1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại việt anh, xã hiệp hòa, huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

62 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng, Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trang Trại Việt Anh, Xã Hiệp Hòa, Huyện Vĩnh Bảo, Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Vũ Tuấn Anh
Người hướng dẫn GS.TS Từ Quang Hiển
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (0)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (0)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại (0)
    • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề (16)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (16)
      • 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ (20)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con (0)
      • 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở (0)
      • 2.2.5. Một số loại thuốc sử dụng trong chuyên đề (37)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (0)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước (38)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (39)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (41)
    • 3.1. Đối tượng (41)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (41)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (41)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện (0)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (41)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (42)
      • 3.4.3. Một số công thức tính các chỉ tiêu (44)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 3 năm (2018 - 5/2020) (0)
    • 4.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ (46)
      • 4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ (46)
      • 4.2.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con (48)
      • 4.2.3. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái (0)
      • 4.2.4. Kết quả thực hiện vệ sinh phòng bệnh (50)
    • 4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (0)
      • 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản (0)
      • 4.3.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ (0)
    • 4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (0)
      • 4.4.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản (0)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ (0)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Đề nghị (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

2.2.1 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

2.2.1.1 Sự thành thục về tính

Khi gia súc đạt độ thành thục về tính, cơ quan sinh dục của con cái phát triển hoàn thiện Dưới tác động của hệ thần kinh và nội tiết, con vật xuất hiện các phản xạ sinh dục, buồng trứng có khả năng thụ thai, và tử cung sẵn sàng cho quá trình làm tổ của thai.

Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại

Các giống khác nhau có thời gian thành thục khác nhau; những giống được thuần hóa sớm thường đạt độ thành thục sớm hơn so với những giống thuần hóa muộn Ngoài ra, các giống có kích thước nhỏ thường thành thục nhanh hơn các giống có kích thước lớn.

Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh và cộng sự (2003), tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội như lợn ỉ và Móng Cái rất sớm, chỉ từ 4 - 5 tháng tuổi khi đạt khối lượng 20 - 25kg Trong khi đó, lợn nái lai F1 có tuổi động dục muộn hơn, bắt đầu từ 6 tháng tuổi với khối lượng 50 - 55kg Lợn ngoại thì động dục còn muộn hơn, từ 6 - 7 tháng tuổi khi đạt 60 - 80kg Tuổi động dục lần đầu có sự khác biệt tùy thuộc vào giống, điều kiện chăm sóc và quản lý Cụ thể, lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào khoảng 4 - 5 tháng (121 - 158 ngày tuổi), trong khi các giống lợn ngoại như Yorkshire và Landrace có tuổi động dục muộn hơn, từ 7 - 8 tháng tuổi.

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục của lợn cái Trong mùa hè, lợn cái hậu bị thường thành thục chậm hơn so với mùa thu và đông, điều này có thể do nhiệt độ trong chuồng nuôi cao và mức tăng trọng thấp trong những tháng nóng Ngoài ra, lợn được chăn thả tự do xuất hiện thành thục sớm hơn khoảng 14 ngày vào mùa xuân và 17 ngày vào mùa thu so với lợn nuôi nhốt Vào mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn, bóng tối làm chậm tuổi thành thục so với các mùa khác, ảnh hưởng bởi biến động ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.

Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái Lợn được nuôi dưỡng tốt thường thành thục sớm hơn, với độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể 80kg, trong khi lợn thiếu dinh dưỡng có thể chậm thành thục, xuất hiện ở 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng chỉ 48,4kg Dinh dưỡng không đầy đủ làm chậm quá trình này do tác động tiêu cực lên tuyến yên và hormone sinh dục, trong khi dinh dưỡng thừa cũng gây hại bằng cách tích lũy mỡ quanh buồng trứng, giảm chức năng sinh sản và ảnh hưởng đến mức hormone estrogen và progesterone cần thiết cho sự thành thục.

- Tuổi thành thục về tính của gia súc:

Tuổi thành thục về tính thường đến sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, có nghĩa là sau khi con vật đã đạt đến độ chín về tính dục, nó vẫn tiếp tục phát triển về kích thước Đây là một yếu tố quan trọng trong chăn nuôi Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (2003), không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lúc này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai, và trứng chưa chín hoàn toàn Để đạt hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái bền lâu, cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục đầu tiên trước khi cho phối giống.

