1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THUẬN LỢI HÓA THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI TRONG BỐI CẢNH CÁC KHUÔN KHỔ AEC, ASEAN – TRUNG QUỐC VÀ TIỂU VÙNG SÔNG MÊKÔNG MỞ RỘNG

62 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thuận Lợi Hóa Thương Mại Qua Biên Giới Trong Bối Cảnh Các Khuôn Khổ AEC, ASEAN – Trung Quốc Và Tiểu Vùng Sông Mêkông Mở Rộng
Tác giả PGS. TS. Đinh Văn Thành, PGS. TS. Hoàng Thọ Xuân, PGS. TS. Đỗ Đức Bình
Trường học Học viện quản lý và phát triển
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • 1. QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH TẠI CÁC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN (8)
    • 1.1. Sơ lược về tuyến biên giới đất liền của Việt Nam (8)
      • 1.1.1. Đặc điểm tuyến biên giới đất liền (8)
      • 1.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội của khu vực biên giới (8)
    • 1.2. Cửa khẩu biên giới đất liền của Việt Nam (9)
      • 1.2.1. Khái niệm cửa khẩu biên giới đất liền (9)
        • 1.2.1.1. Khái niệm (9)
        • 1.2.1.2. Các loại cửa khẩu biên giới đất liền (10)
      • 1.2.2. Khu vực cửa khẩu (10)
        • 1.2.2.1. Phạm vi khu vực cửa khẩu (10)
        • 1.2.2.2. Thẩm quyền xác định phạm vi khu vực cửa khẩu (11)
        • 1.2.2.3. Hoạt động ở khu vực cửa khẩu (11)
      • 1.2.3. Hệ thống cửa khẩu (12)
      • 1.2.4. Vai trò chiến lược của hệ thống cửa khẩu (13)
        • 1.2.4.1. Thúc đẩy tăng trưởng thương mại (13)
        • 1.2.4.2. Cửa ngõ thông thương với các nước có chung biên giới và các nước láng giềng – khu vực (13)
    • 1.3. Hoạt động quản lý và điều hành tại các cửa khẩu (0)
      • 1.3.1. Công tác quản lý và điều hành tại các cửa khẩu (14)
        • 1.3.1.1. Những vấn đề chung về quản lý và điều hành cửa khẩu (14)
        • 1.3.1.2. Phạm vi quản lý và điều hành (15)
        • 1.3.1.3. Đối tượng quản lý và điều hành (15)
        • 1.3.1.4. Nguyên tắc quản lý và điều hành (15)
      • 1.3.2. Ý nghĩa của quản lý và điều hành tại các cửa khẩu (16)
        • 1.3.2.1. Thúc đẩy “xã hội hoá” nhằm khuyến khích các nhà đầu tư vào các dịch vụ hỗ trợ cửa khẩu (16)
        • 1.3.2.2. Xây dựng cơ chế khuyến khích thương nhân trong điều hành tại các cửa khẩu 11 1.3.2.3. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hoá từ vùng sản xuất đến các cửa khẩu và xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới (16)
    • 1.4. Quy trình quản lý và điều hành tại các cửa khẩu (0)
      • 1.4.1.1. Dây chuyền kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng (17)
      • 1.4.1.2. Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Bộ đội Biên phòng (0)
      • 1.4.1.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Hải quan (20)
      • 1.4.1.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Kiểm dịch (21)
      • 1.4.2. Thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát về xuất – nhập qua cửa khẩu (21)
        • 1.4.2.1. Thủ tục Hải quan (21)
        • 1.4.2.2. Thủ tục xuất nhập cảnh người (22)
        • 1.4.2.3. Thủ tục xuất nhập cảnh phương tiện (22)
      • 1.4.3. Thống nhất quy trình thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát cửa khẩu (23)
        • 1.4.3.1. Quản lý chung tại cửa khẩu (23)
        • 1.4.3.2. Phối hợp kiểm tra, kiểm soát, giám sát cửa khẩu (23)
        • 1.4.3.3. Ban Quản lý cửa khẩu và Trưởng cửa khẩu (24)
  • 2. QUY ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ VÀ KHUYẾN KHÍCH TƯ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI (27)
    • 2.1. Quá trình xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách (0)
      • 2.1.1. Các cơ chế, chính sách do Việt Nam chủ động ban hành (27)
      • 2.1.2. Các cơ chế, chính sách trên cơ sở hợp tác song phương với các nước có (29)
        • 2.1.2.1. Hợp tác Việt Nam – Trung Quốc (29)
        • 2.1.2.2. Hợp tác Việt Nam - Lào (30)
        • 2.1.2.3. Hợp tác Việt Nam – Campuchia (31)
    • 2.2. Những cơ chế, chính sách về hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và khuyến khích tư nhân (0)
      • 2.2.1. Chính sách về hàng hóa (33)
      • 2.2.2. Chính sách về thương nhân và cư dân biên giới (34)
      • 2.2.3. Chính sách về cửa khẩu và chợ biên giới (35)
      • 2.2.4. Chính sách về thuế, phí, lệ phí (36)
      • 2.2.5. Chính sách về dịch vụ thanh toán, tiền tệ (37)
      • 2.2.6. Chính sách về kho bãi, kinh doanh, giao nhận, vận chuyển (38)
      • 2.2.7. Chính sách về hạ tầng kỹ thuật và thủ tục hành chính (39)
    • 2.3. Đánh giá chung (40)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (40)
      • 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (42)
  • 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI TRONG BỐI CẢNH CÁC KHUÔN KHỔ AEC, ASEAN – TRUNG QUỐC VÀ GMS (44)
    • 3.1.1. Bối cảnh phát triển thương mại qua biên giới trong giai đoạn tới (44)
      • 3.1.1.1. Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (44)
      • 3.1.1.2. Hợp tác ASEAN – Trung Quốc (45)
      • 3.1.1.3. Hợp tác tiểu vùng Mê-kông mở rộng (GMS) (46)
    • 3.1.2. Dự báo triển vọng phát triển thương mại qua biên giới (46)
    • 3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển thương mại biên giới (0)
      • 3.2.1. Quan điểm phát triển (49)
      • 3.2.2. Mục tiêu (52)
      • 3.2.3. Định hướng phát triển (53)
    • 3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình hiện tại (55)
      • 3.3.1. Khuyến kích phát triển hàng hóa khu vực CLMV hoặc GMS (55)
      • 3.3.2. Khuyến khích phát triển thương nhân và cư dân biên giới (55)
      • 3.3.3. Phát triển cửa khẩu và chợ biên giới (56)
      • 3.3.4. Tương đồng về thuế, phí và lệ phí trong khu vực CLMV hoặc GMS (57)
      • 3.3.5. Chính sách thanh toán, tiền tệ (57)
      • 3.3.6. Chính sách kho bãi, kinh doanh, giao nhận, vận chuyển (57)
      • 3.3.7. Chính sách hạ tầng kỹ thuật và thủ tục hành chính (57)
  • 1) Kết luận (58)
  • 2) Một số khuyến nghị (59)

