1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài

148 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Điểm Đến Du Lịch Thành Phố Hồ Chí Minh Của Du Khách Nước Ngoài
Tác giả Ngô Minh Đức
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đim đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài

  • Nhiệm vụ luận văn thạc sĩ

  • Lời cảm ơn

  • Tóm tắt luận văn

  • Lời cam đoan

  • Mục lục

  • Danh mục hình ảnh

  • Danh mục bảng biểu

  • Danh mục từ viết tắt

  • Chương 1: Tổng quan về tài nguyên cứu

    • 1.1 Đặt vấn đề

    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4 Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6 Điểm mới của đề tài

    • Tóm tắt chương 1

  • Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

    • 2.1 Tổng quan về du lịch Thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.2 Tổng quan một số lý luận cơ bản

    • 2.3. Tổng quan một số mô hình nghiên cứu liên quan

    • 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết

    • Tóm tắt chương 2

  • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

    • 3.1 Thiết kế nghiên cứu

    • 3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

    • 3.3 Thiết kế mẫu

    • 3.4 Thiết kế bảng câu hỏi

    • Tóm tắt chương 3

  • Chương 4: Kết quả nghiên cứu

    • 4.2 Kết quả về mẫu nghiên cứu

    • 4.3 Kiểm định thang đo

    • 4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính bội

    • 4.5 Kiểm định ANOVA

    • Tóm tắt chương 4

  • Chương 5: Kết luận hàm ý chính sách

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Hàm ý chính sách

    • 5.3 Hạn chế của đề tài

  • Tài liệu tham khảo

  • Phụ lục

    • Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận

    • Phụ lục 2: Bản khảo sát sơ bộ và chính thức

Nội dung

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÔ MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỦA DU KHÁCH NƢỚC NGOÀI Chuyên ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã ngành 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019 ii TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch thành phố Hồ Chí Minh của du khách nƣớc ngoài” với mục đích phân tích, xác định rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lự.

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đặt vấn đề

Năm 2017 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong ngành du lịch Việt Nam, với Nghị quyết 08-NQ/TW được ban hành, xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và là định hướng chiến lược trong phát triển kinh tế-xã hội Tiếp theo, Nghị quyết 103/NQ-CP đã tạo động lực và nâng cao nhận thức về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của ngành du lịch Đặc biệt, Luật Du lịch 2017 đã được thông qua, mang đến nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch trong tương lai.

Ngành du lịch Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng với 13 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2017, tăng 29% so với năm trước, cùng với 74 triệu lượt khách du lịch nội địa, tăng gần 20% Tổng thu từ du lịch vượt 500.000 tỷ đồng, tương đương 23 tỷ USD, đóng góp khoảng 7,5% vào GDP quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh cũng ghi nhận 6,4 triệu lượt khách quốc tế, tăng 22,88%, và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng 14,6% Những con số này cho thấy thương hiệu du lịch Việt Nam, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh, đang ngày càng được khẳng định trên thị trường quốc tế.

Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh được xem là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu tại Việt Nam Điều này không chỉ nhờ vào cơ sở hạ tầng phát triển và giao thông thuận tiện, mà còn bởi nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng của thành phố.

Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh gắn liền với lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc, nhưng vẫn chưa phát triển xứng tầm với tiềm năng và lợi thế hiện có Việc thiếu hiểu biết về thị hiếu của du khách nước ngoài đang tạo ra nhiều hạn chế trong việc phục vụ đối tượng này.

Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn gặp nhiều thách thức như phương tiện di chuyển hiện đại hạn chế, số lượng phòng lưu trú chưa đủ và giá dịch vụ cao Đặc biệt, sự thiếu đa dạng trong sản phẩm du lịch không đáp ứng được nhu cầu của du khách quốc tế Tuy nhiên, với việc thi hành Luật Du lịch (sửa đổi) vào năm 2018, ngành du lịch dự kiến sẽ có nhiều cơ hội phát triển và các chỉ tiêu du lịch sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới.

Nghiên cứu về sự lựa chọn điểm đến du lịch đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới, như Claudio Vaz Torres và Amalia Raquel Pérez-Nebra (2007), Charlotte M Echter và J R Brent Ritchie (2013), Girish Prayag và Chris Ryan (2011), cùng Hector San Martin và Ignacio A Rodriguez del Bosque (2007) Tại Việt Nam, chủ đề này cũng được nghiên cứu rộng rãi với nhiều tác giả như Trần Thị Kim Thoa (2015) nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Hội An của du khách Tây Âu và Bắc Mỹ, hay Hoàng Thanh Liêm (2016) với nghiên cứu về du khách trong nước tại Bình Thuận Các nghiên cứu này không chỉ đóng góp cho lý thuyết mà còn đưa ra những hàm ý quản trị và chính sách quan trọng nhằm cải thiện du lịch tại các điểm đến Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các nghiên cứu về sự lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Để Thành phố Hồ Chí Minh thu hút du khách nước ngoài hiệu quả, ngành du lịch cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường du lịch của các quốc gia khác nhau nhằm cung cấp dịch vụ phù hợp Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến là rất quan trọng, giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu của du khách Kiến thức này sẽ hỗ trợ Sở Du lịch và các doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, đồng thời xây dựng chính sách và kế hoạch Marketing hiệu quả, từ đó nâng cao hình ảnh điểm đến Xuất phát từ lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài” cho luận văn thạc sĩ, với mong muốn phát hiện những yếu tố quyết định đến sự lựa chọn của du khách.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất quan trọng Việc xây dựng mô hình nghiên cứu sẽ giúp phân tích rõ ràng những yếu tố quyết định, từ đó cải thiện trải nghiệm du lịch cho du khách Mô hình này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu của du khách mà còn hỗ trợ các nhà quản lý du lịch trong việc phát triển chiến lược quảng bá hiệu quả hơn cho thành phố.

- Đánh giá và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài

- Đề xuất một số hàm ý chính sách để nâng cao đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài

Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến là du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài ?

Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài rất lớn Những yếu tố như văn hóa, ẩm thực, giao thông, và sự hiếu khách của người dân đóng vai trò quan trọng trong quyết định của du khách Ngoài ra, thông tin từ bạn bè, gia đình và các nguồn trực tuyến cũng góp phần không nhỏ trong việc hình thành ấn tượng về thành phố Sự đa dạng trong các hoạt động giải trí và tham quan cũng thu hút du khách quốc tế đến khám phá và trải nghiệm.

