là nguồn hình thành vốn lưu động và cố định cho doanh nghiệp, góp phần đưa vật tư vào sản xuất và thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó tăng cường quá trình tái sản xuất.
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn và sản xuất, khi ngân hàng thu hút vốn tiền tệ tạm thời từ các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và cá nhân Quá trình đầu tư tín dụng không phân bổ đều cho tất cả chủ thể mà chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn và hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn Trong bối cảnh nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu đáp ứng nhu cầu xã hội và đang trong quá trình công nghiệp hóa, nhà nước cần ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết nhu cầu tối thiểu, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của các ngành kinh tế khác Bên cạnh đó, việc tập trung tín dụng cho các ngành kinh tế mũi nhọn sẽ tạo nền tảng vững chắc và thu hút sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế khác.
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập vào năm 1988 và ban đầu mang tên IncomBank, đã chính thức đổi tên thành VietinBank vào ngày 15/04/2008 Trụ sở chính của VietinBank tọa lạc tại số 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Hiện tại, VietinBank sở hữu một hội sở chính, một trung tâm TTTM, ba đơn vị sự nghiệp, năm trung tâm quản lý tiền mặt, hai văn phòng đại diện trong nước và một văn phòng đại diện tại Myanmar, cùng với 157 chi nhánh, trong đó có hai chi nhánh nước ngoài, bảy công ty con và một ngân hàng con.
Vietinbank Hà Nội, chi nhánh cấp I trực thuộc Vietinbank, được thành lập vào ngày 26/04/1992 theo Nghị định số 233/NĐ-TCCB của Bộ Tài chính Ngân hàng có trụ sở tại số 06 phố Ngô Quyền, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Trong bối cảnh nền kinh tế đầy biến động, chi nhánh đã vượt qua nhiều thách thức và đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh qua nhiều năm.
I, Chi nhánh lại nằm trên địa bàn Hà Nội nơi tập trung nhiều NHTM, với môi trường cạnh tranh gay gắt nên Chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn, những rủi ro tiềm ẩn Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn quan tâm chú trọng đến việc kiểm tra,KSNB Toàn Chi nhánh phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo an toàn cho hoạt động Chi nhánh, góp phần vào sự phát triển của hệ thống Vietinbank đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương Đến nay, Chi nhánh đã từng bước trưởng thành đi lên và phát triển ngày càng vững mạnh, đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được vị thế, giữ vững thị phần, uy tín và thương hiệu của Vietinbank trong nền kinh tế thị trường.
3.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội những năm gần đây
Vietinbank – CN Hà Nội là một trong những chi nhánh quan trọng nhất của thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc, đã nhiều năm liên tiếp hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được đề ra.
Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của Vietinbank – CN Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 ĐVT: tỷ đồng
Tên chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 Tăng/giảm
Huy động vốn cuối kỳ 2,525 2,918 3,519 3,881 4,319 363 438
Huy động vốn bình quân
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
Dư nợ tín dụng bình quân
Tỷ trọng phí dịch vụ/
Nguồn: Phòng Tổng hợp, Vietinbank - CN Hà Nội ĐVT: Tỷ đồng
Huy động vốn cuối kỳ
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ huy động vốn cuối kỳ và dự nợ tín dụng cuối kỳ của Vietinbank – CN Hà Nội
Nguồn: Phòng Tổng hợp, Vietinbank - CN Hà Nội
Sau năm năm hoạt động, Vietinbank Hà Nội đã ghi nhận những thay đổi đáng kể trong kết quả kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay.
Tổng dư nợ tín dụng bình quân năm 2019 của Chi nhánh tăng 461 tỷ đồng so với năm 2018, với sự tăng trưởng đúng định hướng chỉ đạo và giảm tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn theo chuẩn quốc tế Chi nhánh đã đẩy mạnh cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như cho vay cá nhân và hộ gia đình, trong khi vẫn duy trì tăng trưởng hợp lý cho các doanh nghiệp nhà nước để đảm bảo sự cân đối lớn của nền kinh tế Chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo, với cho vay an toàn, hiệu quả và trong giới hạn cơ cấu tín dụng hàng năm Tính đến ngày 31/12/2019, nguồn vốn huy động bình quân của Chi nhánh đạt 4.338 tỷ đồng, hoàn thành 96% kế hoạch năm 2019, tăng trưởng 439 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.
Cơ cấu tiền gửi không có nhiều biến động so với năm 2018, với nhóm tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gửi bằng Việt Nam đồng và tiền gửi của dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
Sự mở rộng số lượng khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng tiềm năng và khách hàng mới đã góp phần tạo dựng nền khách hàng vững chắc và ổn định Đến hết năm 2019, tổng phí dịch vụ chi nhánh đạt 24.479 triệu đồng, tương ứng 77% kế hoạch năm, tăng 4.023 triệu đồng so với năm trước Để hoàn thành kế hoạch phí dịch vụ, các phòng ban đã cung cấp nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng như dịch vụ SMS thông báo biến động số dư, chuyển lương qua tài khoản, dịch vụ Airpay, thanh toán trực tuyến, và nhiều dịch vụ tiết kiệm cũng như thanh toán khác.
