1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN HẢI LĂNG QUẢNG TRỊ

136 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Huyện Hải Lăng - Quảng Trị
Tác giả Dương Y Nhi
Người hướng dẫn ThS. Phan Thị Thương Huyền
Trường học Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • fflHUTECH

  • fflHUTECH

    • 1000

    • 2.2.3 EO“CT

    • ^■Oố

    • ^■Oố

    • ^■^

    • ^■^

    • ^■^

    • ^■CT

    • 2.2.5 ^■CT

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài.

      • 2. Tình hình nghiên cứu.

      • 3. Mục tiêu nghiên cứu.

      • 4. Đối tượng nghiên cứu.

      • 5. Phạm vi nghiên cứu.

      • về không gian:

      • 6. Phương pháp nghiên cứu.

      • 7. Nhiệm vụ nghiên cứu.

      • 2.2.17 Nội dung khóa luận gồm 3 chương cụ thể:

      • 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại hộ sản xuất.

      • 1.1.1 Khái niệm.

      • 1.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất.

      • 1.1.3 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế.

      • 1.1.4 Phân loại hộ sản xuất.

      • 1.2 Hoạt động cho vay hộ sản xuất.

      • 1.2.1 Khái niệm cho vay.

      • 1.2.2 Đặc điểm cho vay hộ sản xuất.

      • 1.2.3 Vai trò cho vay đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất.

      • 1.2.4 Phân loại cho vay hộ sản xuất.

      • Theo thời hạn cho vay.

      • Theo hình thức đảm bảo.

      • 1.3 Quy định cho vay đối với hộ sản xuất.

      • 1.3.1 về mục đích cho vay.

      • 1.3.2 về đối tượng cho vay.

      • 1.3.3 Mức cho vay.

      • 1.3.4 Điều kiện vay vốn.

      • 1.3.5 Những nhu cầu không vay được vốn.

      • 1.3.6 Thời hạn cho vay.

      • 1.3.7 Lãi suất cho vay, phí và lệ phí.

      • 1.3.8 Trả nợ gốc và lãi vốn vay.

      • 1.3.9 Hợp đồng tín dụng.

      • 1.3.10 Quy trình cho vay

      • 2.2.75 Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tại Ngân hàng

      • 1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.

      • Tỷ lệ dư nợ hộ sản xuất trên vốn huy động.

      • 1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ sản xuất.

      • 2.2.111 - Yếu tố môi trường.

      • 1.5 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các Ngân hàng trong nước và quốc

      • 2.2.127 tế về hoạt động cho vay hộ sản xuất đối với CN Ngân hàng huyện Hải Lăng.

      • 2.2.133 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triên.

      • 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của chi nhánh.

      • Chức năng.

      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh của Ngân hàng.

      • Sơ đồ tổ chức.

      • 2.2.147 ❖ Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban.

      • 2.1.4 Mối quan hệ liên kết với các đơn vị trong hoạt động của chi nhánh.

      • 2.2.163 Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.283 Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.292 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.414 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn phân theo đối tượng kinh tế giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.418 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn giai đoan 2011 - 2013.

      • 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn

      • 2.2.425 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.558 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu sử dụng vốn phân theo ngành và thành phần kinh tế giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.565 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu sử dụng vốn phân theo thời hạn giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.3 Chiến lược phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hải Lăng

      • 2.2.574 trong tương lai.

      • 2.2.580 Bảng 2.4: Tình hình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.700 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013

      • 2.2.709 Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất theo thời hạn vay vốn giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.824 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời hạn vay vốn giai đoạn

      • 2.2.825 2011 - 2013

      • 2.2.834 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu nợ xấu cho vay hộ sản xuất theo thời hạn vay vốn giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.844 Bảng 2.6: .Tình hình cho vay hộ sản xuất theo ngành nghề kinh tế giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.1004 Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo ngành nghề kinh tế giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.1013 Biểu đồ 2.10: Cơ cấu nợ xấu cho vay hộ sản xuất theo ngành nghề kinh tế giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.1025 Bảng 2.7: Tình hình cho vay hộ sản xuất theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.1129 Biểu đồ 2.11: Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo tài sản đảm bảo giai đoạn

      • 2.2.1130 2011 - 2013.

      • 2.2.1136 Biểu đồ 2.12: Cơ cấu nợ xấu cho vay hộ sản xuất theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.4.4 Phân tích vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất.

      • 2.4.5 Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất

      • 2.2.1182 Bảng 2.9: Tỷ lệ dư nợ cho vay hộ sản xuất/ vốn huy động giai đoạn 2011 - 2013.

      • 2.2.1232 2.5 Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất

      • 2.5.1 Kết quả đạt được

      • 2.5.2 Một số hạn chế và nguyên nhân

      • 2.2.1240 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay hộ sản xuất

      • 3.2.1 Thuận lợi.

      • 3.2.2 Khó khăn.

      • 3.3.2 Mở rộng cho vay đi đôi với quản lý tốt từng món vay.

      • 3.3.3 Rút ngắn quy trình cho vay.

      • 3.3.4 Nghiên cứu khách hàng.

      • 3.3.5 Nâng cao nghiệp vụ của CBTD.

      • 3.3.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay đến hộ sản xuất.

      • 3.3.7 Hiện đại hóa cơ sở vật chất ở Ngân hàng.

      • 3.3.8 Tăng cường công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro.

      • 3.3.9 Tiếp tục phát huy việc khoán chỉ tiêu cho từng cán bộ tín dụng.

      • 2.2.1255 3.4 Kiến Nghị.

      • 3.4.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.

      • 3.4.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Hải Lăng.

      • 3.4.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương các xã của huyện H ải Lăng.

      • 3.4.4 Kiến nghị với các hộ sản xuất.

      • 2.2.1258 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • 2.2.1265 ^■CT

Nội dung

Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại hộ sản xuất

Khái niệm

Hộ sản xuất là những gia đình nông thôn chủ yếu dựa vào ruộng đất để sinh sống, sử dụng lao động gia đình trong hoạt động sản xuất chính, với ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp Họ kiếm sống từ việc trồng trọt và chăn nuôi, đồng thời tham gia vào các ngành nghề phụ khác để tăng thêm thu nhập.

Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa sản xuất vừa tiêu dùng, thường nằm trong nền kinh tế lớn hơn và tham gia cục bộ vào thị trường Chúng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao, do đó không thể độc lập hoàn toàn và phụ thuộc vào hệ thống kinh tế quốc dân Đặc điểm sản xuất kinh doanh đa ngành nghề của hộ sản xuất đã nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng.

Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất

Hộ sản xuất được hình thành dựa trên các đặc điểm tự nhiên và sự đa dạng của từng vùng, địa phương Mỗi hộ có cách tổ chức và hình thức sản xuất riêng, phù hợp với sinh hoạt của gia đình Các thành viên trong hộ có mối quan hệ theo cấp bậc và cùng sở hữu tài sản kinh tế Trong mô hình này, chủ hộ không chỉ là người đứng đầu mà còn là người lao động trực tiếp, làm việc với trách nhiệm và sự tự giác cao Sản xuất trong hộ thường ổn định, với vốn luân chuyển chậm hơn so với các ngành khác.

