Tên đề tài
LẬP QUY HOẠCH & QUẢN LÝ TRUNG TÂM XÃ HOÀNG QUẾ - HUYỆN ĐÔNG TRIỀU – TỈNH QUẢNG NINH.
Lý do và sự cần thiết phải lập hồ sơ quy hoạch
Đông Triều, huyện cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, được định hướng phát triển thành thị xã vào năm 2015 và thị xã có cơ cấu kinh tế đa dạng gồm Công nghiệp, Dịch vụ và Nông nghiệp vào năm 2020 Huyện này sẽ phát triển phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Hoàng Quế, xã nằm ở phía Đông Nam huyện Đông Triều, thuộc vùng tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gần các trung tâm kinh tế lớn, có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông thuận lợi Điều này tạo điều kiện cho sự giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ và thương mại.
Hoàng Quế sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là than đá, phục vụ cho các ngành công nghiệp chính như nhiệt điện, cơ khí và sản xuất xi măng Ngoài ra, khu vực này còn có trữ lượng sét lớn, đáp ứng nhu cầu khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
Hoàng Quế sở hữu đất đai màu mỡ, phù hợp cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi, tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp hàng hóa Với nguồn nhân lực dồi dào, địa phương có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cho sự phát triển công nghiệp, dịch vụ và thương mại Để thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Triều, đã được UBND tỉnh phê duyệt, cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở cấp xã Việc quy hoạch khu Trung tâm xã là cần thiết để quản lý sử dụng đất và định hướng phát triển cho các điểm dân cư của các xã.
Vì vậy việc lập hồ sơ quản lý quy hoạch khu trung tâm xã Hoàng Quế đƣợc đƣa vào thực tế là hết sức cần thiết và cấp bách.
Ý nghĩa của dự án
Dự án không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã, điều chỉnh quy hoạch đất đến năm 2015, và xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010.
Dự án tại huyện Đông Triều vào năm 2020 có vai trò quan trọng không thể phủ nhận Ngay từ giai đoạn triển khai, mọi người đều kỳ vọng rằng dự án sẽ sớm hoàn thành và mang lại hiệu quả lớn cho địa phương.
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sự phát triển nhanh chóng của đô thị và các khu dân cư đã tạo ra áp lực lớn trong quản lý và sử dụng đất đai Điều này cũng làm lộ rõ những hạn chế trong nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, trở thành thách thức lớn đối với các cấp quản lý.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a Mục tiêu i Mục tiêu chung
- Tạo ra bộ mặt mới cho xã Hoàng Quế & huyện Đông Triều
- Nâng ii Mục tiêu cụ thể
- Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất huyện Đông Triều đến năm 2020
Quản lý đô thị hiệu quả cần thiết lập căn cứ vững chắc để cải tạo và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật theo từng giai đoạn quy hoạch.
- Xác định quy mô phát triển, tính chất, nhu cầu sử dụng đất đai, phát triển hạ tầng kỹ thuật
Xác định rõ ràng các khu chức năng và mối quan hệ giữa khu vực dịch vụ thương mại, khu vực công cộng và khu ở là rất quan trọng Việc xây dựng khu trung tâm xã sẽ giúp giải quyết mối quan hệ giữa các trung tâm xã, từ đó tạo động lực phát triển cho các điểm dân cư trên địa bàn xã.
- Phân tích hiện trạng trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế - xã hội, kiến trúc, quy hoạch, cảnh quan, giao thông, điện, nước, môi trường
- Tổng hợp thông tin, số liệu đƣa ra những vấn đề cần giải quyết và sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên
- Kiến nghị & đề xuất các giải pháp quy hoạch, phương pháp quản lý, các biện pháp tổ chức để thực hiện quy hoạch.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khu vực trung tâm xã Hoàng Quế - huyện Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh với diện tích khoảng 18,3056 ha
- Phía Đông tiếp giáp với vùng đất nông nghiệp
- Phía Tây tiếp giáp với khu dân cƣ
- Phía Nam tiếp giáp với khu dân cƣ (thuộc thôn Cổ Lễ) và đất nông nghiệp
- Phía Bắc tiếp giáp với đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp và khu nghĩa trang.
Căn cứ lập quy hoạch & tài liệu tham khảo
Các căn cứ luật pháp chung
6 Nghị định số 42/2009/NĐ – CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị
8 12/2009/ND – CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
9 Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ xây dựng ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng"
Hệ thống tiêu chuẩn và quy phạm
1 Tiêu chuẩn và quy phạm về quy hoạch xây dựng đô thị
TCVN 4449:1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
Thông tƣ số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm
2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng
2 Tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch xây dựng hạ tầng kĩ thuật và môi trường
Căn cứ quy chuẩn, quy phạm hiện hành Bộ Xây Dựng TCXD 04/2008 về đặt đường dẫn điện trong nhà ở và các công trình công cộng
Căn cứ tiêu chuẩn TCXD – 27/1991 của Bộ Xây Dựng về đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng
Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong nhà và ngoài công trình dân dụng TCXD – 95/1983
3 Tiêu chuẩn quy phạm về các ngành kinh tế và kĩ thuật khác
Các căn cứ tài liệu trực tiếp quản lý quy hoạch xây dựng và cải tạo
1 Nghị quyết Đảng bộ xã Hoàng Quế lần thứ 19
Văn bản số 2977/QĐ-UBND ngày 11/11/2005 của UBND Tỉnh Quảng Ninh đề cập đến quy hoạch trung tâm các xã thuộc các huyện biên giới Việt-Trung, cùng với hai huyện Đông Triều và Hải Hà, nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
3 Quyết định số: 3749/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của UBND Tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết Trung tâm xã Hoàng Quế, huyện Đông triều”
Số liệu và quy mô dân số xã Hoàng Quế hiện tại được cung cấp bởi huyện Đông Triều, cùng với dự báo phát triển đến năm 2015 Tài liệu này đã được xin từ phòng lưu trữ Chi Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh.
5 1/500 khu vực dự kiến quy hoạch trung tâm xã
Phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài
- Phương pháp thu thập thông tin từ các văn bản, tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Cấu trúc đề tài Đề tài gồm 3 phần và 5 chương:
Chương 1: Nghiên cứu quy hoạch trung tâm xã Hoàng Quế
Chương 2: Những nhân tố trong đô thị cần quan tâm
Chương 3: Giải pháp quản lý quy hoạch xây dựng
Chương 4: Chính sách quản lý quy hoạch
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
- Phần các bản vẽ kèm theo
PHÂN TÍCH SWOT Đ Iể M M ạ N H § IÓ M
CHƯƠNG 2: CáC VấN Đề CầN QUAN TÂM TRONG đt HIệN NAY
CHƯƠNG 5: KếT LUậN Và KIếN NGHị
CáC VấN Đề CầN GIảI QUYếT
Sù CÇN THIÕT PHảI ĐầU TƯ ý NGHĩA CủA
MụC TIÊU Và NHIệM Vụ CủA
Dự áN ĐốI TƯợNG Và PHạM VI NGHIÊN CứU
TổNG QUAN HIệN TRạNG TRUNG TÂM Xã HOàNG QUế
Và Xã HộI HTKT & MÔI TRƯờNG KIếN TRúC CảNH
CHƯƠNG 3: GIảI PHáP QUảN Lý QUY HOạCH XÂY DựNG
QUY HOạCH GIAO TH¤NG
QUY HOạCH CấP, THOáT N¦íC & VSMT
CHƯƠNG 4: CHíNH SáCH QUảN Lý QUY HOạCH
QUY ĐịNH CHUNG QUY ĐịNH RIÊNG ĐIềU Lệ THI HàNH
CHƯƠNG 1: CáC CƠ Sở QUY HOạCH TRUNG TÂM Xã HOàNG QUế
GIảI QUYếT VIệC LàM KHI Tổ CHứC TáI ĐịNH CƯ ĐÔ THị HóA, TíCH CựC
QH CHUNG TỉNH QUảNG NINH ĐếN NĂM 2020
QUY HOạCH CHUNG HUYệN ĐÔNG TRIềU NéI DUNG
SƠ Đồ CấU TRúC Đề TàI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ QUY HOẠCH XD TRUNG TÂM XÃ HOÀNG QUẾ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢNG NINH VÀ HUYỆN ĐÔNG TRIỀU 14
1.1 Quy hoạch chung xây dựng tỉnh Quảng Ninh tới năm 2020
Tính đến ngày 1/7/2010, tổng dân số tỉnh đạt 1.175.747 người, trong đó dân số đô thị là 453.868 người, chiếm 44% tổng số dân Mật độ dân số toàn tỉnh là 175 người/km², với tỷ lệ tăng dân số đạt 1,31%, trong đó tăng tự nhiên là 1,3% Tỷ lệ dân số đô thị của tỉnh khá cao so với mức trung bình toàn quốc khoảng 23%.