Nội dung

QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH TẠI CÁC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Sơ lược về tuyến biên giới đất liền của Việt Nam

1.1.1 Đặc điểm tuyến biên giới đất liền

Việt Nam có đường biên giới đất liền dài khoảng 4.654 km, giáp với 3 nước là Trung Quốc, Lào và Campuchia Cụ thể, biên giới Việt – Trung dài khoảng 1.450 km, biên giới Việt – Lào dài khoảng 2.067 km, và biên giới Việt Nam – Campuchia dài khoảng 1.137 km Tuyến biên giới này đi qua 25 tỉnh, trong đó 7 tỉnh giáp Trung Quốc, 10 tỉnh giáp Lào và 10 tỉnh giáp Campuchia Đặc biệt, tỉnh Điện Biên giáp cả Trung Quốc và Lào, còn tỉnh Kon Tum giáp cả Lào và Campuchia.

- Các tỉnh giáp với Trung Quốc gồm: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên.

Các tỉnh giáp với Lào bao gồm Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Kon Tum, trong đó tỉnh Điện Biên có biên giới tiếp giáp cả với Trung Quốc và Lào.

Các tỉnh giáp với Campuchia bao gồm Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang Đặc biệt, tỉnh Kon Tum không chỉ giáp Campuchia mà còn giáp cả Lào.

