1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỦA DU KHÁCH NƯỚC NGOÀI

148 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài
Tác giả Ngô Minh Đức
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quyết Thắng
Trường học Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 540,56 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Đặt vấn đề

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

      • 1.5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu

      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu

        • 1.5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

        • 1.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

    • 1.6 Điểm mới của đề tài

    • 1.7 Kết cấu của Đề tài

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Tổng quan về du lịch Thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.2 Tổng quan một số lý luận cơ bản

      • 2.2.1 Khái niệm về du lịch

      • 2.2.2 Khái niệm về khách du lịch

      • 2.2.3 Khái niệm về điểm đến du lịch

      • 2.2.4 Khái niệm về dịch vụ

      • 2.2.5 Khái niệm về chất lượng dịch vụ

      • 2.2.6 Lý thuyết về thái độ và sự lựa chọn của khách hàng

        • 2.2.6.1 Lý thuyết về thái độ

        • 2.2.6.2 Sự lựa chọn của khách hàng

        • 2.2.6.3 Lựa chọn điểm đến du lịch của du khách

        • 2.2.6.4 Hành vi mua của khách hàng

    • 2.3. Tổng quan một số mô hình nghiên cứu liên quan

      • 2.3.1 Mô hình nghiên cứu nước ngoài

        • 2.3.1.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA)

        • 2.3.1.2 Mô hình nghiên cứu quyết định chọn điểm đến

        • 2.3.1.3 Mô hình các điều kiện của một điểm đến du lịch

      • 2.3.2 Mô nghiên cứu trong nước

        • 2.3.2.1 Tác giả Trần Thị Kim Thoa (2015)

        • 2.3.2.2 Tác giả Hoàng Thanh Liêm (2016)

        • 2.3.2.3 Tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2016)

    • 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết

      • 2.4.1 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

      • 2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Thiết kế nghiên cứu

      • 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

      • 3.1.2 Nghiên cứu sơ bộ

      • 3.1.3 Nghiên cứu định lượng chính thức

      • 3.1.4 Quy trình nghiên cứu

    • 3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

    • 3.3 Thiết kế mẫu

      • 3.3.1 Kích thước mẫu:

      • 3.3.2 Phương pháp chọn mẫu

    • 3.4 Thiết kế bảng câu hỏi

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.2 Kết quả về mẫu nghiên cứu

      • 4.2.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng

      • 4.2.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

        • 4.2.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính

        • 4.2.2.2 Mẫu dựa trên đặc điểm độ tuổi

        • 4.2.2.3 Mẫu dựa trên đặc điểm nghề nghiệp của du khách

        • 4.2.2.4 Mẫu dựa trên đặc điểm từ đâu đến của du khách

    • 4.3 Kiểm định thang đo

      • 4.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach`s alpha

        • 4.3.1.1 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố nguồn nhân lực du lịch

        • 4.3.1.2 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố thông tin điểm đến

        • 4.3.1.3 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố giá cả dịch vụ

        • 4.3.1.4 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố sự đa dạng sản phẩm dịch vụ

        • 4.3.1.5 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố điểm đến an toàn

        • 4.3.1.6 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố sự hỗ trợ

        • 4.3.1.7 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố cơ sở vật chất

        • 4.3.1.8 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố sự lựa chọn điểm đến du lịch

      • 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

        • Giá trị Eigenvalues

        • Chỉ số sau khi trích

        • Chỉ số sau khi xoay

      • 4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc

        • Giá trị Eigenvalues

        • Chỉ số sau khi trích

    • 4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính bội

      • 4.4.1 Phân tích mô hình

      • 4.4.2 Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

      • 4.4.3 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

      • 4.4.4 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn.

      • 4.4.5 Ma trận tương quan

      • 4.4.6. Đánh giá mức độ quan trọng trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài.

      • 4.4.7 Kết quả đánh giá mức độ cảm nhận về điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài

        • 4.4.7.1 Yếu tố nguồn nhân lực

        • 4.4.7.2 Yếu tố thông tin điểm đến

        • 4.4.7.3 Yếu tố giá cả dịch vụ

        • 4.4.7.4 Yếu tố sự đa dạng sản phẩm dịch vụ

        • 4.4.7.5 Yếu tố điểm đến an toàn

        • 4.4.7.6 Yếu tố sự hỗ trợ

        • 4.4.7.6 Yếu tố cơ sở vật chất du lịch

    • 4.5 Kiểm định ANOVA

      • 4.5.1 Kiểm tra sự khác biệt về sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài giữa bốn nhóm tuổi.

      • 4.5.2 Kiểm tra sự khác biệt về sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài giữa giới tính.

      • 4.5.3 Kiểm tra sự khác biệt về sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài theo yếu tố nghề nghiệp.

      • 4.5.4 Kiểm tra sự khác biệt về sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài theo yếu tố đến từ đâu.

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Hàm ý chính sách

      • 5.2.1 Yếu tố cơ sở vật chất du lịch

      • 5.2.2 Yếu tố thông tin điểm đến

      • 5.2.3 Yếu tố sự hỗ trợ

      • 5.2.4 Yếu tố sự đa dạng sản phẩm dịch vụ

      • 5.2.5 Yếu tố giá cả dịch vụ

      • 5.2.6 Yếu tố nguồn nhân lực

      • 5.2.7 Yếu tố điểm đến an toàn

    • 5.3 Hạn chế của đề tài

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TIẾNG VIỆT

    • TIẾNG ANH

  • PHỤ LỤC

  • LÝ LỊCH TRÍCH NGANG CỦA HỌC VIÊN

Nội dung

Xác định các yếu tố ảnh hưởng và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài. Đánh giá và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài. Đề xuất một số hàm ý chính sách để nâng cao đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài là rất quan trọng Việc xác định các yếu tố này giúp xây dựng một mô hình nghiên cứu hiệu quả, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu và mong muốn của du khách Những yếu tố này có thể bao gồm văn hóa, ẩm thực, cơ sở hạ tầng, và sự thân thiện của người dân địa phương, tất cả đều góp phần vào quyết định của du khách khi lựa chọn Thành phố Hồ Chí Minh làm điểm đến du lịch.