- Dân số dự báo đến năm 2020 toàn tỉnh là:
N = N 0 x(1+ R) n = 1175747 x (1 + 1.31%) 10 = 1.339.174 (người) 1.1.2 Quy mô đất đai
- Tỉnh Quảng Ninh có 14 điểm đô thị, tập trung lớn ở các thành phố, thị xã và thị trấn huyện (1 thành phố, 3 thị xã, và
9 huyện) Trong đó có tổng số 131 xã, 52 phường (chi tiết xem bảng 1)
Bảng 1: DIỆN TÍCH - DÂN SỐ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
STT HẠNG MỤC DÂN SỐ
MẬT ĐỘ DS ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
(người) (km 2 ) (ng/km 2 ) Số xã Số phường,
1.1.3 Định hướng phát triển không gian đô thị và kiến trúc, cảnh quan đô thị + Đặc biệt coi trọng phát triển các đô thị trung tâm tiểu vùng nhằm giảm áp lực phát triển tại các đô thị lớn nhƣ Hà Nội và Hải Phòng, dễ tạo ra các thành phố cực lớn Không nên để thiếu vắng đô thị trên những khu vực lãnh thổ tương đối lớn
Phát triển mạnh mẽ các đô thị nhỏ và vừa, bao gồm thị tứ và thị trấn, là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển toàn diện Tập trung vào các đô thị trung tâm như Hạ Long, Thái Nguyên, Việt Trì và các đô thị biên giới sẽ tạo động lực cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống trong thế kỷ 21.
Phát triển chuỗi đô thị dựa trên dải công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch ven biển và hải đảo nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, từ đó mở rộng hợp tác quốc tế trong khu vực này.
+Tập trung xây dựng các đô thị gắn với các khu kinh tế cửa khẩu
+ Nâng cấp các đô thị hiện có và chú trọng phát triển các đô thị mới
Phát triển các trục đô thị dọc theo các tuyến lộ quan trọng như Quốc lộ 1 (Hà Nội - Lạng Sơn), Quốc lộ 3 (Hà Nội - Cao Bằng), Quốc lộ 2 (Hà Nội - Lào Cai), và đường 70 (Hà Nội - Lào Cai) là một chiến lược quan trọng Tỷ lệ đô thị hóa của toàn vùng đã tăng từ 19% vào năm 2000 lên 32%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này.
Chiến lược phát triển kinh tế và đô thị hiện nay đã hướng tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng công nghiệp hoá không chỉ là việc xây dựng các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất Thay vào đó, cần xem xét phát triển bền vững cho khu vực, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
1.1.4 Định hướng phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật
- Quốc lộ 18A đoạn chạy qua thành phố dài 30 km (nếu kể cả đoạn qua thị xã Cẩm Phả dài 60km) rộng 7 18m mật độ xe chạy
2500 3000xe/ngđ Hiện đang cải tạo nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng (mặt 11m, nền 12m) theo dự án PMU18
- Tỉnh lộ 326 : Chạy qua thị trấn Hoàng Bồ tới Mông Dương dài xấp xỉ 50km, rộng 5 7m, đường cấp phối đá và đất, mật độ xe chạy không đáng kể
Bến xe Bãi Cháy cùng với hai bến đậu xe ở hai đầu bến phà Cửa Lục có tổng diện tích khoảng 0,7ha, đáp ứng nhu cầu đi lại bằng xe liên tỉnh và liên huyện trong toàn tỉnh Mỗi ngày, bến xe hoạt động với 40-50 xe, phục vụ các tuyến đường đa dạng.
Quảng Ninh - Hà Nội Quảng Ninh - Hải Phòng Quảng Ninh - Thái Bình Quảng Ninh - Hà Bắc
Đường sắt quốc gia khổ 1435mm từ Kép đến ga Hạ Long dài 100km, trong đó đoạn qua thành phố dài 12km Mặc dù có năng lực chuyên chở lớn, nhưng hiện nay tuyến đường sắt này hầu như không được sử dụng và thiếu công tác duy tu bảo dưỡng.
Cảng Cái Lân là cảng nước sâu với độ sâu bến từ 9-12m, phục vụ cho tàu có trọng tải 10.000 tấn, bao gồm 2 cầu cảng dài 165m và công suất 1,5 triệu tấn/năm Hiện nay, cảng đang trong quá trình mở rộng theo dự án nâng cấp cụm Cảng Cái Lân - Sa Tô giai đoạn 2000-2010, với 24 bến và công suất tối đa được Thủ tướng phê duyệt là 21,6 triệu tấn/năm.
Cảng địa phương bao gồm các cảng như Bến Đoan, Cọc 5, Sa Tô và cảng Cá, được thiết kế cho tàu có trọng tải lên đến 5000 tấn Ngoài ra, cảng hành khách tại Cái Dăm phục vụ cho việc tham quan Vịnh với công suất khoảng 1 triệu khách mỗi năm, tuy nhiên hiện tại công suất chỉ đạt từ 0,3 đến 0,5 triệu tấn.
Trong thành phố, bãi đỗ xe hiện nay chủ yếu là tự phát, thiếu quy hoạch rõ ràng Các xe ô tô vận tải lớn thường đỗ tại nhà máy, bãi than và dọc các trục đường vào nhà máy Trong khi đó, xe du lịch và xe con đỗ không có tổ chức trong khuôn viên khách sạn, nhà nghỉ và trên các tuyến đường chính, gây mất an toàn giao thông và làm xấu mỹ quan đô thị.
1.1.5 Tính chất đô thị của Tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh hiện nay bao gồm hai thành phố chính là Hạ Long và Móng Cái, điều này chứng tỏ tỉnh này sở hữu tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
- Tại thành phố Hạ Long có di sản thiên nhiên thế giới đã đƣợc UNESCO công nhận, có tiềm năng về phát triển du lịch, dịch vụ
Thành phố Móng Cái, một trong những cửa khẩu lớn nhất miền Bắc, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực này, đồng thời thúc đẩy giao thương với Trung Quốc và các nước lân cận phía Bắc.
- Ngoài ra Quảng Ninh còn là nơi có rất nhiều tài nguyên, dồi dào nhƣ than đá, rừng, biển … là tiền đề để phát triển công nghiệp
Tỉnh Quảng Ninh, nằm trong khu vực tam giác vàng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đang thu hút sự quan tâm đầu tư mạnh mẽ từ nhà nước cũng như các tổ chức và doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo ra nhiều cơ hội và lợi thế cho sự phát triển bền vững.
1.2 Định hướng quy hoạch phát triển Huyện Đông Triều
- Huyện Đông Triều nằm phía Tây của tỉnh Quảng Ninh
Phía Đông giáp thị xã Uông Bí Phía Tây giáp thành phố Hải Dương
Phía Nam giáp thành phố Hải Phòng
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
Là 1 huyện miền núi có diện tích 397km 2 gồm 14 xã và 2 thị trấn, với dân số là 144.000 người (2004)
Với vị trí giao thông thuận lợi, Quốc lộ 18A là tuyến giao thông huyết mạch, kết nối ba tỉnh, thành phố trong khu vực kinh tế tam giác vàng miền Bắc.
