1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á PHÒNG GIAO DỊCH 3 THÁNG 2

71 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường (16)
    • 1.1.1. Khái niệm về NHTM (16)
    • 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NHTM (16)
      • 1.1.2.1. Đặc điểm (16)
      • 1.1.2.2. Vai trò (17)
  • 1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM (18)
    • 1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (18)
    • 1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng (18)
    • 1.2.3. Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng (19)
    • 1.2.4. Các hoạt động khác (19)
  • 1.3. Kết cấu nguồn vốn trong NHTM (20)
    • 1.3.1. Vốn tự có (20)
    • 1.3.2. Vốn huy động (20)
    • 1.3.3. Vốn đi vay (21)
    • 1.3.4. Vốn khác (21)
  • 1.4. Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi (21)
    • 1.4.1. Khái niệm nguồn vốn tiền gửi (21)
    • 1.4.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi (22)
      • 1.4.2.1. Tạo vốn thông quatiền gửi thanh toán (22)
      • 1.4.2.2. Tạo vốn thông quatiền gửi tiết kiệm khôngkỳ hạn (22)
      • 1.4.2.3. Tạo vốn thông quatiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (23)
    • 1.4.3. Vai trò của nguồn vốntiền gửi (23)
      • 1.4.3.1. Đối với nền kinh tế (23)
      • 1.4.3.2. Đối với ngân hàng (24)
      • 1.4.3.3. Đối với người gửi tiền (24)
  • 1.5. Các chính sách và quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn tiền gửi (25)
    • 1.5.1. Quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng (25)
      • 1.5.1.1. Quyền lợi của khách hàng (25)
      • 1.5.1.2. Trách nhiệm của khách hàng (25)
    • 1.5.2. Quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng (26)
      • 1.5.2.1. Quyền lợi của ngân hàng (26)
      • 1.5.2.2. Trách nhiệm của ngân hàng (26)
    • 1.5.3. Quy trình chung mở sổ tiết kiệm tại các NHTM (26)
    • 1.5.4. Quy định về việc trả lãi (27)
  • 1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi (27)
    • 1.6.1. Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân (27)
    • 1.6.2. Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ (27)
    • 1.6.3. Vòng quay huy động vốn (28)
  • 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi (28)
    • 1.7.1. Nhân tố chủ quan (28)
      • 1.7.1.1. Lãi suất (28)
      • 1.7.1.2. Chất lượng, tiện ích và ,mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ (29)
      • 1.7.1.3. Uy tín và năng lực tài chính (29)
      • 1.7.1.4. Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động (30)
      • 1.7.1.5. Đội ngũ nhân sự (30)
    • 1.7.2. Nhân tố khách quan (31)
      • 1.7.2.1. Thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư (31)
      • 1.7.2.2. Tính cạnh tranh của các ngân hàng (31)
      • 1.7.2.3. Môi trường pháp lý và chính sách tiền tệ của NHTW (31)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - PGD 3 THÁNG 2 2.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (34)
    • 2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Đông Á (34)
    • 2.1.2. Giới thiệu sơ lược về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (35)
      • 2.1.2.1. Sự thành lập của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (35)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (36)
      • 2.1.3.1. Chức năng của từng phòng ban (36)
      • 2.1.3.2. Ưu, nhược điểm của bộ máy tổ chức (37)
    • 2.1.4. Đặc điểm địa bàn hoạt động kinh doanh (37)
    • 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 (38)
    • 2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân Hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 (41)
      • 2.3.1. Quy mô huy động tiền gửi của Ngân Hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 (41)
      • 2.3.2. So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi giữa Ngân hàng Đông Á-PG.. D (42)
      • 2.3.3. Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Ngân hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2 (43)
        • 2.3.3.1. Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế (0)
        • 2.3.3.2. Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi (45)
        • 2.3.3.3. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi (48)
      • 2.3.4. Chi phí huy động nguồn tiền gửi (50)
      • 2.3.5. Hoạt động sử dụng nguồn tiền gửi (52)
    • 2.4. Quy trình mở sổ tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2 (53)
      • 2.4.1. Giới thiệu về khách hàng mở sổ tiết kiệm tại ngân hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 (53)
      • 2.4.2. Quy trình mở sổ tiết kiệm (54)
    • 2.5. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số tài chính (55)
      • 2.5.1. Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân (55)
      • 2.5.2. Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ (56)
      • 2.5.3. Vòng quay huy động vốn (56)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Đánh giá và nhận xét về kết quả huy động tiền gửi của Ngân Hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2 (58)
    • 3.1.1. Những thành tựu đạt được (58)
    • 3.1.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân (58)
    • 3.1.3. Chiến lược phát triển của Ngân Hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2 (59)
    • 3.2. Kiến nghị (60)
      • 3.2.1. Kiến nghị về công tác huy động vốn tiền gửi (60)
        • 3.2.1.1. Nâng cao tính chủ động trong công tác huy động vốn tiền gửi để phát triển nguồn vốn (60)
        • 3.2.1.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn tiền gửi đặc biệt là nguồn vốn trung- dài hạn (0)
        • 3.2.1.3. Tăng cường hoạt động chiến lược marketing và chiến lược khách hàng hợp lý (62)
        • 3.2.1.4. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên Ngân hàng (63)
      • 3.2.2. Kiến nghị khác (64)
        • 3.2.2.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước (64)
        • 3.2.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Đông Á (64)
  • Tháng 2................................................................................................................................25 (0)

Nội dung

Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường

Khái niệm về NHTM

Khi xem xét khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM), các chuyên gia kinh tế thường dựa vào mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, điều này có sự khác biệt giữa các quốc gia do nền tảng kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội khác nhau Chính sách kinh tế của mỗi quốc gia ảnh hưởng đến tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng, dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu về NHTM Theo Peter S Rose trong cuốn “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NHTM được định nghĩa là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

Hoạt động ngân hàng chủ yếu liên quan đến việc nhận tiền gửi và cung cấp tín dụng cùng các dịch vụ thanh toán Ngân hàng thương mại (NHTM) nắm giữ một lượng lớn tiền gửi từ công chúng, do đó, hoạt động của họ phụ thuộc vào số tiền này Tuy nhiên, NHTM phải đối mặt với nhiều rủi ro, từ cả người gửi tiền lẫn người vay Những rủi ro này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn có tác động sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế Vì lý do này, NHTM cần phải tuân thủ sự giám sát chặt chẽ hơn so với các tổ chức kinh doanh khác trong nền kinh tế.

Đặc điểm và vai trò của NHTM

❖Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.

❖Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao.

❖Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.

❖Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia NHTM không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà còn hỗ trợ các hoạt động kinh tế khác, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.

❖ NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân và mọi thành phần kinh tế Qua hoạt động tín dụng, NHTM không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất mà còn hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.

❖NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với các quy luật kinh tế như giá trị, cung cầu và cạnh tranh, đồng thời cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường Để thỏa mãn yêu cầu này, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, cải tiến quản lý, đổi mới máy móc, sử dụng nguyên vật liệu mới và mở rộng quy mô sản xuất hợp lý Tuy nhiên, những hoạt động này thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vượt khả năng tài chính tự có Do đó, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng để vay vốn, qua đó, ngân hàng thương mại trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.