Đối tượng sản xuất trong kinh tế hộ rất đa dạng và phức tạp, với chi phí sản xuất thường thấp Vốn đầu tư có thể được phân bổ đều trong quá trình sản xuất theo mùa vụ, cho phép hộ gia đình kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc thực hiện các ngành nghề khác khi có thời gian rảnh Điều này dẫn đến thu nhập ổn định, là yếu tố quan trọng giúp phát triển kinh tế hộ một cách toàn diện.

Trình độ sản xuất của các hộ hiện nay còn thấp, chủ yếu dựa vào sản xuất thủ công với máy móc đơn giản và ít ỏi Tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ và thiếu sự đào tạo bài bản Các hộ sản xuất vẫn chủ yếu hoạt động theo phương thức truyền thống, với thái độ lao động bị ảnh hưởng bởi tình cảm gia đình và phong tục tập quán của làng quê.

Quy mô sản xuất của hộ gia đình thường nhỏ, với lực lượng lao động và điều kiện đất đai, mặt nước nhưng lại thiếu vốn, kiến thức về khoa học kỹ thuật và thị trường Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu mang tính tự cấp, tự túc Nếu không có sự hỗ trợ từ Nhà nước về cơ chế chính sách và vốn, kinh tế hộ sẽ khó chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa và tiếp cận với cơ chế thị trường.

Hộ sản xuất có đặc điểm đa dạng, với đối tượng cho vay bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của từng hộ cũng không đồng nhất Do đó, việc thẩm định cho vay trở nên cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn vốn và sự phát triển bền vững của các tổ chức tín dụng.

Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế

Trong các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, hộ sản xuất, chủ yếu là hộ nông dân, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hộ dân Đây là đơn vị kinh tế và sản xuất kinh doanh chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.

Kinh tế hộ sản xuất đã nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực nông thôn, tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi và giảm tỷ lệ thất nghiệp Đồng thời, kinh tế hộ cũng góp phần đảm bảo an ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, và giảm thiểu các tệ nạn xã hội do hành vi nhàn cư gây ra.

Hộ sản xuất không chỉ là đối tác tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của NHNo&PTNT, mà còn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng này Điều này tạo ra một thị trường rộng lớn với nhiều tiềm năng cho việc mở rộng đầu tư tín dụng.

Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, khai thác tiềm năng và nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên và đất đai để tăng sản phẩm cho xã hội Nó trở thành đối tác cạnh tranh với kinh tế quốc doanh trong quá trình phát triển Hiệu quả của kinh tế hộ gắn liền với sản xuất kinh doanh, giúp tiết kiệm chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Phân loại hộ sản xuất

- Loại thứ nhất : Hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị trường.

- Loại thứ hai: Hộ có sức lao động, cần mẫn, không có hoặc có ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường kinh doanh.

- Loại thứ ba: Không có sức lao động, không tích cực lao động, không biết tính toán làm ăn.

Hoạt động cho vay hộ sản xuất

Khái niệm cho vay

Cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) là giao dịch tài chính giữa ngân hàng và cá nhân hoặc tổ chức đi vay Trong giao dịch này, ngân hàng sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Đặc điểm cho vay hộ sản xuất

Chủ yếu, các hộ sản xuất tập trung vào việc vay vốn thời vụ để đầu tư vào những cây trồng và vật nuôi có chu kỳ sinh trưởng ngắn như lúa và lợn, cũng như hoạt động đánh bắt thủy - hải sản theo mùa.

Tính mùa vụ trong sản xuất ảnh hưởng đến thời điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng Khi ngân hàng chỉ cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cây trồng hoặc vật nuôi cụ thể, việc cho vay cần được tổ chức vào một thời điểm nhất định trong năm, thường là vào đầu vụ để thuận lợi cho việc thu hồi nợ vào kỳ thu hoạch.

Trong hoạt động cho vay cho các hộ sản xuất đánh bắt thủy hải sản, thời điểm cho vay thường diễn ra vào đầu năm hoặc cuối năm, trong khi thời điểm thu nợ thường rơi vào giữa hoặc cuối mùa.

+ Chu kỳ sống của cây, con là yếu tố chính để N gân hàng tính toán thời hạn cho vay.

Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt tại khu vực nông thôn Nguồn thu nhập chủ yếu để trả nợ ngân hàng đến từ việc bán súc vật và sản phẩm nông nghiệp Tuy nhiên, điều kiện khí hậu khắc nghiệt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm sút nếu môi trường tiếp tục biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi.

Chi phí cho vay hộ sản xuất thường cao do đặc điểm vốn ít, khách hàng đông và phân bổ không đồng đều Ngân hàng cần mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch và tổ lưu động tại xã để phục vụ Bên cạnh đó, rủi ro trong cho vay hộ sản xuất cũng lớn, dẫn đến chi phí dự phòng rủi ro cao hơn Điều này khiến ngân hàng phải chi trả nhiều hơn so với cho vay cho các đối tượng khác.

Vai trò cho vay đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất, cần mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời phát triển thêm các ngành nghề mới Việc khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực khác sẽ giúp tăng sản phẩm cho xã hội và nâng cao thu nhập cho các hộ sản xuất.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, cần tạo điều kiện cho họ tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc giúp các hộ này tiếp cận cơ chế thị trường và điều tiết sản xuất một cách phù hợp với điều kiện thị trường là rất quan trọng.

Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ mô hình tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa là một bước quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Điều này không chỉ giúp tăng cường năng lực sản xuất mà còn nâng cao giá trị hàng hóa, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.

Thúc đẩy các hộ gia đình thực hiện tính toán và hạch toán trong sản xuất kinh doanh là cần thiết để lựa chọn đối tượng đầu tư hiệu quả, từ đó tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

- Là kênh truyền tải vốn tài trợ của Nhà nước, vốn ủy thác đầu tư nước ngoài đối với Nông nghiệp N ông thôn.

- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn

Phân loại cho vay hộ sản xuất

- Theo thời hạn cho vay.

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm, nhằm bổ sung và bù đắp cho thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp cũng như đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn tại Việt Nam có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh Hình thức vay này còn hỗ trợ xây dựng các dự án mới với quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh Ngoài ra, nó cũng được áp dụng để đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên, đặc biệt là cho các doanh nghiệp mới thành lập.

+ Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20,

Tín dụng dài hạn, với thời gian vay lên đến 30 hoặc 40 năm, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư lớn, bao gồm xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, cũng như phát triển các xí nghiệp mới.

Hộ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản, diêm nghiệp, tiểu thủ công, thương mại, dịch vụ.

- Theo hình thức đảm bảo.

+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản, khoản vay phải có tài sản đảm bảo.

+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, khoản vay tín chấp.

- Theo phương thức cho vay.

Cho vay từng lần là phương thức cho vay dành cho khách hàng có nhu cầu vay vốn theo từng lần Mỗi lần vay, khách hàng và Ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức phù hợp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn và kinh doanh ổn định Phương thức này giúp giảm thiểu thủ tục giấy tờ, mang lại sự chủ động cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh và giảm chi phí vay vốn.