HIỆN TRẠNG NGHIÊN CỨU - XÃ HOÀNG QUẾ
2.1 Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới và quy mô thiết kế quy hoạch
Khu vực trung tâm xã Hoàng Quế - huyện Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh với diện tích khoảng 18,3056 ha
- Phía Đông tiếp giáp với vùng đất nông nghiệp
- Phía Tây tiếp giáp với khu dân cƣ
- Phía Nam tiếp giáp với khu dân cƣ (thuộc thôn Cổ Lễ) và đất nông nghiệp
- Phía Bắc tiếp giáp với đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp và khu nghĩa trang
Vị trí khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có lợi thế về giao thông nhờ con đường quốc lộ 18A chạy qua Mạo Khê, kết nối tỉnh Quảng Ninh với thành phố Hải Dương và thủ đô Hà Nội Lưu lượng giao thông lớn trên tuyến đường này là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực quy hoạch.
2.1.2 Các điều kiện tự nhiên
2.1.2.1 Địa hình Địa hình khu vực quy hoạch tương đối bằng phẳng chủ yếu là đất ở của dân cư, đất vườn một phần nhỏ là ao, hồ, suối (cao độ cao nhất là +10.9 , cao độ thấp nhất là +1.07 (ao) dốc dần từ Bắc xuống Nam Địa hình bằng phẳng
2.1.2.2 Địa chất Địa chất công trình: Nằm trong vùng địa chất công trình vùng Tây Nam của tỉnh Hiện chƣa có số liệu thăm dò địa chất tại khu vực quy hoạch Các số liệu thăm dò chi tiết sẽ đƣợc bổ xung khi có kết quả khoan khảo sát phục vụ cho việc thiết kế thi công các hạng mục công trình trong khu vực quy hoạch
Hoàng Quế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mƣa nhiều.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt khoảng 22,2°C, dao động từ 18°C đến 28°C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 32°C, với mức tối đa đạt tới 39°C Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp nhất dao động từ 14,5°C đến 15,5°C, trong khi nhiệt độ tối thiểu có thể xuống tới 3°C.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm ở mức 1442 mm, phân bố không đều trong năm và chia thành 2 mùa:
- Mùa mƣa nhiều : Từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm từ 75 - 80% tổng lƣợng mƣa cả năm, lƣợng mƣa cao nhất là tháng
- Mùa ít mƣa: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chỉ chiếm
20 - 25% tổng lƣợng mƣa cả năm
+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 83%, thường thay đổi theo mùa và các tháng trong năm Tháng 3, tháng 4 và tháng
8 là những tháng có độ ẩm không khí cao nhất tới 87%, những tháng có độ ẩm thấp là tháng 2, tháng 11 và tháng 12 chỉ đạt từ 74 - 77%
- Trên địa bàn xã Hoàng Quế thường thịnh hành 2 loại gió chính: gió Đông nam và gió Đông bắc
Gió đông nam thường xuất hiện vào mùa mưa, mang theo hơi nước từ biển và gây ra mưa lớn Mỗi năm, khu vực này thường phải đối mặt với 3-5 cơn bão, với sức gió dao động từ cấp 8 đến cấp 10, thậm chí có thể vượt qua cấp 10.
- Gió mùa đông bắc: xuất hiện vào mùa khô, từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió từ 3 - 4 m/s đặc biệt gió đông bắc tràn về thường lạnh và mang giá rét
Xã Hoàng Quế có hệ thống thuỷ văn thuận lợi với sông Đá Bạc ở phía nam và các suối nhỏ chảy từ dãy núi phía bắc theo hướng Bắc – Nam Các suối này ngắn, dốc và có trắc diện hẹp, dễ gây lũ lụt do lưu vực nhỏ Hiện nay, khu vực này đã được xây dựng hồ và đập chứa nước để điều tiết phục vụ sản xuất.
Hệ thống sông, suối không chỉ cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp mà còn bồi đắp phù sa cho các vùng đất, góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt của người dân trong xã.
Suối nhỏ chạy ngang qua trung tâm xã
2.1.2.5 Đặc điểm sinh vật và cảnh quan
Khu vực quy hoạch chủ yếu có hệ sinh vật phong phú, bao gồm vườn cây ăn quả, suối, ao hồ, và đặc trưng bởi hệ thống cây cối đặc sắc của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Cảnh quan tự nhiên chủ yếu ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, với các làng xóm mang kiến trúc đặc trưng của nhà ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Hiện nay, khu vực này đang trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ.
Vườn cây ăn quả - đặc trưng Bắc Bộ
2.2.1 Hiện trạng kinh tế xã hội
- Về dân số Dân số toàn xã khoảng 4688 người Dân cư khu trung tâm khoảng 900 người
Gồm: 438 nam chiếm tỉ lệ 48.7%
Công thức tính dân số tương lai:
N0: dân số năm hiện tại R: tỉ lệ gia tăng dân số n: số năm tính toán
Năm Số dân (khu trung tâm)
Biểu đồ tỉ lệ nam nữ
Biểu đồ phân chia cơ cấu dân số theo tuổi
Khu vực nông thôn chủ yếu phụ thuộc vào kinh tế nông nghiệp, trong đó nông dân không chỉ cấy lúa mà còn trồng xen canh các loại cây ngắn ngày như cải bắp, su hào, khoai và đậu vào vụ màu và vụ đông Việc này giúp tăng thêm thu nhập và cải thiện kinh tế cho người dân địa phương.
Nông nghiệp chiếm phần lớn cơ cấu kinh tế
Khu vực gần chợ và mặt đường quốc lộ 18A đang phát triển mạnh mẽ các loại hình kinh doanh dịch vụ Với vị trí thuận lợi và giao thông dễ dàng, hoạt động buôn bán tại đây diễn ra rất thuận lợi.
Mặc dù các loại hình dịch vụ công cộng đang phát triển, nhưng chúng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân Chẳng hạn, trong khu vực chỉ có một địa điểm truy cập internet công cộng, nhưng cơ sở vật chất đã xuống cấp với số lượng máy tính ít và cũ Tại khu chợ, mặc dù có khu họp riêng, nhưng do được xây dựng từ lâu nên tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, mái hiên thì dột nát và nền đất bẩn, gây mất vệ sinh, đặc biệt là khi trời mưa.
Ngoài hình thức kinh doanh tập trung, còn tồn tại nhiều loại hình kinh doanh nhỏ lẻ như cửa hàng tạp hóa, vật liệu xây dựng, dịch vụ du lịch và shop quần áo Những điểm kinh doanh này không chỉ làm phong phú thêm nền kinh tế địa phương mà còn đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Về y tế: Có 1 trạm y tế (chưa có vườn thuốc)
Trạm y tế hiện tại đã xuống cấp do xây dựng lâu năm, và trang thiết bị cũng như nhân lực chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Trạm y tế xã Hoàng Quế
- Về giáo dục: Có một trường Phổ thông trung học với
23 lớp học và 1007 học sinh của 5 xã lân cận Trường trung học cơ sở và tiểu học nằm ngoài ranh giới quy hoạch
Trường THPT Hoàng Hoa Thám
Trường THPT Hoàng Hoa Thám
Khu vực nghiên cứu có một chợ, một cây xăng và các tuyến đường chính tạo thành các cụm thương mại Tuy nhiên, quy mô của các dịch vụ này còn nhỏ, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng và gây ảnh hưởng đến giao thông.