- Các hàm ý chính sách cụ thể nào để nâng cao sự sự lựa chọn của du khách nước ngoài đối với du lịch Thành phố Hồ Chí Minh ?

Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí Minh của du khách nước ngoài

- Đối tượng khảo sát là khách du lịch nước ngoài đến Thành phố Hồ Chí Minh

- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu đề tài này là tại các điểm du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

+ Số liệu sơ cấp: đƣợc điều tra từ tháng 07/2018 đến tháng 9/2018

+ Số liệu thứ cấp: đƣợc lấy từ năm 2015 đến năm 2018.

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Tổng cục Du lịch, UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với các số liệu từ các tạp chí và hội thảo khoa học quốc tế có liên quan.

- Dữ liệu sơ cấp: Điều tra khảo sát, thu thập từ du khách và chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lƣợng

Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng sơ bộ và phương pháp nghiên cứu định lƣợng

1.5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Dựa trên tài liệu nghiên cứu và các khảo sát trước đây về mô hình sự lựa chọn, bài viết xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách Từ những yếu tố này, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và tiến hành chọn mẫu.

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để hoàn thiện mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời điều chỉnh thang đo cho phù hợp với đề tài nghiên cứu.

1.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp du khách nước ngoài tại các điểm du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh để thu thập thông tin Qua đó, các biến quan sát được sàng lọc và các thành phần, giá trị cùng độ tin cậy Cronbach’s Alpha được xác định Nghiên cứu cũng sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích tương quan hồi quy, tất cả đều thông qua phần mềm SPSS 22.0 Kết quả thu thập cho phép xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng câu hỏi được xây dựng theo thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh của du khách quốc tế.

Điểm mới của đề tài

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch đã được thực hiện tại nhiều địa phương, trong đó có Hội An, như được chỉ ra bởi Trần Thị Kim Thoa Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quyết định của du khách khi lựa chọn địa điểm tham quan.

2015), Bình Thuận (Hoàng Thanh Liêm, 2016) Tuy nhiên, riêng tại Thành phố Hồ

Chí Minh vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này

Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm kinh tế quốc gia, chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, đặc biệt là lượng khách du lịch quốc tế Nghiên cứu này đề xuất một số yếu tố mới phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội hiện tại của thành phố.

Kết cấu của Đề tài

Đề tài gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày cơ sở lý thuyết về những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Thành phố Hồ Chí

Minh của du khách nước ngoài

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu để kiểm định thang đo bằng Cronbach’s alpha, EFA, Regression

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp phân tích, kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách: Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, khả năng ứng dụng, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Chương 1 của bài viết trình bày tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách quốc tế Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để thu thập và phân tích dữ liệu.

Trong Chương 2, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến sự chọn lựa và các yếu tố tác động đến quyết định chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách quốc tế Dựa trên nghiên cứu này, tác giả sẽ phát triển mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM cho du khách nước ngoài.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan về du lịch Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục hàng đầu Việt Nam, thể hiện sức trẻ và sự hiện đại Tuy nhiên, nơi đây cũng lưu giữ nhiều giá trị văn hóa lịch sử phong phú, được hình thành từ sự giao thoa của nhiều nền văn hóa khác nhau trong quá trình phát triển của Trung tâm Sài Gòn.

Khi du lịch Việt Nam, du khách không thể bỏ qua Trung Tâm Sài Gòn, nơi thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của một thành phố trẻ Ngành du lịch tại đây đang bùng nổ với nhiều trung tâm thương mại hiện đại, khu chợ nhộn nhịp và các dịch vụ giải trí phong phú, thu hút du khách từ khắp nơi đến khám phá Thành Phố Hồ Chí Minh.

Diện tích: 2.095,06 km2; Dân số: 8.859.688 người (Cục Thống kê TP.HCM, 2018)

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở tọa độ 10°10′ – 10°38′ Bắc và 106°22′ – 106°54′ Đông, giáp ranh với nhiều tỉnh lân cận: phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, và Tây cũng như Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang Thành phố được phân chia thành 19 quận và 5 huyện, tạo nên một cấu trúc hành chính đa dạng và phong phú.

Sài Gòn, sau ngày 30/04/1975, trở thành một đơn vị hành chính mang tên thành phố Sài Gòn – Gia Định khi Chính quyền Việt Nam Cộng hòa được hợp nhất Đến ngày 02/07/1976, Quốc hội Việt Nam thống nhất quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định thành “Thành phố Hồ Chí Minh” để vinh danh Chủ tịch Hồ Chí Minh, người lãnh đạo đầu tiên của nước.

Khi bắt đầu công cuộc Đổi mới toàn diện vào năm 1986, Thành phố Hồ Chí Minh đã đóng vai trò tiên phong, trở thành trung tâm thu hút vốn, công nghệ và đầu tư nước ngoài.

Thành phố đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về hạ tầng và cải cách cơ chế thương mại, mậu dịch, khẳng định vai trò đầu tàu kinh tế của Việt Nam Nơi đây đạt được nhiều chỉ số và thành tựu phát triển kinh tế ấn tượng.

Khí hậu Sài Gòn thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, gần xích đạo, không có bốn mùa như nhiều nơi khác mà chỉ có hai mùa chính: Mưa và Nắng Thời tiết nắng không quá gay gắt, trong khi mùa mưa thường đến bất ngờ và nhanh chóng qua đi Điều này tạo điều kiện cho du lịch quanh năm tại Thành phố Hồ Chí Minh, khiến bất kỳ thời điểm nào cũng trở thành mùa du lịch hấp dẫn.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế năng động nhất Việt Nam, nổi bật với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng Nơi đây có nhiều chợ và trung tâm mua sắm đa dạng như Chợ Bến Thành, Chợ Bình Tây, Diamond Plaza và Bitexco, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và tiêu dùng.

Thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến hấp dẫn với nhiều địa điểm du lịch đa dạng, bao gồm các viện bảo tàng lịch sử và các công trình văn hóa tín ngưỡng như chùa và nhà thờ Du khách sẽ được chiêm ngưỡng những kiến trúc nổi bật như Bưu điện Thành Phố, Nhà hát Thành Phố và Bến Nhà Rồng Ngoài ra, những khu vực ngoại ô như Địa đạo Củ Chi và Rừng Vàm Sát Cần Giờ cũng mang đến những trải nghiệm khó quên cho du khách khi khám phá thành phố này.

Hệ thống giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò then chốt trong việc kết nối Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, nhờ vào điều kiện thiên nhiên thuận lợi.

Thành phố Hồ Chí Minh vừa hoàn thành hai tuyến đường cao tốc quan trọng, bao gồm Đường cao tốc Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, góp phần nâng cao hệ thống giao thông và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Đường cao tốc Hồ Chí Minh - Trung Lương đã cải thiện đáng kể hệ thống giao thông, giúp di chuyển nhanh chóng và an toàn hơn Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy giao thông mà còn góp phần phát triển ngành du lịch giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Hai bến xe chính phục vụ các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long là bến xe Miền Đông và bến xe Miền Tây.

Trong thành phố, hai nhà ga chính là Sóng Thần và Sài Gòn Ngành Đường sắt Việt Nam đặt mục tiêu trở thành ngành vận tải hàng đầu, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế và hội nhập với các đường sắt trong khu vực Đông Nam Á.

Thành phố hiện có khoảng 50 bến đò và phà phục vụ nhu cầu giao thông hành khách, trong đó nổi bật nhất là Phà Cát Lái, kết nối Quận 9 với tỉnh Đồng Nai.

Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có bốn cảng biển chính: Sài Gòn, Bến Nghé, Nhà

Tổng quan một số lý luận cơ bản

2.2.1 Khái niệm về du lịch

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm mọi hoạt động của những người đi du lịch với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi và giải trí Các hoạt động này diễn ra trong thời gian không quá một năm, ở ngoài môi trường sống định cư, nhưng không bao gồm những chuyến đi có mục đích chính là kiếm tiền Du lịch được xem như một hình thức nghỉ ngơi năng động trong một môi trường khác biệt so với nơi cư trú thường xuyên.

Theo Luật du lịch Việt Nam (Quốc hội, 2017), du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên.

Thời gian tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch không vượt quá 01 năm liên tục, nhằm đáp ứng nhu cầu hợp pháp khác.

2.2.2 Khái niệm về khách du lịch

Theo định nghĩa của các Tổ chức Du lịch Thế giới, khách du lịch là những người di chuyển đến và lưu trú tại những địa điểm ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian từ 24 giờ đến một năm Họ thực hiện chuyến đi vì mục đích giải trí, kinh doanh và các lý do khác, không liên quan đến công việc của nhân viên hướng dẫn du lịch.

Theo quy định của Luật du lịch Việt Nam (Quốc hội, 2017), khách du lịch được định nghĩa là những người tham gia hoạt động du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, không bao gồm những trường hợp đi học hoặc làm việc để kiếm thu nhập tại địa điểm đến.

2.2.3 Khái niệm về điểm đến du lịch

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), điểm đến du lịch được định nghĩa là một khu vực địa lý nơi khách du lịch lưu trú ít nhất một đêm Điểm đến này bao gồm các sản phẩm và dịch vụ du lịch, tài nguyên thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có hình ảnh nhận diện rõ ràng nhằm xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Theo Luật Du lịch Việt Nam (Quốc hội, 2017), điểm du lịch được định nghĩa là nơi có tài nguyên du lịch đã được đầu tư và khai thác nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch Các điểm đến du lịch này có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

3 loại: (1) Điểm đến du lịch mang tính chất khu vực, (2) Điểm đến du lịch mang tính chất quốc gia, (3) Điểm đến du lịch mang tính chất địa phương

2.2.4 Khái niệm về dịch vụ

Do tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay có rất nhiều khái niệm về dịch vụ

Dịch vụ được định nghĩa là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu cụ thể của số đông, có tổ chức và được trả công, theo Từ điển Tiếng Việt (2004, NXB Đà Nẵng, tr 256).

Theo Luật giá năm 2013, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, trong đó quá trình sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời Luật này quy định các loại dịch vụ thuộc hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam, theo Điều 4, Mục 2, Luật số 11/2012/QH13 của Quốc hội.

Theo Philip Kotler (2007), dịch vụ được định nghĩa là một hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp nhằm mục đích trao đổi, chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Việc thực hiện dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng Mục tiêu của những dịch vụ này là thiết lập, củng cố và mở rộng mối quan hệ lâu dài cũng như sự hợp tác với khách hàng.

Dịch vụ được hiểu là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ Điểm đặc trưng của dịch vụ là nó không tồn tại dưới dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hóa, nhưng lại phục vụ trực tiếp những nhu cầu nhất định của xã hội.

2.2.5 Khái niệm về chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng và trải nghiệm thực tế khi sử dụng dịch vụ (Parasurman, Zeithaml và Berr, 1985).

Chất lượng dịch vụ được hình thành từ sự so sánh giữa mong đợi của khách hàng và trải nghiệm thực tế của họ khi sử dụng dịch vụ Các nghiên cứu của Lewis và Booms (1983), Gronroon (1984), cũng như Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988) đã chỉ ra rằng cảm nhận của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ.

Theo tiêu chuẩn ISO 8402, chất lượng dịch vụ được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, giúp đối tượng đó đáp ứng các yêu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn.

Tổng quan một số mô hình nghiên cứu liên quan

2.3.1 Mô hình nghiên cứu nước ngoài

2.3.1.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA)

Hình 2.3 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA)

Hành vi cuối cùng của con người không chỉ chịu ảnh hưởng bởi thái độ mà còn bị chi phối mạnh mẽ bởi xu hướng hành vi Xu hướng này được hình thành từ sự tác động của thái độ cá nhân và các quy chuẩn chủ quan trong xã hội.

Thái độ của người mua là những niềm tin về kết quả tích cực hoặc tiêu cực liên quan đến thuộc tính sản phẩm khi thực hiện hành vi mua sắm Để hiểu rõ thái độ này, cần xem xét niềm tin chủ quan của người tiêu dùng.