+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho vay trên cơ sở tiến độ thực hiện dự án.

Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, còn có nhiều phương thức khác như cho vay trả góp, cho vay qua thẻ tín dụng và cho vay thấu chi Tuy nhiên, những hình thức này không được áp dụng tại chi nhánh ngân hàng.

Quy định cho vay đối với hộ sản xuất

Về mục đích cho vay

Hiện nay, nhiều hộ gia đình kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và khai thác thủy sản, do đó việc xác định rõ mục đích kinh tế trong cho vay hộ sản xuất là rất quan trọng Điều này giúp tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng.

Về đối tượng cho vay

Chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm các khoản đầu tư cho vật tư, phân bón, cây giống và con giống Đối với chăn nuôi, các chi phí này còn bao gồm thức ăn chăn nuôi Ngoài ra, trong ngành đánh bắt hải sản, chi phí đầu tư cho việc đóng mới ghe, mua máy móc và ngư lưới cụ cũng rất quan trọng.

- Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản.

Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn là yếu tố quan trọng để nâng cao đời sống người dân Đầu tư vào máy móc thiết bị như máy cày, máy gặt và máy xay xát sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hiệu quả hơn Bên cạnh đó, việc mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hóa cũng góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng nông sản Hơn nữa, xây dựng chuồng trại và nhà kho sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và phát triển chăn nuôi, từ đó nâng cao giá trị kinh tế cho nông thôn.

- Cho vay sinh hoạt như: xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại.

Mức cho vay

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) xác định mức cho vay dựa trên nhu cầu vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo (nếu có), khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của ngân hàng.

Vốn tự có là yếu tố quan trọng trong tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, được tính cho từng dự án hoặc phương án cụ thể Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng cần có ít nhất 10% vốn tự có trong tổng nhu cầu vốn Trong khi đó, đối với cho vay trung dài hạn, tỷ lệ vốn tự có tối thiểu yêu cầu là 20% trong tổng nhu cầu vốn.

Khách hàng tín nhiệm (Loại A) tại NHNo&PTNT Việt Nam có thể vay vốn mà không cần đảm bảo tài sản nếu vốn tự có thấp hơn quy định, với quyết định từ Giám Đốc NHNo&PTNT nơi cho vay Đối với những khách hàng được chọn áp dụng hình thức vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có sẽ tuân theo quy định hiện hành của Chính phủ và Thống đốc NHNN Việt Nam Đặc biệt, đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh nông thôn, hợp tác xã và chủ trang trại, NHNo&PTNT huyện Hải Lăng sẽ xem xét cho vay không cần bảo đảm tài sản theo các mức quy định.

- Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ N ông nghiệp, Nông thôn.

Hợp tác xã và chủ trang trại có thể vay tối đa 500 triệu đồng Đối với những hộ vay vượt mức này, cần phải thế chấp tài sản theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Điều kiện vay vốn

NHNo&PTNT Việt Nam - CN huyện Hải Lăng - Quảng Trị xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ những điều kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự là điều kiện tiên quyết để cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Để được phép hoạt động sản xuất kinh doanh tại huyện Hải Lăng, hộ kinh doanh cần phải có thường trú tại địa bàn này Nếu chỉ có đăng ký tạm trú, hộ đó phải có xác nhận từ UBND xã cho phép hoạt động.

Người đại diện cho hộ gia đình thực hiện giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ hoặc người được ủy quyền hợp pháp Việc ủy quyền cần được lập thành văn bản có công chứng, và tất cả các bên liên quan phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Đối với hộ làm nông, lâm nghiệp thì phải có mang theo giấy tờ xác nhận cho thuê, giao quyền sử dụng đất (ví dụ như sổ đỏ ruộng).

- Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh.

Vào thứ hai, việc sử dụng vốn vay cần phải có mục đích hợp pháp, không vi phạm pháp luật và phải phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể:

Để đủ điều kiện vay vốn, doanh nghiệp cần có mức vốn tự có đáp ứng yêu cầu, cụ thể là trên 10% cho vay ngắn hạn và 20% cho vay trung hạn, hoặc phải thỏa mãn các điều kiện riêng biệt của ngân hàng cho vay.

- Kinh doanh có hiệu quả, không có hợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng.

- Đối với khách hàng phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng.

Thứ tư: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.

Những nhu cầu không vay được vốn

- Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.

- Để thánh toán cho các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.

- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

Thời hạn cho vay

NHNo&PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ v ào:

- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.

- Khả năng trả nợ của khách hàng.

- Nguồn vốn cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam.

Lãi suất cho vay, phí và lệ phí

Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm quy định mức lãi suất cho vay, phí và lệ phí, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãi suất thị trường, loại hình vay và các thông lệ quốc tế.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNo) cho phép các bên vay và cho vay thỏa thuận mức lãi suất cho từng khoản vay Thời hạn điều chỉnh lãi suất tối thiểu là ba tháng hoặc sáu tháng, nhằm phù hợp với biến động của lãi suất thị trường trong từng giai đoạn.

Mức lãi suất cho khoản nợ gốc quá hạn được xác định bởi giám đốc Sở giao dịch hoặc chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay đã ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của NHNN Việt Nam và NHNo Việt Nam.

Trả nợ gốc và lãi vốn vay

Dựa trên sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) và khách hàng sẽ thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi suất của khoản vay.

- Các kỳ hạn trả nợ gốc: tối đa 12 tháng/ kỳ.

- Các kỳ hạn trả lãi: phải được xác định cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng: tháng/ lần hoặc quý/ lần.

Trong thời gian ân hạn nợ gốc, khách hàng vay vẫn phải trả nợ lãi tiền vay.

- Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.

Nếu khách hàng không trả nợ gốc hoặc lãi đúng hạn, ngân hàng sẽ đánh giá khoản vay là nợ quá hạn Trong trường hợp này, ngân hàng không chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ, và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cho số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng Vốn vay sẽ được giao cho giám đốc ngân hàng nơi cho vay.

- vay thoả thuận với khách hàng theo các quy định hiện hành của NHNo Việt Nam và phải đước ghi vào hợp đồng tín dụng.

Khi khách hàng trả nợ gốc trước hạn, lãi suất sẽ được tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày trả nợ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) sẽ thỏa thuận với khách hàng về mức phí trả nợ trước hạn theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam, và điều này phải được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.

Hợp đồng tín dụng

- Hợp đồng tín dụng phải bao gồm các nội dụng cơ bản sau đây:

- Ngày, tháng, năm ký hợp đồ ng và tính hiệu lực của hợp đồng.

- Đối tượng giao kết hợp đồng.

- Phương thức cho vay, số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay.

- Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ.

- Hình thức bảo đảm tiền vay và tài sản bảo đảm.

- Quyền và nghĩa vụ các bên.

- Phương thức xử lý tranh chấp.

Hợp đồng tín dụng được áp dụng cho tất cả khách hàng, ngoại trừ các hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn mà không cần bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sử dụng sổ vay vốn.