Chợ với quy mô nhỏ
Bên trong chợ đã xuống cấp Điểm truy cập internet duy nhất trong xã
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai x= 2329519.6691 y= 384665.2725
Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích của khu vực lập quy hoạch khoảng 18,3065 ha , gồm các loại đất :
- Đất ở làng xóm và đất ở đô thị chiếm khoảng 14,93% diện tích khu vực
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG – TỔNG HỢP PHÂN TÍCH SWOT
3.1 Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu vực
Xã Hoàng Quế, nằm cách trung tâm thị trấn Đông Triều 15 km theo Quốc lộ 18A, chủ yếu có nền kinh tế dựa vào sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, cùng với một số diện tích trồng cây ăn quả Hiện tại, dân số xã khoảng 4.688 người, với khu vực trung tâm có mật độ dân cư cao Tại đây, các hộ dân xây dựng tự do dọc theo các trục đường, mở cửa hàng kinh doanh nhỏ, chủ yếu cung cấp hàng nhu yếu phẩm, thực phẩm và dịch vụ sửa chữa, phục vụ nhu cầu của người dân địa phương.
Các công trình công cộng như trụ sở UBND xã, trạm y tế, trạm bưu chính, nhà trẻ mẫu giáo và trường học đã được đầu tư xây dựng nhưng không tập trung và nằm rải rác ở các vị trí độc lập, gây khó khăn cho việc kết nối và cung cấp hạ tầng như giao thông, điện, nước sạch Hơn nữa, một số công trình thiết yếu như chợ và khu văn hóa thể thao vẫn chưa được đầu tư, không đáp ứng nhu cầu của người dân trong thời kỳ CNH-HĐH Nhìn chung, xã chưa đạt được quy mô mong muốn về diện tích và hạ tầng xã hội, kỹ thuật.
Cây xăng Hoàng Quế Thuận lợi:
- Khu vực có vị trí giao thông thuận tiện cho đối nội, đối ngoại và một số công trình công cộng để tận dụng phát triển khu trung tâm
- Phải sắp xếp lại một số khu vực dân cƣ sát trục giao thông, chợ và sân thể dục thể thao
- Phải giải quyết đƣợc vấn đề việc làm khi tổ chức giải phóng đền bù, tái định cƣ
3.2 Tổng hợp phân tích SWOT
+ Đƣợc sự ủng hộ và nhất trí của nhân dân và cán bộ xã trong việc quy hoạch khu vực khu trung tâm xã
Nằm ở vị trí giao thông thuận lợi, khu vực này dễ dàng kết nối với Hải Dương, thủ đô Hà Nội và nhiều tỉnh thành phía Bắc khác, đóng vai trò là cầu nối quan trọng của Quảng Ninh.
Mật độ dân cư tại khu vực này thấp, với nông nghiệp là thành phần chính trong cơ cấu kinh tế Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế gặp khó khăn do quá trình thu hồi mặt bằng và tái định cư.
+ Một số công trình, cơ sở vật chất (chợ, trạm y tế) đã xuống cấp – không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu cần thiết cho nhân dân trong khu vực
Khu trung tâm được xác định là nơi đáp ứng các nhu cầu hoạt động của toàn xã và bộ phận dân cư khu vực Đây sẽ là đầu mối và động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các điểm dân cư trong xã.
Hiện nay, nhiều dự án hạ tầng lớn đang được triển khai gần khu vực quy hoạch khu du lịch Nhà Trần tại Đông, điều này sẽ góp phần đáng kể vào việc cải thiện hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.
Điều kiện sống của người dân hiện tại ở mức trung bình, với hạ tầng kỹ thuật và xã hội chưa đáp ứng yêu cầu Đặc biệt, hệ thống đường dây và đường ống đang trong tình trạng xuống cấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ nguy hiểm.
+ Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn Sau khi thu hồi gặp khó khăn trong việc tái định cƣ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.3 Các vấn đề cần giải quyết
- Đƣa ra chiến lƣợc phát triển các loại hình kinh tế phù hợp để tận dụng nguồn lao động dồi dào, phù hợp với thực trạng khu vực
Tận dụng cơ hội từ sự phát triển hạ tầng kỹ thuật và chính sách phát triển của tỉnh là yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế xã hội, từ đó nâng cao chất lượng sống cho người dân trong xã.
- Tăng cường công tác quản lý đô thị để đảm bảo phát triển bền vững đúng theo quy hoạch xây dựng.
NHỮNG NHÂN TỐ TRONG ĐÔ THỊ CẦN QUAN TÂM
Giải quyết việc làm khi tổ chức tái định cƣ
Khu vực nông thôn với trình độ học vấn hạn chế, người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp Do đó, việc đáp ứng nhu cầu việc làm cho người dân khi thu hồi đất là rất quan trọng.
Để thu hút lao động vào các nhà máy và xí nghiệp mới, cần triển khai các chính sách đào tạo nghề và hướng nghiệp hiệu quả Bên cạnh đó, cần có biện pháp khuyến khích chuyển đổi và phát triển các loại hình kinh doanh đa dạng ngoài nông nghiệp, như cho vay vốn sản xuất và phát triển dịch vụ thay thế cho nông nghiệp thuần túy.
Đô thị hóa, tích cực và những mặt trái
Đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi diện mạo các đô thị và làng xóm, với những trung cư hiện đại thay thế cho nhà cấp 4 xuống cấp và hệ thống giao thông được cải thiện Tuy nhiên, sự phát triển này cũng dẫn đến gia tăng các tệ nạn xã hội và trở thành vấn đề nghiêm trọng về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm Sự cám dỗ của nền kinh tế thị trường khiến nhiều cá nhân và hộ kinh doanh chạy theo lợi nhuận mà quên đi các giá trị như lương tri và đạo đức kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân, gia đình và cộng đồng.
Đô thị hóa nhanh chóng mang lại nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng đồng thời tạo ra những thách thức lớn Điều này yêu cầu các nhà quản lý phải có sự quyết đoán, mạnh mẽ và sáng suốt trong từng quyết định để đảm bảo sự thịnh vượng và phát triển bền vững cho đô thị, làng xã và đất nước.
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
CÁC PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CƠ CẤU KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ
1.1 Mục tiêu nguyên tắc của phương án
Đối với quy hoạch mới :
Bố trí các khu chức năng tại khu trung tâm toàn xã nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho cư dân địa phương và toàn xã.
Đảm bảo cơ cấu sử dụng đất trong khu quy hoạch với tỷ lệ hợp lý cho các khu ở, đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đất dịch vụ quản lý và công trình công cộng.
- Đảm bảo không gian cảnh quan của một khu trung tâm xã
- Giải quyết xung đột về giao thông giữa khu trung tâm và tuyến quốc lộ 18A
Đối với khu dân cƣ ven tuyến quốc lộ :
Khu dân cư xây dựng lấn chiếm hành lang an toàn quốc lộ cần phải được giải tỏa Việc tái định cư có thể thực hiện tại chỗ, đảm bảo tuân thủ các chỉ giới quy hoạch đã được quy định.
Nhà ở trong khu vực làng xóm đã được cải tạo và chỉnh trang theo mô hình nhà vườn và nhà liên kế, đi kèm với hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển đồng bộ, phù hợp với quy hoạch khu trung tâm xã mới.
1.2 Phương án 1: Ưu nhược điểm
Dựa trên các tuyến đường hiện có như QL 18A, cần thiết lập thêm một số tuyến đường chạy song song và vuông góc với QL 18A để cải thiện hạ tầng giao thông.
Khu trung tâm sẽ được quy hoạch trên cả hai bên đường QL 18A, với một bên chủ yếu là khu dân cư hiện trạng được cải tạo theo quy hoạch Phía UBND xã sẽ bố trí các công trình chợ và dịch vụ thương mại, trong khi phía bên kia sẽ cải tạo các công trình công cộng hiện có và bố trí thêm khu ở cùng đất dự trữ phát triển, đảm bảo hướng tiếp cận cho các công trình từ phía trong khu trung tâm.