Hàng năm, Chi nhánh luôn đạt kế hoạch lợi nhuận và có sự tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, lợi nhuận năm 2019 đạt 92,698 tỷ đồng, đồng thời thu nhập của người lao động cũng được duy trì ổn định Công tác quản trị điều hành tại Chi nhánh được thực hiện hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững.
Giao kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị và cá nhân là cơ sở quan trọng để đánh giá thi đua và chi trả lương cho người lao động Việc áp dụng cơ chế động lực qua tiền lương và thưởng đã mang lại kết quả kinh doanh tích cực, giúp Chi nhánh hàng năm đạt lợi nhuận Nhờ đó, thu nhập và đời sống của cán bộ nhân viên được cải thiện đáng kể.
3.2 Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
3.2.1 Quy mô dư nợ tín dụng
Bảng 3.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng ĐVT: tỷ đồng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Giai đoạn 2015 – 2018, dư nợ tín dụng của Vietinbank tăng mạnh từ 1.923 tỷ đồng lên 4.153 tỷ đồng, gấp 2,2 lần Tuy nhiên, năm 2019, dư nợ tín dụng giảm 79 tỷ đồng do ảnh hưởng từ tình hình hoạt động chung của hệ thống, buộc Vietinbank Hà Nội phải thu hẹp quy mô kinh doanh để đảm bảo hệ số an toàn CAR Năm 2020, kế hoạch giao cho chi nhánh thấp hơn so với năm 2019, tập trung vào việc giảm quy mô ở phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thay vì đẩy mạnh tăng trưởng.
3.2.2 Hệ thống kênh phân phối
Hoạt động tín dụng của Vietinbank – CN Hà Nội chủ yếu diễn ra thông qua các kênh phân phối truyền thống, bao gồm chi nhánh và phòng giao dịch.
Vào tháng 8 năm 2010, Vietinbank - Chi nhánh Hà Nội đã tổ chức bộ phận cán bộ quản lý khách hàng theo mô hình chung của toàn hệ thống, với việc bố trí tại Phòng Quản lý Khách hàng tại trụ sở chi nhánh và các Phòng Giao dịch có quy mô.
Kênh phân phối truyền thống này sau khi được mở rộng đã góp phần tích cực vào phát triển tín dụng.
Bảng 3.3 Hệ thống kênh phân phối của Vietinbank – CN Hà Nội ĐVT: triệu đồng
Danh sách hệ thống Địa chỉ Liên hệ
Hưng Đạo 94 B Trần Hưng Đạo ĐT/ Fax:
Tông 29 Lê Thánh Tông ĐT/Fax:
Nhậm 54 Ngô Thì Nhậm ĐT/Fax:
4 PGD Lê Thạch Số 75B Đinh Tiên Hoàng, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm ĐT/Fax: 02439393409
Hoàng 29 Đinh Tiên Hoàng ĐT/Fax:
6 PGD Phố Huế 270 Phố Huế ĐT/Fax:
7 PGD Lò Sũ 12 Lò Sũ ĐT/Fax:
Trung 2F Quang Trung ĐT/Fax:
9 PGD La Thành 919 La Thành ĐT/Fax:
Hưng Đạo 108 Trần Hưng Đạo ĐT/Fax:
11 PGD Lý Nam Đế Số 8 Lý Nam Đế, quận Hoàn Kiếm ĐT/Fax:
12 PGD Xã Đàn 210 Xã Đàn ĐT/Fax:
Tiền 66 Tràng Tiền ĐT/Fax:
Vương 180 Triệu Việt Vương ĐT/Fax:
15 PGD Bà Triệu 55 Bà Triệu ĐT/Fax:
Tầng 1, Ô số L1, 02 Tòa nhà Royal City 6, TTTM Vincom ĐT/Fax: 02439432249
Nguồn: Phòng Tổng Hợp, Vietinbank - CN Hà Nội
3.2.3 Đa dạng sản phẩm tín dụng
Tại thời điểm hiện nay, Vietinbank - CN Hà Nội đang triển khai một số gói tín dụng ưu đãi như sau:
+ Gói tín dụng 7000 tỷ đồng cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở với lãi suất 7,25%/năm (áp dụng 12 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên).
+ Gói tín dụng 8.000 tỷ hỗ trợ vay vốn kinh doanh với các mức lãi suất ưu đãi: Các khoản vay ngắn hạn dưới 3 tháng được hưởng lãi suất 6,5%/ năm.
Các khoản vay ngắn hạn từ 3-12 tháng được hưởng lãi suất 7%/năm áp dụng cho 3 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên.
Các khoản vay trên 12 tháng được hưởng lãi suất 8%/năm áp dụng cho 6 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên.
+ Gói tín dụng 2000 tỷ đồng hỗ trợ mua ôtô lãi suất 6,5%/năm, thời gian vay tối đa tới 84 tháng.
Thẻ tín dụng đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt trong bối cảnh thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng đã phát hành nhiều loại thẻ thanh toán cả trong nước lẫn quốc tế Đặc biệt, giới trẻ và những người có điều kiện tài chính đang ưa chuộng thẻ tín dụng hơn bao giờ hết Để thu hút thêm khách hàng, các ngân hàng đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn.
3.2.4 Tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, với nguồn thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn, thường vượt quá 60% tổng thu nhập Việc phát triển tín dụng mạnh mẽ sẽ giúp tăng cường nguồn thu nhập cho Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội.