Dựa trên mẫu hợp đồng tín dụng được quy định, các Sở giao dịch và chi nhánh thuộc Trụ sở chính có quyền sửa đổi và bổ sung hợp đồng, tuy nhiên cần đảm bảo an toàn cho vốn vay và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của các bên đồng tài trợ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) có quyền quyết định việc thuê cơ quan tư vấn pháp lý để soạn thảo hợp đồng tín dụng Chi phí cho việc thuê cơ quan tư vấn này sẽ do bên vay chịu trách nhiệm thanh toán.

Đối với hộ vay không cần thế chấp, cầm cố, việc vay vốn chỉ yêu cầu nộp giấy đề nghị kèm phương án vay và giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất Nếu chưa có giấy tờ, hộ vay cần có xác nhận của UBND xã, phường về việc đất không có tranh chấp.

Để thực hiện thế chấp hoặc cầm cố khi vay vốn, hộ vay cần chuẩn bị một số tài liệu quan trọng bao gồm giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay và các giấy tờ liên quan khác.

Quy trình cho vay

- Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tại Ngân hàng

Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.

Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng phải kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ cùng báo cáo thẩm định từ CBTD Họ có trách nhiệm xem xét, tái thẩm định khi cần thiết, hoặc thực hiện thẩm định trực tiếp nếu kiêm nhiệm vai trò CBTD Sau đó, họ sẽ ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và trình giám đốc để đưa ra quyết định.

Giám đốc NHNo&PTNT sẽ căn cứ vào báo cáo thẩm định và tái thẩm định (nếu có) từ phòng tín dụng để quyết định việc cho vay.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) sẽ cùng với khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng, được gọi là Sổ vay vốn, khi thực hiện cho vay Trong trường hợp khoản vay được đảm bảo bằng tài sản, hai bên cũng sẽ lập hợp đồng đảm bảo tiền vay.

- Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.

- Nếu không cho vay thì thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết có kèm theo lý do.

Hồ sơ khoản vay sau khi được giám đốc phê duyệt sẽ được chuyển giao cho bộ phận kế toán để thực hiện nghiệp vụ hạch toán và thanh toán Sau đó, hồ sơ này sẽ được chuyển tiếp cho thủ quỹ để tiến hành giải ngân cho khách hàng, đặc biệt là trong trường hợp khách hàng nhận tiền mặt.

Kiểm tra sử dụng vốn là một quy trình quan trọng để đảm bảo người vay sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết Theo quy định của NHNo&PTNT Tỉnh, CBTD phụ trách phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày giải ngân lần đầu, và đối với các khoản vay trên 50 triệu đồng, kiểm tra cần thực hiện sau 01 tháng Các lần kiểm tra tiếp theo sẽ được thực hiện tùy thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khách hàng, có thể là kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ.

(8) Quy trình thu nợ, lãi:

- Trả lãi: Hàng quý ho ặc nữa năm (đối với vay trung hạn) khách hàng đem tiền tới ngân hàng nơi cho vay nộp lãi.

- Trả gốc: Thực hiện trả nợ theo đúng thời hạn đã cam kết với ngân hàng.

Phân tích về hoạt động cho vay hộ sản xuất

Các chỉ tiêu phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất

- Chỉ tiêu dư nợ cho vay hộ sản xuất.

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa thu hồi được tính đến thời điểm cuối kỳ.

01 năm Chỉ tiêu này vừa phản ánh quy mô tín dụng vừa phản ánh kết quả hoạt động cho vay và thu nợ của Ngân hàng.

- Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

Chỉ tiêu tăng trưởng tương đối và tuyệt đối là thước đo quan trọng cho sự phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất dựa trên quy mô.

- Chỉ tiêu doanh số cho vay hộ sản xuất.

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho khách hàng vay dựa trên các hợp đồng tín dụng trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện quy mô khoản đầu tư của Ngân hàng mà còn cho thấy khả năng tài chính và chiến lược phát triển của tổ chức tín dụng.

- Doanh số thu nợ hộ sản xuất.

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng trong một khoảng thời gian, thường là một năm, phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu được từ việc khách hàng trả nợ gốc Khi doanh số thu nợ (DSTN) càng gần với doanh số cho vay (DSCV), điều này cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng.

- DSTN = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ

- Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất

- Doanh số thu nợ hộ sản xuất

- Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất - Dư nợ cho vay bình quân hộ sản xuất

Chỉ tiêu này thể hiện tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng, cho thấy khả năng trả nợ của hộ sản xuất có thường xuyên và nhanh chóng hay không Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng; nếu dư nợ cho vay bình quân tăng trưởng ổn định, vòng quay vốn lớn chứng tỏ các khoản cho vay có tính thanh khoản cao và khả năng sinh lợi tốt.

- Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn khi cho vay hộ sản xuất

Nợ quá hạn xảy ra khi người vay không thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, phản ánh sự không hoàn hảo trong mối quan hệ tín dụng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn là phần trăm giữa nợ quá hạn và dư nợ cho vay hộ sản xuất ở một thời điểm nhất định:

- Nợ quá hạn hộ sản xuất -Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất = -

- Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất

Cho vay bản chất là sự hoàn trả, vì vậy tính an toàn là yếu tố quan trọng nhất trong chất lượng hoạt động cho vay Khi khoản vay không được trả đúng hạn mà không có lý do chính đáng, nó sẽ trở thành nợ quá hạn với lãi suất cao hơn Thực tế cho thấy, phần lớn nợ quá hạn là những khoản nợ có vấn đề, có nguy cơ mất vốn Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ khiến ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, dẫn đến nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận Tóm lại, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay càng thấp.

- Bên cạnh đó, chúng ta có thể xem xét chỉ tiêu dư nợ xấu.

- Dư nợ nợ xấu là chỉ tiêu thời điểm cho biết số tiền gốc mà HSX đã quá hạn trên 3 tháng với ngân hàng.

- Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi toàn bộ nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, mà tổ chức tín dụng đánh giá vẫn có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi Tuy nhiên, nhóm này cũng có dấu hiệu cho thấy khách hàng có khả năng trả nợ đang suy giảm.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn Những khoản nợ này được xem là có khả năng gây tổn thất một phần cho gốc và lãi.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.

- Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau :

- Nhóm 1: 0% ; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.

- Dư nợ xấu hộ sản xuất -Tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất = -

- Tổng dư nợ hộ sản xuất

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

- Tỷ lệ dư nợ hộ sản xuất trên vốn huy động.

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng của Ngân hàng trong việc tận dụng nguồn vốn huy động cho hoạt động cho vay, cho thấy mức độ cho vay so với nguồn vốn huy động Nếu chỉ tiêu lớn, điều này chỉ ra rằng vốn huy động quá thấp, không đủ cho đầu tư tại địa phương và khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa hiệu quả Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ, điều này cho thấy Ngân hàng chưa sử dụng tốt nguồn vốn huy động, dẫn đến việc sử dụng vốn chưa hiệu quả.

- Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất

- Tỷ lệ dư nợ cho vay HSX/ vốn huy động = - x 100%

- Hệ số thu nợ hộ sản xuất

Chỉ tiêu thu nợ đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng trong việc thu hồi nợ, phản ánh số vốn thu được trong một khoảng thời gian nhất định so với doanh số cho vay Hệ số thu nợ cho thấy khả năng quản lý nợ quá hạn của Ngân hàng; nếu hệ số này thấp, có thể Ngân hàng đang đối mặt với nguy cơ mất một lượng vốn lớn từ các khoản cho vay.