- Đánh giá và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài.

- Đề xuất một số hàm ý chính sách để nâng cao đến việc lựa chọn điểm đến du lịchThành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến là du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài ?

Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài rất lớn Những yếu tố như văn hóa, ẩm thực, và cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong quyết định của họ Sự hấp dẫn của các danh lam thắng cảnh và trải nghiệm địa phương cũng góp phần thu hút du khách quốc tế Ngoài ra, thông tin truyền thông và đánh giá từ những người đã trải nghiệm cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ.

- Các hàm ý chính sách cụ thể nào để nâng cao sự sự lựa chọn của du khách nước ngoài đối với du lịch Thành phố Hồ Chí Minh ?

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Tổng cục Du lịch, UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với các số liệu từ các tạp chí và hội thảo khoa học quốc tế liên quan.

- Dữ liệu sơ cấp: Điều tra khảo sát, thu thập từ du khách và chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lượng.

Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng sơ bộ và phương pháp nghiên cứu định lượng.

1.5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Dựa trên tài liệu nghiên cứu và các khảo sát trước, bài viết đã xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Qua đó, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và tiến hành chọn mẫu phù hợp.

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để hoàn thiện mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời điều chỉnh thang đo cho phù hợp với đề tài nghiên cứu.

1.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp du khách nước ngoài tại các điểm du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh để thu thập thông tin Quá trình này bao gồm việc sàng lọc các biến quan sát, xác định các thành phần, cũng như kiểm tra giá trị và độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha Tác giả cũng đã áp dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích tương quan hồi quy, sử dụng phần mềm SPSS 22.0 Kết quả thu thập cho phép xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh của du khách quốc tế.

Điểm mới của đề tài

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch đã được thực hiện tại nhiều địa phương, trong đó có Hội An, như được chỉ ra trong nghiên cứu của Trần Thị Kim Thoa Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quyết định của du khách khi tìm kiếm trải nghiệm du lịch lý tưởng.

2015), Bình Thuận (Hoàng Thanh Liêm, 2016) Tuy nhiên, riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này.

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế của Việt Nam, chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, đặc biệt là lượng khách du lịch quốc tế Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố mới phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội hiện tại tại địa phương.

Kết cấu của Đề tài

Đề tài gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu sẽ trình bày những yếu tố lý thuyết quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh Những yếu tố này bao gồm văn hóa, ẩm thực, giao thông, và các dịch vụ du lịch, góp phần tạo nên trải nghiệm du lịch hấp dẫn cho khách quốc tế Thông qua việc phân tích các yếu tố này, nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về động lực và xu hướng lựa chọn điểm đến của du khách.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu để kiểm định thang đo bằng Cronbach’s alpha, EFA, Regression

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp phân tích, kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách: Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, khả năng ứng dụng, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Trong Chương 1, tác giả trình bày tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài" Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chính: phương pháp định tính và phương pháp định lượng để phân tích các yếu tố tác động.

Trong Chương 2, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về sự chọn lựa và các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM của du khách quốc tế Nghiên cứu này sẽ dẫn đến việc xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM của du khách nước ngoài.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan về du lịch Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục hàng đầu Việt Nam, nổi bật với sức trẻ và sự hiện đại Tuy nhiên, bên trong lòng thành phố này, vẫn chứa đựng nhiều giá trị văn hóa lịch sử phong phú, được hình thành từ sự giao thoa của nhiều nền văn hóa khác nhau, tạo nên nét đặc trưng cho Trung tâm Sài Gòn.

Khi du lịch đến Việt Nam, du khách không thể bỏ qua Trung Tâm Sài Gòn, nơi thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của một thành phố trẻ Ngành du lịch tại đây đang bùng nổ với nhiều trung tâm thương mại hiện đại, chợ sầm uất và đa dạng các dịch vụ vui chơi giải trí, tất cả đều nhằm thu hút du khách từ khắp nơi đến Thành Phố Hồ Chí Minh.

Diện tích: 2.095,06 km2; Dân số: 8.859.688 người (Cục Thống kê TP.HCM, 2018).

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở tọa độ 10°10′ – 10°38′ Bắc và 106°22′ – 106°54′ Đông Thành phố này giáp với tỉnh Bình Dương ở phía Bắc, tỉnh Tây Ninh ở Tây Bắc, tỉnh Đồng Nai ở Đông và Đông Bắc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở Đông Nam, cũng như tỉnh Long An và Tiền Giang ở Tây và Tây Nam Hồ Chí Minh được chia thành 19 quận và 5 huyện.

Sài Gòn, sau ngày 30/04/1975, đã trở thành một đơn vị hành chính mang tên thành phố Sài Gòn – Gia Định khi Chính quyền Việt Nam Cộng hòa được hợp nhất Đến ngày 02/07/1976, Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất quyết định đổi tên thành phố này thành “Thành phố Hồ Chí Minh” để vinh danh Chủ tịch nước đầu tiên, Hồ Chí Minh, đồng thời đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Khi Đổi mới toàn diện bắt đầu vào năm 1986, Thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành đầu tàu thu hút vốn, công nghệ và đầu tư nước ngoài Với sự phát triển mạnh mẽ về hạ tầng và cải cách cơ chế thương mại, Thành phố ngày càng khẳng định vị thế là trung tâm kinh tế hàng đầu của Việt Nam, đạt nhiều thành tựu phát triển kinh tế ấn tượng.

Khí hậu Sài Gòn đặc trưng bởi hai mùa chính: Mùa Nắng và Mùa Mưa, do vị trí gần xích đạo và thuộc vùng nhiệt đới gió mùa Thời tiết ở thành phố Hồ Chí Minh không có bốn mùa rõ rệt, nhưng nắng thường không quá gay gắt và mưa thường đến bất chợt rồi nhanh chóng qua đi Chính vì vậy, bất kỳ thời điểm nào trong năm cũng đều là mùa du lịch lý tưởng tại Hồ Chí Minh.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế năng động hàng đầu Việt Nam, nổi bật với tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt trội Nơi đây sở hữu nhiều chợ truyền thống và trung tâm mua sắm hiện đại, như Chợ Bến Thành, Chợ Bình Tây, Diamond Plaza và Bitexco, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và tiêu dùng.

Thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến hấp dẫn với nhiều địa điểm du lịch đa dạng, bao gồm các viện bảo tàng lịch sử và những công trình văn hóa tín ngưỡng như chùa và nhà thờ Du khách sẽ không thể bỏ qua những kiến trúc nổi bật như Bưu điện Thành Phố, Nhà hát Thành Phố và Bến Nhà Rồng Ngoài ra, các khu vực ngoại ô như Địa đạo Củ Chi và Rừng Vàm Sát Cần Giờ hứa hẹn mang đến những trải nghiệm đáng nhớ cho mọi du khách khi khám phá thành phố này.

Hệ thống giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh rất phát triển nhờ vào điều kiện thiên nhiên thuận lợi, giúp thành phố trở thành đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.

Thành phố Hồ Chí Minh vừa hoàn thành hai tuyến đường cao tốc quan trọng: Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây và Cao tốc Thành phố Những dự án này không chỉ giúp cải thiện hạ tầng giao thông mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và kết nối vùng miền.

Hệ thống cao tốc Hồ Chí Minh - Trung Lương đã cải thiện đáng kể lưu thông giao thông, mang lại sự nhanh chóng và an toàn hơn cho người dân Sự phát triển này cũng thúc đẩy ngành du lịch giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Thành phố hiện có hai bến xe chính phục vụ cho các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long, đó là bến xe Miền Đông và bến xe Miền Tây.

Trong thành phố, có hai nhà ga chính là Sóng Thần và Sài Gòn Ngành Đường sắt Việt Nam hướng tới việc trở thành một trong những ngành vận tải hàng đầu, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia và hội nhập với các hệ thống đường sắt trong khu vực Đông Nam Á.

Thành phố có khoảng 50 bến đò và phà phục vụ giao thông hành khách, trong đó nổi bật nhất là Phà Cát Lái, kết nối Quận 9 với tỉnh Đồng Nai.

Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có bốn cảng biển chính: Sài Gòn, Bến Nghé, Nhà

Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, cách trung tâm thành phố khoảng 5km, hiện đang phục vụ 43 hãng hàng không quốc tế Để giải quyết tình trạng quá tải, sân bay này dự kiến sẽ được chuyển đến Long Thành trong tương lai.

- Các phương tiện giao thông công cộng:

Hiện nay, thành phố có hơn 3000 xe buýt và 8000 taxi, cùng với khoảng 50000 xe từ các dịch vụ như Grab và Go Việt, nhằm phục vụ nhu cầu di chuyển của người dân địa phương và du khách.

Tổng quan một số lý luận cơ bản

2.2.1 Khái niệm về du lịch

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm mọi hoạt động của những người đi du lịch với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi và thư giãn Hoạt động này diễn ra trong thời gian không quá một năm và ở ngoài môi trường sống định cư, nhưng không bao gồm những chuyến đi có mục đích chính là kiếm tiền Du lịch được xem như một hình thức nghỉ ngơi năng động trong môi trường khác biệt so với nơi cư trú của du khách.

Theo Luật du lịch Việt Nam (2017), du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

2.2.2 Khái niệm về khách du lịch

Theo định nghĩa của các Tổ chức Du lịch Thế giới, khách du lịch là những người di chuyển đến và lưu trú tại các địa điểm khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian trên 24 giờ và không quá một năm liên tiếp Họ thực hiện chuyến đi này vì mục đích giải trí, kinh doanh hoặc các lý do khác, không bao gồm những nhân viên hướng dẫn du lịch của tổ chức thực hiện chuyến đi.

Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2017, khách du lịch được định nghĩa là những người tham gia vào hoạt động du lịch hoặc kết hợp du lịch, ngoại trừ những trường hợp đi học hoặc làm việc để kiếm thu nhập tại địa điểm đến.

2.2.3 Khái niệm về điểm đến du lịch

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), điểm đến du lịch được định nghĩa là một khu vực địa lý nơi khách du lịch lưu trú ít nhất một đêm Điểm đến này bao gồm các sản phẩm và dịch vụ du lịch, tài nguyên thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có hình ảnh nhận diện rõ ràng nhằm xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Theo Luật du lịch Việt Nam (Quốc hội, 2017), điểm du lịch được định nghĩa là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư và khai thác nhằm phục vụ khách du lịch Các điểm đến du lịch này được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

3 loại: (1) Điểm đến du lịch mang tính chất khu vực, (2) Điểm đến du lịch mang tính chất quốc gia, (3) Điểm đến du lịch mang tính chất địa phương.

2.2.4 Khái niệm về dịch vụ

Do tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay có rất nhiều khái niệm về dịch vụ.

Dịch vụ được định nghĩa là công việc phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cụ thể của cộng đồng, được tổ chức và có thù lao.

Theo Luật giá năm 2013, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, với quá trình sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời Điều này bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật (Điều 4, Mục 2, Luật số 11/2012/QH13 của Quốc hội).

Philip Kotler (2007) định nghĩa dịch vụ là một hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp nhằm mục đích trao đổi Dịch vụ chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Ngoài ra, việc thực hiện dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, nhằm thiết lập và củng cố mối quan hệ lâu dài cũng như hợp tác với họ.

Dịch vụ được hiểu là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, tuy không tồn tại dưới dạng sản phẩm hữu hình như hàng hóa Đặc điểm nổi bật của dịch vụ là khả năng phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội.

2.2.5 Khái niệm về chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự chênh lệch giữa kỳ vọng của khách hàng và trải nghiệm thực tế của họ khi sử dụng dịch vụ (Parasurman, Zeithaml và Berr, 1985, 1988).

Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên sự so sánh giữa kỳ vọng của khách hàng và trải nghiệm thực tế của họ khi sử dụng dịch vụ Các nghiên cứu của Lewis và Booms (1983), Gronroos (1984), cùng với Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988, 1991) đã chỉ ra rằng sự khác biệt này ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hài lòng của khách hàng.