Bảng 1 Tuyến biên giới đất liền của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và

Tổng Trung Quốc Lào Campuchia

Nguồn: Ban Chỉ đạo thương mại biên giới

- Phía Trung Quốc có 2 tỉnh tiếp giáp gồm: Vân Nam và Khu tự trị dân tộc

- Phía Lào có 10 tỉnh tiếp giáp bao gồm: PhongSaLy, LuongPhaBang, Hủa Phăn, Xiêng Khoảng, Bolikhamxay, Khăm Muộn, Savanakhet, SaLaVan, Xê Kông và Attapư.

- Phía Campuchia 10 có tỉnh tiếp giáp gồm: Ratanakiri, Mondulkiri, Kratié, Kampong Cham, Tbong Khmum, Prey Veng, Svey Rieng, Kandal, Takéo và Kampot.

1.1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội của khu vực biên giới

Tuyến biên giới đất liền Việt – Trung ở phía Bắc có địa hình phức tạp, với gần 80% là miền núi, nhưng lại giàu tài nguyên và khoáng sản, có tiềm năng phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp và năng lượng Khu vực này có dân số khoảng 4 triệu người, chủ yếu là dân tộc thiểu số, với mật độ dân cư trung bình 76 người/km² Tuy nhiên, đời sống kinh tế và văn hóa còn thấp, dẫn đến khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu hàng hóa Hơn nữa, cơ sở hạ tầng yếu kém cũng là một thách thức lớn cho sự phát triển của các tỉnh biên giới phía Bắc.

Tuyến biên giới Việt – Lào chủ yếu là vùng núi dốc cao với địa hình phức tạp, gây khó khăn cho việc đầu tư hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội Dân số nơi đây chủ yếu là đồng bào các dân tộc ít người (chiếm khoảng 80%), với trình độ dân trí thấp và nhận thức hạn chế Hoạt động kinh tế mang tính tự cung tự cấp, trong khi điều kiện phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn Hệ thống giao thông yếu kém, đặc biệt là các tuyến đường về xã chỉ khả thi vào mùa khô, nhiều xã vẫn chưa có đường ô-tô đến trung tâm Nhìn chung, tuyến biên giới Việt – Lào có địa hình hiểm trở, hạ tầng thiết yếu thiếu và yếu kém, kinh tế chậm phát triển, đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc còn nhiều thách thức.

Tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho đầu tư hạ tầng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Khu vực này có dân số đa dạng với khoảng 14% là đồng bào dân tộc ít người Hệ thống giao thông khá phát triển, với nhiều quốc lộ và tỉnh lộ được trải nhựa, nhưng vẫn còn một số xã chưa có đường ô-tô đến trung tâm.

Đường biên giới chủ yếu chạy qua đỉnh núi và rừng rậm nhiệt đới, với độ cao trung bình khoảng 500m, trong đó một số đèo đã trở thành cửa khẩu Khu vực biên giới chủ yếu là núi non hiểm trở, giao thông đi lại rất khó khăn Dân cư sống ở đây chủ yếu là các dân tộc ít người, sống thưa thớt trong các làng bản xa nhau và xa đường biên giới, với đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều thiếu thốn Tuy nhiên, khu vực gần biên giới lại có tiềm năng phát triển kinh tế lớn Người dân ở đây đã hình thành mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống với các dân tộc ở nước láng giềng.

Cửa khẩu biên giới đất liền của Việt Nam

1.2.1 Khái niệm cửa khẩu biên giới đất liền

Cửa khẩu là cửa ngõ quan trọng của một quốc gia, nơi diễn ra các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh và qua lại biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa và tài sản khác Cửa khẩu có thể được thiết lập tại các điểm như đường bộ, ga hàng không, đường thủy và đường sắt, kết nối với các nước trong khu vực và toàn cầu.

Cửa khẩu biên giới đất liền tại Việt Nam là nơi thiết lập cho việc xuất nhập cảnh của người, hàng hóa, vật phẩm và phương tiện giao thông Các cửa khẩu này cho phép thực hiện các hoạt động như xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và quá cảnh Chúng bao gồm cửa khẩu đường bộ, đường thủy và đường sắt, kết nối với các nước có chung biên giới.

