1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN

102 59 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 250,57 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

    • 1.1.1. Khái niệm và vai trò xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

    • 1.1.2. Quy tắc xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

    • 1.1.3. Chứng từ chứng nhận xuất xứ

  • 1.2. Kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

    • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

    • 1.2.2. Nguyên tắc của kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

    • 1.2.3. Bộ máy kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

    • 1.2.4. Nội dung kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

    • 1.2.5. Hình thức kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

    • 1.2.6. Quy trình kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

      • Hình 1.1: Quy trình KTSTQ về XXHH NK tại Cục Hải quan

      • Bảng 1.1: Nội dung thu thập, xử lý, phân tích thông tin phục vụ KTSTQ về XXHH NK

      • Bảng 1.2: Nội dung xác định đối tượng và hình thức KTSTQ về XXHH NK

      • Bảng 1.3: Nội dung KTSTQ về XXHH NK tại trụ sở doanh nghiệp

      • Bảng 1.4: Nội dung xử lý các công việc liên quan đến kết quả KTSTQ về XXHH NK

    • 1.2.7. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

  • 2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cục HQLS

      • Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017- 2019

    • 2.1.4. Kết quả hoạt động của Cục giai đoạn 2017- 2019

      • Bảng 2.2: Kim ngạch XNK hàng hóa qua Cục HQLS giai đoạn 2017- 2019

      • Bảng 2.3: Số lượng tờ khai XNK đã giải quyết tại Cục HQLS 2017- 2019

  • 2.2. Thực trạng kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 2.2.1. Bộ máy kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

      • Hình 2.2: Bộ máy KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS

      • Bảng 2.4: Nhân sự bộ máy KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS (31/12/2019)

      • Bảng 2.5: Đánh giá của CBCC về bộ máy KTSTQ về XXHH NK Cục HQLS

      • Bảng 2.6: Đánh giá của DN về bộ máy KTSTQ về XXHH NK Cục HQLS

    • 2.2.2. Nội dung kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

      • Bảng 2.7: Số lượng C/O NK được kiểm tra tại Chi cục KTSTQ- Cục HQLS giai đoạn 2017- 2019

      • Bảng 2.8: Số lượng C/O NK được kiểm tra tại Chi cục KTSTQ- Cục HQLS và bị từ chối giai đoạn 2017- 2019

      • Bảng 2.9: Đánh giá của CBCC về công tác kiểm tra chứng từ chứng nhận XXHH NK sau thông quan tại Cục HQLS

      • Bảng 2.10: Kết quả xác minh chứng từ chứng nhận XXHH NK sau KTSTQ tại Cục HQLS giai đoạn 2017- 2019

      • Bảng 2.11: Đánh giá của CBCC về công tác xác minh và xử lý kết quả xác minh chứng từ chứng nhận XXHH NK sau thông quan tại Cục HQLS

    • 2.2.3. Hình thức kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

      • Bảng 2.12: Hình thức KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS 2017- 2019

    • 2.2.4. Quy trình kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

      • Bảng 2.13: Các nguồn thu thập thông tin KTSTQ về XXHH NK

      • Hình 2.3: Quá trình lựa chọn và xác định đối tượng KTSTQ về XXHH NK

      • Bảng 2.14: Kết quả KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS giai đoạn 2017- 2019

      • Bảng 2.15: Đánh giá của CBCC về quy trình KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS

  • 2.3. Đánh giá kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 2.3.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

      • Bảng 2.16: Kết quả thực hiện một số mục tiêu KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS giai đoạn 2017- 2019

      • Bảng 2.17: Đánh giá của CBCC về việc thực hiện mục tiêu KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS

      • Bảng 2.18: Đánh giá của DN về việc thực hiện mục tiêu KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS

    • 2.3.2. Điểm mạnh trong kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 2.3.3. Điểm yếu trong kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 2.3.4. Nguyên nhân của điểm yếu trong kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

  • 3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025

  • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 3.2.1. Giải pháp về bộ máy kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 3.2.2. Giải pháp về nội dung kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 3.2.3. Giải pháp về hình thức kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

    • 3.2.4. Giải pháp về quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

    • 3.2.5. Giải pháp khác

  • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương

    • 3.3.2. Đối với Tổng cục Hải quan

    • 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn

    • 3.3.4. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa

Nội dung

Với xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đang dần tham gia vào các chế độ ưu đãi thuế quan theo các hiệp định song phương và đa phương, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước trên thế giới. Các hiệp định quan trọng như Việt Nam Mỹ, Việt Nam EU (EVFTA). Một mặt, chế độ ưu đãi đem lại cho Việt Nam những ưu đãi nhất định. Nhưng, mặt khác, cũng đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện đúng đắn những cam kết của mình. Một trong những cơ sở chủ yếu nhằm đảm bảo thực hiện chính xác, chặt chẽ các cam kết này là XXHH. Do vậy, vấn đề XXHH ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Thế nhưng, cho đến nay, có rất ít đề tài đề cập tới vấn đề này. Trên thực tế, trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan tới vấn để xuất xứ. Hoạt động cấp giấy chứng nhận xuất xứ và kiểm tra xuất xứ cũng đạt được những kết quả đáng kể với thủ tục nhanh gọn hơn, quản lý chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, bên cạnh việc tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Việt Nam, góp phần thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài thì cũng đặt ra nhiều thách thức đối với cơ quan quản lý, đặc biệt là việc ngăn chặn các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách ưu đãi thuế quan, vẫn còn tồn tại những bất cập cần được giải quyết. Chính vì vậy, đề tài KTSTQ về XXHH tại cơ quan hải quan vốn vẫn còn mới mẻ là yêu cầu cấp thiết, góp phần đưa ra bức tranh tổng quan tình hình XXHH ở Việt Nam và những giải pháp khắc phục những khó khăn còn tồn tại.Hoạt động KTSTQ tại Việt Nam, được quy định tại điều 77 đến điều 82 Luật hải quan số 542014QH13 ngày 2362014; điều 97 đến điều 100 Nghị định số 082015NĐCP ngày 21012015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; điều 141 đến điều 145 Thông tư số 382015TTBTC ngày 2532015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK, thuế NK và quản lý thuế đối với hàng hóa XNK; quyết định số 1384QĐBTC ngày 2062016 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục KTSTQ thuộc Tổng cục Hải quan.Trong bối cảnh căng thẳng thương mại, Mỹ đang áp thuế cao lên nhiều dòng hàng có xuất xứ từ Trung Quốc, cơ quan Hải quan đã tập trung nghiên cứu những phương thức, rủi ro về gian lận giả mạo xuất xứ, lợi dụng ưu đãi thuế quan của Việt Nam được hưởng đối với các nước ký kết hiệp định thương mại, lấy xuất xứ của Việt Nam để XK hàng hóa vào thị trường Mỹ, EU”. Một trong những phương thức hiệu quả đang được đẩy mạnh đó là KTSTQ về XXHH NK. Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài “Kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả.

CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN

Xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm và vai trò xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc tái xuất để thu lợi nhuận Điều này có nghĩa là nhập khẩu liên quan đến việc mua sắm từ các tổ chức kinh tế và công ty nước ngoài, sau đó tiêu thụ hoặc tái xuất hàng hóa tại thị trường nội địa.

XK với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.

Hàng hóa nhập khẩu (NK) là động sản bao gồm nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm, được các tổ chức và cá nhân trong nước mua hoặc trao đổi qua biên giới quốc gia Giao dịch này sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với mục đích tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh.

Xuất xứ hàng hoá, theo Công ước Kyoto sửa đổi, là quốc gia nơi hàng hoá được chế biến hoặc sản xuất, tuân thủ các tiêu chuẩn trong biểu thuế hải quan và các quy định về số lượng hoặc biện pháp thương mại khác.

Xuất xứ hàng hóa, theo Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018, là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng trong trường hợp có nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất Khái niệm này được sử dụng thống nhất trong các luận văn liên quan đến quản lý ngoại thương.

Mặc dù có sự khác biệt trong cách sử dụng từ ngữ, định nghĩa về quốc tế và quốc gia đều chỉ ra rằng xuất xứ hàng hoá chính là "quốc tịch" của sản phẩm Khi hàng hoá được sản xuất qua nhiều quốc gia và quy trình chế biến khác nhau, quốc tịch của hàng hoá sẽ được xác định dựa trên nơi sản xuất, chế biến, gia công hoặc lắp ráp, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo các thoả thuận thương mại giữa các quốc gia, khu vực hoặc lãnh thổ.

1.1.2 Quy tắc xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

Quy tắc xuất xứ, theo Tổ chức Thương mại Thế giới, là các tiêu chí xác định nguồn gốc quốc tịch của hàng hóa Định nghĩa này ngày càng phổ biến trong các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) toàn cầu, bao gồm các FTA mà Việt Nam tham gia Quy tắc xuất xứ ưu đãi (Preferential ROO) được thiết kế để đảm bảo hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan FTA khi tuân thủ các quy định về xuất xứ trong FTA đó.

Quy tắc xuất xứ gồm 02 loại: quy tắc xuất xứ ưu đãi và quy tắc xuất xứ không ưu đãi Trong đó:

Quy tắc xuất xứ ưu đãi là những quy định liên quan đến xuất xứ hàng hóa, áp dụng cho các sản phẩm có cam kết hoặc thỏa thuận về ưu đãi thuế quan và phi thuế quan (Chính phủ, 2018)

Quy tắc xuất xứ không ưu đãi đề cập đến các quy định áp dụng cho hàng hóa không nằm trong Khoản 2 của Điều này Quy tắc này được áp dụng trong các trường hợp liên quan đến các biện pháp thương mại không ưu đãi như đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng, hay áp dụng hạn ngạch thuế quan, cũng như trong lĩnh vực mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.

Trong một số trường hợp đặc biệt, quy tắc xuất xứ không ưu đãi có thể trở thành quy tắc xuất xứ ưu đãi khi hàng hóa từ thị trường X xuất khẩu vào thị trường Z phải chịu thuế tự vệ hoặc thuế chống bán phá giá cao hơn mức thuế MFN thông thường Đồng thời, hàng hóa xuất khẩu từ thị trường Y vào thị trường Z lại phải chịu thuế MFN thấp hơn Trong tình huống này, C/O không ưu đãi phát hành từ thị trường Y sẽ là cơ sở pháp lý để thị trường Z loại trừ hàng hóa nhập khẩu từ thị trường X khỏi thuế tự vệ hoặc thuế chống bán phá giá.

Trong “Quy tắc xuất xứ ưu đãi” có ưu đãi đơn phương, song phương và đa phương Trong đó:

- Ưu đãi đơn phương: là Ưu đãi thuế quan mà các nền kinh tế phát triển (Hoa

Các nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, EU thường cung cấp ưu đãi thuế quan một chiều cho các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển như Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia và Bangladesh Những ưu đãi này không phải là kết quả của các cuộc đàm phán, do đó, khi các nền kinh tế phát triển đánh giá rằng một quốc gia đang hoặc kém phát triển đã có sự trưởng thành tương đối trong một số ngành hàng cụ thể, họ có thể quyết định rút lại các ưu đãi thuế quan đã cấp.

Ưu đãi song phương là kết quả của quá trình đàm phán các FTA hoặc thỏa thuận thương mại song phương Hiện tại, Việt Nam đã ký kết các FTA song phương với Nhật Bản, Hàn Quốc và Chi-lê Nếu xem ASEAN hoặc EAEU như một thị trường thống nhất, ACFTA có thể được coi là hiệp định song phương giữa ASEAN và Trung Quốc Bên cạnh đó, FTA giữa Việt Nam và EU cũng được xem như một FTA song phương giữa Việt Nam và thị trường chung của 28 thành viên EU.

Ưu đãi đa phương là kết quả của quá trình đàm phán các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) hoặc thỏa thuận thương mại có sự tham gia của nhiều hơn 2 bên Các FTA như TPP và RCEP là ví dụ điển hình của các thỏa thuận đa phương, với sự tham gia của các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau.

1.1.3 Chứng từ chứng nhận xuất xứ

Chứng từ chứng nhận xuất xứ là tài liệu xác định nguồn gốc hàng hóa, bao gồm hai loại chính: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) và chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

1.1.3.1 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Giấy chứng nhận XXHH là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa theo quy định và yêu cầu của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu.

Giấy chứng nhận xuất xứ có nhiều loại, mỗi loại được cấp dựa trên các quy tắc xuất xứ cụ thể và thủ tục nhất định Nội dung của giấy chứng nhận này bao gồm các tiêu chí, ngôn ngữ, màu sắc, số tờ trong một bộ C/O, cùng với cơ quan có thẩm quyền cấp Tất cả đều được quy định bởi luật pháp của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ phát hành giấy chứng nhận xuất xứ.

Kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

1.2.1.1 Khái niệm kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

Thông quan, theo Điều 4 Luật Hải quan 2014, là quá trình hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc quản lý theo chế độ hải quan khác Điều này cho thấy thông quan không chỉ là việc Hải quan cấp phép cho chủ hàng mà còn là một chuỗi quy trình thủ tục khép kín và đầy đủ.

KTSTQ, theo Điều 77 Luật Hải quan 2014, là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán cùng các tài liệu liên quan đến hàng hóa Hoạt động này bao gồm việc kiểm tra thực tế hàng hóa khi cần thiết, sau khi hàng hóa đã được thông quan.

Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là hoạt động của cơ quan Hải quan nhằm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu sau khi đã hoàn tất thủ tục thông quan Mục tiêu của KTSTQ là đảm bảo tính chính xác và trung thực trong các khai báo Hải quan liên quan đến hàng hóa.

Luận văn xác định rằng kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan là hoạt động quan trọng nhằm xác minh nguồn gốc hàng hóa do người khai hải quan khai báo Hoạt động này được thực hiện dựa trên các quy định về quy tắc và phương pháp kiểm tra xuất xứ hàng hóa, sau khi hàng hóa đã được thông quan Mục tiêu của kiểm tra này là đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu.

Kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là bước quan trọng trong quy trình kiểm tra, đóng vai trò xác nhận lại các kiểm tra trước đó đối với các bên liên quan trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa.

1.2.1.2 Mục tiêu của kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

Việc kịp thời phát hiện và ngăn chặn hành vi trốn thuế, buôn lậu và gian lận thương mại trong nhập khẩu hàng hóa là rất quan trọng Các quy tắc về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu đóng vai trò then chốt trong việc xác định trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước Tuy nhiên, vì lợi ích cá nhân, một số tổ chức và cá nhân vẫn có những khai báo không trung thực về xuất xứ hàng hóa.

NK được thực hiện nhằm giảm thiểu số thuế phải nộp theo quy định Do đó, KTSTQ thực hiện kiểm tra sau cùng để đảm bảo các quy định về XXHH NK được thực hiện đúng và đầy đủ.

Để đảm bảo nguồn thu chính đáng cho ngân sách nhà nước từ hoạt động nhập khẩu hàng hóa, cần thực hiện kiểm tra, xác minh các sai sót và vi phạm chưa được phát hiện trong quá trình thông quan Việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của các bên liên quan sẽ giúp truy thu thuế nhập khẩu hiệu quả, từ đó củng cố nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là biện pháp hiệu quả nhằm bảo vệ doanh nghiệp và người tiêu dùng khỏi tác động tiêu cực của buôn lậu và gian lận thương mại Biện pháp này không chỉ đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa mà còn tạo ra sự công bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Hơn nữa, kiểm tra xuất xứ hàng hóa còn giúp thúc đẩy quá trình thông quan nhanh chóng, góp phần phát triển giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

1.2.2 Nguyên tắc của kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan

Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là rất quan trọng Cơ quan Hải quan cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các chuẩn mực quốc tế liên quan Điều này không chỉ bao gồm các quy định trực tiếp liên quan đến kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa mà còn bao gồm các quy định khác như Luật Hải quan, Công ước Kyoto, quy tắc xác định xuất xứ và nguyên tắc xác định trị giá theo GATT/WTO.

Nguyên tắc chính trực, khách quan và độc lập là rất quan trọng trong quá trình kiểm tra, nhằm đảm bảo không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.

Cơ quan Hải quan cần tôn trọng thực tế khách quan trong quá trình kiểm tra XXHH NK Tất cả các nội dung làm việc giữa Hải quan và đơn vị được kiểm tra phải được ghi nhận dựa trên thực tế và sự đồng ý của cả hai bên Mọi phân tích và kết luận của công chức hải quan phải xuất phát từ thực tế kiểm tra XXHH NK, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các vụ việc KTSTQ liên quan.

NK có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia nhưng không để bị chi phối bởi họ Công chức hải quan phải tự chịu trách nhiệm về các kết luận của mình Trong quá trình kiểm tra, công chức hải quan không được gây phiền hà hay sách nhiễu, nhằm bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyên tắc bảo mật thông tin trong kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) về XXHH NK yêu cầu cơ quan Hải quan giữ kín thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Các thông tin này không được sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc chuyển giao cho bên thứ ba Việc quản lý và sử dụng thông tin phải tuân thủ đúng chế độ bảo mật theo quy định của cơ quan Hải quan.

Nguyên tắc dẫn chứng bằng tài liệu trong kiểm tra chất lượng sản phẩm XXHH NK yêu cầu thu thập đầy đủ và phù hợp các tài liệu liên quan đến phạm vi và nội dung kiểm tra Tài liệu có thể đến từ nhiều nguồn như doanh nghiệp cung cấp, cơ quan hải quan, ngân hàng, cơ quan thuế, bảo hiểm hoặc bên thứ ba độc lập Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong báo cáo và hồ sơ kiểm tra chất lượng sản phẩm XXHH NK, cần đảm bảo cả về nội dung và số lượng, đồng thời phải có độ tin cậy cao.

Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được thành lập theo Nghị định số 206/TC-NĐ ngày 10/09/1953 của Bộ Tài chính Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Cục Hải quan Lạng Sơn đã thực hiện tốt nhiệm vụ thông quan và nhận được sự hỗ trợ từ các nước Xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng vào việc cung cấp hàng hóa kịp thời cho tiền tuyến Nhờ đó, Lạng Sơn đã trở thành “cảng nổi” và “điểm giải tỏa hàng hóa sôi động” của cả nước.

Năm 1992, chính sách mở cửa và bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu tại biên giới hai nước, tạo ra sự nhộn nhịp và sôi động Để đáp ứng yêu cầu này, Cục HQLS đã phải đối mặt với nhiều thách thức và nhiệm vụ nặng nề hơn Thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, Cục đã kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ có đạo đức và chuyên môn, đồng thời không ngừng cải tiến quy trình và hiện đại hóa hải quan nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ trong bối cảnh mới.

Sau hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Cục HQLS đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý, trong đó có Cờ thi đua của Chính phủ năm 2009 và Huân chương Lao động Hạng III năm 2011 Thành tích này không chỉ là kết quả của sự nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ công chức Cục HQLS, mà còn nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn, cùng với sự hỗ trợ từ Tổng cục Hải quan và các đơn vị trong ngành Hải quan cũng như các Sở, Ban, Ngành địa phương.

Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được tổ chức và xây dựng theo quy định của Luật Hải quan năm 2014, đảm bảo phù hợp với các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy trình nghiệp vụ hải quan.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cục HQLS

Nguồn: Phòng TCCB- TTR- Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Bộ máy tổ chức của Hải quan Lạng Sơn hiện nay bao gồm 16 đơn vị trực thuộc, trong đó có 08 phòng tham mưu, 05 Chi cục Hải quan cửa khẩu, 01 Chi cục Kiểm tra sau thông quan, 01 Đội Kiểm soát Hải quan và 01 Bộ phận hải quan công tác tại.

Phó Cục trưởng Phó Cục trưởng Phó Cục trưởng

Phòng Tài vụ- Quản trị

Phòng GSQL về Hải quan

Phòng Quản lý rủi ro

Chi cục Hải quan Chi Ma

Chi cục HQGA ĐSQT Đồng Đăng

Chi cục Hải quan Tân Thanh

Chi cục Hải quan Cốc Nam

Chi cục Kiểm tra sau thông quan Đội Kiểm soát hải quan

Hải quan trạm KSLN Dốc Quýt

Trạm Kiểm soát liên ngành Dốc Quýt) Tổng biên chế cán bộ, công chức và hợp đồng lao động định biên toàn Cục là 424.

Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017- 2019 Phân loại

Sau đại học 26 2,6 67 6,0 77 6,8 Đại học 647 64,0 783 69,5 778 68,8

Nguồn: Phòng TCCB- TTR- Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Trình độ nhân lực của Cục có sự tiến triển tốt qua mỗi năm giai đoạn 2017-

Từ năm 2019, tỷ lệ nhân lực có trình độ đại học và sau đại học ngày càng gia tăng, với hầu hết nhân lực mới tuyển dụng đều đạt tiêu chuẩn này Tuy nhiên, số lượng nhân lực có trình độ cao đẳng và trung cấp vẫn còn cao và ít thay đổi, cho thấy khả năng nâng cao trình độ chuyên môn của nhóm này còn hạn chế.

2.1.4 Kết quả hoạt động của Cục giai đoạn 2017- 2019

Trong giai đoạn 2017-2019, nền kinh tế thế giới và trong nước đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức Công tác Hải quan cần duy trì và phát huy cải cách, hiện đại hóa để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư, du lịch, và kinh doanh xuất nhập khẩu Đồng thời, cần tăng cường quản lý, chống thất thu, và nâng cao hiệu quả trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại Cục HQLS đã nghiêm túc triển khai chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan, thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ và quyết liệt, đạt được kết quả tích cực trên các lĩnh vực trọng tâm.

Cục HQLS đã chủ động phối hợp với các lực lượng chức năng để triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và giải quyết thủ tục thông quan Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, cũng như cho người và phương tiện xuất nhập cảnh.

Bảng 2.2: Kim ngạch XNK hàng hóa qua Cục HQLS giai đoạn 2017- 2019 Chỉ tiêu

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục HQLS các năm 2017-2109

Giá trị kim ngạch XK tại Cục HQLS trong giai đoạn 2017- 2019:

- Năm 2017 kim ngạch XK đạt 2.804,6 triệu USD (chiếm 55% tổng kim ngạch XNK)

- Năm 2018 kim ngạch XK đạt 2.363,9 triệu USD (chiếm 58% tổng kim ngạch XNK)

- Năm 2019 kim ngạch XK đạt 1.576 triệu USD (chiếm 47% tổng kim ngạch XNK)

Giá trị kim ngạch XK tại Cục HQLS trong giai đoạn 2017- 2019:

- Năm 2017 kim ngạch NK đạt 2.286,4 triệu USD (chiếm 45% tổng kim ngạch XNK)

- Năm 2018 kim ngạch NK đạt 1.715,6 triệu USD (chiếm 42% tổng kim ngạch XNK)

- Năm 2019 kim ngạch NK đạt 1.768 triệu USD (chiếm 53% tổng kim ngạch XNK).

Giữa năm 2017 và 2019, Trung Quốc đã tăng cường các hàng rào kỹ thuật phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản, hoa quả và trái cây Các sản phẩm này phải đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng và nguồn gốc, bao gồm việc có giấy phép kiểm dịch, thông tin đầy đủ về chất lượng và bao bì đóng gói theo quy định Ngoài ra, một số loại trái cây như chanh leo, sầu riêng và măng cụt không thể xuất khẩu qua các cửa khẩu chính do chưa nằm trong danh sách hàng hóa được phép nhập khẩu vào Trung Quốc.

Bảng 2.3: Số lượng tờ khai XNK đã giải quyết tại Cục HQLS 2017- 2019

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục HQLS các năm 2017-2109

Trong giai đoạn 2017-2019, Cục HQLS đã giải quyết số lượng tờ khai XNK lần lượt là 105.851 tờ khai năm 2017, 119.610 tờ khai năm 2018 và 105.870 tờ khai năm 2019 Trong thời gian tới, Cục HQLS cam kết sẽ tập trung triển khai quyết liệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ và tỉnh về phát triển kinh tế, xã hội và thu ngân sách Cục cũng sẽ tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực thông quan, và tích cực tham mưu cho tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về hải quan Đồng thời, Cục sẽ tăng cường phối hợp trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, cũng như giám sát, thanh tra, kiểm tra nội bộ, xây dựng tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh.

Thực trạng kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

2.2.1 Bộ máy kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Bộ máy KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS hiện nay được xây dựng dựa trên các quy định hiện hành như Luật Hải quan, Quyết định 4286/QĐ-TCHQ, Thông tư 38/2018/TT-BTC và Thông tư 62/2019/TT-BTC Các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ này bao gồm Phòng Giám sát quản lý về Hải quan và Chi cục KTSTQ.

Nhiệm vụ cụ thể của các cá nhân, đơn vị, bộ phận trong công tác KTSTQ về XXHH NK như sau:

- Lãnh đạo Cục chịu trách nhiệm chung trong chỉ đạo, điều hành hoạt động KTSTQ về XXHH NK.

Phòng Giám sát quản lý về Hải quan chịu trách nhiệm xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu, đồng thời nghiên cứu và thu thập thông tin liên quan đến nghiệp vụ giám quản Nhiệm vụ của phòng là cung cấp và hỗ trợ cho Chi cục KTSTQ trong việc thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát về hàng hóa xuất nhập khẩu.

Hình 2.2: Bộ máy KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS

Nguồn: Thông tin từ Chi cục KTSTQ- Cục HQLS

Chi cục KTSTQ có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành Trong đó, trách nhiệm chính thuộc về Đội Tham mưu-Tổng hợp và Đội KTSTQ số 2, đảm bảo các hoạt động kiểm tra XXHH NK được thực hiện hiệu quả và đúng quy định.

Lãnh đạo Chi cục KTSTQ chịu trách nhiệm chung và báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Cục HQLS về các hoạt động kiểm tra, giám sát và thực hiện nhiệm vụ liên quan đến XXHH NK của Chi cục theo các chức năng được giao.

+ Đội Tham mưu- Tổng hợp: Tham mưu giúp Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ

Phòng Giám sát quản lý về Hải quan

Chi cục KTSTQ Lãnh đạo Chi cục Đội KTSTQ số 2 Đội Tham mưu-

Chi cục thực hiện công tác quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động, đặc biệt là hoạt động kiểm tra, sát hạch về xuất nhập khẩu (XXHH NK) Đội KTSTQ số 2 đảm nhận chức năng kiểm tra, sát hạch XXHH NK theo quy định pháp luật hiện hành, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý tài sản và kế toán thuế theo quy định.

Bảng số liệu 2.4 cho thấy chất lượng nhân sự bộ máy KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS tương đối cao Để nâng cao chất lượng nhân sự, Cục HQLS chú trọng đến quản trị nhân lực, đặc biệt là tuyển dụng và đào tạo Tuy nhiên, do thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, hiện nay số lượng cán bộ làm hoạt động KTSTQ về XXHH NK tại Cục còn khá mỏng so với yêu cầu công vụ.

Bảng 2.4: Nhân sự bộ máy KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS (31/12/2019) Chỉ tiêu

Trên đại học Đại học Cao đẳng,

2 Phòng Giám sát quản lý về Hải quan 06 55 05 45 0 0

Nguồn: Thông tin từ Chi cục KTSTQ- Cục HQLS

Trong bối cảnh khối lượng công việc gia tăng và tính phức tạp của các cuộc kiểm tra, việc hoàn thiện bộ máy kiểm tra, giám sát và quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu là yêu cầu cấp thiết đối với Cục HQLS.

Bảng 2.5: Đánh giá của CBCC về bộ máy KTSTQ về XXHH NK Cục HQLS Nội dung đánh giá

Số lượng lựa chọn phương án Điể m

Bộ máy KTSTQ về XXHH NK được tổ chức chuyên nghiệp 14 0 0 2 9 3 4,07

Các bộ phận trong bộ máy

KTSTQ về XXHH NK được phân công nhiệm vụ rất chi tiết

Số lượng cán bộ KTSTQ về 14 0 2 4 8 0 3,43

XXHH NK phù hợp với khối lượng công việc

Chất lượng cán bộ KTSTQ về

XXHH NK đáp ứng tốt yêu cầu công việc

Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel

Bảng số liệu cho thấy, các tiêu chí tổ chức bộ máy KTSTQ về XXHH NK của Cục HQLS đều đạt mức đánh giá khá cao, trung bình trên 4,0, phản ánh kết quả tích cực trong công tác cải cách bộ máy thời gian qua Tuy nhiên, tiêu chí về đội ngũ cán bộ KTSTQ về XXHH NK chưa được đánh giá tích cực, với số lượng cán bộ phù hợp chỉ đạt mức trung bình và chất lượng cán bộ chỉ nhận được 3,57 điểm, gần với mức trung bình 3,50.

Bảng 2.6: Đánh giá của DN về bộ máy KTSTQ về XXHH NK Cục HQLS

Số lượng lựa chọn phương án Điể m BQ

Cán bộ KTSTQ về XXHH NK am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ 43 0 3 11 25 4 3,70

Cán bộ KTSTQ về XXHH NK quan tâm đến việc phổ biến, hướng dẫn pháp luật cho doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra

Cán bộ KTSTQ về XXHH NK giải quyết công việc nhanh chóng

Cán bộ KTSTQ về XXHH NK có thái độ đúng mực với doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra

Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel

Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ KTSTQ về XXHH NK được đánh giá khá về chuyên môn nghiệp vụ với 3,70 điểm, trong khi tiêu chí thời gian kiểm tra cũng nhận được đánh giá tương đối tốt từ 43 doanh nghiệp Tuy nhiên, tiêu chí phổ biến và hướng dẫn pháp luật cho doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra chỉ đạt mức trung bình 3,23 điểm, cho thấy sự thiếu quan tâm của cán bộ hải quan trong công tác tuyên truyền pháp luật Cuối cùng, tiêu chí về thái độ của cán bộ KTSTQ được đánh giá ở mức khá với 3,58 điểm, nhưng vẫn chưa thật sự cao.

Cả cán bộ công chức Hải quan và doanh nghiệp đều chưa đánh giá cao tổ chức bộ máy và nhân sự của bộ máy Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) về hoạt động xuất nhập khẩu (XXHH NK) của Cục Hải quan Lạng Sơn Những yếu kém trong hệ thống đã được chỉ ra, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bộ máy trong thời gian tới.

2.2.2 Nội dung kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

2.2.2.1 Kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

Giai đoạn 2017-2019, Cục HQLS đã tăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa (XXHH) theo các quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và Nghị định 43/2017/NĐ-CP, cùng với các thông tư liên quan đến thủ tục hải quan và quản lý thuế Để chứng từ chứng nhận xuất xứ được chấp nhận, cần có bản chính với đầy đủ thông tin như số phát hành, vận tải, nhãn mác, mô tả hàng hóa, trọng lượng và tên doanh nghiệp xin cấp chứng từ Chứng từ này phải do cơ quan có thẩm quyền cấp, không được viết tay hay tẩy xóa, và cần có bản dịch công chứng nếu không bằng tiếng Anh Nội dung chứng từ phải phù hợp với hàng hóa và các chứng từ đi kèm, mặc dù một số sai lệch nhỏ như mã HS có thể chấp nhận Cục HQLS đã áp dụng pháp luật và tiêu chí kiểm soát hiệu quả để ngăn ngừa vi phạm về xuất xứ, lợi dụng chính sách thuế ưu đãi và gian lận thương mại, đồng thời nhanh chóng kiểm tra hàng hóa và xác định nguồn gốc hàng hóa nhập khẩu qua hệ thống thông tin điện tử.

Bảng 2.7: Số lượng C/O NK được kiểm tra tại Chi cục KTSTQ- Cục HQLS giai đoạn

1 Số lượng C/O NK được kiểm tra tại Chi cục

2 Tổng C/O NK được kiểm tra bởi tất cả các Chi cục thuộc Cục HQLS 2.640 2.836 3.138

3 Tỷ lệ C/O NK được KTSTQ (%) 30 32 38

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi cục KTSTQ các năm 2017- 2019

KTSTQ về XXHH NK tại Chi cục KTSTQ- Cục HQLS cho thấy còn tồn tại nhiều hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các doanh nghiệp:

Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu đang gây ra những vấn đề nghiêm trọng, dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nước và vi phạm pháp luật trong quản lý hàng hóa nhập khẩu Nhiều trường hợp doanh nghiệp khai báo xuất xứ từ các nước được ưu đãi thuế, trong khi thực tế hàng hóa lại có nguồn gốc từ các quốc gia không được ưu đãi Những hành vi này không chỉ làm giảm số thuế phải nộp mà còn tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoặc hoàn lại, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Việc khai sai XXHH có thể mang lại ưu đãi thuế NK cho doanh nghiệp, đồng thời giảm giá trị lô hàng và thuế NK, gây thất thoát ngân sách Khi phát hiện gian lận, cơ quan hải quan sẽ xác định giá trị và chứng minh sai phạm của doanh nghiệp Tuy nhiên, hiện nay còn thiếu cơ sở đối chứng và kiểm chứng cho một số mặt hàng NK độc quyền và sản phẩm có giá trị cao.

Một số doanh nghiệp đang lợi dụng chính sách ưu đãi xuất nhập khẩu để khai báo sai loại hình hàng hóa nhập khẩu Họ thực hiện hành vi này nhằm hưởng lợi từ các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho gia công xuất khẩu.

Trong quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu (XK), một số doanh nghiệp đã bị phát hiện vi phạm khi tờ khai nhập khẩu (NK) không khớp với thực tế, như việc không có nhà máy hoặc lao động thực hiện Cục Hải quan Lãnh sự đã tiến hành chứng minh các sai phạm này và sẽ xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền để xử lý từng trường hợp cụ thể.

Bảng 2.8: Số lượng C/O NK được kiểm tra tại Chi cục KTSTQ- Cục HQLS và bị từ chối giai đoạn 2017- 2019 Đơn vị: Tờ

1 Số lượng C/O NK được kiểm tra tại Chi cục

2 Số lượng C/O NK được kiểm tra tại Chi cục

3 Tỷ lệ C/O NK bị từ chối sau KTSTQ (%) 30 28 33

4 Số thuế NK bị truy thu (tỷ đồng) 2,8 2,3 3,1

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi cục KTSTQ các năm 2017- 2019

Đánh giá kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

2.3.1 Đánh giá việc thực hiện mục tiêu kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

Giai đoạn 2017-2019, công tác kiểm tra, xác minh tình hình xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan đã được thực hiện một cách nề nếp, với các mục tiêu kiểm tra đa dạng được hoàn thành Qua quá trình kiểm tra, đã phát hiện và ngăn chặn nhiều hành vi vi phạm như trốn thuế, buôn lậu và gian lận thương mại trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa Điều này đã góp phần quan trọng vào việc truy thu thuế nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu hợp pháp cho ngân sách nhà nước.

NK hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ doanh nghiệp và người tiêu dùng trước những tác động tiêu cực từ buôn lậu và gian lận thương mại, đồng thời hỗ trợ ngành Hải quan cả nước trong công tác này.

Những mục tiêu trên có thể được lượng hóa bằng các bảng số liệu thứ cấp và sơ cấp sau đây:

Bảng số liệu 2.16 chỉ ra rằng từ năm 2017 đến 2019, số lượng C/O NK vi phạm bị từ chối sau kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) và số tiền thuế truy thu về ngân sách nhà nước (NSNN) đã tăng lên Điều này chứng tỏ rằng công tác KTSTQ đối với xuất nhập khẩu (XXHH NK) đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp.

Bảng 2.16: Kết quả thực hiện một số mục tiêu KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS giai đoạn 2017- 2019

Số lượng Số lượng Số lượng

1 Tổng C/O NK vi phạm bị từ chối sau KTSTQ (tờ) 248 252 398

2 Tổng số tiền thuế NK bị truy thu về NSNN sau KTSTQ (tỷ đồng) 2,8 2,3 3,1

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi cục KTSTQ các năm 2017- 2019

Bảng 2.17: Đánh giá của CBCC về việc thực hiện mục tiêu KTSTQ về XXHH NK tại

Cục HQLS Nội dung đánh giá

Số lượng lựa chọn phương án Điể m

KTSTQ về XXHH NK tại Cục

HQLS đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi trốn thuế, buôn lậu, gian lận thương mại trong NK hàng hóa

KTSTQ về XXHH NK tại Cục

HQLS đã góp phần quan trọng trong bảo vệ doanh nghiệp, người tiêu dùng khỏi những tác động tiêu cực từ buôn lậu, gian lận thương mại

Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel

Bảng 2.18: Đánh giá của DN về việc thực hiện mục tiêu KTSTQ về XXHH NK tại

Cục HQLS Nội dung đánh giá

Số lượng lựa chọn phương án Điể m BQ

KTSTQ về XXHH NK tại Cục

HQLS đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi trốn thuế, buôn lậu, gian lận thương mại trong NK hàng hóa

KTSTQ về XXHH NK tại Cục

HQLS đã góp phần quan trọng trong bảo vệ doanh nghiệp, người tiêu dùng khỏi những tác động tiêu cực từ buôn lậu, gian lận thương mại

Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel

- Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ hải quan và đại diện các doanh nghiệp

Đánh giá về hoạt động nhập khẩu hàng hóa cho thấy có sự tích cực trong việc phát hiện và ngăn chặn hành vi trốn thuế, buôn lậu và gian lận thương mại Tuy nhiên, mục tiêu bảo vệ doanh nghiệp và người tiêu dùng khỏi những tác động tiêu cực từ các hành vi này chưa nhận được đánh giá cao, với các tiêu chí liên quan chỉ được đánh giá ở mức trung bình.

2.3.2 Điểm mạnh trong kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Bộ máy KTSTQ về XXHH NK tại Cục HQLS đã hoàn thành nhiệm vụ quản lý và thực hiện KTSTQ hiệu quả trên địa bàn được giao Cơ cấu tổ chức của bộ máy này đảm bảo tính chuyên sâu, với đội ngũ cán bộ hải quan trẻ tuổi, được chuyển từ các đơn vị khác, có tâm huyết với nghề Họ được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ và thường có thái độ đúng mực khi làm việc với doanh nghiệp, sẵn sàng hướng dẫn và tư vấn về pháp luật cũng như thủ tục.

- Nội dung KTSTQ về XXHH NK:

Công tác kiểm tra giấy tờ chứng minh XXHH NK được thực hiện với trọng tâm và trọng điểm, tập trung vào các doanh nghiệp và lô hàng nghi ngờ dựa trên kết quả thu thập, phân tích và đánh giá thông tin về hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại Kết quả của quá trình kiểm tra cho thấy độ chính xác cao trong việc xác minh các giấy tờ này.

Công tác báo cáo và đề xuất của Tổng cục Hải quan (TCHQ) nhằm xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định, đặc biệt trong những trường hợp cần thiết Điều này đảm bảo rằng không bỏ sót bất kỳ vi phạm nào từ phía doanh nghiệp.

- Quy trình KTSTQ về XXHH NK:

Công tác thu thập và phân tích thông tin được thực hiện một cách toàn diện, giúp phân loại và lựa chọn chính xác các doanh nghiệp cần hỗ trợ về XXHH NK.

+ Trong quá trình làm việc với doanh nghiệp, cán bộ hải quan luôn chủ động và tạo điều kiện để các doanh nghiệp hiểu và cộng tác hiệu quả.

+ Kết quả kiểm tra được xử lý một cách triệt để, vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước.

Cục HQLS đã áp dụng hai hình thức kiểm tra sau thông qua KTSTQ về XXHH NK: kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và kiểm tra tại doanh nghiệp, với hình thức kiểm tra tại cơ quan Hải quan là chủ yếu Cả công chức Hải quan và doanh nghiệp đều đánh giá hình thức này là hiệu quả Trước khi tiến hành kiểm tra, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và lập kế hoạch cụ thể, phân công công việc cho từng thành viên trong Đoàn kiểm tra Dựa trên phân tích thông tin, Chi cục KTSTQ đã áp dụng hợp lý các hình thức kiểm tra, bao gồm đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, phát hiện dấu hiệu vi phạm và quản lý rủi ro.

2.3.3 Điểm yếu trong kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

- Bộ máy KTSTQ về XXHH NK:

Một số nhiệm vụ giữa các đơn vị, bộ phận còn trùng lặp, gây ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm Hiện tại, tại Đội KTSTQ số

Chi cục KTSTQ - Cục HQLS quy định rằng từ 1 đến 2 công chức sẽ phụ trách chính trong việc thu thập thông tin và kiểm tra, bao gồm cả việc dự thảo biên bản, kết luận và quyết định xử lý như ấn định thuế Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến sự phiến diện và chủ quan trong việc giải quyết các vấn đề còn vướng mắc, vì cần có sự phối hợp ý kiến từ nhiều cán bộ công chức để đảm bảo kết luận chính xác và đầy đủ Đội ngũ cán bộ KTSTQ chủ yếu là những người trẻ, có trình độ học vấn cao, nhưng vẫn thiếu kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu Một số công chức chưa nắm vững các quy định pháp luật về Hải quan và thuế do hệ thống văn bản pháp luật phức tạp, thiếu đồng bộ và thường xuyên thay đổi, cùng với việc ít có cơ hội tham gia các chương trình bồi dưỡng, tập huấn.

- Nội dung KTSTQ về XXHH NK:

Cán bộ hải quan vẫn thực hiện công tác kiểm tra giấy tờ chứng minh XXHH NK một cách cứng nhắc theo quy định hiện hành, dẫn đến việc chưa phát hiện nhiều hành vi vi phạm từ phía doanh nghiệp.

Thời gian xác minh XXHH NK hiện nay kéo dài, gây khó khăn và áp lực cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp nhập khẩu, khi hàng hóa phải lưu kho lâu.

- Quy trình KTSTQ về XXHH NK:

Doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều thủ tục và giấy tờ phức tạp, gây tốn thời gian và dẫn đến tình trạng chồng chéo trong nội dung kiểm tra Hơn nữa, công tác thu thập, xử lý và phân tích thông tin phục vụ kiểm tra nhà nước về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu còn hạn chế Thông tin từ các nguồn trong và ngoài ngành không đầy đủ và chất lượng kém, dẫn đến số lượng thông tin thu thập được không nhiều và dấu hiệu phát hiện không cao Điều này ảnh hưởng đến việc xác định và lập danh sách đối tượng kiểm tra, làm giảm độ chính xác của kết quả kiểm tra và kéo dài thời gian thực hiện.

NK bị kéo dài so với kế hoạch.

+ Chưa có bộ tiêu chí thống nhất trong lựa chọn doanh nghiệp KTSTQ XXHH

NK, điều này cũng dẫn đến khó khăn trong khâu thu thập, phân tích thông tin và thường làm cho thời gian thực hiện quy trình bị kéo dài.

Hình thức kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) về xuất nhập khẩu (XXHH NK) tại trụ sở cơ quan Hải quan gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc cung cấp giấy tờ từ các doanh nghiệp có trụ sở xa Mặc dù KTSTQ XXHH NK đã áp dụng phương thức quản lý rủi ro để phát hiện dấu hiệu vi phạm, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

2.3.4 Nguyên nhân của điểm yếu trong kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

2.3.4.1 Những nguyên nhân thuộc về Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Định hướng hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025

Công tác kiểm tra, giám sát thuế xuất nhập khẩu của Cục HQLS trong giai đoạn 2017-2019 đã đóng góp quan trọng vào việc phòng chống gian lận thương mại và gian lận thuế Để nâng cao hiệu quả công tác này, từ đầu năm 2019, Cục HQLS đã xác định tăng cường kiểm tra, giám sát là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong bối cảnh cải cách thủ tục hành chính và áp dụng thủ tục hải quan điện tử Cục sẽ đẩy mạnh đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch triển khai kiểm tra từ cấp Cục đến các Chi cục, tăng cường kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và phát hiện kịp thời các sai sót, hành vi gian lận và trốn thuế Mục tiêu là tạo ra bước chuyển biến đột phá cho hoạt động kiểm tra, giám sát thuế xuất nhập khẩu trong những năm tiếp theo.

Quán triệt quyết tâm chính trị đến từng cán bộ công chức nhằm chuyển đổi căn bản phương thức quản lý, từ việc kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan về xuất nhập khẩu.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược cải cách thủ tục hành chính, phát triển công tác KTSTQ về XXHH NK tại đơn vị trong giai đoạn 2020-2025.

Để nâng cao hiệu quả công tác của Chi cục KTSTQ, cần tăng cường biên chế và duy trì chế độ phân công công chức theo từng địa bàn với nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng Đồng thời, việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức là cần thiết, nhằm bố trí và sử dụng họ theo hướng chuyên sâu và chuyên nghiệp.

Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, sát thuế và quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XXHH NK) là cần thiết trong bối cảnh cải cách thủ tục hành chính Cần tập trung vào việc đánh giá tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn và số thuế phải nộp đáng kể, nhằm phân loại doanh nghiệp một cách hiệu quả Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa đối với những doanh nghiệp tuân thủ tốt quy định pháp luật.

Thu thập và phân tích thông tin để xác định doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro cao là cần thiết nhằm thực hiện kiểm tra kịp thời Điều này giúp ngăn chặn các hành vi sai phạm, chống gian lận thương mại và bảo vệ nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác cho những bộ hồ sơ còn nghi vấn từ các đơn vị thuộc Cục HQLS hoặc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khác Đồng thời, cung cấp thông tin cần thiết cho các đơn vị trực thuộc Cục để hỗ trợ công tác thông quan và điều tra chống buôn lậu.

- Tăng cường trang thiết bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin để đảm bảo hoạt động KTSTQ về XXHH NK đạt hiệu quả cao nhất.

Cần tăng cường sự chỉ đạo và kiểm tra từ các cấp lãnh đạo đối với công tác kiểm tra, xác minh tình hình xuất nhập khẩu và phúc tập hồ sơ tại các Chi cục hải quan cửa khẩu Điều này nhằm đảm bảo cán bộ, công chức có đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra Đồng thời, cần tham mưu cho Cục trưởng chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của ngành liên quan đến nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra, xác minh tình hình xuất nhập khẩu.

- Đẩy mạnh công tác phối kết hợp công tác với các đơn vị trong và ngoài ngành theo thẩm quyền.

Rà soát và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến hoạt động nghiệp vụ hải quan là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và phù hợp của các quy định Qua hoạt động kiểm tra, xác định các văn bản do Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan ban hành, cần phát hiện những điểm chưa phù hợp, thiếu sót hoặc không chuẩn mực trong thể chế chính sách Việc này giúp nhận diện các sơ hở có thể bị lợi dụng và đề xuất các biện pháp sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hải quan.

Một số giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

3.2.1 Giải pháp về bộ máy kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

Bộ máy tổ chức và nhân sự là thành phần thiết yếu của hệ thống KTSTQ, trong đó cơ cấu tổ chức đóng vai trò như khung xương giúp bộ máy hoạt động hiệu quả Con người trong bộ máy là yếu tố quyết định đến sự thành bại và kết quả thực hiện của hệ thống.

Bộ máy Chi cục KTSTQ hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự thiếu chuyên sâu và chuyên nghiệp trong công việc, sự trùng lặp trong phân công nhiệm vụ, và sự phối hợp kém giữa các bộ phận Ngoài ra, số lượng nhân sự còn thiếu và năng lực chưa cao cũng là vấn đề cần giải quyết Hiện tại, cán bộ công chức tại Chi cục phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, bao gồm cả thu thập và phân tích thông tin, dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao Trong bối cảnh vi phạm thuế của doanh nghiệp ngày càng gia tăng và phức tạp, việc xây dựng một lực lượng KTSTQ chuyên sâu và có chuyên môn cao trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

3.2.1.1 Sắp xếp tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

Cần rà soát và bổ sung những chuyên gia giỏi cùng công chức có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra, sát hạch chất lượng Chú trọng đến năng lực tham mưu, khả năng tác chiến và kiểm tra độc lập, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán và điều tra xác minh Trước mắt, cần điều động và tuyển chọn đủ số lượng công chức cho hoạt động kiểm tra, sát hạch chất lượng, bao gồm cả những công chức ngoài ngành có đủ năng lực Đồng thời, sắp xếp lại cơ cấu của Chi cục kiểm tra, sát hạch chất lượng theo hướng chuyên sâu, chia thành hai nhóm để nâng cao hiệu quả công việc.

- Nhóm điều tra xác minh, thu thập thông tin;

- Nhóm tiến hành kiểm tra sau thông quan trực tiếp

Cần thiết lập một hệ thống quản lý kết hợp giữa quản lý chuyên sâu và quản lý theo địa bàn trong hoạt động KTSTQ Việc bố trí công chức KTSTQ cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả và tính linh hoạt trong công việc.

Việc sắp xếp cần đảm bảo tính chuyên môn hóa và chuyên nghiệp cao, nhằm hình thành các đội ngũ chuyên gia trong những lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản trong tương lai.

Công chức KTSTQ cần trải qua nhiều công tác trong ngành, đặc biệt là các lĩnh vực chuyên môn liên quan như thủ tục hải quan, quản lý thuế và điều tra chống buôn lậu để nâng cao hiệu quả công việc.

Việc sắp xếp công chức KTSTQ vào các vị trí cụ thể cần phải đảm bảo rằng họ đã được đào tạo phù hợp với chuyên môn, năng lực và sở trường của mình.

Kết hợp chuyên môn hóa với đào tạo cho công chức KTSTQ nhằm trang bị kiến thức tổng hợp; đồng thời, tạo cơ hội cho công chức có kinh nghiệm, công chức từ các bộ phận khác luân chuyển sang và công chức mới cùng làm việc.

Cần thành lập một đội ngũ công chức có năng lực chuyên môn để kiểm tra và phát hiện các dấu hiệu vi phạm, nhằm hỗ trợ hoạt động kiểm tra, sát hạch và xử lý các vi phạm trong thẩm quyền của Chi cục.

3.2.1.2 Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nhân lực của bộ máy kiểm tra sau thông quan

Công chức KTSTQ cần nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản liên quan đến pháp luật Hải quan, bao gồm các quy định và quy trình thủ tục Hải quan Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ Luật Hải quan, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là các quy định về nguyên tắc xác định trị giá, quy tắc xuất xứ, phân loại và áp mã hàng hóa Việc này giúp họ phát hiện kịp thời các gian lận và sai sót trong khai báo khi thực hiện thủ tục Hải quan.

Hiểu biết quy trình kinh doanh thương mại quốc tế là rất quan trọng Theo hiệp định GATT, trị giá Hải quan cần tuân thủ các tiêu chí cơ bản và hợp lý, phù hợp với thông lệ thương mại Vì vậy, công chức KTSTQ cần nắm vững các thông lệ trong lĩnh vực này để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động thương mại quốc tế.

Để thực hiện kiểm tra chứng từ, sổ kế toán và báo cáo tài chính một cách hiệu quả, công chức KTSTQ cần nắm vững các kỹ thuật và nguyên tắc kế toán Việc trang bị kiến thức đầy đủ về kế toán sẽ giúp họ thực hiện các bước kiểm tra một cách chính xác và hiệu quả hơn.

Công chức kiểm toán nhà nước (KTSTQ) cần phải thành thạo các kỹ năng kiểm toán để thực hiện hiệu quả các chuẩn mực và quy trình thủ tục kiểm toán Việc áp dụng đúng những quy trình này là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo chất lượng và tính chính xác trong công tác kiểm toán.

Trong bối cảnh giao dịch quốc tế hiện nay, việc áp dụng các kỹ năng công nghệ thông tin là vô cùng cần thiết Các hoạt động như hạch toán kế toán, kiểm kê, bán hàng và định giá đều được thực hiện qua hệ thống máy tính Do đó, công chức KTSTQ cần phải có khả năng kiểm tra và vận hành trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả công việc.

Thành thạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh cùng với các ngôn ngữ phổ biến như tiếng Pháp và tiếng Trung Quốc, là yêu cầu thiết yếu đối với công chức trong lĩnh vực kinh tế và thương mại quốc tế Việc nắm vững ngoại ngữ giúp họ hiểu rõ nội dung thư tín thương mại và các chứng từ liên quan đến giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả công việc trong môi trường toàn cầu hóa.

Một số kiến nghị

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương Đối với hệ thống văn bản pháp luật, đặc biệt là Luật Hải quan, Luật Thuế XK, thuế NK và văn bản dưới luật hướng dẫn về KTSTQ, Nhà nước cần hoàn thiện theo các kiến nghị sau:

Giảm thiểu số lượng văn bản hướng dẫn sẽ giúp người khai Hải quan và cán bộ Hải quan dễ dàng áp dụng điều luật vào hoạt động KTSTQ mà không cần tham khảo nhiều văn bản khác nhau Tuy nhiên, điều này đòi hỏi các điều khoản Luật phải chi tiết và cụ thể hơn Do đó, cần đưa các quy định hiện hành trong các văn bản dưới luật như Nghị định và Thông tư vào các điều khoản của Luật Hải quan.

Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan cần tiến hành rà soát toàn bộ hệ thống văn bản liên quan đến kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) Cụ thể, cần xem xét và cập nhật các văn bản hướng dẫn áp dụng trong nội bộ ngành Hải quan về KTSTQ, nhằm đảm bảo phản ánh chính xác bức tranh toàn cảnh về hệ thống quản lý dựa trên KTSTQ.

Cần sửa đổi Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), đặc biệt là quy định về thời gian kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan Cụ thể, cần bỏ quy định thời gian kiểm tra hồ sơ đã thông quan là 60 ngày Việc kéo dài thời gian kiểm tra này có thể gây khó khăn cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp, khi mà việc phát hiện nghi vấn sau 60 ngày dẫn đến việc chuyển kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, gây tốn kém về nhân lực và vật chất cũng như làm mất thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các bộ, ngành liên quan nhằm xây dựng và sửa đổi quy chế phối hợp trong việc thi hành cưỡng chế các quyết định hành chính của cơ quan Hải quan Mục tiêu là ngăn chặn các vụ việc phát sinh do doanh nghiệp không nộp thuế hoặc cố tình trốn tránh khi bị kiểm tra thuế.

Ngân hàng Nhà nước sẽ phối hợp ban hành Thông tư hướng dẫn nhằm quy định rõ ràng hơn trách nhiệm và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động qua ngân hàng thương mại cho cơ quan thuế và Hải quan Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Cần hoàn thiện cơ chế bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan, nhằm đảm bảo việc tuân thủ nghiêm ngặt chế độ hóa đơn chứng từ và hạch toán kế toán Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Hải quan trong quá trình kiểm tra, giám sát thuế.

Tập trung nguồn lực và tài chính vào Dự án TABMIS nhằm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu liên thông giữa các cơ quan Tài chính, Kho bạc, Hải quan và Thuế Điều này đảm bảo thông tin quản lý đầy đủ, kịp thời và chính xác, đồng thời kết nối hiệu quả với hệ thống thông tin của các ngành khác Bên cạnh đó, cần xây dựng và triển khai hệ thống một cửa quốc gia để kết nối với hệ thống một cửa ASEAN trong quản lý thuế.

Chính phủ đã ban hành chế độ phụ cấp công việc nhằm khuyến khích và động viên cán bộ công chức (CBCC) làm việc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả công tác của họ.

Trong các điều khoản của Luật và văn bản hướng dẫn, việc dẫn chiếu giữa các văn bản là cần thiết để đảm bảo sự thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau Khi có sự mâu thuẫn giữa các quy định, cần xác định rõ quy định nào sẽ được tuân thủ và quy định nào sẽ bị bãi bỏ hiệu lực.

Cần hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo sự phù hợp với các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) và các thông lệ quốc tế Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), WCO, cũng như các tổ chức kinh tế khu vực như ASEAN và APEC.

Nghị định hướng dẫn Luật Hải quan năm 2014 cần được chi tiết hóa các nội dung liên quan đến kiểm tra, xác minh, giám sát thuế xuất nhập khẩu (KTSTQ) theo hướng chuẩn hoá Đồng thời, cần bổ sung các quy định về KTSTQ nhằm đảm bảo kiểm soát hiệu quả các phương thức quản lý hải quan hiện đại.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc áp dụng Luật Thuế XK và Thuế NK, cần quy định chi tiết các phương pháp xác định trị giá Hải quan, đặc biệt là giải thích rõ ràng các khái niệm như khoản bảo đảm, các khoản điều chỉnh và các khoản trợ giúp Hệ thống quản lý trị giá Hải quan theo Hiệp định của WTO là một hệ thống mới với nhiều thuật ngữ chưa quen thuộc, vì vậy việc giải thích đầy đủ các thuật ngữ này trong các điều khoản của văn bản luật là cần thiết để người thực thi có thể nắm bắt và vận hành hệ thống một cách chính xác.

Luật Quản lý thuế đã được điều chỉnh để cho phép doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn kéo dài từ 60 ngày lên 365 ngày Quy định mới này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn phù hợp với các quy định về báo cáo sổ sách và chứng từ kế toán thuế định kỳ.

01 năm của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội khai bổ sung.

Các văn bản hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của ngành Hải quan trong kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) cần đảm bảo tính cụ thể và chi tiết cho từng bước công việc mà công chức Hải quan phải thực hiện Những văn bản này phải được trình bày một cách đơn giản, dễ hiểu, giúp mọi công chức có thể áp dụng một cách đồng nhất và theo quy trình, trật tự nhất định.

3.3.2 Đối với Tổng cục Hải quan

Ngày đăng: 21/03/2022, 07:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w