Theo tiêu chuẩn ISO 8402, chất lượng dịch vụ được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, giúp đối tượng đó có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn.

Chất lượng dịch vụ là cảm nhận của khách hàng về trải nghiệm mà họ nhận được Nó được xác định dựa trên nhận thức và cảm xúc của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ.

2.2.6 Lý thuyết về thái độ và sự lựa chọn của khách hàng

2.2.6.1 Lý thuyết về thái độ

Tổng quan một số mô hình nghiên cứu liên quan

2.3.1 Mô hình nghiên cứu nước ngoài

2.3.1.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA)

Hình 2.3 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA)

Yếu tố quyết định hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là xu hướng hành vi, trong đó xu hướng này bị ảnh hưởng bởi cả thái độ và quy chuẩn chủ quan.

Thái độ và chuẩn chủ quan đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng Thái độ được hình thành từ niềm tin về các thuộc tính sản phẩm, ảnh hưởng đến cách mà người mua đánh giá sản phẩm là tích cực hay tiêu cực Điều này cho thấy sự cần thiết phải hiểu rõ thái độ của khách hàng để tối ưu hóa chiến lược marketing và nâng cao trải nghiệm mua sắm.

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng Đo lường niềm tin với thuộc tính của sản phẩm

Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm

Hành vi đối với thuộc tính sản phẩm có thể được xem là tích cực hoặc tiêu cực, và điều này có tầm quan trọng lớn đối với người tiêu dùng Sự đánh giá của họ về kết quả từ hành vi đó cũng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ.

Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm của khách hàng, đặc biệt dưới tác động của những người có ảnh hưởng như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Niềm tin và ý kiến của những người này có thể định hình quyết định mua hàng của cá nhân, từ đó tạo ra sự thúc đẩy hoặc cản trở trong việc thực hiện ý định mua sản phẩm Sự tin tưởng vào những người đã từng sử dụng dịch vụ hoặc tư vấn viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chuẩn chủ quan, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cuối cùng của khách hàng.

2.3.1.2 Mô hình nghiên cứu quyết định chọn điểm đến

Theo Samuel Seongseop Kim, Choong- Ki Lee (2002), Crompton (1979), Dann

(1981) đã chỉ ra quyết định chọn điểm đến du lịch bị tác động bởi nhân tố đẩy và nhân tố kéo.

Hình 2.4 Mô hình quyết định lựa chọn điểm đến du lịch

Nguồn: Samuel Seongseop Kim, Choong-Ki Lee (2002)

Nhân tố kéo trong du lịch đề cập đến nhận thức và kỳ vọng của du khách về các đặc điểm của điểm đến, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ Những yếu tố này bao gồm nét đặc trưng, sự thu hút và các thuộc tính riêng biệt của điểm đến (Klenosky, 2002).

Theo nghiên cứu của Kim, Lee và Llenosky (2003), quyết định lựa chọn điểm đến du lịch thường bị ảnh hưởng bởi cả nhân tố đẩy và nhân tố kéo Nhân tố đẩy liên quan đến các yếu tố thúc đẩy du khách rời khỏi nơi cư trú, trong khi nhân tố kéo liên quan đến những điểm hấp dẫn của điểm đến.

Quyết định lựa chọn điểm đến du lịch thường xuất phát từ động cơ hoặc nhu cầu phát sinh do sự không công bằng của các yếu tố bên trong Những nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu đi du lịch của con người (Crompton, 1979).

2.3.1.3 Mô hình các điều kiện của một điểm đến du lịch

Theo nghiên cứu của Mike và Caster (2007), việc cung cấp và mức độ thỏa mãn của sáu điều kiện quan trọng sẽ tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến và sự hài lòng của du khách sau khi tham quan Các điều kiện này bao gồm: (1) Các điểm thu hút khách, và (2) trang thiết bị tiện nghi công và tư.

Khả năng tiếp cận, nguồn nhân lực, hình ảnh và nét đặc trưng của điểm đến, cùng với giá cả, là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách du lịch Trong đó, điểm thu hút khách du lịch được xem là yếu tố hạt nhân, đóng vai trò quyết định trong việc tạo động lực cho du khách đến với điểm đến.

Hình 2.5: Mô hình các điều kiện của một điểm đến du lịch

2.3.2 Mô nghiên cứu trong nước

2.3.2.1 Tác giả Trần Thị Kim Thoa (2015)

Tác giả Trần Thị Kim Thoa (2015) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Hội An của du khách từ Tây Âu và Bắc Mỹ Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về động lực và sở thích của du khách, từ đó giúp cải thiện chiến lược marketing du lịch cho Hội An.

Các điểm thu hút khách

Trang thiết bị, tiện nghi Khả năng tiếp cận

Hình ảnh và nét đặc trưng Giá ĐIỂM ĐẾN

Nghiên cứu này xác định có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách, bao gồm động cơ du lịch, thái độ, hình ảnh điểm đến, nhóm tham khảo, giá tour du lịch và truyền thông, với 29 biến quan sát Trong đó, hình ảnh điểm đến được chỉ ra là yếu tố có tác động mạnh nhất Nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt trong quyết định lựa chọn điểm đến giữa các nhóm du khách theo độ tuổi, với xu hướng du khách lớn tuổi dễ dàng chọn Hội An hơn.

Nghiên cứu chỉ giải thích được 56,6% sự thay đổi trong quyết định lựa chọn điểm đến du lịch Hội An, cho thấy vẫn còn 43,4% các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự lựa chọn của du khách chưa được khám phá.

Hình 2.6 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến du lịch Hội An của du khách Tây Âu –

Hình ảnh điểm đến Nhóm tham khảo Giá tour du lịch Truyền thông Đặc điểm chuyến đi

Quyết định lựa chọn điểm đến du lịch

H1 (+) Động cơ đi du lịch

Nguồn: Trần Thị Kim Thoa (2015)

2.3.2.2 Tác giả Hoàng Thanh Liêm (2016)

Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thanh Liêm (2016) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận đã xác định sáu yếu tố chính, bao gồm: nguồn nhân lực du lịch, sự đa dạng các loại dịch vụ, giá cả dịch vụ hợp lý, điểm đến an toàn, cơ sở hạ tầng du lịch, và môi trường tự nhiên Nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu 325 và đối tượng điều tra là du khách trong nước chọn Bình Thuận làm điểm đến.