Bảng 3.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Vietinbank – CN Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Thu nhập từ tín dụng 269 340 268 335 368
Thu nhập từ tín dụng/thu nhập trước thuế 57% 61% 50% 49% 30%
(Nguồn: Phòng Tổng Hợp, Vietinbank - CN Hà Nội)
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
4.1.1 Những kết quả đạt được
Trong bối cảnh thị trường tài chính mở cửa, các ngân hàng thương mại trong nước, đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), phải đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh khốc liệt Mặc dù Vietinbank chiếm thị phần đáng kể trong nhiều sản phẩm chủ chốt, nhưng vẫn đứng trước nguy cơ sụt giảm do sự cạnh tranh từ các đơn vị khác Để vượt qua khó khăn này, Ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ nhân viên Vietinbank – CN Hà Nội đã nỗ lực hết mình để đạt được kết quả khả quan, với hoạt động tín dụng trong những năm gần đây cho thấy xu hướng phát triển tích cực.
Sự sụp đổ của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam phản ánh sự yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), dẫn đến việc Ngân hàng Nhà Nước phải mua lại các ngân hàng này với giá 0 đồng Nhận thức được tầm quan trọng của KSNB trong quản trị rủi ro, Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội luôn chú trọng công tác quản trị rủi ro và kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng Chi nhánh đã tăng cường đánh giá chất lượng tín dụng, chấm điểm xếp hạng và phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Vietinbank Qua việc thực hiện kiểm tra giám sát, Chi nhánh đã kịp thời ban hành các quy định và quy trình quản lý rủi ro tín dụng (RRTD), góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh và toàn bộ hệ thống Vietinbank.
Trên thực tế, công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, về môi trường kiểm soát
Ban lãnh đạo Chi nhánh nhận thức rõ tầm quan trọng của Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong việc nhận diện và ngăn ngừa rủi ro tài chính (RRTD) Do đó, họ đã chú trọng xây dựng một môi trường kiểm soát hiệu quả, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Chi nhánh Vietinbank Hà Nội thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo về tín dụng từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Vietinbank, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, chất lượng và hiệu quả Hiện tại, chi nhánh đang điều chỉnh cơ cấu khách hàng, giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn, đồng thời tăng cường cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân và hộ gia đình, trong khi vẫn duy trì tăng trưởng hợp lý cho doanh nghiệp nhà nước Mục tiêu của chi nhánh là phát triển tín dụng đi đôi với hiệu quả và chất lượng, không hạ chuẩn cho vay, đồng thời tích cực xử lý nợ xấu và giao chỉ tiêu thu hồi nợ cho từng phòng ban để ngăn ngừa phát sinh nợ xấu mới Chi nhánh cũng thực hiện theo triết lý kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp của TSC, góp phần xây dựng thương hiệu riêng cho Vietinbank.
Cơ cấu tổ chức của hệ thống được thiết kế chặt chẽ, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của Vietinbank Cơ cấu này đảm bảo sự độc lập và tạo mối quan hệ hiệu quả giữa các phòng ban, với việc sắp xếp cán bộ hợp lý theo trình độ chuyên môn và công việc đảm nhiệm Điều này giúp hạn chế sự chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau, được cụ thể hóa bằng văn bản.
- Chính sách nhân sự và cam kết về năng lực: Trong những năm gần đây,
Chi nhánh chú trọng xây dựng môi trường làm việc nhằm phát triển đội ngũ nhân viên có chuyên môn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp cao Chính sách nhân sự được ban hành rõ ràng và thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chế độ trả lương và nâng lương theo đúng quy định của Nhà nước Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi người lao động mà còn đáp ứng yêu cầu của các cơ quan liên quan Cơ chế lương dựa trên mức độ hoàn thành công việc đã tạo động lực cho cán bộ nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao năng suất lao động.
Tất cả cán bộ Chi nhánh Vietinbank thực hiện nghiêm túc bộ chuẩn mực đạo đức trong Sổ tay văn hóa, nhấn mạnh tầm quan trọng của giá trị đạo đức nghề nghiệp Ban lãnh đạo luôn quan tâm và truyền đạt những giá trị này đến toàn bộ nhân viên, dẫn đến việc không có trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp nào xảy ra Đồng thời, không ghi nhận phản ánh tiêu cực về thái độ và tác phong làm việc của cán bộ nhân viên theo báo cáo từ Trung tâm chăm sóc khách hàng và hòm thư góp ý tại Chi nhánh.
Ban lãnh đạo Chi nhánh không chỉ tổ chức cho cán bộ QHKH tham gia các khóa đào tạo tại Trường đào tạo nguồn nhân lực Vietinbank, mà còn tạo điều kiện cho các khóa học ngắn hạn và buổi chia sẻ kiến thức chuyên môn Các khóa đào tạo này được thiết kế phù hợp với yêu cầu công việc, bao gồm kỹ năng bán hàng, thẩm định, đánh giá rủi ro khách hàng, và phân tích báo cáo tài chính Bên cạnh đó, các chính sách về đánh giá, tiền bổ nhiệm và bổ nhiệm cũng được ban hành một cách chi tiết, cụ thể và minh bạch.