❖NHTM là công cụ nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát và tạo công ăn việc làm NHTM cung cấp tín dụng cho các ngành kinh tế, dẫn dắt luồng tiền và phân chia vốn hiệu quả, từ đó thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô Điều này thể hiện rõ qua câu nói: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường.”

❖NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trở nên cấp bách Để đáp ứng yêu cầu này, nền tài chính của mỗi quốc gia cần hòa nhập với tài chính quốc tế, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng Thông qua các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, và giao dịch ngoại hối, NHTM đã góp phần thúc đẩy sự mở rộng của ngoại thương Hệ thống NHTM cũng thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước, phù hợp với sự biến động của tài chính quốc tế.

Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn

Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác thông qua các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và nhiều loại tiền gửi khác.

❖Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

❖Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.

❖Vay vốn ngắn hạn của NHNN

Nghiệp vụ tín dụng

Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau:

Cho vay trực tiếp bao gồm nhiều hình thức như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Các loại cho vay này có thể là cho vay có bảo đảm, tín chấp, phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc cho vay tiêu dùng.

Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức mà người vay tạm thời chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ chưa đáo hạn cho ngân hàng, nhằm nhận một khoản tiền nhỏ hơn mệnh giá của chứng từ đó.

Bao thanh toán là dịch vụ do công ty con của ngân hàng cung cấp, cho phép ngân hàng mua nợ dựa trên hóa đơn và chứng từ của người bán Nhờ đó, người bán nhận được tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu tài chính Khi đến hạn, người mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền đã thỏa thuận.

Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ thông qua việc cho thuê máy móc và thiết bị theo yêu cầu của người thuê Hoạt động này được thực hiện bởi các công ty con của ngân hàng thương mại, gọi là công ty cho thuê tài chính.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng dựa trên chữ ký, cho phép người được bảo lãnh ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế một cách thuận lợi nhờ vào chứng thư bảo lãnh của ngân hàng.

Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng

❖Cung cấp các phương tiện thanh toán.

❖Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

❖Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

❖Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

❖Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

❖Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

❖Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên NH.

❖Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

Các hoạt động khác

Góp vốn và mua cổ phần là hoạt động quan trọng trong việc đầu tư vào các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, bao gồm cả việc hợp tác với ngân hàng nước ngoài thông qua hình thức liên doanh Việc này không chỉ giúp tăng cường nguồn lực tài chính mà còn mở rộng cơ hội kinh doanh cho các bên tham gia.

❖Tham gia thị trường tiền /ờ:thông qua hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.

❖Kinh doanh ngoại hối: có thể trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc.

Ủy thác và nhận ủy thác là hoạt động quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm việc quản lý tài sản và vốn đầu tư cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

❖Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: có thể thành lập hoặc công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm.

❖Tư vấn tài chính: cung ứng qua hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc.

❖Bảo quản vật quý giá: bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm cố và các dịch vụ khác.

Kết cấu nguồn vốn trong NHTM

Vốn tự có

Vốn tự có của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia và các tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập.

Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu.

Nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng.

Tỷ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò rất quan trọng.

❖Mục đích sử dụng Đầu tư tài sản cố định Đầu tư vào các lĩnh vực khác

Vốn huy động

Nguồn vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng thương mại (NHTM) tạm thời quản lý và sử dụng, với nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi khách hàng yêu cầu Đây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM và đóng vai trò là tài nguyên to lớn trong hoạt động ngân hàng.

- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

- Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.

Các khoản tiền gửi khác bao gồm tiền gửi của cá nhân và đơn vị, trong đó lãi suất không phải là yếu tố duy nhất quyết định, mà nhu cầu giao dịch nhanh chóng và an toàn cũng rất quan trọng Đối với tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu, lãi suất trở thành yếu tố chính, với mục đích của người gửi là kiếm lời từ các khoản đầu tư này.

Vốn đi vay

Vốn đi vay là nguồn vốn có chi phí cao, do đó các ngân hàng thương mại chỉ nên sử dụng khi thật sự cần thiết Nguồn vốn này được hình thành khi ngân hàng vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ Ngân hàng Trung ương.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác khi vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản Tuy nhiên, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn và NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết do chi phí vay cao hơn nhiều so với vốn huy động.

Ngân hàng Nhà nước (NHTW) cung cấp cho Ngân hàng Thương mại (NHTM) các hình thức vay như tái cấp vốn, vay thanh toán và vay ngắn hạn bổ sung Quyết định cho NHTM vay hay không sẽ dựa vào nhiều yếu tố khác nhau.

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế Khi NHTW quyết định mở rộng cung tiền, nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng Thương mại (NHTM) dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay, từ đó hỗ trợ nhu cầu vay mượn và đầu tư Ngược lại, nếu NHTW thắt chặt chính sách tiền tệ, điều này sẽ hạn chế khả năng vay của các NHTM, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Hạn mức tín dụng (HMTD) mà Ngân hàng Thương mại (NHTM) nhận từ Ngân hàng Nhà nước (NHTW) thường được cấp theo một hạn mức nhất định NHTM có quyền vay vốn trong phạm vi hạn mức này, do đó việc sử dụng HMTD phụ thuộc vào nhu cầu và kế hoạch tài chính của ngân hàng.

Vốn khác

Ngoài các nguồn vốn chính, ngân hàng thương mại (NHTM) còn có những nguồn vốn quan trọng khác như vốn trong thanh toán và nguồn vốn ủy thác đầu tư Những nguồn vốn này có thể được NHTM sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong những khoảng thời gian và điều kiện cụ thể.

Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi

Khái niệm nguồn vốn tiền gửi

Tiền gửi là khoản tiền mà cá nhân và doanh nghiệp gửi vào ngân hàng thương mại để phục vụ cho các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và các mục đích khác Đây là giá trị tiền tệ mà ngân hàng nhận từ khách hàng, và đặc điểm quan trọng là nguồn vốn này không thuộc sở hữu của ngân hàng Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Để tăng cường vốn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và cải thiện chất lượng nguồn tiền, các ngân hàng đã phát triển nhiều hình thức huy động khác nhau Tiền gửi có sự đa dạng về loại hình, kỳ hạn và được phân tán rộng rãi, với hai nguồn chính là tiền gửi từ cá nhân và từ các tổ chức kinh tế.

Các hình thức huy động vốn tiền gửi

Hình thức huy động nguồn tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng vốn mà ngân hàng có thể huy động Do đó, việc phát triển các hình thức huy động phù hợp và linh hoạt là rất cần thiết Nguồn tiền gửi chủ yếu được tiếp nhận từ các kênh khác nhau, tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân.

❖ Phân theo thời gian gửi: không kỳ hạn và có kỳ hạn.

❖ Phân theo đối tượng gửi: dân cư, doanh nghiệp và tổ chức xã hội.

❖ Phân theo mục đích huy động như: tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.

❖ Phân theo loại tiền gồm có tiền gửi bằng VND và ngoại tệ (chủ yếu là USD).

1.4.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán a Mục đích: Tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn, đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. b Đối tượng: Là cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. c Đặc trưng:

- Khách hàng có quyền gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào.

- Lãi thấp hoặc không được hưởng lãi.

- Thường thu phí khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (chủ yếu là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng).

- Là nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng.

1.4.2.2 Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn a Mục đích: An toàn, tiết kiệm và tích lũy. b Đối tượng: Khách hàng cá nhân. c Đặc trưng:

- Khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào.