Nguồn nhân lực du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lựa chọn điểm đến của du khách Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt trong quyết định chọn điểm đến giữa các nhóm khách du lịch khác nhau về nghề nghiệp, đặc biệt là những khách du lịch trong lĩnh vực buôn bán thường dễ dàng chọn Bình Thuận làm điểm đến.

Hình 2.7 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách

Giá cả dịch vụ hợp lý

Sự đa dạng về các sản phẩm dịch vụ Điểm đến an toàn

Sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách

2.3.2.3 Tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2016)

Luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2016) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội, tập trung vào hai địa điểm Huế và Đà Nẵng Nghiên cứu xác định bốn yếu tố chính tác động đến quyết định của du khách, bao gồm nguồn thông tin điểm đến, cảm nhận về điểm đến, động cơ nội tại, và thái độ đối với điểm đến Đối tượng khảo sát là người dân Hà Nội, và tác giả nhấn mạnh rằng động cơ du lịch không chỉ là nguyên nhân dẫn đến hành vi lựa chọn điểm đến mà còn là kết quả của sự lựa chọn đó.

Hình 2.8 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến Huế, Đà Nẵng của người dân Hà Nội

Nguồn: Hoàng Thị Thu Hương (2016)

Cảm nhận về điểm đến

Nguồn thông tin điểm đến Động cơ nội tại

Sự lựa chọn điểm đếnThái độ đối với điểm đến

Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết

2.4.1 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

Qua việc nghiên cứu các lý thuyết và nội dung từ các tác giả trong và ngoài nước, chúng ta tổng hợp những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Những yếu tố này sẽ là nền tảng để hình thành các giả thuyết nghiên cứu về sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TPHCM Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về từng giả thuyết và ý nghĩa của chúng.

Nguồn nhân lực trong ngành du lịch đóng vai trò quan trọng, bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và sự sáng tạo của con người Đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp và chuyên gia du lịch có chuyên môn sâu, cùng với lực lượng lao động tại các khu, điểm du lịch, nhà hàng và khách sạn, là yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành Những nhân viên như quản lý, hướng dẫn viên, lái xe và bảo vệ không chỉ có trình độ chuyên môn mà còn yêu nghề, trung thực và kiên nhẫn, từ đó góp phần thu hút khách du lịch đến với điểm đến.

Giả thuyết H1: Nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài.

Khách du lịch tìm hiểu thông tin về điểm đến thông qua nhiều phương tiện như quảng cáo trực tuyến, báo chí, tạp chí, và từ bạn bè, người thân Ngoài ra, cộng đồng du lịch và các công ty lữ hành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin Sau khi trải nghiệm một điểm đến, những thông tin này sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch tiếp theo của họ.

Giả thuyết H2: Thông tin điểm đến có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách.

Chi phí du lịch bao gồm các khoản mà du khách chi trả cho dịch vụ tại điểm đến, như lưu trú, giải trí, ăn uống, mua sắm, tham quan và di chuyển Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lựa chọn điểm đến của du khách.

Giả thuyết H3: Giá cả dịch vụ có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài.

(4) Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ:

Sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng Với nhiều loại sản phẩm phong phú như hàng hóa truyền thống của các dân tộc, nông sản và thủy hải sản, du khách có thể tự do lựa chọn những gì phù hợp nhất với sở thích của mình Việc nắm bắt và thích ứng với những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, đồng thời cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ, sẽ tạo ra sức hút mạnh mẽ cho điểm đến, từ đó hình thành ý định lựa chọn du lịch của du khách.

Giả thuyết H4: Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài.

An toàn cho du khách là yếu tố quan trọng hàng đầu khi lựa chọn điểm đến du lịch, bao gồm an ninh trật tự, bảo vệ tính mạng và tài sản, cũng như đảm bảo vệ sinh thực phẩm trong các sản phẩm ăn uống Du khách cần được tránh tình trạng chặt chém, ăn xin, và có sự hỗ trợ từ các trung tâm dành cho khách nước ngoài khi gặp sự cố Hơn nữa, một môi trường văn minh, lịch sự cùng với hệ thống y tế hiện đại và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự an tâm của du khách.

Giả thuyết H5: Điểm đến an toàn có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài.

Hỗ trợ khách du lịch nước ngoài bao gồm việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa dạng từ các công ty du lịch, như chương trình khuyến mãi và giảm giá hấp dẫn Ngoài ra, các gói bảo hiểm du lịch được thiết kế riêng cho du khách quốc tế và sự hỗ trợ nhanh chóng trong mọi tình huống khẩn cấp cũng là những yếu tố quan trọng Các công ty lữ hành thường liên kết chặt chẽ với các cơ sở và hộ kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.

Giả thuyết H6: Sự hỗ trợ có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài.

(7) Cơ sở vật chất du lịch:

Mạng lưới và hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn thiện là yếu tố then chốt cho sự phát triển du lịch, bao gồm giao thông thuận lợi kết nối với các quốc lộ, đường sắt và đường thủy Hệ thống thông tin liên lạc ổn định cùng với nhiều khu vui chơi, giải trí và thể thao tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ và hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Giả thuyết H7: Cơ sở vật chất du lịch du lịch có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài.

2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về "Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM của du khách nước ngoài", bao gồm các yếu tố tác động trực tiếp như nguồn nhân lực, thông tin điểm đến, giá cả dịch vụ, sự đa dạng sản phẩm dịch vụ, độ an toàn của điểm đến, sự hỗ trợ dành cho du khách và cơ sở vật chất du lịch.

Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả

Nguồn: Tác giả đề xuất (2019)

Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ Điểm đến an toàn

Cơ sở vật chất du lịch

Sự lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM của du khách nước ngoài

Trong Chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài, dựa trên các mô hình nghiên cứu của Samuel Seongseop Kim, Choong-Ki Lee (2002), Crompton (1979), và Dann (1981), cho thấy quyết định này bị tác động bởi nhân tố đẩy và kéo Tác giả Trần Thị Kim Thoa (2015) và Hoàng Thanh Liêm (2016) cũng đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến du lịch tại Hội An và Bình Thuận Dựa trên các mô hình lý thuyết này, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu với 7 yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài Chương 3 sẽ xây dựng và đánh giá thang đo lường cùng các khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm định mô hình để xác định các nhân tố tác động đến lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Sau khi xác định mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm nghiên cứu sơ bộ với sự kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, cùng với nghiên cứu định lượng Đối tượng nghiên cứu là du khách nước ngoài đang tham quan TP.HCM.

Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá và phát triển các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu Quá trình này bao gồm việc phân tích các mô hình nghiên cứu từ cả trong nước và quốc tế Bên cạnh đó, việc tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước cũng góp phần quan trọng trong việc xây dựng một mô hình nghiên cứu lý thuyết vững chắc.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm và ý kiến chuyên gia nhằm xác định và điều chỉnh các biến quan sát liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài Nghiên cứu diễn ra vào tháng 08/2018, với thư mời gửi đến các chuyên gia để tham gia thảo luận Trong buổi thảo luận, tác giả đã trình bày các khái niệm trong mô hình và đọc từng câu hỏi để các thành viên cùng trao đổi ý kiến Cuối cùng, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp ý kiến và thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu với 07 yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM.

Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về lựa chọn điểm đến du lịch

TP.HCM của du khách nước ngoài

Nguồn: Tác giả đề xuất (2019)

Kết quả nghiên cứu cho thấy đã hoàn thiện thang đo và mô hình nghiên cứu, đồng thời chuẩn bị bảng câu hỏi cho nghiên cứu sơ bộ định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được tiến hành nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã được thiết kế và điều chỉnh cho điểm đến TPHCM Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với Bảng câu hỏi.

Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ Điểm đến an toàn

Cơ sở vật chất du lịch

Du khách nước ngoài lựa chọn điểm đến du lịch tại TPHCM được khảo sát thông qua nghiên cứu sơ bộ với kích thước mẫu n = 105, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Các thang đo này được điều chỉnh thông qua kỹ thuật chính:

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là một phương pháp quan trọng để kiểm định độ tin cậy của thang đo, giúp loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.

Theo Nunnally & Bernstein (1994), một thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi giá trị Cronbach’s alpha nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,8 Nếu hệ số Cronbach’s alpha đạt ≥ 0,6, thang đo đó có thể được chấp nhận Ngoài ra, nếu hệ số tương quan đạt ≥ 0,3, biến đó cũng được xem là chấp nhận được.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) yêu cầu các biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5 và tổng phương sai trích (Total Variance Explained) đạt tối thiểu 50% Ngoài ra, Eigenvalue phải lớn hơn 1 để đảm bảo rằng nhân tố rút ra cung cấp thông tin tóm tắt có giá trị tốt nhất (Nunnally & Bernstein, 1994) Các biến phù hợp sẽ được đưa vào bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng chính thức.

3.1.3 Nghiên cứu định lượng chính thức

Nghiên cứu định lượng đã được tiến hành thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các du khách nước ngoài tại các địa điểm vui chơi, khu du lịch và khách sạn ở TP.HCM.

Mục đích của phương pháp định lượng là để đánh giá độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu chính thức và xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định lượng.

Bài viết này sẽ kiểm tra sự khác biệt trong việc lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM giữa du khách nước ngoài, phân tích theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và nguồn gốc xuất xứ Chúng tôi sẽ xem xét cách mà những yếu tố này ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của du khách nam và nữ, cũng như các nhóm tuổi khác nhau đến từ nhiều quốc gia khác nhau.

Mô hình đo lường bao gồm 35 biến quan sát, với dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 Quá trình này nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo, cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết.

Dựa trên lý thuyết từ chương 1, nghiên cứu tiến hành nghiên cứu định tính sơ bộ để xây dựng bộ thang đo chính thức Sau đó, nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ khách du lịch nước ngoài thông qua bảng câu hỏi khảo sát Tác giả sẽ thống kê và phân tích dữ liệu từ thông tin thu thập được, theo quy trình từng bước rõ ràng.

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất (2019)

Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp 1

Nghiên cứu định tính Tháng đo nháp 2 Định lượng sơ bộ Điều chỉnh Thang đo chính thức

Nghiên cứu định lượng chính thức bao gồm các bước quan trọng như kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc dữ liệu, tiến hành phân tích hồi quy đa biến nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa các biến, và cuối cùng là kiểm định giả thuyết để xác minh các giả thuyết nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ đã được thực hiện với kích thước mẫu n5, trong đó 115 bản câu hỏi sơ bộ đã được phát ra để thu thập dữ liệu Sau khi loại bỏ các kết quả không hợp lệ như thiếu thông tin, trả lời sót và không đạt yêu cầu ở phần câu hỏi sàn lọc, còn lại 105 bản câu hỏi hợp lệ.

Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy tất cả các biến độc lập và phụ thuộc đều đạt Cronbach's Alpha > 0,7, khẳng định độ tin cậy của các thang đo Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, trong khi giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted của các biến này nhỏ hơn Cronbach's Alpha tổng thể.

Bảng 3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha

4 Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ 894

8 Sự lựa chọn điểm đến du lịch 801

Nguồn: phần mềm spss (Phụ lục 3)

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy chỉ số KMO đạt giá trị lớn hơn 0,5, xác nhận rằng phân tích nhân tố là phù hợp Đồng thời, kết quả này cũng giữ nguyên 7 biến như ban đầu.