Hoạt động giám sát tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội được thực hiện thông qua các phòng kiểm soát từ trụ sở chính và Phòng KTNB Đội ngũ cán bộ tại chi nhánh đã nhận thức rõ chức năng và trách nhiệm trong việc giám sát tuân thủ, đảm bảo công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Mặc dù chưa có bộ phận chuyên trách, chi nhánh đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm để theo dõi và báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Hội sở chính và Ngân hàng Nhà nước về công tác kiểm tra giám sát tuân thủ cũng như giải quyết khiếu nại tố cáo.
Thứ hai, về quy trình đánh giá rủi ro tín dụng
Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN
Hà Nội đã thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản, lãi suất và thị trường phù hợp với định hướng của Ngân hàng Nhà nước và quy định của Vietinbank Ban giám đốc Chi nhánh cam kết tăng trưởng tín dụng bền vững, chú trọng vào chất lượng và hiệu quả, đảm bảo khoản vay đáp ứng điều kiện cho vay và có khả năng thu hồi nợ Các quy định và quy trình tín dụng của Vietinbank được thực hiện nghiêm túc, với sự theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng Quy trình kiểm tra trước, trong và sau cho vay giúp Chi nhánh phát hiện kịp thời những dấu hiệu suy giảm tài chính, từ đó đưa ra các kiến nghị và ứng xử tín dụng phù hợp.
Chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng dựa trên các tiêu chí của Hội sở chính, từ đó áp dụng các chính sách sản phẩm, dịch vụ, lãi suất và phí phù hợp Việc này giúp đánh giá, quản lý và kiểm tra hiệu quả cho từng nhóm khách hàng, nhằm tối đa hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, về các hoạt động kiểm soát rủi ro
Vietinbank – CN Hà Nội luôn tuân thủ các chỉ đạo về hoạt động tín dụng từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, rút kinh nghiệm từ những ngân hàng gặp khó khăn do hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) yếu kém Nguyên tắc phân công, phân nhiệm là trụ cột quan trọng của KSNB, nhằm tránh xung đột lợi ích, như việc một nhà quản trị cấp cao không nên giám sát nhiều lĩnh vực có mâu thuẫn Việc một cá nhân kiêm nhiệm cả chức năng giao dịch và ghi sổ có thể dẫn đến rủi ro thao túng số liệu tài chính Để kiểm soát tín dụng hiệu quả, Vietinbank – CN Hà Nội đã quy định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban, hạn chế kiêm nhiệm và chồng chéo trong công tác.
Chi nhánh Vietinbank – CN Hà Nội đã phát triển chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) bằng cách cập nhật và xây dựng các chính sách quan trọng Mô hình tổ chức quản trị rủi ro đã được hình thành theo hướng tập trung, nhờ vào Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua vào ngày 16/6/2010 và có hiệu lực từ 01/1/2011, với nhiều quy định mới về tổ chức quản trị trong ngân hàng, phù hợp với các yêu cầu của Basel II Ngân hàng cũng đã chuẩn bị để chuyển dần sang mô hình quản trị RRTD tập trung và xây dựng các sản phẩm cùng hướng dẫn cụ thể cho từng loại hình cho vay.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý sai phạm trong hoạt động tín dụng, Vietinbank – CN Hà Nội tuân thủ nghiêm ngặt quy định về thẩm quyền tín dụng, phê duyệt và giải ngân Mọi ủy quyền phê duyệt cho các vị trí lãnh đạo tại chi nhánh đều được ghi rõ bằng văn bản.
Thứ tư, về thông tin và truyền thông
Vietinbank – CN Hà Nội đã xây dựng và cập nhật thường xuyên hệ thống văn bản quy định nội bộ liên quan đến hoạt động tín dụng, bao gồm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình cấp tín dụng, hướng dẫn cho vay, và quy định về quản lý tài sản đảm bảo Tất cả các văn bản này được cập nhật kịp thời trên hệ thống Edoc của Chi nhánh, giúp cán bộ có liên quan dễ dàng truy cập và tra cứu tài liệu phục vụ cho công việc của mình Nhờ đó, thông tin được truyền đạt chính xác và nhanh chóng đến những người cần thiết.
Định hướng phát triển và hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
4.2.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng giai đoạn 2020-2023
Vietinbank – CN Hà Nội cam kết cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện đại và tốt nhất cho khách hàng, đồng thời mang lại giá trị cao nhất cho cổ đông Ngân hàng hướng tới việc tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, với cơ hội phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho nhân viên Vietinbank đặt mục tiêu dẫn đầu về giải pháp toàn diện, tạo sự khác biệt để thu hút khách hàng mục tiêu, thay vì chỉ cung cấp các sản phẩm thông thường như các ngân hàng khác.
Mục tiêu của chi nhánh trong giai đoạn 2020-2023 là nâng cao hiệu quả tăng trưởng và kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ Đồng thời, chi nhánh sẽ tập trung vào việc thu hồi nợ và xử lý rủi ro để hoàn thành kế hoạch được giao từ Hội sở chính.
Vietinbank – CN Hà Nội đặt mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu về tín dụng tại Hà Nội vào năm 2023 Ngân hàng cam kết phát triển quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường sức cạnh tranh và tính năng động Để đạt được điều này, Vietinbank – CN Hà Nội sẽ tập trung vào việc tối ưu hóa cơ cấu hoạt động, cung cấp sản phẩm đa dạng và chiếm lĩnh thị phần lớn nhất về dư nợ và huy động vốn trong giai đoạn 2020 - 2023.