2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Hùng và cộng sự (2003), tuổi thành thục về thể vóc là giai đoạn khi ngoại hình và thể chất đạt mức hoàn chỉnh, thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu, nhưng trong giai đoạn này, sự phát triển của cơ thể vẫn tiếp tục Nếu cho lợn giao phối quá sớm, có thể dẫn đến việc lợn mẹ không đủ điều kiện để thai nhi phát triển tốt, ảnh hưởng đến chất lượng con non và gây khó khăn trong quá trình sinh nở do xương chậu còn hẹp Điều này sẽ tác động tiêu cực đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này Do đó, không nên cho phối giống quá sớm; lợn cái nội nên được phối khi đạt 7-8 tháng tuổi và 40-50kg, trong khi lợn ngoại nên được phối khi đạt 8-9 tháng tuổi và 100-110kg.

Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp diễn ra sau khi cơ thể phát triển hoàn thiện, trong đó buồng trứng thực hiện sự phát triển của noãn bào, từ noãn bào thành thục đến trứng chín và thải trứng Trong suốt quá trình này, cơ quan sinh dục và toàn bộ cơ thể trải qua nhiều biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý Những biến đổi này lặp đi lặp lại theo chu kỳ, tạo nên chu kỳ tính.

Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2017), lợn nái sau khi đạt độ trưởng thành về sinh lý sẽ bắt đầu biểu hiện động dục Lần đầu tiên, dấu hiệu động dục thường không rõ ràng, nhưng sau khoảng 15-16 ngày, lợn nái sẽ biểu hiện động dục lần thứ hai với dấu hiệu rõ ràng hơn và sau đó sẽ tiếp tục theo chu kỳ đều đặn.

Trước khi lợn nái chịu đực, chúng thường phát ra tiếng kêu rít và có dấu hiệu âm hộ xung huyết, nhưng chưa được phối giống Thời gian rụng trứng của lợn nái ngoại và lợn nái lai dao động từ 35 đến 40 giờ, trong khi lợn nội có thời gian rụng trứng ngắn hơn, từ 25 đến 30 giờ.

Trong giai đoạn chịu đực, lợn thường có biểu hiện kém ăn và có xu hướng đứng yên khi được chạm vào lưng gần mông Âm hộ của lợn sẽ giảm độ sưng, kèm theo sự xuất hiện của nước nhờn chảy ra, có tính chất dính và đục Lợn cũng sẽ đứng yên khi có đực đến gần và cho phép đực nhảy Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, và nếu được phối giống trong thời gian này, lợn sẽ có khả năng thụ thai Đối với lợn nội, thời gian chịu đực thường ngắn hơn, chỉ từ 28 đến 30 giờ.

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực

- Thời điểm phối giống thích hợp

Thời điểm phối giống lý tưởng cho lợn nái ngoại và lợn nái lai là vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 sau khi bắt đầu động dục, trong khi lợn nái nội nên được phối vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ngắn hơn Thời điểm phối giống ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ đậu thai và sức khỏe của con non Việc phối giống quá sớm hoặc quá muộn sẽ dẫn đến kết quả kém, vì vậy cần thực hiện nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép tại thời điểm tối ưu để đạt hiệu quả cao nhất.

2.2.1.4 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ

Sau khoảng 3 ngày lưu lại ở ống dẫn trứng để tự dưỡng, hợp tử di chuyển xuống tử cung để tìm vị trí thích hợp cho việc làm tổ và hình thành bào thai Trong thời gian mang thai, nồng độ progesterone trong cơ thể mẹ tăng nhanh trong 10 ngày đầu, đạt đỉnh vào ngày thứ 20 của thai kỳ, sau đó giảm nhẹ.

Trong ba tuần đầu của thai kỳ, progesterone duy trì ổn định để hỗ trợ an thai, sau đó giảm đột ngột 1-2 ngày trước khi lợn nái sinh Estrogen trong suốt thời kỳ mang thai giữ ở mức thấp, nhưng bắt đầu tăng dần khoảng hai tuần trước khi sinh và đạt đỉnh vào thời điểm lợn nái đẻ Thời gian mang thai trung bình của lợn nái là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013).

2.2.2 Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ

2.2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng, phát dục

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp, bắt đầu từ khi phôi thai hình thành cho đến khi đạt độ trưởng thành Quá trình này bao gồm việc tích lũy chất qua đồng hóa và dị hóa, dẫn đến sự gia tăng về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, và khối lượng của các bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể Sinh trưởng thực chất là sự phát triển và phân chia tế bào trong cơ thể, chịu ảnh hưởng của đặc tính di truyền từ thế hệ trước.