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT PHƯƠNG ÁN 1 (PA CHỌN)
Danh mục sử dụng đất Diện tích đất
Trong tổng diện tích đất, công trình công cộng chiếm 34,30% với 62.754,5 m², trong khi đất ở chiếm 29,38% với 53.792,5 m² Đất thể dục thể thao và đất giáo dục lần lượt chiếm 14,46% (26.473,5 m²) và 14,02% (25.678 m²) Đất dịch vụ thương mại chỉ chiếm 0,9% với 1.641 m², trong khi đất nông nghiệp chiếm 2,7% (4.948,5 m²) Đất trồng cây lâu năm có diện tích 9.954 m², chiếm 5,43%, và đất mặt nước chiếm 0,7% với 1.297 m² Đất sân bãi chiếm 17,75% với 36.157 m², trong khi đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật Quốc gia chiếm 7,74% (14.161 m²) và đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật nội bộ cũng chiếm 34,30% (53.792,5 m²).
Phương án đề xuất có cơ cấu sử dụng hợp lý, giải quyết hiệu quả các xung đột giữa khu quy hoạch và quốc lộ 18A, đồng thời tạo ra không gian kiến trúc cảnh quan đẹp, tối ưu hóa điều kiện hiện có của khu vực Đặc biệt, dự án yêu cầu kinh phí đầu tư không lớn do ít phải di dời hộ dân Các công trình công cộng đã được xác định và mở rộng diện tích đạt tiêu chuẩn quy mô.
1.3 Phương án 2: Ưu nhược điểm
- Trên cơ sở các tuyến đường hiện có là QL18A, đường sắt
Hà Nội- cảng Cái Lân và một số tuyến đường hiện có khác
- Quy hoạch tuyến đường có mặt cắt 3m+5,5m+3m chạy song song với tuyến đường sắt trên
Khu trung tâm sẽ được quy hoạch chủ yếu tại phần đất ven đường QL 18A, với sự phát triển của UBND xã theo hai hướng Tây và Đông Phía đối diện sẽ là các công trình công cộng hiện có, được cải tạo và chỉnh trang, tạo hướng tiếp cận thuận lợi cho các công trình trong khu trung tâm.
Khu trung tâm được tổ chức với trục giao thông chính nối liền ra Quốc lộ 18A, trong đó phần lớn là đất dân cư đã được cải tạo và chỉnh trang Bên cạnh đó, khu vực này còn bố trí các công trình thương mại, cùng với các công trình công cộng, nhà ở quy hoạch mới, cây xanh và mặt nước, tạo nên một không gian sống hài hòa và tiện ích.
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT PHƯƠNG ÁN 2 (PA SO SÁNH)
Danh mục sử dụng đất Diện tích đất
Công trình công cộng chiếm 66243,5 m² (25,56%), trong khi đất ở có diện tích 47919,5 m² (18,25%) Đất thể dục thể thao đạt 16606,5 m² (6,30%), và đất giáo dục là 31313 m² (11,9%) Diện tích đất dịch vụ thương mại là 11678,5 m² (4,45%), còn đất nông nghiệp là 10441,5 m² (4,96%) Đất trồng cây lâu năm có diện tích 12822 m² (4,9%), trong khi đất mặt nước chiếm 11028,5 m² (4,2%) Đất sân bãi đạt 17538,5 m² (6,68%), đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật Quốc gia là 19460 m² (7,42%), và đất giao thông – hạ tầng kỹ thuật nội bộ có diện tích 50114 m² (19,2%).
Phương án này có cơ cấu sử dụng hợp lý, nhưng yêu cầu kinh phí đầu tư lớn và gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng do phải di dời nhiều hộ dân.
Qua phân tích phương án lựa chọn là phương án 1
Bố cục quy hoạch tổ chức không gian có các không gian đặc trƣng sau :
- Không gian khu công cộng chủ yếu là các công trình công cộng phục vụ cho toàn xã gồm:
Các công trình trong khu quy hoạch được bố trí một cách thống nhất, đảm bảo tiêu chuẩn và thẩm mỹ, kết hợp hài hòa với không gian đường phố và đơn vị ở, tạo ra một môi trường sống hiện đại, tiện nghi và đạt tiêu chuẩn thẩm mỹ cao.
Không gian sống chủ yếu bao gồm nhà ở liên kế được cải tạo và chỉnh trang tại khu dân cư ven tuyến đường QL18A và tuyến đường liên xã, cùng với nhà ở kiểu sân vườn tại khu ở mới QH.
Không gian sống được hình thành từ sự kết hợp hài hòa giữa không gian đường phố và cách bố trí linh hoạt của các lô nhà, nhằm mang lại môi trường sống tốt nhất cho cư dân.
Không gian cây xanh, mặt nước- không gian mở
- Đây là không gian quan trọng, nó tạo nên vẻ hài hoà cho không gian tổng thể, tạo điểm nhấn của khu nếu đƣợc xử lý hài hoà
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Dựa trên cơ cấu sử dụng đất đã chọn, toàn bộ khu vực quy hoạch được phân chia thành các ô đất công cộng, đất ở, đất cây xanh và đất giao thông, với các ký hiệu cụ thể trong bản vẽ.
- Các lô đất A;B;C;D;E;F1;F2;F3;F4; dự kiến bố trí các công trình công cộng và dịch vụ
- Các lô đất K1;K2 dự kiến bố trí các khu nhà vườn
- Các lô đất L1;L2;L3;…L10;L11 là các khu nhà ở liền kề hiện có cải tạo chỉnh trang và quy hoạch mới
- Các lô đất G1;G2;G3; dự kiến bố trí cây xanh cảnh quan
- Các ô N là khu mặt nước
- Lô H là khu đất dự trữ phát triển
Đất công trình công cộng – dịch vụ
- Đất công trình công cộng trong khu vực quy hoạch đƣợc bố trí tại ô đất A;B;C;D;E;F1;F2;F3; với tổng diện tích: 62754,5 m2 chiếm 34,30% diện tích toàn khu đất
Khu vực này có thể được quy hoạch để bao gồm UBND xã, trường PTTH, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà truyền thống, thư viện và các dịch vụ thương mại Mật độ xây dựng được đề xuất từ 30% đến 40%, với chiều cao trung bình khoảng 2 tầng.
HỢP CÁC LÔ ĐẤT CÔNG CỘNG
Chức năng sử dụng Tổng
Nhà văn hoá-Câu lạc bộ Nhà truyền thống-Thƣ viện 3522 30 2
Sân bãi thể dục thể thao (cải tạo-mở rộng) 14548,5 5 1
Đất ở + Các ô đất bố trí nhà vườn
- Nhà vườn trong khu vực quy hoạch được bố trí tại ô đất K1;K2 với tổng diện tích 13740 m2, chiếm 7,50% diện tích đất ở của dự án
- Các ô đất xây dựng nhà vườn có diện tích khoảng 286m2 - 300m2, trong đó chủ yếu là các ô đất có diện tích 300m2
- Các lô đất đều được tiếp giáp với các tuyến đường: đường ô tô (11,5m và 17,5m) và hành lang kỹ thuật sau nhà (rộng tối thiểu 2m)
- Mật độ xây dựng trong các lô đất 35%, nhà cao trung bình 2,5 tầng
- Các ô đất này bố trí 44 hộ dân , số dân dự kiến trong khu vực này khoảng 198 người (4.5 người/hộ)
- Bố cục không gian này theo kiểu nhà ở truyền thống đồng bằng bắc bộ , ở kết hợp sân vườn và chăn nuôi sản xuất nhỏ
+ Các ô đất bố trí nhà liền kề
- Nhà liền kề trong khu vực quy hoạch đƣợc bố trí tại ô đất L1;L2;L3;…L10;L11 với tổng diện tích 40052,5 m2, chiếm 21,87% diện tích đất ở của dự án
Các ô đất xây dựng nhà liên kế có diện tích chủ yếu từ 100 m2 đến 135,5 m2, trong đó phần lớn là 100 m2 Tất cả các lô đất đều tiếp giáp với các tuyến đường ô tô rộng 11,5 m và 17,5 m, cùng với hành lang kỹ thuật sau nhà có chiều rộng tối thiểu 2 m.