- Ngân hàng thường trả lãi suất thấp.

- Khách hàng không được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.

- Định kỳ lãi được nhập gốc theo phương pháp tích số.

- Khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm hoặc báo cáo tài chính sau mỗi lần giao dịch.

1.4.2.3 Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn a Mục đích: Tích lũy, hưởng lãi và dự phòng. b Đối tượng: Khách hàng cá nhân. c Đặc trưng:

- Khách hàng chỉ được rút vốn khi đáo hạn.

- Lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.

- Lãi suất được tính theo phương pháp số dư và không nhất thiết nhập lãi vào vốn.

- Là nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng.

Vai trò của nguồn vốntiền gửi

1.4.3.1 Đối với nền kinh tế

Chức năng huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất Ngân hàng chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh Để phát triển kinh tế, cần có nguồn vốn mạnh mẽ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời phát triển thị trường tài chính Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất đều chịu tác động của các quy luật kinh tế Chính phủ cũng cần huy động vốn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhưng ngân sách Nhà nước không luôn sẵn sàng Giải pháp như in thêm tiền, tăng thuế hoặc vay nợ nước ngoài có thể gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế Do đó, việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại là cần thiết để đáp ứng các điều kiện cần và đủ cho sự phát triển kinh tế.

Nguồn vốn tiền gửi là yếu tố chủ chốt giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động sinh lời như cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ thanh toán Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường năng lực cạnh tranh, ngân hàng cần có một lượng vốn lớn Việc tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là vốn huy động tiền gửi, là cần thiết để đáp ứng nhu cầu cho vay và thanh toán ngày càng tăng Vốn không chỉ là cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh mà còn quyết định quy mô hoạt động tín dụng, năng lực thanh toán và uy tín của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Quy mô nguồn vốn tiền gửi phản ánh năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng, với nguồn vốn huy động lớn thể hiện sự tin tưởng của khách hàng và củng cố vị thế của ngân hàng trên thị trường Do đó, ngân hàng cần xây dựng chính sách huy động vốn tiền gửi phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với phương châm “đi vay để cho vay”.

1.4.3.3 Đối với người gửi tiền

Khách hàng của ngân hàng bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, tất cả đều sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Họ có thể là người gửi tiền, người vay hoặc người sử dụng dịch vụ khác Mục đích gửi tiền của khách hàng đa dạng, phụ thuộc vào nhu cầu tài chính riêng biệt của từng đối tượng.

Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng không chỉ được đảm bảo an toàn mà còn hưởng nhiều dịch vụ thanh toán nhanh chóng và tiện lợi như thanh toán séc, ủy nhiệm chi, và thanh toán qua Internet Tiền gửi tiết kiệm và có kỳ hạn không chỉ mang lại lãi suất mà còn giúp khách hàng tích lũy cho các mục tiêu tương lai Trong trường hợp khó khăn tài chính, ngân hàng cung cấp các giải pháp hỗ trợ như cầm cố, cho vay và bảo lãnh Do đó, việc huy động vốn tiền gửi là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng, giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới khách hàng của mình.

Các chính sách và quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn tiền gửi

Quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng

1.5.1.1 Quyền lợi của khách hàng

- Được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng.

- Được ngân hàng bảo hiểm tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo quy định của Nhà nước.

- Được cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm và toàn quyền sử dụng tiền gửi của mình để thực hiện quyền tài sản theo quy định.

- Được rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền của mình.

- Được hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức gửi đã thỏa thuận với ngân hàng.

- Được giữ bí mật và bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật.

- Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi được cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của ngân hàng.

- Được ngân hàng nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu miễn phí khi khách hàng có yêu cầu.

1.5.1.2 Trách nhiệm của khách hàng

- Thực hiện đúng các thủ tục cần thiết và các thỏa thuận đã cam kết với ngân hàng.

- Thông báo trước về yêu cầu rút tiền trước hạn theo quy định của ngân hàng.

- Thông báo kịp thời việc mất sổ tiết kiệm cho ngân hàng khi phát hiện mất sổ tiết kiệm để tránh bị lợi dụng làm tổn thất tài sản.

- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do không thông báo kịp thời việc mất sổ tiết kiệm với ngân hàng.

Quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng

1.5.2.1 Quyền lợi của ngân hàng

Ngân hàng có quyền từ chối nhận và chi trả tiền gửi nếu người gửi không tuân thủ các quy định của ngân hàng và các thỏa thuận đã ký kết.

- Được quyền từ chối chi trả tiền gửi đối với các sổ bị nghi ngờ là giả mạo.

1.5.2.2 Trách nhiệm của ngân hàng

Ngân hàng công bố và công khai quy định liên quan đến tiền gửi tiết kiệm, bao gồm lãi suất, phương thức trả lãi, mức thu phí đối với việc rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn (nếu có) và các khoản phí dịch vụ tại các địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm.

- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng.

- Giữ bí mật theo quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng.

- Tham gia mua bảo hiểm tiền cho khách hàng có tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo đúng quy định của nhà nước.

Ngân hàng Nhà Nước và Ngân Hàng TMCP Đông Á có trách nhiệm bồi thường cho khách hàng theo quy định hiện hành trong trường hợp xảy ra thiệt hại do lỗi chủ quan của ngân hàng gây ra.

Quy trình chung mở sổ tiết kiệm tại các NHTM

Sơ đồ 1.1: Quy trình mở sổ tiết kiệm

Các ngân hàng thương mại hiện nay đang áp dụng hệ thống phần mềm quản lý kế toán KoreBank, được thiết kế đặc biệt để phục vụ cho các hoạt động kế toán tại ngân hàng Hệ thống này cho phép nhập liệu và thông tin khách hàng một cách khoa học, đồng thời hỗ trợ mở sổ trên máy tính Nhờ đó, việc quản lý và kiểm tra diễn ra nhanh chóng, nâng cao hiệu quả công việc.

Quy định về việc trả lãi

*Tiền gửi không kì hạn: Lãi được tính trả hàng tháng, nếu khách hàng không lĩnh ra thì ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc.

*Tiền gửi có kì hạn:

- Rút vốn đúng hạn: ngân hàng trả lãi theo đúng mức lãi suất quy định hiện hành.

- Rút vốn trước hạn: được ngân hàng trả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn.

- Rút vốn sau hạn: ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc và chuyển sang kì hạn mới tương ứng, áp dụng lãi suất hiện hành cho kì hạn mới.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân

Chi phí huy động vốn tiền gửi là khoản chi phí mà ngân hàng phải chi trả để thu hút vốn từ khách hàng Tỷ trọng các khoản mục chi phí thể hiện chỉ tiêu huy động vốn này Quản lý chi phí vốn là một hoạt động quan trọng và thường xuyên của ngân hàng, vì bất kỳ sự thay đổi nào về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể tác động đến chi phí lãi phải trả, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng.

Chỉ tiêu này đánh giá chi phí ngân hàng chi cho hoạt động huy động vốn tiền gửi so với tổng chi phí hoạt động Tỷ lệ càng thấp cho thấy hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng càng cao.

Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ

Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, cần so sánh nguồn vốn huy động với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác Ngân hàng phải xác định được số vốn huy động có thể đáp ứng và số vốn cần vay thêm Để đạt được điều này, ngân hàng cần có cơ cấu vốn hợp lý, bao gồm vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như vốn theo nội tệ và ngoại tệ, từ tiền gửi dân cư và doanh nghiệp Cơ cấu vốn hợp lý sẽ tối đa hóa khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động và nhu cầu sử dụng.

, „ Chi phí huy động VTG '

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân= -\ ~ t r -x 100%

Phân tích cơ cấu vốn là một phương pháp quan trọng để đánh giá khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc sử dụng các chỉ số tài chính cụ thể giúp xác định hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của NHTM trong việc huy động vốn.

Tông VTG trên tông dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng Chỉ tiêu này cho thấy sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và hoạt động tín dụng, đầu tư, từ đó đánh giá hiệu quả trong quản lý nguồn vốn của ngân hàng.

□ Nếu hệ số này > 1 phản ánh nguồn vốn tiền gửi thừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

□ Nếu hệ số này < 1 phản ánh nguồn vốn tiền gửi không đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

□ Nếu hệ số này = 1 phản ánh nguồn vốn tiền gửi vừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

Vòng quay huy động vốn

Vòng quay vốn lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng, cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Vòng quay huy động vốn = —TôngVTG— (1.3) Ý nghĩa: Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi

Nhân tố chủ quan

Lãi suất được xem là giá cả của dịch vụ tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi của ngân hàng Để thu hút nguồn vốn, ngân hàng cần thiết lập mức lãi suất cạnh tranh và thực hiện ưu đãi cho khách hàng lớn, đồng thời hệ thống lãi suất cần linh hoạt và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn Khách hàng gửi tiền thường quan tâm hàng đầu đến lãi suất; nếu hài lòng, họ sẽ chọn gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư hợp lý Ngược lại, lãi suất thấp có thể khiến họ chuyển tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú ý đến lãi suất tiền vay để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Do đó, việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh là rất cần thiết để vừa huy động vốn hiệu quả, vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

1.7.1.2 Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Chất lượng sản phẩm ngân hàng được đánh giá qua nhiều tiêu chí như tính hợp lý, hiệu quả và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, cùng với lợi ích cho ngân hàng Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng không chỉ mang lại sự thuận tiện mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng Khi chất lượng sản phẩm dịch vụ tăng cao, ngân hàng sẽ thu hút nhiều nguồn vốn tiền gửi và gia tăng lợi nhuận từ các dịch vụ khác Các tiện ích đi kèm cũng làm tăng tính hấp dẫn và cạnh tranh của ngân hàng Sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ, từ kỳ hạn đến loại hình và đối tượng gửi tiền, giúp khách hàng có nhiều lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu của mình.

1.7.1.3 Uy tín và năng lực tài chính

Uy tín của ngân hàng là một khái niệm định tính, không cố định và được đánh giá qua quá trình hoạt động lâu dài cùng với những thành quả đạt được Để duy trì và phát huy uy tín, ngân hàng cần nỗ lực không ngừng Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ dễ dàng xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ họ.

Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh và huy động vốn hiệu quả Một ngân hàng có tình hình tài chính vững mạnh sẽ thu hút được sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Ngược lại, ngân hàng có vấn đề về tài chính sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng kinh doanh và có nguy cơ mất lòng tin từ phía khách hàng và nhà đầu tư.

1.7.1.4 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp, bao gồm chi nhánh và phòng giao dịch ở các khu vực có sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác, sẽ nâng cao tính cạnh tranh và thu hút được nhiều khoản tiền gửi hơn Đồng thời, cơ sở vật chất hiện đại cũng góp phần nâng cao hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng, giúp họ yên tâm hơn khi gửi tiền.

Trong thời đại công nghệ phát triển, con người vẫn giữ vai trò trung tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Nguồn lực con người là yếu tố quyết định sự thành bại của ngân hàng thương mại (NHTM) và hoạt động huy động vốn Một đội ngũ nhân viên giỏi, với kỹ năng vững và thái độ thân thiện, sẽ tạo ấn tượng tích cực cho khách hàng, từ đó thu hút nhiều giao dịch và gửi tiền Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần có cán bộ được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao và kiến thức đa lĩnh vực Bên cạnh kỹ năng chuyên môn, cán bộ tín dụng cần có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật Cuối cùng, tổ chức nhân sự hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

Nhân tố khách quan

1.7.2.1 Thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư

Khu vực đông dân cư và có thu nhập cao là nguồn lực tiềm năng giúp ngân hàng thương mại mở rộng quy mô huy động vốn Việc huy động vốn tại những khu vực này sẽ trở nên dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng.

Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng

Khi thu nhập của khách hàng tăng lên, họ có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, đồng thời khả năng tích lũy tài chính cũng được cải thiện.

Thói quen sử dụng tiền mặt

Thói quen sử dụng tiền mặt nhàn rỗi của người dân đang cản trở việc họ tiếp cận các dịch vụ ngân hàng và gửi tiền Do đó, ngân hàng cần chú trọng tuyên truyền nhằm thay đổi thói quen này, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả hơn.

1.7.2.2 Tính cạnh tranh của các ngân hàng

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu hiện nay, các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ từ các tổ chức tài chính trong nước mà còn từ các định chế nước ngoài Sự cạnh tranh này diễn ra trên nhiều phương diện như năng lực tài chính, công nghệ ngân hàng và nguồn nhân lực Do đó, nếu ngân hàng không sở hữu những ưu thế cạnh tranh, việc đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong huy động vốn, sẽ trở nên rất khó khăn.

1.7.2.3 Môi trường pháp lý và chính sách tiền tệ của NHTW

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng hóa đặc biệt, cụ thể là hàng hóa tiền tệ Do đó, NHTM phải tuân thủ nhiều chính sách và quy định từ Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng và lãi suất của nhà nước và Ngân hàng Nhà nước sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và chính sách ngoại giao cũng có tác động đáng kể đến nguồn vốn của ngân hàng thương mại từ các quốc gia trong khu vực và toàn cầu.

Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến việc huy động vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thông qua các công cụ như lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được sử dụng để điều tiết lượng tiền cung ứng trong lưu thông và đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng Trong một khoảng thời gian nhất định, tỷ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại kỳ hạn của tiền gửi.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với một số loại tiền gửi sẽ làm giảm động lực của ngân hàng thương mại trong việc mở rộng huy động vốn từ các loại tiền gửi này, do chi phí huy động tăng cao.

Quy định lãi suất hợp lý của ngân hàng, phù hợp với diễn biến thị trường, sẽ góp phần ổn định thị trường tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn và cho vay, đồng thời khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng.

Chương 1 của khóa luận trình bày tổng quan về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng thương mại (NHTM), nhấn mạnh khái niệm và vai trò quan trọng của huy động vốn tiền gửi đối với nền kinh tế-xã hội, NHTM và khách hàng Chương này cũng phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, bao gồm lãi suất, chất lượng dịch vụ, uy tín ngân hàng và môi trường pháp lý Thêm vào đó, những luận cứ khoa học về hoạt động huy động vốn tiền gửi đã được làm rõ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM, đặc biệt là Ngân hàng Đông Á, trong việc phát triển huy động vốn tiền gửi, vì nguồn vốn này là cơ sở cho các hoạt động cho vay, đầu tư và dự trữ, giúp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Những lý luận này sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu trong các chương tiếp theo.

TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - PGD 3 THÁNG 2 2.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Đông Á

Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên được thành lập vào đầu những năm 1990, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn Sau hơn 20 năm hoạt động, DongA Bank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

DongA Bank đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ, với những thành tựu ấn tượng được thể hiện qua các con số đáng chú ý.

Ngân Hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào năm 1992 và chính thức hoạt động từ ngày 1/7/1992, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ.

Từ năm 1993 đến 1998, DongA Bank được thành lập và trở thành một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận được vốn tài trợ từ Quỹ Phát Triển Nông Thôn (RFD) của Ngân Hàng Thế Giới.

❖ Từ năm 1999-2002:DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán toàn cầu (SWIFT) và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á.

Từ năm 2003 đến 2007, Ngân hàng Đông Á đã thu hút 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4 năm ra mắt, khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ và ATM tại Việt Nam.

Từ năm 2008 đến 2013, ngân hàng đã liên tục tăng vốn điều lệ từ 3.400 tỷ lên 5.000 tỷ đồng, khẳng định vị thế với hơn 6 triệu khách hàng Ngân hàng cung cấp đa dạng dịch vụ tiện ích, bao gồm ngân hàng truyền thống, thanh toán tự động, Ngân Hàng Điện Tử eBanking, cũng như các sản phẩm cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, kiều hối và thanh toán quốc tế.

❖Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á.

❖Tên giao dịch quốc tế: Dong A Commercial Joint Stock Bank.

❖Tên gọi tắt: DongA Bank

❖Sogan: Ngân hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim

❖Hội sở: 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh.

❖Website : www.dongabank.com.vn

❖Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

-Tầm nhìn: Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam - Vươn ra quốc tế, được khách hàng mến yêu, tín nhiệm và giới thiệu.

Sứ mệnh của chúng tôi là tạo ra những cơ hội hợp tác hấp dẫn cho khách hàng, đối tác, cổ đông, cộng sự và cộng đồng thông qua trách nhiệm, niềm đam mê và trí tuệ.

-Giá trị cốt lõi: Niềm tin - Trách nhiệm - Đoàn kết - Nhân văn - Tuân Thủ - Nghiêm

Chính - Đồng hành - Sáng tạo.

Giới thiệu sơ lược về Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

2.1.2.1 Sự thành lập của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

Ngân hàng TMCP Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 được thành lập vào ngày 04 tháng 03 năm 2003, thuộc chi nhánh Quận 10 của DongA Bank Phòng giao dịch hoạt động từ 7h30 đến 11h30 vào buổi sáng và từ 13h30 đến 17h30 vào buổi chiều, riêng thứ 7 làm việc từ 7h30 đến 11h30.

Qua 12 năm đi vào hoạt động, Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2 không ngừng phấn đấu, mở rộng phạm vi hoạt động,góp phần vào sự phát triển chung của thương hiệu Đông Á.

❖ Địa chỉ:3-3C đường 3 Tháng 2- Phường 11-Quận 10- Tp Hồ Chí Minh

2.Í.2.2 Các lĩnh vực hoạt động

❖ Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ

Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Á-PGD 3 Tháng 2

2.1.3.1 Chức năng của từng phòng ban

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PGD 3 Tháng 2

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Ban giám đốc ngân hàng bao gồm Giám đốc phụ trách phát triển tín dụng và Phó Giám đốc phụ trách vận hành Ban giám đốc có trách nhiệm giám sát và đảm bảo việc tuân thủ các chính sách, quy định pháp luật, Điều lệ, cùng các quy chế nội bộ của ngân hàng, cũng như thực hiện nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.

Bộ phận kinh doanh đảm nhiệm việc mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo quy định của NHNN, đồng thời thực hiện giao dịch vàng Ngoài ra, bộ phận này cũng có trách nhiệm cho vay tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

Bộ phận dịch vụ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ mới, đồng thời hướng dẫn khách hàng sử dụng Đội ngũ này cũng chịu trách nhiệm quản lý và vận hành máy ATM một cách an toàn và hiệu quả, đảm bảo máy luôn sẵn sàng phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Bộ phận quản lý tín dụng có trách nhiệm tư vấn và trao đổi sơ bộ với khách hàng, đồng thời lập toàn bộ hồ sơ vay vốn Nhiệm vụ chính của bộ phận này là định giá tài sản thế chấp của khách hàng và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải ngân.

Bộ phận kiểm ngân chịu trách nhiệm quản lý an toàn tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản thế chấp và các tài sản khác theo quy định Đồng thời, bộ phận này cũng thực hiện các khoản nộp theo quy định của ngân hàng nhà nước.

2.1.3.2 Ưu, nhược điểm của bộ máy tổ chức

Mô hình hoạt động này không chỉ giúp phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch tại ngân hàng Hệ thống tổ chức được thiết kế chặt chẽ giữa cấp lãnh đạo và các phòng ban, với số lượng phòng ban hợp lý và đầy đủ, phù hợp với yêu cầu công việc Mỗi bộ phận có khả năng tập trung nhân lực để hoạt động chuyên sâu, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.

Mặc dù Phòng Giao Dịch có nhiều ưu điểm, nhưng cũng gặp phải một số khó khăn Số lượng nhân viên giao dịch chuyên trách còn hạn chế, trong khi vào giờ cao điểm, lượng khách hàng đến giao dịch rất đông Nhân viên không chỉ phải hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục mà còn phải giải đáp các thắc mắc Thời gian dành cho mỗi khách hàng bị giới hạn, dẫn đến việc không thể giải đáp đầy đủ các câu hỏi của họ Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng và có thể gây rủi ro cho khách hàng.

Đặc điểm địa bàn hoạt động kinh doanh

Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 tọa lạc tại khu vực dân cư đông đúc và ổn định, chủ yếu phục vụ cho các nhà đầu tư bất động sản, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như người nghỉ hưu Khu vực này còn nổi bật với sự hiện diện của siêu thị MaxiMax, các spa, khu chung cư và chợ, đóng vai trò quan trọng trong việc tập kết, trung chuyển và phân phối hàng hóa đến các quận khác trong thành phố.

Ngân hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2 tọa lạc tại vị trí địa lý thuận lợi, với hệ thống giao thông phát triển và đa dạng ngành nghề như thương mại bán buôn, bán lẻ Ban lãnh đạo trẻ tuổi, giàu kinh nghiệm và trình độ kinh doanh cao, đã tích cực tìm kiếm nhiều nguồn khách hàng đa dạng cho Phòng Giao Dịch.

Sự mở rộng kinh tế tại Quận 10 đã thúc đẩy các ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch (PGD) Sự gia tăng này không chỉ tạo ra thách thức mà còn là động lực cho sự phát triển của các PGD ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động huy động vốn.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng như ACB, An Bình và BIDV trên cùng một tuyến đường đang trở nên gay gắt, khiến thị trường hoạt động của ngân hàng Đông Á bị chia sẻ nhiều hơn Các chi nhánh và PGD mới mở với chính sách lãi suất và sản phẩm hấp dẫn đã thu hút một lượng lớn khách hàng, làm giảm số lượng khách hàng truyền thống của ngân hàng này.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2

Bảng 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đông Á- PGD 3 Tháng 2 ĐVT:Triệu VNĐ

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

TN từ hoạt động TD 105.47

Nộp thuế & các khoản phí 44 199 134 155 354,5 -65 -32,63

Chi phí cho nhân viên 7.642 8.886 12.460 1.244 16,27 3.575 40,23

Chi HĐ quản lý & công cụ 5.299 6.077 6.560 778 14,68 483 7,95

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Nguồn: Xử lý sô liệu từ bảng 2.1

Ngân hàng TMCP Đông Á - PGD 3 Tháng 2 đã có sự phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh nhờ vào việc cung cấp các sản phẩm truyền thống kết hợp với dịch vụ mới Doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng liên tục tăng trưởng từ năm 2012 đến 2014, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Thu nhập của ngân hàng là một chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng kinh doanh, bao gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và các khoản thu khác.

