Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người (HDI) của một số quốc gia năm 2015 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người (HDI) của một số quốc gia năm 2015 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người (HDI) của một số quốc gia năm 2015
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỈ SỐ PHÁT TRI ỂN CON NGƯỜ I
Các nghiên c ứu đi trướ c
Năm 1990, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã công bố Báo cáo Phát triển con người đầu tiên, giới thiệu Chỉ số Phát triển con người (HDI) Nhà kinh tế Pakistan, Mahbub ul Haq, nhấn mạnh rằng sự phát triển kinh tế không nên chỉ được đo bằng thu nhập quốc gia, mà còn cần xem xét các yếu tố liên quan đến con người.
Vào thời điểm ban đầu, chỉ số HDI còn nhiều hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào mức trung bình quốc gia, dẫn đến việc chưa thể hiện rõ ràng sự chênh lệch trong phân bổ, đặc biệt là thiếu một cách đo lường cụ thể về tự do con người Nghiên cứu của Hag ngày càng khẳng định rằng thành công của mỗi quốc gia hay phúc lợi của mỗi cá nhân không chỉ được đánh giá bằng tiền Tuy nhiên, vai trò của thu nhập vẫn không thể phủ nhận, vì nếu không có các nguồn lực, việc đạt được bất kỳ tiến bộ nào cũng sẽ gặp khó khăn.
Nghiên cứu của Smit Shah (2016) đã xác định 6 yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người (HDI), bao gồm tuổi thọ trung bình, tỷ lệ người lớn biết chữ từ 15 tuổi trở lên, GDP bình quân, tỷ lệ sinh sản, hệ số bất bình đẳng thu nhập và tỷ lệ lạm phát Kết quả cho thấy tỷ lệ lạm phát không có ảnh hưởng đến chỉ số HDI, trong khi 5 yếu tố còn lại đều có tác động đáng kể.
Trong nghiên cứu năm 2016 mang tên “Mối tương quan giữa Chỉ số Phát triển con người với tỷ lệ sinh sản và tử vong của con người”, nhóm tác giả Amir Almasi-Hashiani, Mahdi Sepidarkish, Samira Vesali và Reza Omani-Samani đã chỉ ra rằng các yếu tố như tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi, tỷ lệ tử vong của các bà mẹ, và tỷ lệ sinh sản đều có ảnh hưởng đáng kể đến Chỉ số Phát triển con người (HDI) Kết luận của nghiên cứu khẳng định rằng những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chỉ số HDI.
Báo cáo Phát triển con người năm 2014 (HDR) đã giới thiệu Hệ số bất bình đẳng con người, phản ánh mức độ bất bình đẳng trong y tế, giáo dục và thu nhập Hệ số này được tính toán dựa trên giá trị trung bình của các chỉ số trong những lĩnh vực này, từ đó ước tính mức độ bất bình đẳng Hệ số bất bình đẳng con người có tác động ngược chiều đến chỉ số HDI Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào hệ số bất bình đẳng trong thu nhập như một yếu tố ảnh hưởng chính.
Hệ số HDI chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, nhưng hệ số GINI vẫn chưa phản ánh đầy đủ sự bất bình đẳng Do đó, nhóm tác giả đã tích hợp hệ số bất bình đẳng con người vào mô hình nghiên cứu để cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về tình hình phát triển con người.
Dựa trên lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước, nhóm tác giả đã lựa chọn các biến số sau đây để phục vụ cho mục đích bài viết: Tuổi thọ lúc sinh (LEAB), tỷ lệ người lớn biết chữ tính cho người từ 15 tuổi trở lên (LITE), thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua (GDP), tỷ lệ sinh sản (FER) và chỉ số bất bình đẳng con người (INE).