Bảng 3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 774

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 2858.337

Nguồn: phần mềm spss (Phụ lục 3)

Từ các kết quả phân tích Cronbach's Alpha và EFA sơ bộ ta có được bảng thang đo chính thức như sau:

Bảng 3.3 Bảng thang đo chính thức

Mã hóa Tên biến Nguồn

1 NNL1 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM có chuyên môn, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp

2 NNL2 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM có trình độ ngoại ngữ tốt

3 NNL3 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM có kỹ năng giao tiếp, kinh nghiệm ứng xử linh hoạt trong mọi tình huống

4 NNL4 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM nhiệt tình trong công việc, ham học hỏi

5 NNL5 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM thân thiện, chu đáo, tận tình với khách hàng

1 TTDD1 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua quảng cáo qua mạng internet, facebook, instagram…

2 TTDD2 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua quảng cáo qua báo chí, tạp chí…

3 TTDD3 Khách du lịch nước ngoài biết đến Trần Phi Hoàng & bè, người thân Trần Thị Kim Hoa

4 TTDD4 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua thông tin từ cộng đồng du lịch Trần Phi Hoàng & cộng sự (2016), Zhu

5 TTDD5 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua quảng cáo qua các công ty du lịch, lữ hành

TPHCM có giá cả lưu trú hợp lý

(2016), Nguyễn Trọng Nhân (2013), Marin & Taberner (2008)

TPHCM có giá cả dịch vụ vui chơi, giải trí hợp lý

TPHCM có giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý

TPHCM có giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý

TPHCM có giá cả dịch vụ tham quan, vận chuyển hợp lý

(4) Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ

1 DDSP1 TPHCM có đa dạng các loại hình lưu trú để du khách lựa chọn Hoàng Thanh Liêm

2 DDSP2 TPHCM có nhiều điểm tham quan hấp dẫn, đa dạng

3 DDSP3 TPHCM có dịch vụ ăn uống, giải trí phong phú, đa dạng

4 DDSP4 TPHCM có các nơi mua sắm đa dạng và nhiều sản phẩm lưu niệm phong phú

5 DDSP5 TPHCM có các sự kiện du lịch, lễ hội đa dạng

1 DDAT1 TPHCM có các trung tâm hỗ trợ khách du lịch hiệu quả

2 DDAT2 TPHCM có môi trường du lịch an toàn, thân thiện, hấp dẫn (không có ăn xin, chèo kéo khách, móc túi, cướp giật…)

3 DDAT3 Con người tại TPHCM văn minh, lịch sự King Thinley

4 DDAT4 TPHCM có hệ thống y tế hiện đại, phát triển Hoàng Thanh Liêm

5 DDAT5 TPHCM có các sản phẩm, dịch vụ du lịch đều đạt tiêu chuẩn an toàn (vệ sinh an toàn thực phẩm, chống cháy nổ…)

1 SHT1 Các công ty du lịch, lữ hành có nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn

Girish Prayag và Chris Ryan (2011)

2 SHT2 Có các gói bảo hiểm du lịch được thiết kế riêng dành cho du khách nước ngoài

3 SHT3 Hỗ trợ du khách nước ngoài nhanh chóng trong mọi tình huống gặp sự cố (bị trộm, cướp, rơi rớt tài sản, giấy tờ tùy thân,…)

Chính sách cấp thị thực 4 SHT4 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du khách nước ngoài với quy trình xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú được thực hiện một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng, không gây khó khăn.

Hồ Kỳ Minh và Trương Sỹ Quý (2010)

Các công ty du lịch và lữ hành hiện nay đang thiết lập mối liên kết chặt chẽ với các cơ sở kinh doanh như nhà hàng và khách sạn, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách nước ngoài Sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra những trải nghiệm du lịch đa dạng và phong phú cho khách hàng.

(7) Cơ sở vật chất du lịch

1 CSVC1 TPHCM có hệ thống giao thông thuận tiện, hiện đại

2 CSVC2 TPHCM có hệ thống thông tin liên lạc viễn thông (internet, điện thoại, 3G, 4G…) thông suốt

3 CSVC3 TPHCM có hệ thống cơ sở vật chất hỗ trợ du lịch (y tế, điện, trung tâm đón khách, trung tâm hỗ trợ…) hiện đại, đầy đủ

(2013), NguyễnThành Long &Nguyễn Thanh Lâm(2017)

(nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí…) tiện nghi, hiện đại

5 CSVC5 TPHCM được trang bị hệ thống công nghệ điện tử thông minh hiện đại, cho phép thanh toán dịch vụ qua vân tay, điện thoại và mã QR Ngoài ra, công nghệ thực tế ảo VR cũng được áp dụng trong các hoạt động giải trí, mang đến trải nghiệm mới mẻ và hấp dẫn cho người dùng.

Tác giả đề xuất và tham khảo ý kiến chuyên gia

(8) Sự lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM của du khách nước ngoài

1 LCDD1 Tôi sẽ lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM để đi tham quan trong thời gian tới

2 LCDD2 Tôi thích điểm đến du lịch TPHCM Hoàng Trọng Tuân

3 LCDD3 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân tham quan TPHCM

& Zhen (2009)Nguồn: Tác giả tổng hợp (2019)

Thiết kế mẫu

Mô hình lý thuyết của Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số cần ước lượng.

Theo nghiên cứu của Tabachnick và Fideel (1996), để thực hiện phân tích hồi quy hiệu quả, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được là N > 50 + 8m, trong đó m đại diện cho số lượng biến độc lập.

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), để xác định kích thước mẫu phù hợp cho phân tích nhân tố khám phá (EFA), số lượng mẫu tối thiểu cần phải đạt là N > 5*x, trong đó x là tổng số biến quan sát.

Như vậy, nghiên cứu này được xây dựng với 7 biến độc lập và 35 biến quan sát nên kích cỡ mẫu tối thiểu phải là 106 mẫu (N > 50 + 8m = 50+8*76)

Nghiên cứu này sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) với mẫu tối thiểu 175, tuy nhiên tác giả đã chọn kích thước mẫu là 200 để đảm bảo tính khách quan Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện, với 270 bảng câu hỏi được gửi đi phỏng vấn trực tiếp nhằm đạt kích thước mẫu đề ra và đảm bảo tính đại diện cho tổng thể Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22, đối tượng phỏng vấn là du khách nước ngoài tại các địa điểm vui chơi, khu du lịch và khách sạn ở TP.HCM.