Năm 2012, mức thu nhập của PGD đạt 155.128 triệu đồng, giảm 27.951 triệu đồng so với năm 2013, chủ yếu do thu nhập từ tín dụng cho vay Năm 2013, PGD áp dụng cơ chế cho vay theo thỏa thuận, giúp mở rộng dư nợ tín dụng và kiểm soát hoạt động tín dụng chặt chẽ hơn, mặc dù điều này ảnh hưởng đến một phần thu nhập của ngân hàng Kết quả là thu nhập năm 2013 tăng 18,02% so với năm 2012 nhưng không cao Đồng thời, PGD cũng đẩy mạnh thu từ các hoạt động ngoài tín dụng và thu nợ xử lý rủi ro Đến năm 2014, thu nhập đạt 241.419 triệu đồng, tăng 58.340 triệu đồng, tương ứng 31,87% so với năm 2013.

Lợi nhuận đáng kể của PGD trong năm 2014 đạt 225.035 triệu đồng nhờ vào việc thực hiện các biện pháp kích cầu, mở rộng sản phẩm ưu đãi và phát triển mối quan hệ với khách hàng tiềm năng.

- Chi phí: Chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của PGD.

Tổng chi phí đã có xu hướng gia tăng qua các năm, cụ thể năm 2013 đạt 155.125 triệu đồng, tăng 17,19% so với 132.371 triệu đồng của năm 2012.

Năm 2013, ngân hàng đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng và yêu cầu trích quỹ dự phòng rủi ro Đến năm 2014, tổng chi phí của ngân hàng đã đạt 208.750 triệu đồng, cho thấy sự tăng trưởng so với năm trước.

Năm 2013, PGD ghi nhận doanh thu đạt 53.625 triệu đồng, tăng 34,57% so với năm trước Nguyên nhân chính là do các ngân hàng đã đồng loạt điều chỉnh lãi suất để cạnh tranh thu hút khách hàng, buộc PGD phải điều chỉnh lãi suất theo biến động thị trường Bên cạnh đó, PGD cũng gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, yêu cầu tăng cường đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân viên, dẫn đến chi phí tăng lên mức 208.750 triệu đồng.

Trong những năm tới, Ngân hàng cần tích cực tìm kiếm nguồn vốn rẻ và an toàn để giảm thiểu chi phí, đồng thời thực hiện thẩm định kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay, ưu tiên khách hàng uy tín với năng lực tài chính lành mạnh và khả năng hoàn trả nợ đúng hạn Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2012-2014 là khả quan, mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn Hoạt động đầu tư mở rộng của PGD đã mang lại hiệu quả, với tốc độ tăng thu nhập vượt trội hơn so với tốc độ tăng chi phí.

Năm 2013, thu nhập tăng 18,02% trong khi chi phí chỉ tăng 17,19% Tuy nhiên, năm 2014, chi phí tăng nhanh do mở rộng hoạt động kinh doanh, dẫn đến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giảm so với năm 2013 Điều này cho thấy những định hướng và chính sách của Chi nhánh đã phù hợp với yêu cầu thị trường, đồng thời kết quả đạt được là nhờ nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên và sự hợp lý trong cơ cấu cũng như sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng.

Thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân Hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch 3 Tháng 2

2.3.1 Quy mô huy động tiền gửi của Ngân Hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2

Bảng 2.2:Tình hình huy động vôn tiền gửi tại Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 ĐVT:Triệu đồng

Nguồn: Bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Dựa vào bảng số liệu, ta thấy quy mô nguồn vốn tiền gửi của PGD 3 Tháng 2 tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao.

Năm 2013, tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của DongA Bank đạt 220.827 triệu đồng, tăng 22,46% so với năm 2012, tương đương 40.507 triệu đồng Để đạt được kết quả này, ngân hàng đã triển khai nhiều chiến lược kinh doanh linh hoạt Tuy nhiên, năm 2013 cũng là năm gặp nhiều khó khăn và thách thức cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại, với sự cạnh tranh lãi suất huy động gia tăng giữa các ngân hàng và sự biến động của giá vàng cùng ngoại tệ.

Năm 2014, huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư trở nên thuận lợi hơn nhờ sự phục hồi của nền kinh tế, với mức tăng trưởng đạt 43%, tương đương 94.956 triệu đồng Để đạt được thành tựu này, PGD 3 Tháng 2 đã nâng cao chất lượng dịch vụ và cải tiến sản phẩm, cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng Đặc biệt, khách hàng cá nhân khi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng có thể tận dụng dịch vụ thấu chi trên sổ tiết kiệm của mình.

Thấu chi dành cho tài khoản thẻ là một tiện ích gia tăng hấp dẫn Ngoài ra, ngân hàng còn triển khai nhiều chương trình khuyến mãi thú vị, chẳng hạn như chương trình “SỞ HỮU XE SH VỚI GIÁ”.

0 ĐỒNG”, khuyến mãi tưng bừng mừng sinh nhật lần thứ 21 cùng chương trình “

Chương trình “RƯỚC XE SANG- ĐÓN NGÀN QUÀ TẶNG” đặc biệt dành cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm bằng VND hoặc USD, mang đến cơ hội nhận hàng ngàn quà tặng hấp dẫn trong chương trình “QUÀ TẶNG NGẬP TRÀN-MUÔN VÀN YÊU THƯƠNG” Sự đóng góp nhiệt tình và thân thiện của tập thể nhân viên PGD 3 Tháng 2 cũng là một yếu tố quan trọng giúp gia tăng nguồn vốn huy động, thể hiện cam kết phục vụ khách hàng tận tâm.

2.3.2 So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi giữa Ngân hàng Đông Á-

PGD 3 Tháng 2 và Ngân hàng SeaBank-PGD Quận 10

Bảng 2.3 :So sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi ĐVT: Triệu đồng

Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân

Tốc độ tăng trưởng Đông Á 180.320 220.827 315.783 40.507 22,46% 94.95

Nguồn: Bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2 %

Biểu đồ 2.2 cho thấy sự so sánh quy mô tăng trưởng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Đông Á - PGD 3 trong tháng 2 Để có cái nhìn khách quan, cần so sánh với các ngân hàng khác, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Kết quả cho thấy quy mô tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng Đông Á vẫn còn thấp hơn so với SeaBank.

Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 ghi nhận tốc độ tăng trưởng tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư nhanh hơn đáng kể so với SeaBank-PGD Quận.