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
ƯỚC LƯỢ NG MÔ HÌNH VÀ KI ỂM ĐỊ NH
Ước lượng mô hình
Nhóm tác gi s d ng ph n m m Gretl ả ử ụ ầ ề ước lượng mô hình và thu được kết quả như sau:
Hình 3.1 Kết quả ước lượng mô hình Nguồn: K t qu phân tích sế ả ố liệu b ng ph n m m Gretl ằ ầ ề
Từ k t qu trên trên ế ả thu được mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên như sau:
Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình
3.2.1 Ki ểm đị nh các khuy ế t t ậ t c ủ a mô hình
3.2.1.1.Kiểm định bỏ sót biến Để kiểm định bỏ sót biến quan tr ng trong mô hình nghiên c u nhóm tác giả s dụng ọ ứ ử cặp giả thiết sau:
𝐻 1 :𝑀ô ℎì𝑛ℎ 𝑐ó 𝑏ỏ 𝑠ó𝑡 ế𝑛 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑡𝑟ọ𝑏𝑖 𝑛𝑔Tiến hành kiểm định RESET Ramsey, thu được k t quế ả sau:
Hình 3.2 Kết quả kiểm định b sót bi n ỏ ế
Nguồn: K t qu phân tích sế ả ố liệu b ng ph n m m Gretl ằ ầ ề
Từ b ng k t quả ế ả cho thấy:
Nhận xét: Mô hình đã không bỏ sót biến tại mức ý nghĩa 5%
3.2.1.2.Kiểm định đa cộng tuyến Để kiểm tra xem trong mô hình hồi quy tổng thể có tồn tại s phụ thu c tuyến tính cao ự ộ giữa các bi n gi i thích hay không, nhóm tác giế ả ả tiến hành kiểm định khuy t tế ật đa cộng tuyến
Dấu hiệu: Xét nhân tử phóng đại phương sai VIF
Hình 3.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuy n ế
Nguồn: K t qu phân tích sế ả ố liệu b ng ph n m m Gretl ằ ầ ề
Bảng k t qu trên cho nh n th y VIF c a các biế ả ậ ấ ủ ến độc l p lnLEAB, LITE, lnGDP, ậ lnFER, lnINE đều có giá trị nhỏ hơn 10
Nhận xét: mô hình không t n tồ ại đa cộng tuy n gi a các biế ữ ến độ ậc l p
3.2.3.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi Để kiểm định phương sai sai số thay đổi nhóm tác giả s dụng cặp giảử thi t sau:: ế
𝐻 1 : 𝑃ℎươ𝑛𝑔 𝑠𝑎𝑖 𝑠𝑎𝑖 𝑠ố 𝑡ℎ đổ𝑖𝑎𝑦Tiến hành th c hi n kiự ệ ểm định White thu được:
Hình 3.4 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
Nguồn: K t qu phân tích sế ả ố liệu b ng ph n m m Gretl ằ ầ ề
Bảng k t quế ả trên cho thấy: p-value = P(Chi-square (20) >36.244312) = 0.014395 < α = 0.05
Nhận xét: Mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi tại mức ý nghĩa α = 5%
3.2.1.3.Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu Để kiểm định phân ph i chuẩn của nhiễu trong mô hình nghiên c u nhóm tác gi s ố ứ ả ử dụng c p giặ ả thiết sau:
{𝐻 0 : Sai số ẫu nhiên phân ối ng có ph chuẩn
𝐻 1 : Sai số ẫu nhiên không phân ối ng có ph chuẩn
Hình 3.5 Hình v phân phẽ ối của nhi u ễ
Hình 3.6 Kết quả kiểm định phân ph i chu n c a nhi u ố ẩ ủ ễ
Nguồn: K t qu phân tích sế ả ố liệu b ng ph n m m Gretl ằ ầ ề
T b ng k t qu trên ta th y Chi-square (2) = 9.112 v i p-ừ ả ế ả ấ ớ value = 0.01050 < α = 0.05
Nhận xét: Mô hình có phân ph i c a nhi u không chu n ố ủ ễ ẩ
3.2.2.1.Khắc phục phương sai sai số thay đổi Để khắc ph c hiện tượng phương sai sai số thay đổụ i, nhóm tác giả s dụng sai số v ng ử ữ của Robust để thay thế
Hình 3.7 Kết quả mô hình ước lượng khi s d ng h i quy Robust ử ụ ồ
Nguồn: K t qu phân tích sế ả ố liệu b ng ph n mằ ầ ềm Gretl
Kết quả: Ở đây, phương sai của mô hình tuy vẫn thay đổi nhưng không ảnh hưởng đến kết quả ước lượng
3.2.2.2.Khắc ph c phân ph i không chu n c a nhi u ụ ố ẩ ủ ễ
Mặc dù mô hình phân phối của nhiều không chuẩn, nhưng với 110 quan sát trong nghiên cứu, số lượng này đủ lớn để coi phân phối của ước lượng là chuẩn Do đó, mô hình nghiên cứu vẫn đảm bảo tính chất BLUE và kết quả nghiên cứu không bị ảnh hưởng.