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng Đo lường niềm tin với thuộc tính của sản phẩm

Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm

Sản phẩm có thể được đánh giá theo hai thuộc tính chính: tính tích cực hay tiêu cực và mức độ quan trọng đối với người tiêu dùng Đánh giá này phụ thuộc vào cách mà mỗi cá nhân cảm nhận và đánh giá kết quả khi thực hiện hành vi liên quan đến sản phẩm đó.

Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm của khách hàng, đặc biệt dưới tác động của những người ảnh hưởng như người thân, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Những cá nhân này, bao gồm cả những người đã sử dụng dịch vụ hoặc tư vấn viên, có thể định hình ý định mua hàng của khách Niềm tin của người ảnh hưởng đối với sản phẩm sẽ quyết định việc khách hàng có chọn mua hay không, đồng thời thúc đẩy họ thực hiện theo ý định đã được hình thành.

2.3.1.2 Mô hình nghiên cứu quyết định chọn điểm đến

Theo Samuel Seongseop Kim, Choong- Ki Lee (2002), Crompton (1979), Dann

(1981) đã chỉ ra quyết định chọn điểm đến du lịch bị tác động bởi nhân tố đẩy và nhân tố kéo

Hình 2.4 Mô hình quyết định lựa chọn điểm đến du lịch

Nguồn: Samuel Seongseop Kim, Choong-Ki Lee (2002)

Nhân tố kéo trong du lịch bao gồm nhận thức và kỳ vọng của du khách về các thuộc tính của điểm đến, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ Những yếu tố này được hiểu là các đặc trưng, sức hấp dẫn và thuộc tính riêng biệt của điểm đến (Klenosky, 2002).

Theo nghiên cứu của Kim, Lee và Llenosky (2003), quyết định lựa chọn điểm đến du lịch thường bị ảnh hưởng bởi cả nhân tố đẩy và nhân tố kéo Nhân tố đẩy bao gồm các yếu tố thúc đẩy khách du lịch rời bỏ nơi cư trú, trong khi nhân tố kéo là những yếu tố thu hút họ đến một điểm đến cụ thể Sự kết hợp giữa hai nhóm nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định du lịch của cá nhân.

Quyết định lựa chọn điểm đến

20 đẩy là động cơ hoặc nhu cầu phát sinh từ sự không công bằng của các động lực bên trong, là yếu tố tác động tạo ra nhu cầu đi du lịch (Crompton, 1979).

2.3.1.3 Mô hình các điều kiện của một điểm đến du lịch

Theo nghiên cứu của Mike và Caster (2007), sự cung cấp và mức độ thỏa mãn của sáu điều kiện thiết yếu sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến và sự hài lòng của du khách Các yếu tố quan trọng bao gồm: (1) Các điểm thu hút khách, và (2) trang thiết bị tiện nghi công và tư.

Khả năng tiếp cận, nguồn nhân lực, hình ảnh và nét đặc trưng của điểm đến, cùng với giá cả, đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của du khách Trong đó, điểm thu hút khách du lịch đóng vai trò hạt nhân, tạo động lực chính để khách hàng quyết định đến thăm một địa điểm cụ thể.

Hình 2.5: Mô hình các điều kiện của một điểm đến du lịch

2.3.2 Mô nghiên cứu trong nước

2.3.2.1 Tác giả Trần Thị Kim Thoa (2015)

Tác giả Trần Thị Kim Thoa (2015) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Hội An của du khách Tây Âu và Bắc Mỹ Nghiên cứu chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính tác động đến quyết định của du khách trong việc chọn Hội An làm điểm đến du lịch.

Các điểm thu hút khách

Trang thiết bị, tiện nghi Khả năng tiếp cận

Hình ảnh và nét đặc trƣng Giá ĐIỂM ĐẾN

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 21 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách, bao gồm động cơ du lịch, thái độ, hình ảnh điểm đến, nhóm tham khảo, giá tour du lịch và truyền thông Trong số đó, hình ảnh điểm đến được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt trong quyết định lựa chọn điểm đến giữa các nhóm khách du lịch theo độ tuổi, với xu hướng khách du lịch lớn tuổi dễ dàng chọn Hội An hơn.

Nghiên cứu chỉ giải thích được 56,6% sự thay đổi trong quyết định lựa chọn điểm đến du lịch Hội An, cho thấy còn 43,4% các yếu tố khác ảnh hưởng đến quyết định của du khách chưa được khám phá.

Hình 2.6 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến du lịch Hội An của du khách Tây Âu –

Nguồn: Trần Thị Kim Thoa (2015)

Hình ảnh điểm đến Nhóm tham khảo Giá tour du lịch Truyền thông Đặc điểm chuyến đi

Quyết định lựa chọn điểm đến du lịch

H4 (+) Động cơ đi du lịch

2.3.2.2 Tác giả Hoàng Thanh Liêm (2016)

Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thanh Liêm (2016) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận đã xác định sáu yếu tố chính: (1) Nguồn nhân lực du lịch, (2) Sự đa dạng các loại dịch vụ, (3) Giá cả dịch vụ hợp lý, (4) Điểm đến an toàn, (5) Cơ sở hạ tầng du lịch, và (6) Môi trường tự nhiên Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 325 du khách trong nước, nhằm tìm hiểu những yếu tố quyết định sự lựa chọn điểm đến du lịch của họ.

Nguồn nhân lực du lịch ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt trong quyết định này giữa các nhóm khách du lịch dựa trên nghề nghiệp, đặc biệt là những người làm nghề buôn bán có xu hướng dễ dàng chọn Bình Thuận làm điểm đến.

Hình 2.7 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách

Giá cả dịch vụ hợp lý

Sự đa dạng về các sản phẩm dịch vụ Điểm đến an toàn

Sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách

2.3.2.3 Tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2016)

Tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2016) trong luận án tiến sĩ kinh tế đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội, tập trung vào các điểm đến Huế và Đà Nẵng Nghiên cứu xác định bốn yếu tố chính tác động đến quyết định của du khách, bao gồm nguồn thông tin về điểm đến, cảm nhận cá nhân, động cơ nội tại, và thái độ đối với điểm đến Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh rằng động cơ du lịch không chỉ là nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn điểm đến mà còn là kết quả của quá trình này.