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

- Thành phần: Amoxicillin trihydrate 172.2 mg (tương ứng với amoxicillin 150 mg); aluminium stearate

- Công dụng: kháng sinh phổ rộng chống lại vi khuẩn gram dương và gram âm

- Thành phần: Ampicilin 10.000 mg, colistin sulfate 25 triệu UI

+ Đặc trị các bệnh nhiễm trùng trên gia súc, gia cầm

+ Lợn: Phù đầu, viêm ruột tiêu chảy, viêm phổi, tụ huyết trùng, viêm vú, viêm tử cung, hội chứng MMA

- Liều lượng: 1ml/ 5 - 10kg TT

- Thành phần: 20gr amoxycillin/100 ml

- Công dụng: Điều trị ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp

- Liều lượng: 1ml/10 - 13kg TT

- Thành phần: Procaine benzylpenicillin eq 120 000 I.U, benzathine benzylpenicillin eq 80 000 I.U, dihyrostreptomicin sulphate eq 200 mg, tá dược lên tới 1ml

Công dụng của DHS là phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra, cũng như các vi sinh vật nhạy cảm, đặc biệt là nhiễm trùng đường hô hấp và nhiễm trùng đường sinh dục.

- Liều lượng: 1ml/ 10kg TT

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con

Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng)

Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), việc thụt rửa bằng chất sát trùng với thể tích lớn không nên thực hiện khi gia súc mắc bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ hoặc viêm tương mạc Nguyên nhân là do cơ tử cung bị tổn thương nặng dẫn đến co bóp yếu, khiến chất bẩn không được đẩy ra ngoài, làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn Các tác giả khuyến nghị sử dụng oxytoxin kết hợp với PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh để điều trị cả toàn thân lẫn cục bộ.

Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (2003), trước khi lợn nái sinh con, cần thực hiện các bước như lau chùi, xoa vú và tắm cho nái Sau khi sinh, lợn con nên được cho bú ngay trong vòng 1 giờ và cần cắt răng nanh để tránh tổn thương cho nái Để giảm sưng và sốt ở vú, có thể chườm nước đá Ngoài ra, tiêm kháng sinh Penicillin với liều 1,5 - 2 triệu đơn vị pha với 10ml nước cất quanh vú là cần thiết Nếu nhiều vú bị viêm, nên pha loãng liều thuốc với 20ml nước cất và tiêm quanh các vú bị viêm trong 3 ngày liên tiếp.

Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Bích và cộng sự (2016), khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục ở lợn nái sau khi sinh cho thấy 106 trong số 143 lợn nái được kiểm tra có dấu hiệu tiết dịch nghi ngờ viêm, chiếm tỷ lệ 74,13% Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh đối với tình trạng này.

Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [6], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày

Tiêm Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Ngành chăn nuôi lợn toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ với việc các quốc gia đầu tư nâng cao chất lượng giống và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến để tăng năng suất Tuy nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản, đặc biệt là viêm đường sinh dục, vẫn là thách thức lớn cần được giải quyết Mặc dù nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái sinh sản, tỷ lệ mắc bệnh này vẫn còn cao.

Theo Smith (1995), việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng sau khi sinh Winson đã xác định nguyên nhân vô sinh ở lợn chủ yếu do vấn đề ở cơ quan sinh sản (52,5%), trong khi lợn nái đẻ lứa đầu chiếm 32,1% Bên cạnh đó, lợn nái thường có những biến đổi bệnh lý như viêm vòi tử cung có mủ Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa cũng là một yếu tố cơ bản trong việc kiểm soát bệnh viêm vú.

Việc điều trị viêm vú cho lợn nái cần được tiến hành sớm và hiệu quả, không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn phải xem xét các chỉ tiêu chăn nuôi và kết quả từ 30 phòng thí nghiệm Hiểu biết về dược lực học và dược động học là rất quan trọng để áp dụng các phương pháp điều trị hiệu quả Phương pháp chữa trị kết hợp, sử dụng novocain phong bế cùng với kháng sinh, đã cho thấy kết quả khả quan Cụ thể, dung dịch novocain 0,5% được tiêm vào mỗi túi vú bệnh với liều lượng 30 - 40ml, sâu 8 - 10cm, và có thể bổ sung thêm 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hoặc kháng sinh khác Ngoài ra, lợn nái cũng cần được tiêm bắp loại kháng sinh này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.