- Chênh lệch thu chi tăng trưởng 14% /năm
- Lợi nhuận trước thuế: tăng trưởng 15%/năm
- Thu dịch vụ ròng: tăng trưởng 20%/năm
- Huy động vốn cuối kỳ: tăng trưởng 14,4%/năm
- Dư nợ tín dụng cuối kỳ: tăng trưởng 18%/năm
- Dư nợ tín dụng bán lẻ cuối kỳ: tăng trưởng 21%/năm
- Tỷ lệ nợ nhóm II: ≤ 6,2%
Vietinbank – CN Hà Nội đặt mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng dẫn đầu về thị phần dư nợ tại tỉnh vào năm 2022 Ngân hàng sẽ tập trung mở rộng khách hàng tín dụng bằng cách tiếp cận hiệu quả các Sở - Ban - Ngành và các cơ quan an ninh Đặc biệt, Vietinbank hướng đến nhóm khách hàng có thu nhập khá và cao, nhóm này chiếm 41% dân số Hà Nội.
Xây dựng nguồn cán bộ QHKH chất lượng cao, thành thạo nghiệp vụ và nhanh nhạy thông tin;
Tăng trưởng tín dụng phấn đấu đạt tốc độ 21%/năm; đảm bảo tỷ lệ nợ xấu theo đúng kế hoạch giao;
* Các mục tiêu ưu tiên của Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội:
Thực hiện chỉ đạo của Vietinbank, cần đồng bộ hóa các hành động trong phương án cơ cấu lại và xử lý nợ xấu giai đoạn 2020.
2023 theo đúng lộ trình đề ra.
Tập trung vào việc nâng cao hiệu quả và duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, đồng thời quản lý chất lượng tăng trưởng một cách hiệu quả Cải thiện biên lãi ròng (NIM) và quản trị chi phí vốn một cách hợp lý là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững.
Cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ là mục tiêu hàng đầu, đồng thời phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Điều này sẽ giúp tăng thu ngoài lãi, từ đó chuyển dịch cơ cấu thu nhập theo hướng tăng trưởng bền vững và đa dạng hóa nguồn thu.
(4) Tập trung đẩy mạnh thu hồi nợ XLRR, nợ xấu, nợ bán VAMC, không phát sinh các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu mới
(5) Phát triển hoạt động ngân hàng, nắm giữ vị thị phần trên thị trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn;
(6) Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng cao năng suất lao động;
(7) Bảo vệ, duy trì, phát huy giá trị cốt lõi; Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát triển thương hiệu Vietinbank.
4.2.2 Định hướng xây dựng và phát triển kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Vietinbank – CN Hà Nội đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng bền vững, an toàn và hiệu quả trong những năm tới Tăng trưởng tín dụng cần đi đôi với cải thiện chất lượng, nâng cao tỷ lệ khoản vay được đảm bảo và giảm thiểu nợ có nguy cơ cũng như nợ xấu Ngân hàng ưu tiên phát triển tín dụng cho khách hàng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời giảm dần cho vay đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh việc mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng, việc xây dựng và hoàn thiện kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Chi nhánh cũng được Ban lãnh đạo đặt lên hàng đầu.
- Đổi mới mô hình phê duyệt tín dụng, nâng cao vai trò kiểm soát của Hội sở chính đối với chi nhánh:
Đổi mới mô hình phê duyệt tín dụng nhằm tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng, chuyển giao phán quyết tín dụng về Hội sở chính theo lộ trình hợp lý Điều này đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các khâu đề xuất, thẩm định và phê duyệt.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng, cần tăng cường hoạt động kiểm tra và giám sát từ xa nhằm phát hiện sớm các rủi ro tiềm ẩn Việc này bao gồm kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện ủy nhiệm từ Hội sở chính và đảm bảo việc sử dụng vốn vay sau giải ngân đúng quy định Đồng thời, cần giám sát chặt chẽ dòng tiền của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ được tiếp tục hoàn thiện để tiệm cận các chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng quốc tế, giúp Hội sở chính kiểm soát hiệu quả kết quả xếp hạng khách hàng tại các Chi nhánh Điều này đảm bảo rằng mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn được phản ánh chính xác Đồng thời, cần đổi mới cơ chế chính sách và hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ trong hoạt động tín dụng là cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả, đồng thời phù hợp với diễn biến của môi trường kinh doanh Việc này cần gắn liền với đề án cải cách hành chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.
+ Đổi mới cơ chế phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Vietinbank trong hoạt động tín dụng
Xem xét điều chỉnh chính sách khách hàng tại Vietinbank để phù hợp với nhu cầu của nền khách hàng hiện tại, đồng thời nâng cao tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm nhằm cải thiện hệ số CAR của toàn hệ thống.
- Quán triệt kỷ luật điều hành của chi nhánh:
Gắn trách nhiệm cho Giám đốc và Ban giám đốc chi nhánh với các chỉ tiêu kinh doanh là cần thiết, đồng thời áp dụng chế tài đối với những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, dẫn đến nợ xấu gia tăng và thu lãi không đúng quy định Cần xử phạt nghiêm minh các chi nhánh vi phạm kỷ luật điều hành của Hội sở chính, có chất lượng tín dụng kém và thua lỗ, nhằm tạo sự công bằng và động lực cho những chi nhánh hoạt động hiệu quả.
Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
4.3.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát Để hoàn thiện KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín dụng nói riêng,
Vietinbank – CN Hà Nội cần tập trung vào việc cải thiện môi trường kiểm soát, vì một môi trường kiểm soát tốt sẽ giúp các thủ tục kiểm soát hoạt động hiệu quả hơn.
Thứ nhất, hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Bộ phận Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Chi nhánh cần được tách biệt và trở thành một bộ phận độc lập trong cơ cấu KSNB của Vietinbank Việc này nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá và đưa ra kết luận.
Quy mô tín dụng của Vietinbank – CN Hà Nội đã tăng trưởng đáng kể, đặc biệt trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Để nâng cao chất lượng quản lý khách hàng và thẩm định tín dụng, Chi nhánh đã tách biệt phòng KHDN thành các phòng nhỏ hơn: phòng KHDN vừa và nhỏ, phòng KHDN lớn và FDI Sự phân chia này không chỉ giúp cán bộ quản lý khách hàng (QHKH) tập trung vào một nhóm khách hàng nhất định mà còn nâng cao chất lượng quản lý điều hành và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách nhân sự
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chính sách nhân sự trở thành giải pháp then chốt Để xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả, Chi nhánh đã chú trọng vào việc đào tạo chuyên môn và trang bị kỹ năng cho nhân viên Chi nhánh không chỉ tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo từ Trường đào tạo nguồn nhân lực Vietinbank mà còn tổ chức các khóa học ngắn hạn và buổi giao lưu chia sẻ kinh nghiệm Tuy nhiên, việc đào tạo vẫn chưa diễn ra liên tục và thiếu kế hoạch dài hạn Do đó, để có được đội ngũ nhân viên chất lượng, Chi nhánh cần xây dựng một chiến lược đào tạo bài bản và đồng bộ.
Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên trung và dài hạn, tập trung vào việc nâng cao kiến thức tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật và kỹ năng giao tiếp Để đạt được điều này, cần khuyến khích cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên môn và công nghệ thông tin, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro Bên cạnh đó, tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm giữa các phòng ban và mời chuyên gia pháp lý ngân hàng để giảng dạy và trao đổi tình huống thực tế là rất cần thiết Chi nhánh cũng nên khuyến khích tinh thần tự học hỏi và sáng tạo của nhân viên, tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ và sản phẩm mới, tạo cơ hội giao lưu và nâng cao trình độ cho cán bộ, từ đó thúc đẩy động lực phát triển.
Công tác luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban cần được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc theo quy định, với thời gian tối đa là 03 năm đối với cán bộ QHKH và 05 năm đối với lãnh đạo phụ trách tín dụng Hiện tại, trưởng PGD Hà Khẩu đã quá hạn luân chuyển và cần tiến hành theo đúng quy định, đồng thời đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động của các phòng ban Việc luân chuyển cán bộ thường xuyên không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro chủ quan trong quá trình làm việc mà còn tạo điều kiện cho cán bộ tích lũy thêm kinh nghiệm và kiến thức trong các lĩnh vực nghiệp vụ khác nhau.
Chi nhánh cần bổ sung vị trí lãnh đạo tại Phòng tổng hợp và PGD nhằm kịp thời xử lý công việc, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị và điều hành.
Chi nhánh nên áp dụng chế độ thưởng, phạt và trả lương dựa trên mức độ hoàn thành công việc để đảm bảo công bằng và khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên Việc xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá cán bộ là cần thiết nhằm nâng cao quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ Đồng thời, chính sách thưởng, phạt cần được cập nhật thường xuyên để tạo động lực và khích lệ nhân viên trong quá trình làm việc.
Thứ ba, tăng cường nhận thức về kiểm soát nội bộ
Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn chặn sai sót trong các nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng Để nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên về sự cần thiết của KSNB, các chi nhánh ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cụ thể.
Nâng cao ý thức tuân thủ quy định và quy trình tín dụng cá nhân là điều cần thiết, đặc biệt là việc coi trọng tính chính trực và các giá trị đạo đức của cả nhân viên lẫn các nhà quản lý cấp cao trong hệ thống.
Để ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai phạm trong quy trình tín dụng cá nhân, cần phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận liên quan Đồng thời, áp dụng các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với cán bộ thường xuyên vi phạm nghiệp vụ, bao gồm phê bình, khiển trách, hạ xếp loại thi đua và kéo dài thời gian nâng lương.
Để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Chi nhánh, cần tăng cường đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác này Hoạt động đào tạo phải được liên kết chặt chẽ với nghiệp vụ thực tế, giúp cán bộ nâng cao kỹ năng và hiệu quả trong công việc.
- Các phòng ban tại Chi nhánh cần nghiêm túc thực hiện báo cáo rủi ro tác nghiệp định kỳ
4.3.2 Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro đối với hoạt động tín dụng
Để nâng cao hiệu quả quản trị và chất lượng tín dụng, Vietinbank – CN Hà Nội đã phân tách phòng khách hàng thành các bộ phận chuyên môn hóa: Phòng KHDN cho khách hàng bán buôn, Phòng bán lẻ và các phòng giao dịch cho khách hàng cá nhân và KHDN siêu vi mô Trước sự gia tăng quy mô tín dụng, đặc biệt trong nhóm khách hàng bán buôn, chi nhánh cần tái cấu trúc tổ chức bằng cách chia tách phòng KHDN thành Phòng KHDN vừa và nhỏ, Phòng KHDN lớn và FDI Đồng thời, bộ phận tài trợ thương mại cũng cần được tách ra thành tổ chức độc lập để tránh việc cán bộ QHKH phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng lúc.