Theo Khoản 7, Điều 4 của Luật biên giới quốc gia ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003, cửa khẩu được định nghĩa là nơi thực hiện các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia Các loại cửa khẩu bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thủy nội địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không.

Khoản 1, Điều 17 Luật biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003 quy định:

Khu vực kiểm soát tại cửa khẩu được thiết lập để các cơ quan nhà nước thực hiện kiểm tra và kiểm soát, đồng thời tiến hành các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu và nhập khẩu theo quy định pháp luật.

Theo Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc năm 2009, “cửa khẩu biên giới” và “cửa khẩu” được hiểu là khu vực xác định tại hai bên biên giới Việt Nam – Trung Quốc, nơi cho phép người, hàng hóa, vật phẩm và phương tiện giao thông vận tải xuất – nhập cảnh Các cửa khẩu này bao gồm cửa khẩu song phương và cửa khẩu quốc tế, và có thể được phân loại thành cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu đường thủy (sông, suối).

Cửa khẩu biên giới đất liền là nơi thực hiện các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu và nhập khẩu, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa Cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền.

Cửa khẩu được phân loại dựa trên phạm vi đối tượng xuất, nhập, bao gồm cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới Tất cả những loại cửa khẩu này đều có vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại và giao thương quốc tế.

- Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.

Cửa khẩu chính, hay còn gọi là cửa khẩu song phương, được mở cho người và phương tiện từ Việt Nam cũng như nước láng giềng có cùng cửa khẩu xuất cảnh và nhập cảnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm.

Cửa khẩu phụ được thiết lập nhằm tạo điều kiện cho người và phương tiện của Việt Nam cũng như các nước láng giềng tại tỉnh biên giới thực hiện xuất cảnh và nhập cảnh Ngoài ra, cửa khẩu này cũng hỗ trợ việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm giữa hai bên.

Lối mở biên giới được thiết lập để tạo điều kiện cho cư dân và hàng hóa giữa hai bên biên giới qua lại, bao gồm các điểm thông quan và đường qua lại tạm thời Việc này nhằm thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, cũng như đáp ứng các trường hợp bất khả kháng hoặc yêu cầu đặc biệt từ hai bên.

Khu vực cửa khẩu là khu vực được xác định có địa giới hành chính trùng với biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm các khu chức năng phục vụ cho quản lý nhà nước và các hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu.

Phạm vi khu vực cửa khẩu bao gồm:

Quốc môn là cổng quốc gia được xây dựng tại cửa khẩu, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam Nó không chỉ thể hiện độc lập dân tộc mà còn là biểu tượng của tình hữu nghị và đoàn kết với các nước láng giềng.

Khu vực thực hiện thủ tục, kiểm tra và giám sát hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu bao gồm hệ thống Ba-ri-e nhằm duy trì an ninh trật tự và điều tiết các hoạt động của người, phương tiện, hàng hóa Nơi đây có nhà kiểm soát liên hợp phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với các khu vực như: khu vực chờ làm thủ tục, khu vực thực hiện thủ tục xuất nhập, phòng đối ngoại, phòng xử lý vi phạm, và phòng chỉ huy điều hành Ngoài ra, còn có khu vực trang bị kỹ thuật, phòng họp, tiếp khách, khu vực cách ly kiểm dịch y tế, khu vực kiểm tra giám sát phương tiện và hàng hóa xuất nhập, kho bến bãi tập kết hàng, kho trung chuyển, khu vực đón trả tàu tại cửa khẩu đường sắt, cùng cầu cảng và khu vực neo đậu cho phương tiện thủy chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.

Khu vực làm việc của cơ quan nhà nước bao gồm nơi làm việc của Ban Quản lý cửa khẩu, cùng với các cơ quan liên quan như Vận tải, Ngân hàng, Kho bạc và nhiều đơn vị khác.

Khu vực dành cho các hoạt động dịch vụ và thương mại bao gồm cửa hàng kinh doanh miễn thuế, siêu thị, trung tâm thương mại, dịch vụ bưu chính, dịch vụ du lịch, khu vực bãi xe, bến đậu, khu phi thuế quan và các khu vực dịch vụ, thương mại khác.