- Hệ số thu nợ cho vay hộ sản xuất x 100%

Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ sản xuất

Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam Hoạt động nông nghiệp ở nước ta phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời vụ và điều kiện tự nhiên, do đó, những biến đổi của môi trường có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất và khả năng trả nợ của người nông dân.

Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, nơi mà điều kiện tự nhiên đóng vai trò quyết định Khi môi trường tự nhiên diễn biến thuận lợi, các hộ sản xuất sẽ có điều kiện thuận lợi để hoạt động bình thường và dễ dàng hoàn trả vốn vay Tuy nhiên, nếu điều kiện tự nhiên diễn biến bất lợi, điều này sẽ gây khó khăn cho sản xuất, làm giảm thu nhập và thậm chí có thể dẫn đến mất vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ của các hộ sản xuất.

Môi trường kinh tế xã hội có tác động quan trọng đến hiệu quả cho vay hộ sản xuất Khi môi trường kinh tế ổn định và phát triển, các hộ sản xuất có khả năng hoạt động hiệu quả hơn, dẫn đến việc vay vốn nhiều hơn và sử dụng các khoản vay đúng mục đích, từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế Kết quả là, các khoản vay sẽ được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi, nâng cao hoạt động cho vay hộ sản xuất.

Môi trường chính trị - pháp lý đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng, nơi phải tuân thủ sự giám sát nghiêm ngặt từ các cơ quan pháp luật Việc xây dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn nâng cao hiệu quả cho vay đối với các hộ sản xuất.

Môi trường pháp lý ổn định và hệ thống pháp lý đầy đủ sẽ hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động cho vay của ngân hàng và sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất Các quy định pháp luật rõ ràng về cho vay và các lĩnh vực liên quan tạo nền tảng vững chắc để xử lý và giải quyết các tranh chấp phát sinh.

- chấp trong cho vay một cách hữu hiệu nhất Vì vậy, môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay hộ sản xuất.

- Yếu tố khá ch hàng.

Trình độ của hộ sản xuất không chỉ bao gồm khả năng sản xuất mà còn cả kỹ năng quản lý Khi có trình độ sản xuất phù hợp và quản lý khoa học, hộ sản xuất sẽ đạt được kết quả kinh doanh tốt và có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng Ngược lại, nếu thiếu hụt trong hai lĩnh vực này, khả năng trả nợ sẽ trở nên khó khăn.

- + Hộ sản xuất sử dụng vốn sai mục đích.

- + Đạo đức, thiện chí trả nợ của hộ sản xuất.

- + Chính sách tín dụng của Ngân hàng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng có tác động lớn đến hoạt động cho vay, với một chính sách hợp lý giúp xác định hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu khách hàng Điều này không chỉ thu hút khách hàng mà còn khuyến khích họ thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

- + Chấp hành quy chế cho vay.

Chấp hành quy chế cho vay của cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định đến việc thực hiện các chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay Việc tuân thủ các quy định, văn bản luật của tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của từng ngân hàng trong quá trình cho vay là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả và tính hợp pháp của hoạt động tín dụng.

Trình độ của cán bộ tín dụng có tác động trực tiếp đến chất lượng của khoản vay Chất lượng khoản vay được xác định ngay từ giai đoạn quyết định cho vay.

- + Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng:

Việc tiến hành kịp thời các biện pháp sẽ giúp ngân hàng nắm bắt và xử lý hiệu quả những khoản vay có vấn đề Hệ thống thông tin ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin khách hàng trước khi quyết định cho vay, từ đó ngăn chặn những khoản vay không tốt ngay từ đầu.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các Ngân hàng trong nước và quốc tế về hoạt động cho vay hộ sản xuất đối với CN Ngân hàng huyện Hải Lăng

- tế về hoạt động cho vay hộ sản xuất đối với CN Ngân hàng huyện Hải Lăng.

Hiện nay, nhiều ngân hàng trong nước và quốc tế cung cấp dịch vụ cho vay hộ sản xuất với các chính sách tín dụng đặc trưng riêng Để cải thiện giải pháp cho vay hộ sản xuất của chi nhánh trong thời gian tới, việc tìm hiểu thực tế và rút ra kinh nghiệm từ một số ngân hàng là rất cần thiết.

Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam thực hiện chương trình cho vay hộ nông dân nhằm hỗ trợ các hộ gia đình thuộc diện chính sách, góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo Chương trình cho vay được triển khai trên toàn quốc thông qua các đoàn thể như hội Nông dân và hội Phụ Nữ, mang lại nhiều lợi ích như mở rộng mạng lưới của ngân hàng và giảm tải công việc cho cán bộ tín dụng Các tổ trưởng vay vốn sẽ đảm nhận một số nhiệm vụ như hướng dẫn lập hồ sơ vay, gửi giấy báo và đôn đốc thu nợ, từ đó làm phong phú thêm hoạt động của các đoàn thể.

Ngân hàng thương mại ngoài quốc dân, đặc biệt là Sacombank, xem cho vay kinh tế hộ là một chiến lược quan trọng trong hoạt động tín dụng Sacombank đã dành 1/3 sản phẩm dịch vụ của mình cho nông nghiệp, với tổng dư nợ cho vay lên tới 20.000 tỷ đồng, phục vụ nhu cầu tài chính cho hơn 350.000 hộ nông dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực này Ngoài việc cung cấp vốn, Sacombank còn hỗ trợ kỹ thuật và kỹ năng quản lý trong sản xuất nông nghiệp, giúp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.

Ngân hàng Rabobank của Hà Lan là một trong những định chế tài chính hàng đầu thế giới, chuyên đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm Với 85% thị phần tài chính nông thôn tại Hà Lan, Rabobank sở hữu tổng tài sản lên tới 674 tỷ EURO và có 150 đơn vị thành viên hoạt động tại 41 quốc gia trên toàn cầu.

Cho vay hộ nông dân từ ngân hàng này yêu cầu sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các tiêu chí chất lượng sản phẩm và vệ sinh môi trường Mục tiêu là tạo ra những sản phẩm sạch, đạt tiêu chuẩn quy định.