- Mật độ xây dựng trong các lô đất 75%, nhà cao trung bình 3,5 tầng đối với các lô đất quy hoạch mới
- Các ô đất này bố trí 130 hộ dân (trừ khu cải tạo chỉnh trang), số dân dự kiến trong khu vực này khoảng 585 người (4.5 người/hộ)
Bố cục không gian trong khu ở được thiết kế theo dạng mảng, tạo nên không gian chủ đạo cho khu vực Sự kết hợp hài hòa giữa không gian đường phố và cách bố trí linh hoạt của các lô nhà giúp định hình không gian sống lý tưởng cho cư dân.
- Khoảng lùi sân trước 5m bố trí sân vườn tiểu cảnh và cây bóng mát, sân chơi cho trẻ em, sân nghỉ ngơi cho người già
- Đối với các ô đất hiện có nếu xây mới phải tuân theo chỉ giới và mật độ cũng nhƣ các quy định về quy hoạch mới
Các ô đất xây dựng nhà liên kế là những khu dân cư đã được cải tạo và chỉnh trang, với diện tích không đồng đều Những lô đất này thường tiếp giáp với tuyến đường ô tô và có hành lang kỹ thuật phía sau nhà, với chiều rộng tối thiểu là 2m.
- Mật độ xây dựng trong các lô đất 75%-100%, nhà cao trung bình 3,5- 4 tầng
BẢNG TỔNG HỢP CÁC LÔ ĐẤT Ở
KH lô Chức năng sử dụng Tổng DT
- Đất cây xanh, vườn dạo được bố trí trong ô đất G1,G2,G3, có tổng diện tích: 4948,5 m2 chiếm 2,7% diện tích đất toàn khu quy hoạch
Cây xanh được bố trí chủ yếu dọc theo Quốc lộ 18A, kết hợp với khu dịch vụ thương mại, tạo nên một không gian mở nổi bật cho toàn bộ khu vực quy hoạch, trở thành điểm nhấn chính của trung tâm.
Đất giao thông - hạ tầng kỹ thuật Đất giao thông trong khu vực quy hoạch gồm:
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các lô đất được tổng hợp trong bảng, và việc định vị các ô đất xây dựng đã được xác định rõ ràng trong bản vẽ quy hoạch sử dụng đất.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC LOẠI ĐƯỜNG
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN QUY HOẠCH KIẾN TRÚC – HẠ TẦNG
3.1 Trụ sở UBND (cải tạo chỉnh trang):
- Gồm trụ sở HĐND xã, Đảng uỷ, Công an, Xã đội, HTX, Quỹ tín dụng, các đoàn thể cần bố trí tập tập trung thành 1 khu
- Tổng diện tích khu đất: 6500 m2
3.2 Nhà Văn hoá - Câu lạc bộ - Nhà truyền thống - thƣ viện:
Xã hiện có một trường PTTH phục vụ học sinh từ 5 xã lân cận, trường vẫn được duy trì tại vị trí cũ thuộc thôn Cổ Lễ và được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 3978-84.
- Diện tích khu đất: 17233,5 m2 (100 hs/1000dân , 20-25m2/hs)
(Trường PTCS, THCS nằm ngoài ranh giới QH khu trung tâm, đủ quy mô, diện tích)
3.4 Trạm Y tế xã (cải tạo chỉnh trang):
3.5 Sân bãi thể dục thể thao (Cải tạo chỉnh trang):
Quỹ đất đã được cải tạo và mở rộng nhằm phục vụ hoạt động thể dục thể thao cho người dân trong xã và học sinh trường THPT Đồng thời, khu vực này cũng được sử dụng làm bãi chiếu bóng ngoài trời, góp phần tiết kiệm diện tích đất.
- Diện tích khu đất: 14548,5m2 Thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN4205-1986
3.6 Dịch vụ thương mại: có thể là nơi bán và giới thiệu sản phẩm trong vùng cũng như có thể là điểm dừng chân trên tuyến đường 18A
3.7 Chợ, cửa hàng dịch vụ:
Để tối ưu hóa việc cung cấp nhu yếu phẩm và dụng cụ sản xuất, sửa chữa, cơ khí, cũng như các dịch vụ sinh hoạt như may mặc và cắt gội, cần tập trung bố trí các dịch vụ này thành một cụm.
3.8 Đài tưởng niệm (hiện có cải tạo chỉnh trang khuôn viên cây xanh):
- Diện tích mỗi ô đất: 286- 300 m2/hộ trong đó chủ yếu là các ô đất có diện tích 300m2 Dự kiến 44 hộ
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
Nên ưu tiên nghiên cứu bố trí các công trình dịch vụ dọc theo tuyến đường chính và tại trung tâm khu vực Trong các khu dân cư, các công trình thương mại - dịch vụ cần được đặt tại các trục đường chính với kiến trúc và mặt đứng đa dạng, phong phú, nhằm tạo cảnh quan hấp dẫn cho khu vực Điều này không chỉ phục vụ nhu cầu của cư dân trong khu vực mà còn đáp ứng nhu cầu của các khu vực lân cận.
Để cải thiện sân thể thao, cần đầu tư vào hệ thống chiếu sáng, mặt sân và tường bao nhằm tạo ra một không gian vui chơi, giải trí công cộng an toàn cho học sinh, đặc biệt là học sinh trường THPT Hoàng Hoa Thám, cũng như cho nhân dân và thanh niên địa phương Bên cạnh đó, sân thể thao còn có thể được sử dụng để tổ chức các giải thi đấu giao lưu cho thanh niên với các khu vực lân cận như thị trấn Mạo Khê, Uông Bí, Hồng Thái, từ đó tăng cường tình đoàn kết và giao lưu học hỏi giữa các vùng miền.
QUY HOẠCH GIAO THÔNG
- TCXDVN 104-2007: Đường đô thị Yêu cầu thiết kế
5.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến đường
5.2.1 Quy hoạch mạng thống giao thông Trung tâm Hoàng Quế, huyện Đông Triều tỉnh, Quảng Ninh đƣợc bố trí nhƣ sau
Mặt cắt 1-1 :15-12-15-5,5-5 = 52.5 m Tổng chiều dài:722m
Mặt cắt 2-2 : 5-8-5 = 18m Tổng chiều dài: 189m
Mặt cắt 2-2: Đường hiện có
Mặt cắt 3-3 : 5-7,5-5 = 17.5 m Tổng chiều dài: 350m
Mặt cắt 4- 4 : 3-5.5-3 = 11.5 m Tổng chiều dài: 2.975m
5.2.2.Phương án chọn kết cấu mặt đường bê tông xi măng: a Kết cấu mặt đường:
- Bê tông xi măng, đá 2 x 4, mác 300 , dày 22 cm
- Lớp cấp phối đá dăm đầm chặt, dày 30 cm
- Nền đường đắp bằng đất cấp phối đồi đầm chặt K = 0,98 dầy 30cm b Kết cấu vỉa hè:
- Vỉa hè lát gạch BLOCK xi măng tự chèn đặt trên lớp bê tông xi măng lót mác 150 dày 10 cm, cát vàng đệm dày 5 cm
- Lớp đất đầm chặt K = 0,95 dày 30 cm hố trồng cây dùng đất hữu cơ, kích thước hố: 1,0 x 1,0 x 1,0 khoảng cách a = 10 m c Kết cấu bó vỉa:
- Bó vỉa hai bên đường bằng viên bê tông đúc sẵn, kích thước:
24 x 26 x 100cm, bê tông đá 1 x 2 mác 200
Tổ chức giao thông một cách thông suốt và an toàn cho tất cả các phương tiện di chuyển qua tuyến đường, đồng thời đảm bảo an toàn cho phương tiện của người dân trong khu vực.