+Khu vực cấm, khu vực khác.

Hoạt động quản lý và điều hành tại các cửa khẩu

Hoạt động qua lại của người, phương tiện và hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới đất liền thể hiện rõ chính sách đối ngoại của Việt Nam với các nước láng giềng, đồng thời là minh chứng cho mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện Hệ thống cửa khẩu này không chỉ là cầu nối về chính trị và ngoại giao mà còn kết nối các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương, thúc đẩy sự phát triển quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực.

+ Về trao đổi văn hóa – xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng

Hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu văn hóa - xã hội giữa Việt Nam và các nước láng giềng Ngoài các hoạt động kinh tế, thương mại và chính trị, các cửa khẩu còn tạo điều kiện cho việc thăm thân, giao lưu văn hóa, thể thao và giải trí giữa cư dân hai bên biên giới Hoạt động qua lại tại các cửa khẩu giúp tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo cho cộng đồng cư dân ở khu vực biên giới, miền núi và vùng sâu, vùng xa.

Hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường khu vực biên cương của Tổ quốc Ngoài việc quản lý lưu thông của người, phương tiện và hàng hóa, các lực lượng an ninh, hải quan và biên phòng của Việt Nam cùng các nước láng giềng hợp tác chặt chẽ trong việc duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại khu vực biên giới Họ cùng nhau chống lại các hành vi vi phạm như buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, cũng như các tội phạm liên quan đến buôn bán phụ nữ, trẻ em, ma túy, vũ khí và chất nổ qua biên giới.

1.3 Hoạt động quản lý và điều hành tại các cửa khẩu

1.3.1 Công tác quản lý và điều hành tại các cửa khẩu

1.3.1.1 Những vấn đề chung về quản lý và điều hành cửa khẩu

Quản lý và điều hành cửa khẩu biên giới đất liền tại Việt Nam là một cơ chế đặc thù, cho phép ưu đãi thương mại biên giới mà không bị ràng buộc bởi các cam kết quốc tế Việt Nam có quyền thỏa thuận với các nước láng giềng hoặc đơn phương quy định về việc quản lý và điều hành các cửa khẩu này.

Cửa khẩu là khu vực biên giới được xác định cho việc xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, tạm nhập và quá cảnh của người, hàng hóa, vật phẩm và phương tiện giao thông Hoạt động quản lý và điều hành tại cửa khẩu biên giới đất liền bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến khu vực này, đảm bảo sự thông suốt và an toàn trong các giao dịch qua biên giới.

Quản lý và điều hành tại cửa khẩu bao gồm việc giám sát và điều phối tất cả các hoạt động diễn ra tại cửa khẩu, cũng như các hoạt động liên quan khác, nhằm đảm bảo sự thông suốt và hiệu quả trong quá trình giao thương.

- Hoạt động quản lý và điều hành về xuất – nhập cảnh người.

- Hoạt động quản lý và điều hành về xuất – nhập cảnh phương tiện giao thông vận tải.

- Hoạt động quản lý và điều hành về xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, tạm nhập và quá cảnh hàng hóa.

Quản lý và điều hành kiểm dịch y tế, động vật và thực vật là những hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng Bên cạnh đó, việc kiểm tra chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm Những hoạt động này không chỉ giúp ngăn chặn dịch bệnh mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Hoạt động hành chính chung tại cửa khẩu (hoạt động của cơ quan quản lý và chủ trì điều hành tại cửa khẩu).

- Hoạt động quản lý và điều hành dịch vụ công và dịch vụ hỗ trợ khác tại cửa khẩu.

1.3.1.2 Phạm vi quản lý và điều hành

Cửa khẩu bao gồm các loại như cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu quốc gia hoặc cửa khẩu song phương) và cửa khẩu phụ (lối mở, điểm thông quan hoặc đường qua lại) Tại các cửa khẩu này, có sự hiện diện của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành nhằm đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra một cách hiệu quả và an toàn.

- Hoạt động điều hành hành chính chung tại cửa khẩu.

- Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ trì quản lý và điều hành cửa khẩu.

- Chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát, làm các thủ tục xuất - nhập qua các cửa khẩu.