Thiết kế bảng câu hỏi

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá các biến độc lập, với lựa chọn từ 1 "Hoàn toàn không đồng ý" đến 5 "Hoàn toàn đồng ý" Các biến được đo lường bao gồm: nguồn nhân lực, thông tin điểm đến, giá cả dịch vụ, sự đa dạng sản phẩm dịch vụ, điểm đến an toàn, sự hỗ trợ, và cơ sở vật chất du lịch Các câu hỏi trong thang đo được kế thừa từ các mô hình nghiên cứu trước đó và được điều chỉnh phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Mỗi câu hỏi trong khảo sát sẽ phản ánh một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách quốc tế Qua đó, du khách sẽ chia sẻ những đánh giá cá nhân về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của họ khi chọn TP.HCM làm điểm đến du lịch.

Bảng câu hỏi chính thức được xây dựng sau khi thảo luận nhóm bao gồm 35 câu hỏi, tương ứng với 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách quốc tế.

Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ các cuộc thảo luận nhóm, nhóm nghiên cứu đã xác định 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài, bao gồm: nguồn nhân lực, thông tin về điểm đến, giá cả dịch vụ, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ, độ an toàn của điểm đến, sự hỗ trợ dành cho du khách, và cơ sở vật chất du lịch.

Chương này mô tả phương pháp nghiên cứu áp dụng để xây dựng và đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu, cũng như kiểm định mô hình lý thuyết.

Phương pháp nghiên cứu được triển khai thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với sự tham gia của các chuyên gia Kết quả từ các cuộc thảo luận này đã dẫn đến việc xây dựng một thang đo chính thức nhằm phục vụ cho khảo sát.

Một nghiên cứu với 250 khách hàng mẫu đã xác định 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM của du khách nước ngoài.

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu chính thức, bao gồm thông tin về mẫu nghiên cứu định lượng Nó tóm tắt các mẫu nghiên cứu định lượng như một cơ sở để phân tích dữ liệu, sử dụng các phương pháp như đánh giá thang đo Cronbach alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA), kiểm định mô hình lý thuyết qua hồi quy tuyến tính đa biến, và kiểm định Levene để so sánh sự khác biệt giữa biến định tính và biến định lượng trong chương tiếp theo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 22/03/2022, 21:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6- Hồ Đức Hùng (2010). Makerting địa phương của TP. Hồ Chí Minh. TPHCM:NXB Văn Hóa Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Makerting địa phương của TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Hồ Đức Hùng
Nhà XB: NXB Văn Hóa Sài Gòn
Năm: 2010
7- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS (1&2). TPHCM: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu với SPSS(1&2)
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
8- Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.TPHCM: NXB Lao Động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao Động - Xã hội
Năm: 2011
9- Nguyễn Công Khanh (2004). Đánh giá và đo lường trong khoa học và xã hội.NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và đo lường trong khoa học và xã hội
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
10- Nguyễn Văn Hóa (2009). Tập bài giảng Quản trị điểm đến du lịch. Khoa Thương mại – Du lịch, Đại học Công Nghiệp TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Quản trị điểm đến du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Hóa
Năm: 2009
11- Trần Thị Thảo Kha (2015). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch sinh thái Tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòngcủa khách du lịch nội địa đối với du lịch sinh thái Tỉnh Bến Tre
Tác giả: Trần Thị Thảo Kha
Năm: 2015
12- Phan Văn Huy (2013). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn An Giang là điểm đến du lịch. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn AnGiang là điểm đến du lịch
Tác giả: Phan Văn Huy
Năm: 2013
13- Hoàng Thanh Liêm (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Công Nghệ TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọnđiểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước
Tác giả: Hoàng Thanh Liêm
Năm: 2016
14- Trần Thị Kim Thoa (2015). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách – trường hợp lựa chọn điểm đến Hội An của khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết địnhlựa chọn điểm đến du lịch của du khách – trường hợp lựa chọn điểm đến Hội Ancủa khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ
Tác giả: Trần Thị Kim Thoa
Năm: 2015
15- Hoàng Thị Thu Hương (2016). Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng . Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đếncủa người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
Tác giả: Hoàng Thị Thu Hương
Năm: 2016
16- Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang và Lương Quỳnh Như (2013). Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách quốc tế. Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ, 45, 23-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ
Tác giả: Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang và Lương Quỳnh Như
Năm: 2013
17- Nguyễn Xuân Thọ (2012). Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến và cảm nhận rủi ro đến ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách đối với khu du lịch biển cửa lò, tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến và cảm nhận rủiro đến ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách đối với khu du lịchbiển cửa lò, tỉnh Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Xuân Thọ
Năm: 2012
18- Hồ Kỳ Minh và Trương Sỹ Quý (2010). Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học, Viện nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 12, 23-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học, Viện nghiêncứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
Tác giả: Hồ Kỳ Minh và Trương Sỹ Quý
Năm: 2010
19- Nguyễn Trọng Nhân (2013). Đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 52, 44-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học, TrườngĐại học Sư phạm TPHCM
Tác giả: Nguyễn Trọng Nhân
Năm: 2013
20- Hoàng Trọng Tuân (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách tại các điểm du lịch Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 10, 87-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sưphạm TPHCM
Tác giả: Hoàng Trọng Tuân
Năm: 2015
21- Vũ Văn Đông (2011). Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng tàu. Luận văn nghiên cứu sinh trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng tàu
Tác giả: Vũ Văn Đông
Năm: 2011
1- Cronin, J.J. and Taylor, S.A. (1992). Measuring service quality: A reexamination and extension. Journal of Marketing, 11, 55-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing
Tác giả: Cronin, J.J. and Taylor, S.A
Năm: 1992
2- Gronroos, C. A. (1984). Service Quality Model and Its Marketing Implictions, European. Journal of Marketing, 22, 36-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing
Tác giả: Gronroos, C. A
Năm: 1984
3- Claude Kaspa và S.A.Gallen (1971), Magazine revue de tourisme, (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Magazine revue de tourisme
Tác giả: Claude Kaspa và S.A.Gallen
Năm: 1971
4-. Klenosky, D.B. (2002). The pull of tourism destinations: A means-end investigation. Journal of Travel Research, 40, 385-395 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Travel Research
Tác giả: Klenosky, D.B
Năm: 2002
w