10 Cụ thể như sau, tốc độ tăng trưởng của tiền gửi cá nhân và tổ chức kinh tế năm 2013 Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2 đạt mức 22,46% trong khi đó thì Ngân hàng SeaBank- PGD Quận 10 chỉ đạt 16,78% Sang năm 2014, tốc độ tăng trưởng của quy mô tiền gửi Ngân hàng Đông Á tiếp tục tăng cao đạt 43%, ngân hàng SeaBank-PGD Quận 10 thấp hơn nhưng cũng đạt tỷ lệ khá cao 35,51% Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi không thể đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng và không thể dùng chỉ tiêu này để so sánh hiệu quả huy động vốn tiền gửi giữa ngân hàng Đông Á và SeaBank.Bởi hiệu quả huy động vốn tiền gửi còn được đánh giá bởi nhiều nhân tố khác nữa Bên cạnh nguồn vốn tiền gửi huy động, SeaBank còn huy động một lượng vốn lớn từ các nguồn khác như tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Đặc biệt, khách hàng của SeaBank gồm rất nhiều công ty lớn, các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước với tài khoản tiền gửi có số dư lớn, mặc dù các loại hình tiền gửi mà các đơn vị này mở là tiền gửi ngắn hạn và thường xuyên biến động nhưng lại khá ổn định nếu xét về dài hạn bởi các khoản vốn này được điều chỉnh một cách tuần hoàn.

2.3.3 Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Ngân hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2

2.3.3.I Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế

Bảng 2.4: Bảng số liệu thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng

Tỉ trọng % Quy mô Tỉ trọng % Quy mô

Tiền gửi của cá nhân 122.61

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Bảng 2.5: Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo TPKT ĐVT: Triệu đồng

Mức tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng Mức tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng

Tiền gửi của cá nhân 122.618 158.995 221.048 36.377 29,67% 62.053 39,03%

Tổng cộng nguồn tiền gửi 180.320 220.827 315.783 40.507 22,46% 94.956 43,00%

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2 Biểu đồ 2.3:Cơ cấu tiền gửi the thành phần kinh tế

CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.4;2.5

Năm 2012, tiền gửi của khách hàng cá nhân là 122.618 triệu đồng, chiếm 68%.Năm

Năm 2013, tỷ trọng tiền gửi cá nhân tại DongA Bank đã tăng lên 72%, đạt 221.048 triệu đồng, nhờ vào việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và thực hiện tốt chiến lược phát triển nhóm khách hàng cá nhân Đến năm 2014, nguồn tiền gửi từ cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng cao 70%, tương đương 221.048 triệu đồng, cho thấy sự ổn định và tăng trưởng bền vững trong lĩnh vực này.

■ Tiền gửi của cá nhân

Tiền gửi của TCKT tăng trưởng mạnh mẽ, với mức huy động từ dân cư cao hơn so với huy động từ các tổ chức kinh tế hàng năm Nguyên nhân có thể do chính sách huy động vốn của PGD 3 Tháng 2 chưa chú trọng đến tổ chức kinh tế và tình hình tích lũy tiết kiệm của doanh nghiệp trên địa bàn còn thấp Tuy nhiên, sự gia tăng ổn định nguồn huy động từ dân cư là tín hiệu tích cực cho hoạt động huy động vốn của PGD, cho thấy sự tập trung vào nguồn vốn từ dân cư là hợp lý và cần thiết.

PGD duy trì mối quan hệ tích cực với cộng đồng dân cư, nhờ đó lượng tiền gửi tại PGD tăng cao, góp phần vào việc huy động vốn lớn.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của PGD 3 Tháng 2, cần điều chỉnh cơ cấu huy động vốn giữa đối tượng cá nhân và tổ chức Việc duy trì sự mất cân đối trong hình thức huy động vốn từ dân cư so với tổ chức sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của PGD Do đó, trong những năm tới, PGD nên tập trung vào việc tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế để đạt được sự cân bằng hợp lý hơn giữa hai thành phần này.

2.3.3.2 Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi

Bảng2.6: Bảng số liệu thể hiện tỉ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng

Ngoại tệ qui đổi VND 50.490 28 48.582 22 75.788 24

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Bảng 2.7: Bảng số liệu thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2 Biều đồ 2.4:Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ

CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO LOẠI TIỀN TỆ

Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.6;2.7

Năm 2012, tổng vốn huy động đạt 99.176 triệu đồng, chiếm 55% tổng nguồn vốn, trong đó vốn huy động ngoại tệ qui đổi sang VND đạt 50.490 triệu đồng (28%) và vốn huy động bằng vàng qui đổi VND đạt 30.654 triệu đồng (17%) Năm 2013, vốn huy động tiếp tục được cập nhật.

■ Ngoại tệ qui đổi VND

VND đạt 132.496 triều đồng với tốc độ tăng trưởng 33.59% so với năm

60% tổng nguồn vốn huy động đến từ nguồn vốn trong nước, trong khi vốn huy động ngoại tệ qui đổi sang VND đạt 48.582 triệu đồng, chiếm 22% tổng nguồn vốn huy động Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn này đang có dấu hiệu giảm.

3.78% so với năm 2012; vốn huy động bằng vàng qui đổi VND đạt

39.749 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 18% trên tổng nguồn vốn huy động Năm 2014, vốn huy động

Tính đến năm 2014, tổng vốn huy động đạt 195.785 triệu đồng, chiếm 62% tổng nguồn vốn với mức tăng trưởng 47.77% so với năm 2012 Vốn huy động ngoại tệ quy đổi sang VND đạt 75.788 triệu đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 56% so với năm trước, chiếm 24% trong tổng nguồn vốn huy động.

Vào năm 2014, nguồn ngoại tệ qui đổi đồng Việt Nam đạt 44.219 triệu đồng, chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động, nhờ vào các chương trình ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi việc PGD mở rộng quan hệ với khách hàng và sự chỉ đạo linh hoạt từ lãnh đạo ngân hàng PGD đã tập trung vào việc thu hút khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối và lựa chọn tỷ giá hợp lý Đặc biệt, ngân hàng chỉ nhận giữ hộ vàng mà không trả lãi suất, dẫn đến sự giảm đáng kể trong tốc độ tăng trưởng của vàng qui đổi đồng Việt Nam, từ đó giảm chi phí và tăng thu nhập cho ngân hàng.

Quy trình mở sổ tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2

2.4.1 Giới thiệu về khách hàng mở sổ tiết kiệm tại ngân hàng Đông Á-PGD 3/2

Vào ngày 14/4, khách hàng Nguyễn Văn A lần đầu tiên mở sổ tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Á.

Khách hàng Nguyễn Văn A, sinh năm 1993 đang cư trú tại số nhà 10/4-Khu phố 4- Phường 10-TP Mỹ Tho-Tỉnh Tiền Giang Số CMND: 312 149 906

Khách hàng A có nhu cầu gửi tiết kiệm hình thức thông thường 8.500.000 VND với kỳ hạn 12 tháng lãnh lãi cuối kỳ, lãi suất 6.6%/ năm (0.55%/tháng).

2.4.2 Quy trình mở sổ tiết kiệm

Bước 1: Giao dịch viên nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng A

Khách hàng A đến quầy giao dịch và hoàn tất mẫu yêu cầu gửi tiền tiết kiệm, trong đó ghi rõ các thông tin cần thiết như số tiền gửi, kỳ hạn, loại tiền tệ và hình thức gửi.