Vietinbank – CN Hà Nội cần thường xuyên rà soát và cập nhật các văn bản nội bộ cũng như tình hình kinh tế - chính trị - xã hội để đảm bảo hoạt động tuân thủ quy định pháp luật và quy định của ngân hàng Đối với cán bộ tín dụng, lập kế hoạch và phân bổ thời gian làm việc là rất quan trọng nhằm đảm bảo quá trình thẩm định, cấp tín dụng và kiểm tra sau cho vay phù hợp với thực tế khách hàng Cần kịp thời nắm bắt những diễn biến xấu trong hoạt động kinh doanh và sự suy giảm giá trị tài sản đảm bảo (TSBĐ) để có biện pháp ứng xử tín dụng thích hợp Hơn nữa, việc phân công nhiệm vụ giữa các cán bộ tín dụng cần được thực hiện đồng đều để tránh tình trạng khách hàng tập trung vào một số cán bộ, dẫn đến hạn chế thời gian thẩm định và tiếp xúc với khách hàng.
Công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng cần được chú trọng hơn nữa, với việc cụ thể hóa quy trình chấm điểm thông qua tờ trình kèm hồ sơ xác nhận Điều này nhằm tránh tình trạng chấm điểm khống và đảm bảo nhận diện đầy đủ các rủi ro từ phía khách hàng.
Kiến nghị thực hiện các giải pháp
4.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Các cơ quan Nhà nước cần tập trung vào việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kiểm soát nội bộ (KSNB) và tiến hành ban hành các văn bản hướng dẫn để đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB.
NHNN cần hợp tác chặt chẽ với Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thực hiện việc kiểm tra và giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, cũng như quản lý quy trình kiểm toán và lập báo cáo tài chính của các NHTM này.
- NHNN cần xây dựng cụ thể quy chế phối hợp giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các NHTM và công ty kiểm toán.
- NHNN và Bộ Tài chính cần phối hợp trong việc hoàn thiện chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính của các NHTM.
- Tăng cường phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHNN khi soạn thảo các văn bản, các quy định về kế toán liên quan đến các NHTM.
Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn từ việc xây dựng hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) trên toàn cầu, cần đề xuất với các cơ quan chức năng ở Việt Nam việc xây dựng văn bản hướng dẫn phù hợp với thực tế địa phương nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư số 13/2018/TT-NHNN về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhưng vẫn thiếu quy định cụ thể cho các chi nhánh Tại Vietinbank - CN Hà Nội, không có bộ phận KSNB thường trực, mà chỉ thành lập trong các cuộc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, trong khi công tác KSNB chủ yếu do Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ khu vực và Bộ phận KTNB tại Trụ sở chính đảm nhiệm Trong bối cảnh các ngân hàng đang tái cơ cấu và xử lý nợ xấu, việc xây dựng quy định mới về KSNB sẽ tạo ra khuôn khổ pháp lý đầy đủ, giúp ngăn ngừa và quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Ngân hàng nhà nước cần tăng cường cung cấp thông tin tín dụng từ các NHTM cho Trung tâm thông tin tín dụng, đảm bảo tính chính xác và kịp thời Hiện tại, thông tin chưa đầy đủ, đặc biệt khi khách hàng sử dụng nhiều số chứng minh nhân dân hoặc chứng minh nhân và căn cước công dân khác nhau để vay vốn tại các NHTM khác nhau, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng trong việc nắm bắt lịch sử tín dụng của khách hàng Việc cập nhật thông tin chỉ định kỳ một lần mỗi tháng không đủ, do đó cần nâng cao tần suất cập nhật lên hàng tuần hoặc hai tuần Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước cũng nên nâng cấp và bảo trì hệ thống tra cứu thông tin tín dụng để tránh lỗi và tắc nghẽn, đảm bảo kết quả tra cứu được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
4.4.2 Kiến nghị đối với Vietinbank
Vietinbank cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thông tin để cập nhật đầy đủ dữ liệu về nhóm khách hàng liên quan Việc này sẽ giúp đưa ra cảnh báo và nhận diện rủi ro khi cấp tín dụng, từ đó giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng đối với nhóm khách hàng này do hạn chế thông tin.
Trong quy trình cấp tín dụng hiện nay, cán bộ QHKH phải đảm nhiệm nhiều công việc như tiếp cận khách hàng, thẩm định và theo dõi sau cho vay, nhưng khối lượng công việc lớn khiến họ khó có thời gian gặp gỡ khách hàng trực tiếp Điều này dẫn đến việc hồ sơ thẩm định đôi khi không phản ánh đúng thực tế, chỉ dựa vào thông tin khách hàng cung cấp Do đó, Vietinbank cần tinh giản quy trình để giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ QHKH, giúp họ có thêm thời gian tìm kiếm khách hàng mới và quản lý hiệu quả khách hàng cũ Hơn nữa, việc thường xuyên thay đổi mẫu biểu liên quan đến cấp tín dụng cũng ảnh hưởng đến năng suất làm việc Vietinbank nên nghiên cứu và thu thập ý kiến từ toàn hệ thống trước khi ban hành mẫu biểu mới, nhằm tránh những khó khăn và vướng mắc tại các Chi nhánh.