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hải Lăng cần nghiên cứu hoạt động cho vay hộ của các ngân hàng trong nước và quốc tế để hoàn thiện các giải pháp cho vay sản xuất Cụ thể, ngân hàng có thể tham khảo mô hình thành lập tổ vay vốn từ các tổ chức đoàn thể như hội Phụ Nữ và hội Nông dân, tương tự như phương thức của Ngân hàng chính sách xã hội Ngoài ra, việc áp dụng cho vay hỗ trợ kỹ thuật như Sacombank và thiết lập các tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường như ngân hàng Rabobank Hà Lan sẽ giúp mở rộng đối tượng cho vay và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Kinh tế Nông nghiệp và Nông thôn đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội, với 10 triệu hộ nông dân là lực lượng chính tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn Vai trò của nông dân đặc biệt quan trọng đối với NHNo&PTNT huyện Hải Lăng, nơi mà hoạt động kinh doanh chủ yếu diễn ra trong khu vực nông nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng này, NHNo&PTNT huyện Hải Lăng đã triển khai nghiên cứu và thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân Ngân hàng đã chủ động áp dụng các lý luận vào thực tiễn, đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động cho vay kinh tế hộ tại địa bàn.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NổNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG T HÔN VIỆT N A M - CHI NHÁNH HUYỆN HẢI LĂNG - QUẢNG TRỊ

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 30 SVTH: Dương Y Nhi

Khóa luận tôt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

- Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

- l.Thu từ hoạt động tín dụng

- 2.Thu từ hoạt động dịch vụ

- 1 Chi phí hoạt động tín dụng - 2

- 2 Chi phí hoạt động dịch vụ - 3

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 31 SVTH: Dương Y Nhi

Khóa luận tôt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

- Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

- Thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng, Năm 2011 đạt 42.818 triệu đồng chiếm 85,25%, chiếm tỷ trọng từ 83,70% năm

Trong năm 2012 và 2013, tỷ lệ cho vay của ngân hàng tại nông thôn đạt 79,76%, tương ứng với 37.747 triệu đồng, chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp và nông dân Mặc dù dư nợ tăng, thu nhập từ hoạt động tín dụng lại giảm nhẹ, với mức giảm 4,86% năm 2012 và 7,34% năm 2013 do lãi suất cho vay giảm mạnh Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng đến phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ sản xuất Để bù đắp doanh thu, chi nhánh đã tập trung mở rộng hoạt động dịch vụ và đạt được sự tăng trưởng ban đầu.

Trong năm vừa qua, thu nhập từ hoạt động dịch vụ đã tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào việc Ngân hàng đẩy mạnh trả lương qua tài khoản và thực hiện hiệu quả các nghiệp vụ phát triển.

T A^n t hll nhận T^" nhi nhí I nvi nhuận

Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Khóa luận tốt nghiệp tại Đại học Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh tập trung vào việc sử dụng các loại thẻ thanh toán và thu phí chuyển tiền trong nước Bài viết cũng đề cập đến dịch vụ bảo an tín dụng, dịch vụ nhắc nợ qua SMS và theo dõi biến động số dư tài khoản tiền.

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 31 SVTH: Dương Y Nhi

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 32 SVTH: Dương Y Nhi

Ngành dịch vụ chi trả kiều hối và kinh doanh ngoại tệ đã ghi nhận sự tăng trưởng khả quan, với doanh thu đạt 1.008 triệu đồng vào năm 2011 và tăng lên 2.078 triệu đồng vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 29,31% so với năm 2012 Để duy trì đà phát triển này, ngân hàng cần xây dựng các kế hoạch chiến lược nhằm tăng thu trong những năm tới.

Chi phí hoạt động tín dụng của ngân hàng giảm theo sự giảm thu nhập từ hoạt động này, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của ngân hàng.

- về lợi nhuận: Năm 2012 lợi nhuận tăng 126,43% so với năm 2011 Từ

Lợi nhuận của ngân hàng đã tăng từ 1.332 triệu đồng vào năm 2011 lên 3.016 triệu đồng vào năm 2012 Mặc dù năm 2013 chứng kiến mức lợi nhuận giảm nhẹ, nhưng vẫn đủ để trang trải chi phí hoạt động, chi trả lương và thưởng cho cán bộ nhân viên, cũng như nộp một phần lớn cho ngân hàng cấp trên.

- Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Việt

Trong những năm qua, huyện Hải Lăng - Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đảm bảo an toàn cho tài sản và con người Mặc dù lợi nhuận không cao như các ngân hàng khác, nhưng sự ổn định và bền vững của hoạt động tài chính tại đây là điểm nổi bật.

Khóa luận tôt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 33 SVTH: Dương Y Nhi

- Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

- Chỉ tiêu - Năm 2011 - Năm 2012 - Năm 2013 - So sánh

- Phân theo đối tượng kinh tế

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 34 SVTH: Dương Y Nhi

Qua bảng 2.2, có thể thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng AGRIBANK tăng mạnh qua các năm, với mức tăng 84.228 triệu đồng (40,81%) từ năm 2011 đến 2012 và 40.773 triệu đồng (14,03%) từ năm 2012 đến 2013 Sự tăng trưởng này không chỉ thể hiện uy tín và vị thế của AGRIBANK mà còn là kết quả của sự quan tâm từ lãnh đạo Ngân hàng đối với nghiệp vụ huy động vốn Đồng thời, nguồn vốn tăng trưởng là cơ sở quan trọng để Ngân hàng mở rộng tín dụng, góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.

- Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn phân theo đối tượng kinh tế giai đoạn 2011 - 2013.

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Theo bảng 2.2 và biểu đồ 2.2, tiền gửi từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, với sự tăng trưởng mạnh qua các năm Cụ thể, năm 2011, tỷ lệ này đạt 90,05% tương ứng 185.827 triệu đồng, tăng từ 86,98% (252.769 triệu đồng) vào năm 2012 lên 87,52% (290.005 triệu đồng) trong năm tiếp theo.

Năm 2013, sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng được thúc đẩy bởi chiến lược marketing hiệu quả trong huy động vốn và quảng bá thương hiệu Chiến lược này đã tạo dựng niềm tin vững chắc trong cộng đồng, đồng thời cung cấp nguồn vốn ổn định, điều mà nhiều Ngân hàng hiện nay vẫn đang khao khát đạt được.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 35 SVTH: Dương Y Nhi

- Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn giai đoan 2011 -

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Theo bảng 2.2 và biểu đồ 2.3, tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn cho thấy tiền gửi dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng qua từng năm Cụ thể, năm 2011 đạt 148.300 triệu đồng, và đến năm 2012, con số này tăng lên 168.571 triệu đồng.

Từ năm 2011 đến 2013, tiền gửi kỳ hạn từ 12-24 tháng đã tăng mạnh từ 9,93% (20.495 triệu đồng) lên 27,32% (90.543 triệu đồng), tương ứng với mức tăng 199,49% Mặc dù tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng cũng cho thấy xu hướng tăng qua các năm Ngược lại, tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất, cho thấy ngân hàng ưu tiên nguồn vốn với lãi suất đầu vào thấp nhằm hoàn thành kế hoạch tài chính hàng năm Lượng tiền gửi không kỳ hạn giữ ổn định nhờ sự ổn định của các dòng tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước và tiền gửi thanh toán của tổ chức, cá nhân.

2.2.3 Tình hình sử dụng vốn

- Cũng như các Ngân hàng khác, NHNo&PTNT Việt Nam - CN huyện Hải

Lăng - Quảng Trị chủ yếu là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 36 SVTH: Dương Y Nhi

Ngân hàng hoạt động kinh doanh tiền tệ có vai trò huy động vốn từ cá nhân và tổ chức kinh tế, sau đó sử dụng nguồn vốn này để thực hiện các hoạt động cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 37 SVTH: Dương Y Nhi

- của các tổ chức, cá nhân vay góp phần quyết định đến lợi nhuận của Ngân hàng.