Nguyên nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con chủ yếu là do điều kiện vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn không đủ dinh dưỡng và quản lý chăm sóc không hiệu quả Ngoài ra, lợn mẹ có thể mắc viêm vú và viêm tử cung, cùng với việc ăn uống không đúng khẩu phần cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng này.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

- Thời gian: Từ ngày 18/11/2019 đến ngày 20/05/2020.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

- Đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

- Thời gian: Từ ngày 18/11/2019 đến ngày 20/05/2020

- Điều tra tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

- Thực hiện các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ

- Thực hiện các quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại

- Thực hiện các quy trình khác

3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

- Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ

- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại

- Công tác vệ sinh phòng bệnh

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

- Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

- Thực hiện công tác khác

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi đã thu thập thông tin từ cơ sở và kết hợp với kết quả theo dõi thực tế mà chúng tôi đã thực hiện.

* Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại

Trong thời gian thực tập, được sự phân công của chủ trại và quản lý trại, em được thực tập tại chuồng nái đẻ

Trại sử dụng thức ăn chăn nuôi chất lượng cao của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam, bao gồm thức ăn cho lợn nái 566F và 567SF, đồng thời sử dụng thức ăn cho lợn con 550SF để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tối ưu của đàn lợn.

Bảng 3.1 Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn

(Nguồn: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP VN)

- Quy trình nuôi dưỡng lợn nái sinh sản

Khẩu phần ăn là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc lợn nái sinh sản Trong giai đoạn chửa từ tuần đầu đến tuần 15, lợn nái cần được cho ăn thức ăn hỗn hợp 566F Từ tuần 16 trở đi và trong thời gian nuôi con, lợn nái nên ăn thức ăn hỗn hợp 567SF, với chế độ ăn 3 lần mỗi ngày (sáng, chiều, đêm).

Bảng 3.2 Quy định về chế độ ăn của chuồng đẻ

Số lứa ĐVT Lợn nái trước khi đẻ Lợn nái sau đẻ

Lợn mẹ cai sữa ăn 1 kg/ngày

- Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản

Trong thời gian thực tập tại chuồng lợn đẻ, tôi thường xuyên theo dõi sự thay đổi của bầu vú lợn mẹ để nhận biết những con sắp đẻ Sau khi vệ sinh chuồng nuôi và cho lợn ăn, việc quan sát này giúp tôi lập kế hoạch chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và có mặt để hỗ trợ lợn mẹ trong quá trình sinh nở Đối với những lợn nái gặp khó khăn trong việc đẻ, tôi cũng đã chuẩn bị các biện pháp xử lý kịp thời.

Kết quả được trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.3 Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ

Trước khi đẻ Dấu hiệu

0 - 7 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 - 14 giờ Lợn nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đứng lên nằm xuống không yên

15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

15 giây - 5 phút Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, quẫy đuôi rặn đẻ

* Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nái nuôi tại trại và theo dõi đánh giá hiệu quả

* Chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, cần tiến hành theo dõi thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng Điều này bao gồm việc quan sát các biểu hiện như trạng thái cơ thể, dịch rỉ viêm, phân, tình trạng sức khỏe của lợn con, khả năng vận động và màu phân Dựa trên các triệu chứng thu thập được, chúng ta sẽ tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn.

- Lập sổ theo dõi đàn lợn cần điều tra bằng cách theo dõi, ghi chép những lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng

* Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

+ Điều tra trực tiếp: Hỏi bác sĩ thú y phụ trách, kĩ sư đứng chuồng, công nhân của trại và thông qua sổ sách

Theo dõi trực tiếp là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin và dữ liệu liên quan đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị lợn nái trong quá trình đẻ Việc tham gia trực tiếp giúp nắm bắt tình hình sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của lợn nái, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời và chính xác.

3.4.3 Một số công thức tính các chỉ tiêu

- Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =  số lợn mắc bệnh x 100

Tỷ lệ khỏi (%) =  số con khỏi bệnh x 100

Ngày đăng: 23/03/2022, 19:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2000
2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Văn Điền
Năm: 2015
7. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014), “ Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 - 55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi
Năm: 2014
8. Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, Ngôn Thị Hoán (2001), Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc - gia cầm
Tác giả: Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, Ngôn Thị Hoán
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
9. Lê Thị Hoài (2008), Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli, C. Perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, tr4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli, C. "Perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị
Tác giả: Lê Thị Hoài
Năm: 2008
10. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2003
11. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm
Tác giả: Hội chăn nuôi Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
13. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Quang Linh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
15. Lê Văn Năm (1999), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh ở lợn
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý "học" thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2016
17. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh sản khoa gia súc
Tác giả: Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
19. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2016
26. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con, http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú: - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại việt anh, xã hiệp hòa, huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng
Sơ đồ lu ân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú: (Trang 7)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN