1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – ĐIỆN BIÊN

106 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Của Trung Tâm Kinh Doanh VNPT – Điện Biên
Tác giả Trần Công Tân
Người hướng dẫn TS. Cảnh Chí Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 209,06 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH

    • Khái niệm kế hoạch kinh doanh

    • Nội dung kế hoạch kinh doanh

    • Khái niệm của lập kế hoạch kinh doanh

    • Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh

    • Quy trình lập kế hoạch kinh doanh

    • Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên.

    • Phân tích môi trường kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên

      • Phân tích môi trường bên ngoài

  • CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – ĐIỆN BIÊN

    • Định hướng của Tập đoàn BCVT Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025

    • Mục tiêu kinh doanh của Trung tâm VNPT – Điện Biên

      • Dự báo nhu cầu dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 -2025

      • Mục tiêu tổng quát đến năm 2025

      • Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

    • Các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên

      • Phân tích và lựa chọn phương án kinh doanh

      • Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên giai đoạn 2020 - 2025

    • Kiến nghị: Với UBND tỉnh Điện Biên; Với Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH

    • 1.1. Kế hoạch kinh doanh

      • 1.1.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh

      • 1.1.2. Nội dung kế hoạch kinh doanh

    • 1.2. Lập kế hoạch kinh doanh

      • 1.2.1. Khái niệm của lập kế hoạch kinh doanh

      • 1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh

      • 1.2.3. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – ĐIỆN BIÊN

    • 2.1. Khái quát về Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên.

    • 2.2. Phân tích môi trường kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên

      • 2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài

        • Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam so với các khu vực trên thế giới

        • giai đoạn 2016-2019

        • Bảng 2.1: Tổng hợp phân tích môi trường vĩ mô

        • Bảng 2.2: Khảo sát thị trường các đối thủ cạnh tranh

        • Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phân tích môi trường ngành

  • 2.2.2. Phân tích môi trường bên trong

    • Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên giai đoạn 2015 – 2019

    • Bảng 2.5: Thống kê phát triển thuê bao của các loại dicḥ vu ̣của Trung tâm kinh doanh VNPT - Điện Biên từ năm 2015-2019

    • 2.3. Đánh giá về môi trường kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên

      • 2.3.1. Cơ hội

      • 2.3.2. Thách thức

      • 2.3.3. Điểm mạnh

      • 2.3.4. Điểm yếu

  • CHƯƠNG 3

  • MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA

  • TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – ĐIỆN BIÊN

    • 3.1. Định hướng của Tập đoàn BCVT Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025

    • 3.2. Mục tiêu kinh doanh của Trung tâm VNPT – Điện Biên

      • 3.2.1. Dự báo nhu cầu dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 -2025

      • 3.2.2. Mục tiêu tổng quát đến năm 2025

      • 3.2.3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

    • 3.3. Các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên

      • 3.3.1. Phân tích và lựa chọn phương án kinh doanh

        • Bảng 3.1: Ma trận SWOT cho dịch vụ viễn thông của Trung tâm kinh doanh VNPT- Điện Biên

      • 3.3.2. Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên giai đoạn 2020 - 2025

    • 3.4. Kiến nghị

      • 3.4.1. Với UBND tỉnh Điện Biên

      • 3.4.2. Với Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN

Nội dung

Là một trong những đơn vị có bề dày lịch sử trên địa bàn, VNPT Điện Biên đã và đang khẳng định thương hiệu của mình với các sản phẩm, dịch vụ viễn thông phủ khắp toàn tỉnh. Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh vẫn chưa được hiệu quả, tương xứng với quy mô của doanh nghiệp, công tác lập kế hoạch kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Điện Biên còn chưa cụ thể và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện.Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, VNPT Điện Biên. Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên về cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, kết quả doanh thu năm sau đạt cao hơn năm trước từ 3% đến 12% tăng trưởng. Đó là nhờ có sự đóng góp của toàn bộ CBCNV tại VNPT Điện Biên. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được, trước những yêu cầu thực tiễn hiện nay, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên và các đơn vị trực thuộc còn nhiều tồn tại như sau:Kế hoạch kinh doanh còn thiếu thực tế do chưa có công cụ để phân tích các số liệu tại từng địa bàn.Đưa ra mục tiêu kế hoạch nhưng thiếu giải pháp để thực hiện, chưa phân bổ hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu đề ra.Quy trình lập kế hoạch còn một chiều từ trên xuống dễ bị trở thành áp đặt chủ quan vì thiếu thực tế đến từng đơn vị đồng thời giảm đi sự chủ động của các đơn vị trực thuộc trong việc kinh doanh của mình.Như vậy, với những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT Điện Biên. TTKD cần nghiên cứu để có những kiến nghị, đề xuất với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, VNPT – Điện Biên sao cho công tác lập kế hoạch kinh doanh đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Lập kế hoạch kinh doanh là sự chuẩn bị của doanh nghiệp nhằm làm giảm đi những đe dọa từ bên ngoài và khắc phục những điểm yếu bên trong của doanh nghiệp, đồng thời là tiêu chuẩn để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra. Trước thực tế đó tác giả chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên” làm đề tài cho luận văn của mình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH

Kế hoạch kinh doanh

1.1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh

Kế hoạch là một công cụ chủ yếu trong hệ thống quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tổ chức tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực hạn chế và ứng phó với sự không chắc chắn của môi trường.

Kế hoạch kinh doanh được hiểu khác nhau tùy thuộc vào góc độ tiếp cận Từ quan điểm kinh tế quốc dân, kế hoạch là quá trình ra quyết định nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực hạn chế để đạt được mục tiêu trong tương lai, đồng thời là công cụ quản lý của Nhà nước để phát triển kinh tế theo chiến lược đã định Từ góc độ tổ chức, kế hoạch bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu tổ chức, mang tính toàn diện hơn Đối với nhà quản trị, khả năng lập kế hoạch là yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của tổ chức mà họ điều hành.

Việc chuẩn bị bản kế hoạch không chỉ hoàn thiện các phương pháp kế hoạch hoá trong kinh doanh mà còn nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc trình bày doanh nghiệp trước các đối tác Tổ chức có thể quyết định lập kế hoạch để đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu cụ thể.

Kế hoạch kinh doanh là tài liệu mô tả ý định kinh doanh mà nhà quản lý muốn thực hiện, đồng thời nêu rõ cách thức điều hành và phát triển ý tưởng đó (Bùi Đức Tuân, 2005)

1.1.2 Nội dung kế hoạch kinh doanh

Kế hoạch cho một tổ chức hay hệ thống xã hội rất đa dạng, nhưng bất kỳ kế hoạch nào cũng phải bao gồm những nội dung cốt yếu như mục tiêu, giải pháp và nguồn lực Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của kế hoạch (Quản lý học, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà, 2016).

Mục tiêu của nhà quản lý là xác định các kết quả tương lai mà họ kỳ vọng đạt được, dựa trên thành tựu trong quá khứ, nguồn lực hạn chế của nền kinh tế và tổ chức Những mục tiêu này cũng phản ánh mong muốn cá nhân của nhà quản lý cùng với áp lực từ xã hội, tổ chức và những biến động môi trường, đặt ra các thách thức mới cần được giải quyết.

Các giải pháp chủ yếu để đạt được mục tiêu kinh doanh bao gồm việc sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý, phân bổ và phát triển nguồn nhân lực, cũng như quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính Cụ thể, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, từ đó phát triển sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường Đồng thời, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là cần thiết để thực hiện hiệu quả kế hoạch đã đề ra Bên cạnh đó, phân bổ nguồn lực tài chính một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các kế hoạch kinh doanh Cuối cùng, hoàn thiện chính sách Marketing sẽ đảm bảo khả năng sinh lời và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.

Nguồn lực là các phương tiện mà hệ thống sử dụng để đạt được mục tiêu, và có nhiều cách phân loại nguồn lực Mọi hệ thống, từ tổ chức kinh doanh, tổ chức nhà nước đến tổ chức phi lợi nhuận, đều cần huy động các loại nguồn lực khác nhau để thực hiện các mục tiêu của mình.

Theo khả năng huy động, nguồn lực được chia thành hai loại: nguồn lực hiện có và nguồn lực tiềm năng Nguồn lực hiện có là những tài nguyên đã sẵn có và có thể được sử dụng ngay lập tức Ngược lại, nguồn lực tiềm năng là những tài nguyên mà nhà quản lý có khả năng tiếp cận trong tương lai, nhưng chưa chắc chắn Để huy động nguồn lực tiềm năng, nhà quản lý cần áp dụng các biện pháp cụ thể và xem xét các yếu tố không chắc chắn liên quan.

Theo tính chất của nguồn lực, có thể phân thành các loại: nguồn nhân lực, nguồn tài chính, nguồn lực vật chất và nguồn lực thông tin.

Nguồn lực được chia thành hai loại chính: hữu hình và vô hình Nguồn lực hữu hình bao gồm nhân lực, vốn, máy móc và các tài sản vật chất có thể đo lường được Ngược lại, nguồn lực vô hình như trí tuệ, uy tín, thương hiệu và mối quan hệ lại khó nhận thấy và khó bị đối thủ cạnh tranh sao chép Khi nguồn lực hữu hình trở nên hạn chế, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng vào việc phát triển nguồn lực vô hình, vì chúng có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững hơn Do đó, trong việc xây dựng năng lực cốt lõi, nguồn lực vô hình được xem là hiệu quả và nổi bật hơn so với nguồn lực hữu hình.

Mặc dù các nội dung trên được trình bày riêng lẻ, chúng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Để xây dựng một kế hoạch khả thi, cần xác định các mục tiêu phù hợp với nguồn lực hiện có Các giải pháp đưa ra phải xuất phát từ mục tiêu và hướng tới việc đạt được mục tiêu đó Quan điểm lập kế hoạch dựa trên kết quả yêu cầu nhà quản lý phải tính toán các nguồn lực đầu vào cần huy động dựa trên mục tiêu cần đạt Hơn nữa, nguồn lực hiện có cũng chịu ảnh hưởng từ những giải pháp mà nhà quản lý dự kiến thực hiện.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – ĐIỆN BIÊN

Khái quát về Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Trung tâm kinh doanh VNPT - Điện Biên, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0106869738-067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cấp vào ngày 15/10/2015, là đơn vị kinh tế trực thuộc và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông, hoạt động dưới hình thức chi nhánh của Tổng công ty này.

Trung tâm kinh doanh VNPT - Điện Biên sở hữu con dấu riêng và đã được đăng ký hoạt động hợp pháp Đồng thời, trung tâm cũng mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Trung tâm kinh doanh VNPT - Điện Biên hoạt động theo Luật doanh nghiệp và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, cũng như các quy định của Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông.

* Ngành nghề kinh doanh chính:

Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin; phân phối và bán buôn, bán lẻ các vật tư, thiết bị điện, điện tử và viễn thông.

- Kinh doanh các dịch vụ phát thanh, truyền hình, truyền thông đa phương tiện;

- Kinh doanh các dịch vụ nội dung, dịch vụ giá trị gia tăng;

- Dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông;

- Bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông;

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Điện Biên

Trung tâm kinh doanh VNPT - Điện Biên được điều hành bởi Giám đốc Trung tâm, hỗ trợ bởi Phó Giám đốc trong công tác quản lý và điều hành Kế toán trưởng đảm nhận nhiệm vụ kế toán, thống kê và tài chính Trung tâm còn có bộ máy quản lý chuyên môn và lực lượng lao động trực tiếp để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

- Khối chức năng, hỗ trợ: có chức năng tham mưu, điều hành hoạt động kinh doanh, công tác tài chính kế toán, hành chính, tổng hợp

Khối kinh doanh và bán hàng trực tiếp được tổ chức thành các bộ phận chuyên trách, bao gồm phòng bán hàng, chính sách điều hành kênh bán hàng và hỗ trợ bán hàng khu vực Các bộ phận này phối hợp chặt chẽ nhằm tối ưu hóa hiệu quả bán hàng và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

- Khối dịch vụ hỗ trợ: có chức năng hỗ trợ thông tin khách hàng; tư vấn, cộng tác viên bán hàng. a Phòng Nhân sự – Tổng hợp

Phòng Nhân sự - Tổng hợp là bộ phận chuyên môn của Trung tâm Kinh doanh, có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến tổ chức bộ máy, nhân sự, lao động, tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng Phòng cũng đảm nhận việc thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động, bảo hộ lao động, và cải thiện môi trường làm việc, cũng như tổ chức thi đua khen thưởng.

Phòng Nghiệp vụ tại Trung tâm Kinh doanh đảm nhận vai trò tư vấn và hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ VT-CNTT, tính cước, giá cước và xử lý khiếu nại Đồng thời, phòng cũng có nhiệm vụ tiếp nhận và giải đáp các thắc mắc liên quan đến nghiệp vụ này.

Phòng Kế toán – Kế hoạch là bộ phận chuyên môn của Trung tâm Kinh doanh, có nhiệm vụ hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc quản lý tài chính, kế toán, kế hoạch và thống kê Đài Hỗ trợ khách hàng là bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ, giúp Ban Giám đốc điều hành công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, tiếp nhận và giải đáp thắc mắc của khách hàng qua các số điện thoại 116, 119 và 800126 Phòng Khách hàng Tổ chức - Doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ và chăm sóc khách hàng.

Phòng Khách hàng Tổ chức – Doanh nghiệp là bộ phận kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh, có nhiệm vụ hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động bán hàng cũng như chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.

Các phòng bán hàng khu vực thuộc Trung tâm Kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc kinh doanh các sản phẩm dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin tại tỉnh, huyện, thị Chức năng của các phòng này bao gồm bán hàng trực tiếp, chăm sóc khách hàng, quản lý hệ thống giao dịch, đại lý, điểm bán lẻ và cộng tác viên thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ và thu cước.

Phân tích môi trường kinh doanh của Trung tâm kinh

2.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài

2.2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô a Yếu tố chính trị - pháp luật

Trong những năm gần đây, nền kinh tế và chính trị Việt Nam đã ổn định và phát triển mạnh mẽ, tạo niềm tin cho cả nhà đầu tư trong và ngoài nước Sự phát triển này mở ra nhiều cơ hội cho các công ty, đặc biệt là Trung tâm kinh doanh VNPT – Điện Biên, với khả năng hợp tác và liên doanh cùng nhiều đối tác, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Bộ Thông tin và Truyền thông đang duy trì chính sách khuyến khích cạnh tranh và giảm độc quyền thông qua các biện pháp quản lý theo Pháp lệnh bưu chính viễn thông, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới phát triển Xu hướng quản lý giá cho thấy cước dịch vụ di động và viễn thông liên tục giảm, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Khi thị trường di động Việt Nam chưa bão hòa, các doanh nghiệp đang cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị phần và phát triển số lượng thuê bao Một trong những chiến lược hiệu quả nhất mà các nhà cung cấp sử dụng hiện nay là giảm giá cước dịch vụ, vì mức cước hiện tại vẫn còn có khả năng giảm thêm.

Xu hướng giảm giá cước viễn thông tạo ra cả cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong thị trường di động Sự hội nhập kinh tế mở ra cánh cửa cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia khai thác thị trường tiềm năng, dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt Do đó, các doanh nghiệp cần có chiến lược đúng đắn để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh khốc liệt này.

- Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định.

- Pháp luật ngày càng tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.

Văn bản pháp luật về viễn thông hiện nay chưa hoàn thiện, gây ra hiệu quả thực hiện thấp và dẫn đến lãng phí tài nguyên số, tần số cũng như việc khai thác cơ sở hạ tầng không tối ưu Yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình hình này.

* Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP

Mặc dù gặp nhiều thách thức từ môi trường kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng GDP ổn định nhờ vào sức cầu nội địa mạnh mẽ và nền sản xuất tập trung vào xuất khẩu.

Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam so với các khu vực trên thế giới giai đoạn 2016-2019

Nguồn: Tổng cục Thống kê 2019

Nền kinh tế Việt Nam không chỉ đạt mức tăng trưởng cao mà còn chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa Tỉ trọng GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm từ 17% năm 2015 xuống 13,96% năm 2019, trong khi tỉ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 39,73% năm 2015 lên 41,64% năm 2019 Đồng thời, tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng giữ ổn định ở mức 33-34,5% trong cùng giai đoạn.

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch theo chiều sâu, với tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11% Trung bình giai đoạn 2016-2019, tỷ lệ này đạt 44,46%, vượt xa mức 33,6% của giai đoạn 2011-2015 Năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2019 ước đạt 110,4 triệu đồng/lao động (khoảng 4.791 USD/lao động), tăng 6,2% so với năm trước theo giá so sánh.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục tăng trưởng tích cực, đạt mức 33,9% GDP vào năm 2019, tăng 10,2% so với năm trước Trong đó, đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng vốn, mặc dù đã tăng trưởng 2,6% nhưng tỉ trọng vẫn giảm từ 38% năm 2015 xuống 31% năm 2019 Sự giảm tỉ trọng đầu tư khu vực nhà nước được bù đắp bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ của khu vực tư nhân, nhờ vào các chính sách ưu đãi và hỗ trợ, giúp tỉ trọng vốn đầu tư của khu vực này đạt 46% và tốc độ tăng trưởng 17,3% vào năm 2019.

Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỉ USD vào năm 2019, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước Tỉ trọng FDI trong giai đoạn 2015 - 2019 duy trì ổn định ở mức 23,3 - 23,8%, cho thấy sự tăng trưởng khá của khu vực này So với mức 13% và 38,7% năm 2015, FDI đã có sự cải thiện đáng kể trong thời gian qua.

* Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2019 đạt 2.31%, giảm so với 2.18% năm 2017 và 2.10% năm 2018 Trong đó, khu vực thành thị có tỷ lệ thất nghiệp là 3.29%, giảm từ 3.59% năm 2017 và 3.40% năm 2018, trong khi khu vực nông thôn chỉ là 1.83%, giảm từ 1.54% năm 2017 và 1.49% năm 2018 Theo Tổng cục Thống kê, sự phát triển mạnh mẽ của khu vực công nghiệp và dịch vụ đã góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố Tỷ lệ thất nghiệp trong lao động trong độ tuổi giảm dần theo các quý, cụ thể quý 1 là 2.43%, quý 2 là 2.42%, quý 3 là 2.35% và quý 4 là 2.12%, chủ yếu giảm ở khu vực thành thị với tỷ lệ lần lượt là 3.43%, 3.53%, 3.38% và 2.91%.

Giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng nghĩa với việc tăng cường cơ hội việc làm, dẫn đến tăng thu nhập và sức mua của người dân Điều này góp phần thúc đẩy tiêu dùng, một yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế.

* Phân tích ảnh hưởng của lãi suất

Trong nền kinh tế thị trường, sự biến động của tỷ giá và lãi suất ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống người dân Gần đây, lãi suất cho vay của các ngân hàng đã giảm đáng kể nhờ vào các biện pháp thắt chặt kinh tế của Chính phủ Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng cường đầu tư và mua sắm thiết bị, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.

* Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát

Tỷ lệ lạm phát tháng 1 năm 2019 đạt cao nhất 5,45% so với cùng kỳ, nhưng từ tháng 6 trở đi, tỷ lệ tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ngày càng giảm Đến tháng 12, CPI chỉ tăng 1,84% so với năm 2018, kéo theo tỷ lệ lạm phát bình quân năm còn 4,09%, thấp hơn 2,5 điểm phần trăm so với mức trung bình năm 2018.

Tính đến ngày 15/12/2019, tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 968,5 nghìn tỷ, tương đương 96,2% dự toán năm Đến ngày 27/12/2018, tổng phương tiện thanh toán tăng 15,65% và tín dụng tăng 12,62% so với cuối năm 2017 Mặc dù các số liệu chi ngân sách, cung tiền và tín dụng năm 2018 gần bằng hoặc vượt mức của năm 2013, lạm phát lại thấp hơn, cho thấy có những nguyên nhân khác ngoài chính sách tiền tệ và tài khóa, như sức cầu yếu và giá xăng dầu giảm liên tục.

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA

Ngày đăng: 21/03/2022, 04:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Nguyễn Xuân Vinh (2004), Chiến lược thành công trong thị trường Viễn thông cạnh tranh, NXB Bưu điện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược thành công trong thị trường Viễnthông cạnh tranh
Tác giả: Nguyễn Xuân Vinh
Nhà XB: NXB Bưu điện
Năm: 2004
16. Patric Forsyth (2003), Thành công trong bán hàng, Nxb TP. Hồ Chí Minh Philip Kotler (2008), Thấu hiểu tiếp thị từ A-Z, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thấu hiểu tiếp thị từ A-Z
Tác giả: Patric Forsyth (2003), Thành công trong bán hàng, Nxb TP. Hồ Chí Minh Philip Kotler
Nhà XB: Nxb TP. Hồ Chí MinhPhilip Kotler (2008)
Năm: 2008
17. Phạm Thị Thu Phương (2007), Quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàn cầu, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàncầu
Tác giả: Phạm Thị Thu Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Năm: 2007
18. Phạm Văn Được - Đặng Kim Cương (1999), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinhdoanh
Tác giả: Phạm Văn Được - Đặng Kim Cương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1999
19. Trương Đình Chiến (2002), Quản trị kênh marketing, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kênh marketing
Tác giả: Trương Đình Chiến
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2002
20. Viễn thông Điện Biên (2018,2019), Báo cáo tổng kết hoạt động SXKD năm 2018, 2019, Điện Biên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động SXKD năm2018, 2019
21. Vũ Thị Ngọc Phùng, Phan Thị Nhiệm (1999), Giáo trình Chiến lược kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chiến lược kinhdoanh
Tác giả: Vũ Thị Ngọc Phùng, Phan Thị Nhiệm
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 1999

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w