5.3 Các chỉ tiêu của đường giao thông
- Bán kính quay xe tại các ngã giao nhau thông thường từ 8 – 12m, bán kính tại các đường đi dạo từ 3 – 5m
- Trên trục đường chính, bán kính tại các ngã giao nhau từ 15 – 30m
Độ dốc dọc đường thông thường được thiết kế từ 3% trở lên, với mức tối thiểu là 1% Tuy nhiên, trong một số trường hợp để giảm khối lượng đào đắp, độ dốc có thể được thiết kế bằng 0% Đối với những đoạn đường có độ dốc i = 0%, cần áp dụng các giải pháp kỹ thuật như rãnh răng cưa để đảm bảo thoát nước hiệu quả.
- Độ dốc ngang đường để thoát nước mưa tốt ingang lòng đường 2%
- Mạng lưới đường trong khu vực cần được xây dựng với kết cấu áo đường đạt tiêu chuẩn đẹp và bền.
QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN
- TCVN 4449 - 87: Quy hoạch xây dựng đô thị Tiêu chuẩn thiết kế
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng"
Nhu cầu sử dụng điện
Xã Hoàng Quế, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, thuộc loại đô thị IV, với các hộ tiêu thụ điện chủ yếu là loại IV Do đó, chỉ tiêu tính toán điện năng tiêu thụ trong công trình được áp dụng theo QCXDVN 1 và TTCXDVN – TV1.
* Khu nhà ở liền kề: lấy suất phụ tải Po = 2 KW/hộ
* Khu nhà ở sân vườn: lấy suất phụ tải Po = 3 KW/hộ
Chiếu sáng đường và cây xanh có suất phụ tải Po = 2 W/m² Điện năng tiêu thụ được tính toán dựa trên các chỉ tiêu cho quy mô khu đô thị hai bên đường quốc lộ, và kết quả được thống kê trong bảng.
Bảng thống kê điện năng tiêu thụ
Công suất tiêu thụ (Kw)
2 Nhà văn hoá + thƣ viện 10w / m 2 400 4
14 Dân cƣ hiện trang chỉnh trang
Tổng công suất điện năng tiêu thụ toàn khu đô thị:
Ptt = 940.75( KW ) Tổng công suất biểu kiến khu đô thị:
+ Hệ số dự phòng máy biến áp Kdp = 1,2 + Hệ số cos = 0,85
Chọn 2 máy 400KVA-35/0.4KV, 1 máy 250KVA-35/0.4KV, 1 máy 50KVA-35/0.4KV dây cáp sử dụng cho mạng cao thế là dây AC bọc xlpe
6.4 Quy hoạch hệ thống điện
Xã Hoàng Quế, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, sẽ sử dụng điện từ mạng 35 KV hiện có để cung cấp điện cho khu dân cư Hệ thống điện được thiết kế với cột bê tông li tâm, trong đó cột cho trạm và đường dây cao thế cao 12m, còn cột đường dây hạ thế cao 10m Đèn cao áp 150W sử dụng bóng sodium được lắp đặt trên các đầu cột để chiếu sáng giao thông Các cột điện được trồng cách mép vỉa hè 0.8m, dây điện sử dụng cáp nhôm vặn xoắn lv-abc Hệ thống đèn đường được tổ chức thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có một tủ điều khiển chiếu sáng bằng tay để quản lý hoạt động chiếu sáng.
Việc quản lý điện và sửa chữa đường dây do công ty điện lực chịu trách nhiệm quản lý.
QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
7.1 Văn bản pháp lý, tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 4449 - 87: Quy hoạch xây dựng đô thị Tiêu chuẩn thiết kế
- Thiết kế mạng lưới cấp nước theo tiêu chuẩn TCVN 33 :
2006 của Bộ Xây Dựng – Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình
7.2 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật a Số liệu tính toán:
+ Số cháu học trường mầm non % số dân 56 cháu + Số học sinh phổ thông % số dân 56 họcsinh
+ số đám cháy 01 ám b Tiêu chuẩn tính toán
- Nước sinh hoạt: 80 l/người - ngày
- Nước phục vụ học sinh: 25 l/học sinh - ngày
- Nước công cộng, dịch vụ : 20 l/m 2 sàn
- Nước dự phòng: 25% tổng số
Các chỉ tiêu tính toán nhu cầu nước cho trường mầm non, trường THCS và PTTH, khu vực công cộng, dịch vụ và nước tưới cây được tham khảo từ “Đề tài soát xét quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng” do Viện Quy hoạch đô thị nông thôn thuộc Bộ Xây dựng thực hiện năm 2005.
Các hệ số không điều hoà:
- Nước dân dụng: Kngày = Kgiờ = 1,2
- Nước dự phòng: Kngày = Kgiờ = 1,0
Tính toán các nhu cầu dùng nước:
Nước sinh hoạt (Q SH) tiêu thụ 280*80*10^-3, tương đương 22.4 m³/ngày đêm Trường PTCS (Q PTCS) sử dụng 56*25*10^-3, đạt 1.4 m³/ngày đêm Nước công cộng (Q CC) có mức tiêu thụ 59.360*20*10^-3, tương ứng 1187.2 m³/ngày đêm Nước tưới cây và tưới đường (Q t) là 99064*3*10^-3, tương đương 297.2 m³/ngày đêm Ngoài ra, nước chữa cháy cho 1 đám trong 3 giờ là 108 m³/ngày đêm.
Nước dự phòng = 25%*1619 404.8 m 3 /ngày đêm
Nhu cầu dùng nước ngày trung bình Qtb 2023.8 m 3 /ngày đêm
Khu trung tâm xã Hoàng Quế được cấp nước sạch thông qua đường ống D110, dẫn nước từ trạm bơm thị trấn Mạo Khê Việc đấu nối nước đã được công ty cấp nước thị trấn Mạo Khê cho phép, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân trong khu vực.
- Mạng lưới cấp nước cho xã Hoàng Quế là hệ thống cấp nước chung cho các nhu cầu phục vụ sinh hoạt và cứu hoả
- Mạng lưới cấp nước được chọn đảm bảo cho hệ thống cấp nước làm việc an toàn, liên tục
Các đường ống phân phối : thiết kế theo mạng nhánh, đường kính D75,D63,D50
Công ty nước sạch Mạo Khê phân công quản lý cấp nước cho các đơn vị nhỏ, chịu trách nhiệm thu phí và sửa chữa đường ống theo quy định của nhà nước.
QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC MƯA VÀ NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
8.1 Văn bản pháp lý, tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 4449-87 : quy hoạch xây dựng đô thị Tiêu chuẩn thiết kế
- Thiết kế mạng lưới cấp nước theo tiêu chuẩn TCVN 33 :2206 của Bộ Xây Dựng – TCTK cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình
- Quy hoạch chi tiết huyện Đông Triều và quy hoạch chung của tỉnh Quảng Ninh
- Nước phục vụ cho sinh hoạt : 180l/người.ngày đêm
- Dịch vụ : 20l/người.ngày đêm
- Nhà ăn : 50l/người.ngày đêm
- Nước dự phòng dò rỉ : 25%
Sử dụng nguồn cấp từ trạm cấp nước sạch Mạo Khê
8.4 Kiểu hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước tại trung tâm xã Hoàng Quế là hệ thống chung, trong đó nước mưa và nước thải (đã qua xử lý tại bể tự hoại) được dẫn chung vào cống thoát Nước thải sau đó được xả ra con suối lớn nằm giữa trung tâm xã.
Cơ sở để đề xuất phương án thoát nước bao gồm việc xem xét hiện trạng thoát nước hiện tại, hướng san nền, điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với một số yếu tố khác liên quan.
Phương án thoát nước được thiết kế để nước mưa tự chảy và thoát nhanh chóng Các tuyến cống được tính toán kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tiết diện và vận tốc phù hợp.
Nước thải từ các hộ gia đình cần được xử lý cục bộ trong bể tự hoại trước khi được xả vào hệ thống cống thoát nước sau nhà, sau đó mới được đưa vào hệ thống thoát nước chung.