■^ Giấy yêu cầu gửi tiết kiệm của khách hàng A (Phụ lục)

Bước 2: Giao dịch viên kiểm tra yêu cầu gửi tiền và hướng dẫn khách hàng A các thủ tục cần thiết

Giao dịch viên yêu cầu khách hàng A xuất trình giấy tờ tùy thân hợp pháp như CMND hoặc hộ chiếu Sau khi kiểm tra các thông tin trên giấy yêu cầu gửi tiền, nếu phát hiện sai sót, giao dịch viên sẽ yêu cầu khách hàng sửa đổi và bổ sung trước khi tiến hành thu tiền.

Bước 3: Giao dịch viên nhận tiền, kiểm đếm tiền

Để đảm bảo quy trình thu tiền mặt diễn ra hiệu quả, cần khớp chính xác giữa kê khai tiền của khách hàng và số tiền thu thực tế Nếu giao dịch vượt quá hạn mức thu hoặc hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên, hãy chuyển quỹ chính để xử lý Đừng quên đóng dấu “Đã thu tiền” lên bảng kê tiền nộp của khách hàng.

Bước 4: Giao dịch viên khai báo và in sổ tiết kiệm

Giao dịch viên sử dụng thông tin khách hàng để thực hiện khai báo trên hệ thống phần mềm Họ cần chọn mẫu sổ tiết kiệm phù hợp và kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin cập nhật trước khi tiến hành in ấn Sau đó, toàn bộ chứng từ sẽ được chuyển cho ban giám đốc để phê duyệt.

->Sổ tiết kiệm của khách hàng A (phụ lục)

Bước 5: Ban giám đốc kiểm soát

Kiểm soát và xác minh thông tin trong yêu cầu gửi tiền cùng với giấy tờ tùy thân của khách hàng là rất quan trọng Các thông tin này cần được cập nhật chính xác vào hệ thống của giao dịch viên và phải được phê duyệt trên hệ thống để đảm bảo tính hợp lệ và an toàn cho giao dịch.

Bước 6: Ban giám đốc ký tên đóng dấu và trả lại cho giao dich viên

-Ký kiểm soát trên sổ tiết kiệm và các chứng từ kèm theo, đóng dấu Trả lại sổ tiết kiệm và các giấy tờ cho giao dịch viên.

Bước 7: Trả sổ tiết kiệm và giấy tờ cho khách hàng A

Giao dịch viên xác nhận các yếu tố trên sổ tiết kiệm đã hoàn tất và hướng dẫn khách hàng kiểm tra thông tin trước khi rời khỏi quầy Sau khi xác minh, giao dịch viên đưa sổ tiết kiệm cùng giấy tờ tùy thân cho khách hàng A.

Bước 8: Cất tiền, ghi sổ quỹ

- Cất tiền vào thùng, cập nhật sổ quỹ theo đúng quy trình thu tiền.

Bước 9: Luân chuyển và lưu chứng từ

Để quản lý thẻ lưu hiệu quả, bạn nên sử dụng các kẹp đựng thẻ lưu và sắp xếp chúng theo ngày tháng và số sổ tiết kiệm Cách sắp xếp này giúp bạn dễ dàng tìm kiếm và truy xuất thông tin khi cần thiết.

Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số tài chính

2.5.1 Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân

Bảng 2.12: Bảng số liệu thể hiện tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Chi phí huy động VTG 9.456 11.555 31.773

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân 7,14% 7,45% 15,22%

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Chỉ tiêu đánh giá chi phí huy động vốn tiền gửi của ngân hàng so với tổng chi phí hoạt động cho thấy xu hướng gia tăng Cụ thể, năm 2012, tỷ suất chi phí huy động vốn tiền gửi (VTG) bình quân đạt 7.14%, tăng nhẹ lên 7.45% vào năm 2013 Đặc biệt, năm 2014, tỷ suất này đã tăng đột ngột gấp 2 lần so với năm trước đó.

Trong giai đoạn 2012 và 2013, PGD đã mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng cường hoạt động quảng cáo, tiếp thị cùng các chương trình khuyến mãi đặc biệt cho khách hàng truyền thống vào năm 2014 Điều này nhằm gia tăng nguồn tiền gửi, mặc dù chi phí huy động tăng lên, nhưng tổng nguồn vốn huy động cũng gia tăng, điều này là hợp lý trong bối cảnh thị trường cạnh tranh, đặc biệt về lãi suất.

Tỷ suất chi phí huy động VTG bình quân=Chi phí huy động VTG

Tổng chi phí x 100% (2.2) hàng là chi phí nhưng đối với khách hàng là lợi ích trực tiếp quyết định hành vi gửi tiền của khách hàng.

2.5.2 Hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng VTG trên tổng dư nợ 1,32 1,22 1,26

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của nguồn vốn tiền gửi huy động trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, thể hiện sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và hoạt động tín dụng, đầu tư Qua phân tích bảng số liệu, chúng ta nhận thấy rằng trong cả 3 năm, các hệ số đều lớn hơn mức yêu cầu.

Nguồn vốn tiền gửi của PGD dồi dào, đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, cho thấy hoạt động sử dụng vốn là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Tổng dư nợ của PGD đạt mức cao và tăng trưởng đều qua các năm, chứng tỏ ngân hàng đã quản lý và sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả Mặc dù hệ số tổng VTG trên tổng dư nợ có giảm, nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của PGD.

2.5.3 Vòng quay huy động vốn Ẵ Tổng doanh thu (2 4) Vòng quay huy động vốn = — —VTG ( )

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Vòng quay huy động vốn 0,86 0,83 0,76

Tổng VTG trên tổng dư nợ= Tổng VTG Tổng dư nợ (2.3)

Bảng 2.13: Bảng số liệu thể hiện hệ số tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ ĐVT:Triệu đồng

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Bảng 2.14: Bảng số liệu thể hiện vòng quay huy động vốn ĐVT:Triệu đồng

Nguồn:bộ phận kế toán PGD 3 Tháng 2

Vào năm 2012, vòng quay huy động vốn đạt 0,86, cho thấy mỗi 1 đồng vốn tạo ra 0,86 triệu đồng doanh thu Tuy nhiên, đến năm 2013, hệ số này đã giảm nhẹ xuống còn 0,83.

Năm 2014, PGD mở rộng hoạt động kinh doanh, dẫn đến chi phí tăng cao và ảnh hưởng đến doanh thu, khiến hệ số giảm 0,07 so với năm 2013 Mặc dù vòng quay huy động vốn giảm nhưng không đáng kể, điều này cho thấy ngân hàng cần cải thiện hiệu quả sử dụng vốn Do đó, PGD cần triển khai các biện pháp hợp lý để khắc phục tình hình này.

Chương 2 tập trung vào phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đông Á-PGD 3 Tháng 2, dựa trên lý luận từ chương 1 Bài viết tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đông Á, sau đó nghiên cứu sâu về thực trạng huy động vốn tiền gửi thông qua các phương pháp so sánh, phân tích và biểu đồ Cuối cùng, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của PGD trong giai đoạn 2012-2014 thông qua các chỉ số tài chính, từ đó rút ra những kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế, nhằm đưa ra nhận xét đánh giá giúp Ngân hàng cải thiện nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi trong chương 3.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Đánh giá và nhận xét về kết quả huy động tiền gửi của Ngân Hàng Đông Á - PGD 3 Tháng 2

Ngày đăng: 20/03/2022, 07:40

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w