- Hoạt động phối hợp chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu.

- Trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu cửa khẩu.

1.3.1.3 Đối tượng quản lý và điều hành

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng quản lý hành chính, chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu.

Các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh cho người và phương tiện giao thông, cùng với các hoạt động khác tại cửa khẩu.

- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý và điều hành hoạt động tại cửa khẩu.

1.3.1.4 Nguyên tắc quản lý và điều hành

Để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và quản lý xuất nhập cảnh, cần đảm bảo các hoạt động tại cửa khẩu diễn ra một cách thống nhất, đồng bộ và có trật tự Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người và phương tiện giao thông qua các cửa khẩu.

- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các khu vực cửa khẩu.

Cửa khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế của đất nước, giúp tạo ra cầu nối cho giao lưu, hợp tác, hòa bình và phát triển.

Góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh, quốc phòng và duy trì ổn định trật tự an toàn xã hội tại khu vực biên giới đất liền là nhiệm vụ quan trọng.

1.3.2 Ý nghĩa của quản lý và điều hành tại các cửa khẩu

1.3.2.1 Thúc đẩy “xã hội hoá” nhằm khuyến khích các nhà đầu tư vào các dịch vụ hỗ trợ cửa khẩu

Dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu, bao gồm nghiên cứu thị trường, tư vấn, môi giới, và dịch vụ thanh toán Tuy nhiên, dịch vụ này vẫn chưa được phát triển đầy đủ, dẫn đến tình trạng ách tắc xuất khẩu, đặc biệt đối với một số loại trái cây Nguyên nhân một phần do hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam chưa đáp ứng đủ yêu cầu, khiến thương nhân bị ép giá và thiệt hại trong quá trình xuất khẩu.

Do thiếu đầu tư và phát triển, quy mô hoạt động của dịch vụ giao nhận, kho bãi, và bao bì tại Việt Nam còn nhỏ bé, chất lượng kém và giá thành cao, dẫn đến sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp nước láng giềng Hơn nữa, cơ chế quản lý và thủ tục hành chính tại cửa khẩu thiếu chính sách khuyến khích, khiến cho các dịch vụ kho, vận chuyển và bao bì tại các khu vực cửa khẩu đã quy hoạch không thu hút được khách hàng.

Cần nhanh chóng quy hoạch và điều chỉnh các dịch vụ giao nhận, kho bãi, bến bãi, bao bì và bảo quản hàng hóa tại khu vực biên giới Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư vào lĩnh vực này, vì đây là khu vực nhạy cảm Việc cấp phép cho doanh nghiệp thiếu năng lực đầu tư có thể dẫn đến hiện tượng bán lại đất cho đối tác không đủ điều kiện.

Quy trình quản lý và điều hành tại các cửa khẩu

Thương nhân xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đối mặt với nhiều thách thức, từ việc thu mua nông sản tại các vùng sản xuất đến vận chuyển đến cửa khẩu và xuất khẩu sang các thị trường lân cận Họ cũng gặp khó khăn trong việc đóng gói, bao bì và nhãn mác hàng hóa khi xuất khẩu sang các nước có chung biên giới Đặc biệt, nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu qua cửa khẩu phụ và lối mở biên giới thường không được đóng bao bì phù hợp, mà chỉ sử dụng rơm để bảo quản trong quá trình vận chuyển.

1.3.2.3 Tổ chức hệ thống phân phối hàng hoá từ vùng sản xuất đến các cửa khẩu và xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới

Yếu kém trong tổ chức, quản lý và năng lực điều hành tại các cửa khẩu biên giới đã tạo điều kiện cho thương nhân nước ngoài xâm nhập và thu mua hàng hóa tại một số địa phương Những thương nhân này có khả năng mở các điểm thu mua ngay tại các huyện, xã để thu gom nguyên liệu, điều mà thương nhân trong nước chưa thực hiện được.

Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thương lái và người môi giới tự do đã hạn chế khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu quy mô lớn Điều này là một trong những nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp tiềm năng không tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới.

Công tác tổ chức và quản lý yếu kém đối với các thương nhân hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Hậu quả là, không chỉ khu vực biên giới mà toàn bộ thị trường Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, tạo ra những cơ hội kinh doanh thuận lợi cho các thương nhân từ các nước láng giềng.