- Với các yêu cầu trên phương án quy hoạch hệ thống thoát nước mưa trung tâm xã Hoàng Quế như sau:
+ Tận dụng và cải tạo lại con suối hiện trạng để tạo cảnh quan cho trung tâm xã và cúng là nguồn xả của hệ thống thoát nước chung
+ Theo định hướng san nền, địa hình các khu đều có hướng dốc về phía đường quốc lộ 18A và xuôi về phía con suối
Dựa vào các điều kiện đã nêu, hệ thống thoát nước mưa được thiết kế nằm hai bên đường để thu gom nước và dẫn ra suối thông qua các cửa xả Hệ thống nước thải được bố trí phía sau nhà để thu gom nước thải từ các hộ dân và khu vực tập trung, sau đó kết nối với cống thu nước mưa.
8.5 Mạng lưới thoát nước (Xác định lưu lượng và tính toán)
Xác định lưu lượng tính toán thoát nước mưa
- Cường độ dự tính có tính đến điều kiện khí hậu của địa phương và điều kiện hiện trạng của khu vực
- Xác định đúng các giá trị của hệ số dòng chảy và hệ số mặt phủ cũng nhƣ hệ số có tính đến việc mƣa không đồng đều
- Phương pháp tính toán thuỷ lực tương ứng với dòng chảy thực của nước mưa
Tính toán đường cống thoát nước mưa cho các tuyến cống trong khu vực
Tính toán các thông số của mạng lưới thoát nước theo phương pháp cường độ giới hạn:
Q: Lưu lượng chảy qua cống (l/s) q : Cường độ mưa tính toán (l/s.ha) Tra theo biểu đồ mưa thành phố Hạ Long.Cường độ mưa phụ thuộc vào thời gian mưa t
: Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ : 0,65 Chu kỳ tràn cống P: (2-3) năm
F: Diện tích thu nước mưa tính toán Thời gian mưa tính toán đước xác định theo công thức: ttt = tm + tr +tc
Thời gian tập trung nước mưa (ttt) trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh thu nước mưa là 7 phút trong điều kiện có hệ thống thu nước mưa Thời gian nước chảy trong rãnh thu nước mưa (tm) được tính theo công thức tr = 1.25 x l r.
Với lr, Vr là chiều dài và vận tốc nước chảy ở cuối rãnh thu nước mƣa
Lấy trung bình, sơ bộ lr = 100m, Vr = 0,7 m/s 1,25 là hệ số kể đến sự tăng dần vận tốc ở trong rãnh tr= 1.25x
= 3 (phút) 0,7 x 60 tc: thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán và được xác định theo công thức: tc=K l0 Vc.60
Với lc : chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m) Vc: vận tốc nước chảy trong mỗi đoạn cống (m/s)
K: hệ số kể đến sự làm đầy không gian tự do trong cống khi có mƣa
Với độ dốc khu vực < 0.01 ta có K = 2 Vậy ta có ttt = 7+3+tc = 10 + tc (phút)
- Hình thức kết cấu cống thoát : sử dụng dạng cống hộp nhằm giảm thiểu độ sâu chôn cống
- Tính toán thuỷ lực với cống ta có :
Qs=K* i với K= * C R Trong đó : i : độ dốc đáy , C hệ số sêdi C=1/n*R1/6 n hệ số nhám tra bảng thuỷ lực có n=0.04 : diện tích mặt cắt ƣớt
R : bán kính thuỷ lực R= / : chu vi ƣớt
Tốc độ tối thiểu Đường kính ống D(mm) Vmin(m/s)
Để đáp ứng yêu cầu Vmin, độ dốc tối thiểu imin cần được xem xét Tuy nhiên, do hạn chế về độ dốc và cao độ địa hình không đạt imin, cần phải tăng tiết diện cống Theo công thức kinh nghiệm, độ dốc tối thiểu imin tỉ lệ nghịch với đường kính D.
Các hạng mục khác trong hệ thống thoát nước mưa
Giếng thu kiểu hàm ếch được bố trí dọc theo rãnh ven đường và tại các ngã giao nhau, có chức năng lắng cặn để bảo trì hệ thống cống sạch sẽ Khoảng cách giữa các giếng thu phụ thuộc vào độ dốc của đường, với khoảng cách được xác định theo từng mức độ dốc cụ thể.
Việc phân bố số lượng giếng thu nước mưa là rất quan trọng để đảm bảo lưu lượng nước mưa được thu vào cống, giúp tự làm sạch và giảm thiểu nhu cầu làm sạch thủ công Điều này không chỉ giảm nguy cơ ùn tắc và ngập úng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu nối tuyến cống, điều chỉnh hướng tuyến, thay đổi độ dốc hoặc đường kính ống để phục vụ cho việc kiểm tra, nạo vét và thông cống.
- Bố trí tại các vị trí nối tuyến cống, thay đổi hướng tuyến , thay đổi độ dốc hoặc đường kính ống để kiểm tra, nạo vét và thông cống
KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÁC TUYẾN CỐNG THOÁT NƯỚC MẶT
STT Thoát nước mặt Đơn vị Khối lượng
1 Cống xây gạch trên đi vỉa hè
2 Giếng thu hàm ếch cái 82
Tính toán lưu lượng nước thải khu dân cư
+ Qtb n : lưu lượng nước thải trung bình ngày
+ Qtb s : lưu lượng nước thải trung bình giây
+ N :là dân số khu vực tính toán + q :là tiêu chuẩn thoát nước khu dân cư Tính toán thuỷ lực, lựa chọn đường kính ống thoát nước thải
W : Diện tích mặt cắt ƣớt
V : Vận tốc dòng chảy trung bình với V= C* R *i
C : hệ số sêdi liên quan đến độ nhám thành cống C=1/n*R*y với y= 2.5 n -0.13-0.75* R ( n -0.1)
Chọn đường kính thoát nước tối thiểu D300 giúp dễ dàng thông tắc, mặc dù lưu lượng không cao Tuy nhiên, cần đảm bảo vận tốc thoát nước đạt yêu cầu (V>0.7m/s) Do đó, cần thiết lập độ dốc theo tiêu chuẩn Imin=1/D và thực hiện việc tẩy rửa định kỳ.
- Đường cống tự chảy D300 được xây bằng bê tông cốt thép, cứ 4 đến 6 hộ dân bố trí 1 hố ga thu sau nhà
THỐNG KÊ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI
STT Tên và quy cách Đơn vị Khối Lƣợng
3 Hố ga xây gạch cái 63
8.6 Vạch tuyến hệ thống thoát nước mưa Vạch tuyến hệ thống thoát nước mưa
Mạng lưới thoát nước mưa được thiết kế để thu và vận chuyển nước mưa ra khỏi đô thị nhanh chóng, giúp ngăn ngừa tình trạng úng ngập trên đường phố và khu dân cư Để đảm bảo hiệu quả, việc vạch tuyến cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định.
- Nước mưa được xả thẳng vào nguồn (sông, hồ gần nhất bằng cách tự chảy)
- Tránh xây dựng các trạm bơm thoát nước mưa
- Tận dụng các ao hồ sẵn có để làm hồ điều hoà
- Khi thoát nước mưa không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường và quy trình sản xuất
- Không xả nước mưa vào những vùng không có khả năng tự thoát, vào các ao tù nước đọng và các vùng dễ gây xói mòn
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo sơ đồ thẳng góc, trong đó nước mưa và nước thải sản xuất quy ước sạch được dẫn vào các tuyến cống và xả thẳng ra sông Trong quá trình tính toán, chỉ cần xem xét một tuyến cống cụ thể, và trong đồ án này, chúng ta chọn tuyến cống nằm giữa hai khu vực.
I và II làm tuyến cống tính toán
Tổ chức đội vệ sinh môi trường nhằm xử lý rác thải cho khu trung tâm, đảm bảo có đủ phương tiện và nhân lực để thu gom rác và vận chuyển đến bãi tập kết theo quy định.