Hình 2.8 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến Huế, Đà Nẵng của người dân Hà Nội

Nguồn: Hoàng Thị Thu Hương (2016)

Thái độ đối với điểm đến

Cảm nhận về điểm đến

Nguồn thông tin điểm đến Động cơ nội tại

Sự lựa chọn điểm đến

Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết

2.4.1 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

Qua việc nghiên cứu lý thuyết và các nội dung liên quan từ các tác giả trong và ngoài nước, chúng ta tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Những yếu tố này sẽ là nền tảng để hình thành các giả thuyết nghiên cứu về sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TPHCM Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của từng giả thuyết này.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch, bao gồm kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm của con người Đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp, và các chuyên gia du lịch có chuyên môn sâu sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Lực lượng lao động tại các khu, điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn như quản lý, nhân viên, hướng dẫn viên, và lái xe cần có trình độ chuyên môn, kỹ năng, và lòng yêu nghề Những yếu tố này không chỉ đảm bảo sự phục vụ tốt mà còn thu hút khách du lịch, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Giả thuyết H1: Nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài

Khách du lịch thường tìm hiểu thông tin về điểm đến thông qua nhiều kênh khác nhau như quảng cáo trên internet, báo chí, tạp chí, và từ bạn bè, người thân Những nguồn thông tin này, cùng với trải nghiệm từ các chuyến đi trước, sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch tiếp theo của họ.

Giả thuyết H2: Thông tin điểm đến có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách

Chi phí du lịch bao gồm các khoản mà khách du lịch phải chi trả cho dịch vụ tại điểm đến, như lưu trú, giải trí, ăn uống, mua sắm, tham quan và di chuyển Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lựa chọn điểm đến của du khách.

Giả thuyết H3: Giá cả dịch vụ có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài

(4) Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ:

Sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ du lịch cho phép khách hàng tự do lựa chọn theo nhu cầu cá nhân, bao gồm các sản phẩm truyền thống của các dân tộc, nông sản và thủy hải sản phong phú Việc nắm bắt và đáp ứng kịp thời những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng không chỉ thỏa mãn họ mà còn tạo ra sự cạnh tranh hấp dẫn, góp phần hình thành ý định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách.

Giả thuyết H4: Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài

An toàn cho du khách là yếu tố quan trọng hàng đầu khi lựa chọn điểm đến du lịch, bao gồm an ninh trật tự, bảo vệ tính mạng và tài sản Du khách cần được đảm bảo về vệ sinh thực phẩm, tránh tình trạng chặt chém hay ăn xin Hệ thống hỗ trợ du khách nước ngoài trong các tình huống khẩn cấp, cùng với con người văn minh, lịch sự và hệ thống y tế hiện đại, cũng góp phần tạo nên một môi trường an toàn và thân thiện cho du khách.

Giả thuyết H5: Điểm đến an toàn có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài

Hỗ trợ khách du lịch nước ngoài bao gồm việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ như chương trình khuyến mãi hấp dẫn từ các công ty du lịch, gói bảo hiểm du lịch thiết kế riêng, và hỗ trợ nhanh chóng trong mọi tình huống khẩn cấp Các công ty lữ hành cũng liên kết chặt chẽ với các cơ sở và hộ kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.

Giả thuyết H6: Sự hỗ trợ có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài

(7) Cơ sở vật chất du lịch:

Mạng lưới và hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch, bao gồm giao thông thuận lợi kết nối với quốc lộ, đường sắt và đường thủy Hệ thống thông tin liên lạc ổn định cùng với nhiều khu vui chơi, giải trí và thể thao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ và hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Giả thuyết H7: Cơ sở vật chất du lịch du lịch có ảnh hưởng tích cực (+) đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài

2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về "Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM của du khách nước ngoài", bao gồm các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp như: nguồn nhân lực, thông tin điểm đến, giá cả dịch vụ, sự đa dạng sản phẩm dịch vụ, điểm đến an toàn, sự hỗ trợ và cơ sở vật chất du lịch.

Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả

Nguồn: Tác giả đề xuất (2019)

Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ Điểm đến an toàn

Cơ sở vật chất du lịch

Sự lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM của du khách nước ngoài

Trong Chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nước ngoài, dựa trên các mô hình nghiên cứu của Samuel Seongseop Kim, Choong-Ki Lee (2002), Crompton (1979), và Dann (1981), cho thấy quyết định này bị tác động bởi nhân tố đẩy và kéo Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến các nghiên cứu của Trần Thị Kim Thoa (2015) về điểm đến Hội An và Hoàng Thanh Liêm (2016) về Bình Thuận Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan đến 7 yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài Chương 3 sẽ xây dựng và đánh giá thang đo lường cũng như kiểm định mô hình nghiên cứu để xác định các nhân tố tác động đến lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Sau khi xác định mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM của du khách nước ngoài, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm: (1) Nghiên cứu sơ bộ với sự kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, và (2) Nghiên cứu định lượng Đối tượng nghiên cứu là du khách nước ngoài đang tham quan TP.HCM.

Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá và xác định các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu Quá trình này bao gồm việc phân tích các mô hình nghiên cứu hiện có cả trong nước và quốc tế Bằng cách tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu định tính giúp xây dựng một mô hình nghiên cứu lý thuyết vững chắc.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm và ý kiến chuyên gia nhằm phát hiện và điều chỉnh các biến quan sát liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài Tháng 08/2018, tác giả đã gửi thư mời và thông báo nội dung thảo luận đến các chuyên gia Trong buổi thảo luận, từng khái niệm trong mô hình được liệt kê và các câu hỏi trong bảng hỏi được trình bày để các thành viên trao đổi ý kiến Cuối buổi, nhóm nghiên cứu tổng hợp ý kiến và thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu với 07 yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nước ngoài.

Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về lựa chọn điểm đến du lịch

TP.HCM của du khách nước ngoài

Nguồn: Tác giả đề xuất (2019)

Nghiên cứu này đã cho ra kết quả là thang đo và mô hình nghiên cứu được điều chỉnh, cùng với bảng câu hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu sơ bộ định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã được thiết kế và điều chỉnh cho điểm đến TPHCM Phương pháp nghiên cứu bao gồm phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi.

Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ Điểm đến an toàn

Cơ sở vật chất du lịch

Sự lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM của du khách nước ngoài

31 thang đo nháp 2, mẫu cho nghiên cứu sơ bộ này có kích thước n = 105 và được chọn theo phương thức lấy mẫu thuận tiện

Các thang đo này đƣợc điều chỉnh thông qua kỹ thuật chính:

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo, giúp loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.

Một thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi biến thiên trong khoảng [0,7-0,8] Nếu hệ số Cronbach’s alpha đạt ≥ 0,6, thang đo đó có thể chấp nhận Hệ số tương quan ≥ 0,3 cũng cho thấy biến đó được chấp nhận (Nunnally & Bernstein, 1994).

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) yêu cầu các biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5 và tổng phương sai trích (Total Variance Explained) đạt từ 50% trở lên Ngoài ra, Eigenvalue phải lớn hơn 1 để đảm bảo rằng nhân tố rút ra cung cấp thông tin tóm tắt có ý nghĩa (Nunnally & Bernstein, 1994) Những biến phù hợp sẽ được đưa vào bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng chính thức.

3.1.3 Nghiên cứu định lượng chính thức

Nghiên cứu định lượng đã được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp với du khách quốc tế tại các địa điểm giải trí, khu du lịch và khách sạn ở TP.HCM.

Mục đích của phương pháp định lượng là để đánh giá độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu chính thức và xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu sự khác biệt trong việc lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM giữa du khách nước ngoài, bao gồm sự phân chia theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và nguồn gốc xuất xứ Phân tích này giúp hiểu rõ hơn về sở thích và xu hướng của du khách, từ đó tối ưu hóa trải nghiệm du lịch cho từng nhóm đối tượng.

Mô hình đo lường bao gồm 35 biến quan sát, với dữ liệu được thu thập và xử lý thông qua phần mềm SPSS 22.0 Quá trình này nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo, cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết.

Dựa trên lý thuyết từ chương 1, nghiên cứu này thực hiện nghiên cứu định tính sơ bộ để xây dựng bộ thang đo chính thức, sau đó tiến hành nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập thông tin từ khách du lịch nước ngoài thông qua bảng khảo sát Tác giả sẽ thống kê và phân tích dữ liệu từ thông tin thu thập được, thực hiện từng bước theo quy trình nghiên cứu đã được thiết lập.

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất (2019)

Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp 1

Nghiên cứu định tính Tháng đo nháp 2 Định lƣợng sơ bộ Điều chỉnh Thang đo chính thức

Nghiên cứu định lượng chính thức bao gồm các bước quan trọng như kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc dữ liệu, tiến hành phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến, và cuối cùng là kiểm định giả thuyết để xác minh các giả thuyết nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với kích thước mẫu n5, trong đó 115 bản câu hỏi sơ bộ đã được phát ra Sau khi loại bỏ các kết quả không hợp lệ như thông tin thiếu, trả lời sót và không đạt yêu cầu ở phần câu hỏi sàng lọc, số lượng bản câu hỏi hợp lệ còn lại là 105.

Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy tất cả các biến độc lập và phụ thuộc đều có Cronbach's Alpha lớn hơn 0,7, chứng tỏ độ tin cậy của các thang đo Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, và giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted của các biến quan sát nhỏ hơn Cronbach's Alpha tổng thể.

Bảng 3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha

4 Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ 894

8 Sự lựa chọn điểm đến du lịch 801

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy chỉ số KMO đạt trên 0,5, xác nhận tính phù hợp của phân tích nhân tố Qua quá trình này, 7 biến ban đầu được giữ nguyên.

Bảng 3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 774

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 2858.337

Nguồn: phần mềm spss (Phụ lục 3)

Từ các kết quả phân tích Cronbach's Alpha và EFA sơ bộ ta có đƣợc bảng thang đo chính thức nhƣ sau:

Bảng 3.3 Bảng thang đo chính thức

STT Mã hóa Tên biến Nguồn

1 NNL1 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM có chuyên môn, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp

2 NNL2 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM có trình độ ngoại ngữ tốt

3 NNL3 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM có kỹ năng giao tiếp, kinh nghiệm ứng xử linh hoạt trong mọi tình huống

4 NNL4 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM nhiệt tình trong công việc, ham học hỏi

5 NNL5 Nguồn nhân lực du lịch TPHCM thân thiện, chu đáo, tận tình với khách hàng

1 TTDD1 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua quảng cáo qua mạng internet, facebook, instagram…

2 TTDD2 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua quảng cáo qua báo chí, tạp chí…

3 TTDD3 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua qua giới thiệu từ bạn bè, người thân

Trần Phi Hoàng & cộng sự (2016), Trần Thị Kim Hoa

4 TTDD4 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua thông tin từ cộng đồng du lịch Trần Phi Hoàng & cộng sự (2016), Zhu

5 TTDD5 Khách du lịch nước ngoài biết đến

TPHCM thông qua quảng cáo qua các công ty du lịch, lữ hành

1 GCDV1 TPHCM có giá cả lưu trú hợp lý

(2016), Nguyễn Trọng Nhân (2013), Marin & Taberner

2 GCDV2 TPHCM có giá cả dịch vụ vui chơi, giải trí hợp lý

3 GCDV3 TPHCM có giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý

4 GCDV4 TPHCM có giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý

5 GCDV5 TPHCM có giá cả dịch vụ tham quan, vận chuyển hợp lý

(4) Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ

1 DDSP1 TPHCM có đa dạng các loại hình lưu trú để du khách lựa chọn Hoàng Thanh Liêm

2 DDSP2 TPHCM có nhiều điểm tham quan hấp dẫn, đa dạng

3 DDSP3 TPHCM có dịch vụ ăn uống, giải trí phong phú, đa dạng

4 DDSP4 TPHCM có các nơi mua sắm đa dạng và nhiều sản phẩm lưu niệm phong phú

5 DDSP5 TPHCM có các sự kiện du lịch, lễ hội đa dạng

1 DDAT1 TPHCM có các trung tâm hỗ trợ khách du lịch hiệu quả

2 DDAT2 TPHCM có môi trường du lịch an toàn, thân thiện, hấp dẫn (không có ăn xin, chèo kéo khách, móc túi, cướp giật…)

3 DDAT3 Con người tại TPHCM văn minh, lịch sự King Thinley

4 DDAT4 TPHCM có hệ thống y tế hiện đại, phát triển

5 DDAT5 TPHCM có các sản phẩm, dịch vụ du lịch đều đạt tiêu chuẩn an toàn (vệ sinh an toàn thực phẩm, chống cháy nổ…)

1 SHT1 Các công ty du lịch, lữ hành có nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn

Girish Prayag và Chris Ryan (2011)

2 SHT2 Có các gói bảo hiểm du lịch đƣợc thiết kế riêng dành cho du khách nước ngoài

3 SHT3 Hỗ trợ du khách nước ngoài nhanh chóng trong mọi tình huống gặp sự cố (bị trộm, cướp, rơi rớt tài sản, giấy tờ tùy thân,…)

Cấp thị thực cho du khách nước ngoài cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng, nhằm đảm bảo quy trình xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú không gây khó khăn Chính sách visa cần linh hoạt và thuận lợi để thu hút du khách, đồng thời hỗ trợ các hoạt động du lịch phát triển bền vững.

Hồ Kỳ Minh và Trương Sỹ Quý

Các công ty du lịch và lữ hành hiện nay đang thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở kinh doanh như nhà hàng và khách sạn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách nước ngoài Sự liên kết này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra những trải nghiệm phong phú cho khách hàng.

(7) Cơ sở vật chất du lịch

1 CSVC1 TPHCM có hệ thống giao thông thuận tiện, hiện đại

2 CSVC2 TPHCM có hệ thống thông tin liên lạc viễn thông (internet, điện thoại, 3G, 4G…) thông suốt

Nguyễn Thành Long & Nguyễn Thanh Lâm (2017)

3 CSVC3 TPHCM có hệ thống cơ sở vật chất hỗ trợ du lịch (y tế, điện, trung tâm đón khách, trung tâm hỗ trợ…) hiện đại, đầy đủ

(2013), Nguyễn Thành Long & Nguyễn Thanh Lâm

4 CSVC4 TPHCM có hệ thống cơ sở vật chất du lịch

(nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí…) tiện nghi, hiện đại

CSVC5 TPHCM sở hữu hệ thống công nghệ điện tử thông minh hiện đại, cho phép thanh toán dịch vụ qua vân tay, điện thoại và mã QR Ngoài ra, trung tâm còn ứng dụng công nghệ thực tế ảo VR trong lĩnh vực giải trí, mang đến trải nghiệm độc đáo cho người dùng.

Tác giả đề xuất và tham khảo ý kiến chuyên gia

(8) Sự lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM của du khách nước ngoài

1 LCDD1 Tôi sẽ lựa chọn điểm đến du lịch TPHCM để đi tham quan trong thời gian tới

2 LCDD2 Tôi thích điểm đến du lịch TPHCM Hoàng Trọng Tuân

3 LCDD3 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân tham quan TPHCM

& Zhen (2009) Nguồn: Tác giả tổng hợp (2019)

Thiết kế mẫu

Mô hình lý thuyết của Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số cần ƣớc lƣợng

Theo nghiên cứu của Tabachnick và Fideel (1996), để thực hiện phân tích hồi quy hiệu quả, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được là N > 50 + 8m, trong đó m đại diện cho số lượng biến độc lập.

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) là N > 5*x, trong đó x là tổng số biến quan sát.

Nhƣ vậy, nghiên cứu này đƣợc xây dựng với 7 biến độc lập và 35 biến quan sát nên kích cỡ mẫu tối thiểu phải là 106 mẫu (N > 50 + 8m = 50+8*76)

Nghiên cứu này áp dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) với mẫu tối thiểu là 175, theo công thức N > 5*x (5*35 = 175) Để đảm bảo tính khách quan, kích thước mẫu được chọn là 200 Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện, với mục tiêu đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo tính đại diện cho tổng thể Tổng cộng, 270 bảng câu hỏi khảo sát đã được gửi đi phỏng vấn trực tiếp, và dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS.

22 Đối tượng phỏng vấn là các du khách nước ngoài tại các địa điểm vui chơi, khu du lịch, khách sạn tại TP.HCM.

Thiết kế bảng câu hỏi

Trong nghiên cứu này, thang đo Likert 5 điểm được áp dụng để đánh giá mức độ đồng ý từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý) Thang đo này được sử dụng để đo lường các biến độc lập như: nguồn nhân lực, thông tin điểm đến, giá cả dịch vụ, sự đa dạng sản phẩm dịch vụ, điểm đến an toàn, sự hỗ trợ và cơ sở vật chất du lịch Các câu hỏi trong thang đo được kế thừa từ các mô hình nghiên cứu trước và điều chỉnh phù hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Mỗi câu hỏi trong khảo sát sẽ đề cập đến các tiêu chí quan trọng để đánh giá sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM của du khách quốc tế Qua đó, du khách sẽ chia sẻ ý kiến cá nhân về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của họ khi chọn TP.HCM làm điểm đến du lịch.

Bảng câu hỏi chính thức, sau khi thảo luận nhóm, bao gồm 35 câu hỏi liên quan đến 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM của du khách nước ngoài.

Nghiên cứu đã xác định bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách quốc tế, bao gồm: nguồn nhân lực, thông tin về điểm đến, giá cả dịch vụ, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ, độ an toàn của điểm đến, mức độ hỗ trợ và chất lượng cơ sở vật chất du lịch.

Chương này mô tả phương pháp nghiên cứu áp dụng để phát triển và đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu, cũng như kiểm định các mô hình lý thuyết.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với các chuyên gia, nhằm xây dựng thang đo chính thức phục vụ cho khảo sát Kết quả của các buổi thảo luận nhóm góp phần quan trọng trong việc định hình và phát triển công cụ khảo sát hiệu quả.

Nghiên cứu với 250 khách hàng mẫu đã xác định 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch tại TP.HCM của du khách nước ngoài Những yếu tố này được nhóm nghiên cứu thông qua và đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách đến thành phố.

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu chính thức, bao gồm mô tả thông tin về mẫu nghiên cứu định lượng Nó tóm tắt sơ lược các mẫu nghiên cứu định lượng, làm cơ sở cho việc phân tích dữ liệu qua đánh giá thang đo Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định mô hình lý thuyết bằng hồi quy tuyến tính đa biến, và kiểm định Levene về sự khác biệt giữa biến định tính và biến định lượng trong chương tiếp theo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 04/07/2022, 14:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6- Hồ Đức Hùng (2010). Makerting địa phương của TP. Hồ Chí Minh. TPHCM: NXB Văn Hóa Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Makerting địa phương của TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Hồ Đức Hùng
Nhà XB: NXB Văn Hóa Sài Gòn
Năm: 2010
7- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS (1&2). TPHCM: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu với SPSS (1&2)
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
8- Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TPHCM: NXB Lao Động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao Động - Xã hội
Năm: 2011
9- Nguyễn Công Khanh (2004). Đánh giá và đo lường trong khoa học và xã hội. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và đo lường trong khoa học và xã hội
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
10- Nguyễn Văn Hóa (2009). Tập bài giảng Quản trị điểm đến du lịch. Khoa Thương mại – Du lịch, Đại học Công Nghiệp TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Quản trị điểm đến du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Hóa
Năm: 2009
11- Trần Thị Thảo Kha (2015). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch sinh thái Tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch sinh thái Tỉnh Bến Tre
Tác giả: Trần Thị Thảo Kha
Năm: 2015
12- Phan Văn Huy (2013). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn An Giang là điểm đến du lịch. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn An Giang là điểm đến du lịch
Tác giả: Phan Văn Huy
Năm: 2013
13- Hoàng Thanh Liêm (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Công Nghệ TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước
Tác giả: Hoàng Thanh Liêm
Năm: 2016
14- Trần Thị Kim Thoa (2015). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách – trường hợp lựa chọn điểm đến Hội An của khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách – trường hợp lựa chọn điểm đến Hội An của khách du lịch Tây Âu – Bắc Mỹ
Tác giả: Trần Thị Kim Thoa
Năm: 2015
15- Hoàng Thị Thu Hương (2016). Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng. Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
Tác giả: Hoàng Thị Thu Hương
Năm: 2016
16- Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang và Lương Quỳnh Như (2013). Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách quốc tế. Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ, 45, 23-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ, 45
Tác giả: Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang và Lương Quỳnh Như
Năm: 2013
17- Nguyễn Xuân Thọ (2012). Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến và cảm nhận rủi ro đến ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách đối với khu du lịch biển cửa lò, tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến và cảm nhận rủi ro đến ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách đối với khu du lịch biển cửa lò, tỉnh Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Xuân Thọ
Năm: 2012
18- Hồ Kỳ Minh và Trương Sỹ Quý (2010). Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học, Viện nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 12, 23-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học, Viện nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 12
Tác giả: Hồ Kỳ Minh và Trương Sỹ Quý
Năm: 2010
19- Nguyễn Trọng Nhân (2013). Đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 52, 44-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 52
Tác giả: Nguyễn Trọng Nhân
Năm: 2013
20- Hoàng Trọng Tuân (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách tại các điểm du lịch Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 10, 87-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 10
Tác giả: Hoàng Trọng Tuân
Năm: 2015
21- Vũ Văn Đông (2011). Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng tàu. Luận văn nghiên cứu sinh trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng tàu
Tác giả: Vũ Văn Đông
Năm: 2011
1- Cronin, J.J. and Taylor, S.A. (1992). Measuring service quality: A reexamination and extension. Journal of Marketing, 11, 55-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing, 11
Tác giả: Cronin, J.J. and Taylor, S.A
Năm: 1992
2- Gronroos, C. A. (1984). Service Quality Model and Its Marketing Implictions, European. Journal of Marketing, 22, 36-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing, 22
Tác giả: Gronroos, C. A
Năm: 1984
3- Claude Kaspa và S.A.Gallen (1971), Magazine revue de tourisme, (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Magazine revue de tourisme
Tác giả: Claude Kaspa và S.A.Gallen
Năm: 1971
4-. Klenosky, D.B. (2002). The pull of tourism destinations: A means-end investigation. Journal of Travel Research, 40, 385-395 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Travel Research, 40
Tác giả: Klenosky, D.B
Năm: 2002

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu thái độ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu thái độ (Trang 23)
Hình 2.2 Tiến trình mua của ngƣời tiêu dùng - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Hình 2.2 Tiến trình mua của ngƣời tiêu dùng (Trang 24)
2.3. Tổng quan một số mô hình nghiên cứu liên quan - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
2.3. Tổng quan một số mô hình nghiên cứu liên quan (Trang 26)
2.3.1.2 Mô hình nghiên cứu quyết định chọn điểm đến - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
2.3.1.2 Mô hình nghiên cứu quyết định chọn điểm đến (Trang 27)
2.3.1.3 Mô hình các điều kiện của một điểm đến du lịch - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
2.3.1.3 Mô hình các điều kiện của một điểm đến du lịch (Trang 28)
Hình 2.7 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách Nguồn: Hoàng Thanh Liêm (2016) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Hình 2.7 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách Nguồn: Hoàng Thanh Liêm (2016) (Trang 30)
Hình 2.8 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến Huế, Đà Nẵng của ngƣời dân Hà Nội Nguồn: Hoàng Thị Thu Hƣơng (2016) Thái độ đối - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Hình 2.8 Mô hình về sự lựa chọn điểm đến Huế, Đà Nẵng của ngƣời dân Hà Nội Nguồn: Hoàng Thị Thu Hƣơng (2016) Thái độ đối (Trang 31)
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả (Trang 35)
Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nƣớc ngoài - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về lựa chọn điểm đến du lịch TP.HCM của du khách nƣớc ngoài (Trang 38)
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu (Trang 40)
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 2858.337 - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
h ình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 2858.337 (Trang 42)
Bảng 4.1 Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Bảng 4.1 Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính (Trang 50)
Bảng 4.2 Thống kê mẫu về độ tuổi - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Bảng 4.2 Thống kê mẫu về độ tuổi (Trang 50)
Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố giá cả dịch vụ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố giá cả dịch vụ (Trang 54)
Bảng 4.10 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố sự hỗ trợ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đên du lịch thành phố hồ chí minh của du khách nước ngoài
Bảng 4.10 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố sự hỗ trợ (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w