1.4 Quy trình quản lý và điều hành tại các cửa khẩu

1.4.1 Trách nhiệm của các lực lượng chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu

1.4.1.1 Dây chuyền kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng

Dây chuyền kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu như sau:

+ Đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng

Biên phòng - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan

Trong trường hợp dịch bệnh, cần thiết thiết lập dây chuyền kiểm tra, kiểm soát và giám sát đối với người và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, cũng như hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan - Biên phòng

Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng - Hải quan 1.4.1.2 Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Bộ đội Biên phòng

+ Trách nhiệm chủ trì, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng tại cửa khẩu

Địa điểm kiểm tra và giám sát biên phòng được quy định tại các khu vực mốc quốc giới, nơi có điểm đánh dấu đường biên giới, cùng với các khu vực liên quan đến an ninh quốc gia và tác chiến phòng thủ tại cửa khẩu.

Đối tượng kiểm tra, kiểm soát và giám sát biên phòng bao gồm người và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, cũng như các hoạt động và lưu trú trong khu vực cửa khẩu theo quy định Ngoài ra, hàng hóa xuất nhập khẩu và lưu kho bãi trong khu vực cửa khẩu và khu vực biên giới cũng nằm trong phạm vi kiểm tra này.

Nhiệm vụ của lực lượng biên phòng bao gồm kiểm tra, kiểm soát và giám sát các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người và phương tiện Đồng thời, họ cũng phối hợp trong việc kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, đảm bảo an ninh biên giới và tuân thủ pháp luật.

Duy trì và điều hành các hoạt động tại khu vực cửa khẩu bao gồm hướng dẫn người, phương tiện, hàng hóa và hành lý theo quy định của pháp luật liên quan.

Để đảm bảo an ninh và trật tự tại khu vực cửa khẩu, cần thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp người, phương tiện và hàng hóa xuất nhập trái phép, cùng với các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm chủ quyền an ninh biên giới quốc gia là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xử lý các trường hợp xâm phạm mốc quốc giới, thay đổi dấu hiệu đường biên giới, cũng như bảo vệ các công trình và hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn trong khu vực cửa khẩu.

Phối hợp chặt chẽ trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại tại khu vực kho bãi, bến cảng nơi hàng hóa được tập kết chờ xuất khẩu và nhập khẩu, cũng như tại các kho trung chuyển hàng hóa.

- Xử lý vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các vi phạm khác theo quy định pháp luật.

Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát và giám sát quy trình xuất cảnh, nhập cảnh, ra vào khu vực cửa khẩu, đồng thời hướng dẫn và thực hiện các thủ tục cần thiết cho người lưu trú trong khu vực này.

Tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính, Bộ đội Biên phòng đã bố trí các bục kiểm soát riêng biệt cho từng loại hộ chiếu và giấy tờ xuất nhập cảnh Tùy thuộc vào lưu lượng người xuất nhập cảnh, có thể thiết lập từ một đến nhiều bục kiểm soát, bao gồm bục dành cho khách V.I.P, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông, khách du lịch, giấy thông hành, và thủ tục cho phương tiện Điều này nhằm đảm bảo thuận lợi cho hoạt động lưu thông biên giới.

Kiểm tra và kiểm soát thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh là một quy trình quan trọng, bao gồm việc hướng dẫn người dân đến vị trí thực hiện thủ tục, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Quy trình này cũng yêu cầu xác minh sự đồng nhất giữa giấy tờ và người xuất nhập cảnh, đăng ký thông tin cá nhân, và đối chiếu với dữ liệu quản lý nghiệp vụ Thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh cần được lưu trữ cẩn thận Cuối cùng, việc kiểm chứng và cấp phép cho người xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện thông qua việc kiểm tra hộ chiếu và cấp thị thực cho người nước ngoài tại cửa khẩu quốc tế theo quy định.

QUY ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ VÀ KHUYẾN KHÍCH TƯ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI TRONG BỐI CẢNH CÁC KHUÔN KHỔ AEC, ASEAN – TRUNG QUỐC VÀ GMS

Ngày đăng: 22/03/2022, 16:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w