Kiểm định hệ số hồi quy
Để kiểm định hệ số hồi quy của mô hình sau khi khắc phục khuyết tật phương sai sai số thay đổi bằng hồi quy Robust, nhóm tác giả đã áp dụng cặp giả thuyết tương ứng.
Sử d ng p-value: N u p-value < ụ ế 𝛼 = 5% thì bác bỏ giả thiết H 0
N u p-value > ế 𝛼 = 5% thì không bác bỏ giảthiết H0
Bảng 3.1 Bảng kiểm định h s h i quy ệ ố ồ
Biến Hệ s h i quy ố ồ P - value Kết qu ả lnLEAB 𝛽 2 4,26𝑒 −12 < 𝛼 Có ý nghĩa thống kê
LITE 𝛽 3 4,55𝑒 −9 < 𝛼 Có ý nghĩa thống kê lnGDP 𝛽 4 1,45𝑒 −34 < 𝛼 Có ý nghĩa thống kê lnFER 𝛽 5 0,2022 Không có ý nghĩa thống kê lnINE 𝛽 6 3,91𝑒 −9 < 𝛼 Có ý nghĩa thống kê
Nguồn: K t qu phân tích sế ả ố liệu b ng ph n m m Gretl ằ ầ ề
Dựa vào giá trị thống kê, các biến lnLEAB, lnGDP, và lnINE có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 𝛼 = 5%, cho thấy tuổi thọ lúc sinh, GDP bình quân đầu người theo ngang giá sức mua, và chỉ số bất bình đẳng con người ảnh hưởng đến chỉ số HDI Ngược lại, biến lnFER không có ý nghĩa thống kê tại mức 𝛼 = 5%, điều này cho thấy tỷ lệ sinh sản không ảnh hưởng đến chỉ số HDI.
3.4.Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kiểm định này nhằm xem xét trường hợp các tham s c a biố ủ ến độ ậc l p 𝛽 𝑖 đồng thời xảy ra b ng 0 có x y ra không ằ ả
Tiến hành kiểm định c p giặ ả thuyết:
Dựa theo k t qu h i quy trên ta có: ế ả ồ ở
Do đó, bác bỏ giả thuy t Hế 0 Như vậy, mô hình hồi quy phù hợp.
KẾ T QUẢ NGHIÊN C ỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Đề xuất giải pháp
Sau khi phân tích, 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ số HDI của mỗi quốc gia bao gồm tuổi thọ tại lúc sinh, tỷ lệ biết chữ (đối với người từ 15 tuổi trở lên), GDP bình quân đầu người theo ngang giá sức mua và chỉ số bất bình đẳng con người Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển và chất lượng cuộc sống của người dân trong một quốc gia.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số Phát triển con người (HDI) của từng quốc gia.
Tuổi thọ từ lúc sinh có ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số HDI của các quốc gia Để nâng cao chỉ số HDI, các quốc gia cần triển khai các giải pháp nhằm tăng tuổi thọ trung bình của người dân, đảm bảo sức khỏe cả về vật chất lẫn tinh thần Điều này bao gồm việc cải thiện chất lượng cuộc sống và dịch vụ y tế Chính phủ cũng cần quy định rõ vai trò của các cấp chính quyền, đặc biệt là các trung tâm y tế, trong việc phổ biến chế độ dinh dưỡng hợp lý và khuyến khích người dân tham gia các hoạt động thể thao, cũng như các chương trình truyền hình về sức khỏe, đặc biệt là cho người cao tuổi.
Tỷ lệ người lớn biết chữ có mối tương quan tích cực với chỉ số HDI; khi tỷ lệ này tăng, chỉ số HDI cũng sẽ tăng Tỷ lệ biết chữ không chỉ phản ánh dân trí mà còn cần chú trọng đến việc cải thiện giáo dục và khuyến khích người dân tự nâng cao tri thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Chính phủ cần tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công và ngân sách nhà nước, đầu tư chiến lược vào hệ thống giáo dục, xây dựng trường học ở các vùng kinh tế khó khăn và nâng cao chất lượng đào tạo.