Vietinbank cần nhanh chóng thành lập bộ phận kiểm tra kiểm soát độc lập tại các chi nhánh nhằm đảm bảo công tác giám sát diễn ra liên tục và thường xuyên Bộ phận này nên trực thuộc hội sở chính để nâng cao tính độc lập và tách biệt hoàn toàn với các hoạt động khác tại chi nhánh.
Vietinbank cần thực hiện các chương trình tổng kết định kỳ hàng quý và hàng năm để đánh giá kết quả hoạt động tín dụng, xác định các vấn đề còn tồn tại trong kiểm soát nội bộ (KSNB) Qua đó, ngân hàng sẽ tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả KSNB trong toàn hệ thống.
Vietinbank cần thiết lập quy định nghiêm ngặt hơn về trách nhiệm báo cáo và giải trình của Hội đồng Quản trị, Trưởng ban Kiểm soát và Trưởng kiểm toán nội bộ liên quan đến các vấn đề cụ thể.
- Quy định rõ trách nhiệm của từng người, bộ phận liên quan.
- Quy định rõ chế tài trong trường hợp không thực hiện hoặc vi phạm quy định.
- HĐQT và Ban Kiểm soát có vai trò giám sát việc thực hiện các qui định, đảm bảo các vi phạm được ngăn ngừa hoặc phát hiện kịp thời.
- Tiến hành các buổi hội thảo, tọa đàm để chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm trong việc thiết kế, cũng như vận hành hệ thống KSNB trong các NHTM.
- Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho các cán bộ chuyên trách về KSNB của các hiệp hội ngân hàng.
Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là nguồn thu chính của ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận Việc chấp nhận và quản lý rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho hoạt động tín dụng là nhiệm vụ quan trọng của toàn hệ thống ngân hàng, đặc biệt là đối với Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội Đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” đã giải quyết các vấn đề cốt lõi liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ngân hàng thương mại (NHTM) và kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM là rất quan trọng Bài viết phân tích đặc điểm của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng, cùng với các yếu tố cấu thành và tác động đến KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày thực trạng công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bên cạnh việc đánh giá những ưu điểm nổi bật trong quy trình kiểm soát, chúng tôi cũng sẽ chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng.
Kết quả khảo sát cho thấy, công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Hà Nội được thực hiện chặt chẽ, tuân thủ quy định về an toàn vốn và góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Để cải thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, cần đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại Mục tiêu là đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Ngoài ra, đề tài có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu choVietinbank và các NHTM khác.
Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu đề tài trong tương lai
Do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là sự hạn chế về kiến thức và thời gian, đề tài này không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Mô hình kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng nước ngoài vẫn chưa được nghiên cứu sâu do sự hạn chế về hiểu biết và thông tin tiếp cận.
Do hạn chế về thời gian và sự tiếp xúc với ban lãnh đạo, nhiều quan điểm của lãnh đạo chưa được khai thác đầy đủ.
Hiện nay, VietinBank đang áp dụng tiêu chuẩn Basel II, hoàn thành nhiều dự án quan trọng về quản trị rủi ro (QTRR) với kết quả ấn tượng Ngân hàng đã sẵn sàng đáp ứng phương pháp luận tính vốn cho các rủi ro trọng yếu như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường VietinBank cũng đã hoàn thiện phương pháp đo lường và quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn quốc tế và hướng dẫn của NHNN Trọng tâm của VietinBank trong giai đoạn tiếp theo là hoàn thành chương trình Basel II và triển khai các dự án nghiên cứu để tiến tới áp dụng tiêu chuẩn Basel III, đồng thời tiếp tục ứng dụng ICAAP để đánh giá hiệu quả hoạt động có điều chỉnh rủi ro.
Kết luận 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoạt động tín dụng tại Vietinbank – CN Hà Nội là một trong những hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, việc nghiên cứu và hoàn thiện kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng là cần thiết và có tính ứng dụng cao.
Với mục đích ứng dụng, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:
Luận văn đã phân tích thành công các đặc điểm của kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động tín dụng và xác định các yếu tố cấu thành, tác động tới KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh, cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng tại ngân hàng này.
Luận văn cũng đưa ra thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank –
Bài viết phân tích ưu điểm và nhược điểm của hoạt động tín dụng tại CN Hà Nội, đồng thời nêu rõ những vấn đề cần khắc phục Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tín dụng và đưa ra kiến nghị cho Ngân hàng Nhà nước cùng Vietinbank để thực hiện các thay đổi cần thiết.
Mặc dù luận văn vẫn còn mang tính khái quát, nhưng đã giúp Vietinbank – CN Hà Nội có cái nhìn tổng quát về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng Từ đó, ngân hàng có thể đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ cho hoạt động tín dụng của đơn vị.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót do hạn chế về hiểu biết và trình độ của tác giả Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô, ban lãnh đạo Vietinbank – CN Hà Nội và độc giả để hoàn thiện luận văn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!