GDP bình quân đầu người theo ngang giá sức mua có mối tương quan cao nhất với HDI (94,55%) Để con người phát triển toàn diện, cần xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng bền vững Vai trò của chính phủ là rất quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát và thất nghiệp, cũng như tăng cường thu hút đầu tư và gia tăng dịch vụ hàng hóa trong xã hội Bên cạnh đó, cần chú trọng bảo vệ môi trường và nâng cao sức mạnh nội tại của quốc gia.
Chỉ số bình đẳng con người có mối tương quan ngược chiều với chỉ số HDI, cho thấy đây là yếu tố cần được đầu tư nhiều thời gian và công sức để cải thiện Các chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, và hỗ trợ vốn cho người dân cần được thực hiện thường xuyên và hiệu quả Cần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội và các vùng miền trong quốc gia thông qua các dự án đầu tư mở rộng vào vùng sâu, vùng xa Đối với các nước đang phát triển, việc tận dụng nguồn vốn đầu tư và viện trợ từ nước ngoài là rất cần thiết.
Dựa trên lý thuyết về Chỉ số Phát triển Con người (HDI) và các nghiên cứu thực nghiệm toàn cầu, nhóm tác giả đã lựa chọn các biến quan sát như tuổi thọ lúc mới sinh, tỷ lệ người lớn biết chữ từ 15 tuổi trở lên, GDP bình quân đầu người theo giá sức mua, tỷ lệ sinh sản và chỉ số bất bình đẳng con người để xem xét ảnh hưởng của các yếu tố này đến chỉ số HDI toàn cầu năm 2015 Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn rõ ràng và đầy đủ về tác động của năm biến này đối với chỉ số HDI.
Kết quả mô hình Gretl cho thấy ba biến: tỷ lệ biết chữ của người từ 15 tuổi trở lên, GDP bình quân đầu người theo ngang giá sức mua, và chỉ số bất bình đẳng con người có ảnh hưởng đến chỉ số HDI Cụ thể, tỷ lệ biết chữ và GDP bình quân đầu người có tác động tích cực đến HDI, trong khi chỉ số bất bình đẳng con người lại có tác động ngược chiều Kết quả này phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số Phát triển Con người (HDI) toàn cầu, thông qua các biến động đã được nghiên cứu trong mô hình.
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến Chỉ số HDI trong năm 2015, do đó chưa thể bao quát toàn diện các yếu tố khác có thể tác động gián tiếp đến HDI Ngoài những biến số đã được đề cập, như mức độ giáo dục và thu nhập, còn nhiều yếu tố khác như thu nhập bình quân đầu người, lượng khí thải carbon, tỷ lệ thất nghiệp, và các biến liên quan khác cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ số này.
1 Asmita, Fitrawaty, Dede Ruslan (2017), ‘Analysis of Factors Affecting the Human Development Index in North Sumatra Province’, IOSR Journal of Business and Management (IOSR-JBM), Vol.19, No.10, pp 27-36
2 A.Almasi-Hashiani, M.Sepidarkish, S.Vesali, R.Omani-Samani (2016), ‘The Correlation of Human Development Index on Fertility and Mortality Rate: a Global Ecological Study’, International Journal of Pediatrics, pp 4071-4080
3 Smit Shah (2016), ‘Determinants of Human Development Index: A Cross-Country Empirical Analysis’, Munich Personal RePEc Archive, No 73759
4 Báo cáo phát triển con người lần thứ 20 (2010), Xu t b n bấ ả ởi Chương trình Phát triển Liên H p Qu c (UNDP) ợ ố
5 Đặng Thị Kim Thoa (2014), ‘Chỉ số phát triển con người (HDI) và vấn đề phát triển con người ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh t và Phát triế ển, Số 205, Tr 34-39
6 Nguyễn Quang Dong, Nguy n Th Minh (2012), ễ ị Giáo trình Kinh t ế lượng, NXB Đại học Kinh t qu c dân ế ố
7 Nguyễn Thị Đông Mai (2010), ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người tỉnh Bắc Giang’, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
8 Vũ Ngọc Ân (2015), ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người tỉnh Hưng Yên’, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
BẢNG PH L C DỤ Ụ Ữ LIỆU NGHIÊN C U Ứ
STT Country HDI LEAB LITE GDP FER INE