Trong những năm gần đây, các ngân hàng đã mở rộng đa dạng loại hình cho vay và đối tượng khách hàng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong doanh số cho vay Mặc dù quy mô cho vay tăng lên, nhưng chất lượng tín dụng vẫn được duy trì, với tỷ lệ nợ xấu vẫn nằm dưới mức cho phép Để hiểu rõ hơn về tình hình này, cần phân tích sâu hơn về việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng.

Khóa luận tôt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 38 SVTH: Dương Y Nhi

- Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

- Phân theo ngành và thành phân kinh tê

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 39 SVTH: Dương Y Nhi

Theo bảng 2.3, tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng đã tăng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2011 đạt 200.032 triệu đồng, tăng lên 238.448 triệu đồng vào năm 2012, tương ứng với mức tăng 19,20% Đến năm 2013, vốn sử dụng đạt 289.103 triệu đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ so với năm 2012.

50.665triệu đồng Từ đó có thể thấy tình hình sử dụng vốn từng năm tăng mạnh.

- Biểu đồ 2.4: Cơ cấu sử dụng vốn phân theo ngành và thành phần kinh tế giai đoạn 2011 - 2013.

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.

Chiến lược phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hải Lăng trong tương lai

Hoạt động kinh doanh tại khu vực kinh tế này chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, với sự tham gia của hơn 20.000 hộ gia đình trong lĩnh vực nông-lâm-ngư.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 43 SVTH: Dương Y Nhi

- nghiệp và các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất

Nông nghiệp, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Hải

Mục tiêu chính là duy trì và phát triển vai trò lãnh đạo trong lĩnh vực tài chính tiền tệ tại địa phương, đồng thời ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực chiến lược.

NÔNG được định nghĩa là các hộ gia đình sản xuất Nông - Lâm - Ngư và doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong những năm tới, mục tiêu đặt ra là tăng trưởng nguồn vốn từ 13 - 15% mỗi năm, tăng trưởng dư nợ từ 11 - 13% mỗi năm, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ nội bảng, và thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 10% tổng thu.

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hải Lăng đã đưa ra một số gi ải pháp mang tính dài hạn đó là:

Xác định nguồn vốn huy động là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, vì vậy công tác huy động vốn cần được ưu tiên hàng đầu Để thu hút khách hàng, các giải pháp và chính sách cạnh tranh như chiến lược marketing, chính sách khuyến mãi, lãi suất và đa dạng hóa sản phẩm huy động cần được triển khai phù hợp với điều kiện và thu nhập của mọi tầng lớp dân cư Đồng thời, cần thực hiện nghiêm túc công tác khoán huy động vốn đến tất cả cán bộ công nhân viên và lao động trong toàn chi nhánh Trong quá trình huy động vốn, cần chú ý đến các nguồn vốn có tính ổn định cao và nguồn vốn giá rẻ.

Huy động vốn và mở rộng tín dụng là hai nhiệm vụ quan trọng của AGRIBANK, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi hoạt động tín dụng đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng thu AGRIBANK không chỉ có trách nhiệm cung cấp vốn cho nông dân mà còn hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống Để thực hiện chiến lược phát triển, chi nhánh cần triển khai các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước, đồng thời cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam liên quan đến tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 44 SVTH: Dương Y Nhi chủ động trong việc thực thi chính sách tín dụng trên địa bàn.

Trong quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ, chi nhánh không chỉ chú trọng đến các sản phẩm truyền thống như chuyển tiền trong nước và dịch vụ ngân quỹ, mà còn tập trung vào việc phát triển các sản phẩm mới và hiện đại của ngân hàng Mục tiêu là tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và xu hướng thị trường.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 45 SVTH: Dương Y Nhi

Chúng tôi tập trung vào các sản phẩm nổi bật tại địa phương như dịch vụ SMS thông báo biến động số dư tài khoản, SMS nhắc nhở nợ đến hạn, và sản phẩm bảo an tín dụng Bên cạnh đó, chúng tôi cũng phát triển các sản phẩm cạnh tranh với các ngân hàng khác, chẳng hạn như dịch vụ chuyển tiền Western.

Union Mặc dù hiện tại, nhu cầu kinh doanh của chi nhánh chưa cao, nhưng trong tương lai, nhu cầu này dự kiến sẽ tăng theo sự phát triển của kinh tế xã hội Doanh số và lợi nhuận thực tế của năm sau sẽ cao hơn năm trước.

Phân tích về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Việt

2.4.1 Tình hình cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng.

Khóa luận tôt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 46 SVTH: Dương Y Nhi

- Bảng 2.4: Tình hình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013.

- Chỉ tiêu - Năm 2011 - Năm 2012 - Năm 2013 - So sánh

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 47 SVTH: Dương Y Nhi

- Biểu đồ 2.6: Cơ cấu cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng giai đoạn 2011 -

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Theo bảng 2.4 và biểu đồ 2.6, tỷ trọng của hộ sản xuất trong các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều trên 61%, với tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm qua từng năm Cụ thể, doanh số cho vay hộ sản xuất năm 2011 đạt 177.681 triệu đồng, chiếm 61,90% tổng doanh số cho vay, tăng lên 230.040 triệu đồng (66,52%) vào năm 2012, và tiếp tục tăng 27,99% vào cuối năm 2013, đạt 294.434 triệu đồng (69,91%) Sự gia tăng này phản ánh chính sách tín dụng đúng đắn của AGRIBANK đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cùng với nỗ lực của CBCNV chi nhánh trong việc mở rộng hoạt động cho vay Nhiều hộ sản xuất đã tích cực vay vốn để đầu tư vào máy móc, thiết bị hỗ trợ sản xuất, từ đó đạt được kết quả khả quan và phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

- Về doanh số thu nợ hộ sản xuất, năm 2011 là 173.087 triệu đồng chiếm 63,94% tổng doanh số thu nợ, năm 2012 con số này tăng lên đạt 193.231 triệu đồng

■ Doanh số cho vay HSX

■ Doanh số thu nợ HSX

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 48 SVTH: Dương Y Nhi với tốc độ tăng 11,64 % tương ứng tăng 20.144 triệu đồng, năm 2013 với tốc độ

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 49 SVTH: Dương Y Nhi

Doanh số thu nợ đã tăng 26,07%, tương đương 50.380 triệu đồng, đạt tổng cộng 221.412 triệu đồng, chiếm 65,95% tổng doanh số thu nợ Sự gia tăng doanh số thu nợ qua các năm, cùng với sự tăng trưởng của doanh số cho vay, cho thấy công tác thu nợ đang được thực hiện hiệu quả.

Ngân hàng ngày càng chú trọng bảo toàn vốn vay và nâng cao hiệu quả thu nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng Thành công này có được nhờ sự quan tâm của chính quyền các cấp đối với tình hình phát triển kinh tế trong những năm qua.

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân đang trải qua những chuyển biến tích cực nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của bà con nông dân Ý thức tự giác chấp hành pháp luật ngày càng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thu hồi nợ đúng hạn Bên cạnh đó, năng lực tác nghiệp của các ngân hàng cũng được nâng cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

CBTD chú trọng vào việc xác định chính xác khách hàng vay vốn, đồng thời thể hiện sự năng nổ và nhiệt tình trong việc theo dõi việc sử dụng vốn vay đúng mục đích Đội ngũ thường xuyên nhắc nhở khách hàng về kỳ hạn trả nợ thông qua các cuộc điện thoại, gửi giấy báo và gặp gỡ trực tiếp để đảm bảo việc thu hồi nợ diễn ra hiệu quả.

- Về Dư nợ hộ sản xuất năm 2011 là 136.078 triệu đồng chiếm 68,03%. Năm

Từ năm 2012 đến 2013, tổng dư nợ của ngân hàng đã tăng từ 171.097 triệu đồng lên 221.412 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 29,41%, đạt 50.315 triệu đồng Sự gia tăng này, từ 71,75% lên 76,59% tổng dư nợ, cho thấy ngân hàng đã duy trì mức tăng trưởng liên tục qua các năm, góp phần vào việc thu được lợi nhuận ổn định.

- Đối với nợ xấu hộ sản xuất, tính đến thời điểm cuối năm 2011 con số này là

Đến cuối năm 2013, nợ xấu trong cho vay hộ sản xuất đạt 1.668 triệu đồng, chiếm 68,14% tổng nợ xấu, giảm so với 930 triệu đồng (73,17%) vào năm 2012 Tỷ trọng nợ xấu lớn chủ yếu do dư nợ hộ sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và đặc thù hoạt động tại vùng nông thôn, nơi ngân hàng tập trung cho vay phát triển nông nghiệp Ngân hàng hạn chế cho vay doanh nghiệp do rủi ro cao, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập, trong khi các doanh nghiệp lâu năm có tiềm lực kinh tế mạnh hơn đã được lựa chọn để cho vay.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền, 50 SVTH: Dương Y Nhi, cho biết rằng gần đây có tình trạng nợ xấu phát sinh do các khoản vay chưa đến hạn trả, không thuộc cho vay doanh nghiệp Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của hộ sản xuất đã giảm từ 84,62% vào năm 2011 xuống còn 68,14% vào cuối năm 2013, mặc dù dư nợ hộ sản xuất gia tăng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 51 SVTH: Dương Y Nhi

- xuất có xu hướng giảm, cụ thể: Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 1,28%, năm 2012 là

Tỷ lệ nợ xấu dưới 2% vào cuối năm 2013 cho thấy hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất diễn ra hiệu quả, góp phần giảm thiểu rủi ro mất vốn.

Ngân hàng đạt được kết quả tích cực nhờ vào nỗ lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, cùng với sự quan tâm của Ban giám đốc trong quản lý nợ Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gặp khó khăn dẫn đến nợ quá hạn, hầu hết khách hàng vẫn có ý thức trả nợ kịp thời Tuy nhiên, vẫn tồn tại các khoản nợ khó đòi, một phần do yếu tố khách quan như thiên tai và dịch bệnh, phần khác là do một số khách hàng cố tình không trả nợ và chuyển đi nơi khác sinh sống.

2.4.2 Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất theo thời hạn vay vốn.

Khóa luận tôt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 52 SVTH: Dương Y Nhi

- Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất theo thời hạn vay vốn giai đoạn 2011 - 2013.

- Chỉ tiêu - Năm 2011 - Năm 2012 - Năm 2013 - So sánh

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 53 SVTH: Dương Y Nhi

- Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời hạn vay vốn giai đoạn

- Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

Theo bảng 2.5 và biểu đồ 2.7, dư nợ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng cho thấy dư nợ trung hạn đang tăng nhanh, trong khi dư nợ ngắn hạn và dài hạn lại có xu hướng giảm.

Vào năm 2011, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung hạn gần như tương đương nhau, lần lượt là 51,05% và 48,76% Tuy nhiên, đến năm 2012, dư nợ ngắn hạn đã giảm mạnh xuống còn 50.900 triệu đồng, tương ứng với 29,75% Đến năm 2013, con số này tiếp tục giảm còn 48.727 triệu đồng, chiếm 22,01%.

- Dư nợ trung hạn năm 2012 tăng nhanh so với năm 2011 Năm 2011, dư nợ trung hạn là 66.357 triệu đồng, chiếm 48,76% trong tổng dư nợ cho vay HSX Năm

Năm 2012, dư nợ trung hạn ghi nhận mức tăng 79,71%, tương ứng với 52.896 triệu đồng, đạt tổng cộng 119.253 triệu đồng, trong khi năm 2011 đạt 171.937 triệu đồng, chiếm 77,65% tổng dư nợ Sự gia tăng mạnh mẽ này chủ yếu phản ánh nhu cầu vốn đầu tư sâu cho các hộ sản xuất, phục vụ cho sự phát triển kinh tế trang trại và cải thiện đầu tư.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD ThS Phan Thị Thương Huyền và SVTH Dương Y Nhi đã nghiên cứu về việc tạo đồng ruộng, phát triển thủy lợi và đầu tư vào máy móc thiết bị cho dịch vụ nông nghiệp Việc mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu thuyền và ngư lưới cụ đánh bắt thủy sản đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của dư nợ trung hạn Điều này không chỉ cải thiện cơ sở vật chất mà còn giúp bà con nông dân mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó giảm bớt khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 55 SVTH: Dương Y Nhi

Cho vay trung hạn có rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn do vòng quay vốn chậm và thời gian thu hồi vốn kéo dài Việc lập hồ sơ vay vốn cho các doanh nghiệp cần phải cẩn trọng hơn để đảm bảo an toàn tài chính.

- Dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ Năm 2011 là 253 triệu đồng chiếm 0,19% Năm 2012 tăng lên 944 triệu đồng chiếm 0,55% Năm

2013 có sự giảm nhẹ còn 748 triệu đồng, chiếm 0,34%.

- Biểu đồ 2.8: Cơ cấu nợ xấu cho vay hộ sản xuất theo thời hạn vay vốn giai đoạn 2011 - 2013.

- - Nguồn: Báo cáo NHNo&PTNN huyện Hải Lăng.

- Qua bảng 2.5 và biểu đồ 2.8 về tình hình nợ xấu cho vay hộ sản xuất

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất

- Qua những phân tích trên, ta có thể đưa ra kết luận rằng hoạt động cho vay kinh tế hộ sản xuất khá tốt Thể hiện:

Dư nợ bình quân của Ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước, cho thấy sự tăng trưởng liên tục trong quy mô dư nợ Điều này giúp Ngân hàng cung ứng vốn cho các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho việc tăng thu nhập và thực hiện hiệu quả kế hoạch tài chính.

- Hai là: Công tác thu nợ được chú trọng đúng mức, mặc dù tỷ lệ nợ x ấu tăng nhưng vẫn ở dưới mức cho phép.

- Ba là: Vòng quay đồng vốn tương đối ổn định, tuy lợi nhuận mang lại không cao, nhưng mang tính ổn định và bền vững.

Hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh Ngân hàng được thể hiện qua tỷ lệ dư nợ cho vay hộ sản xuất trên vốn huy động, luôn duy trì ở mức cao Điều này cho thấy sản phẩm cho vay hộ sản xuất là một trong những sản phẩm chủ lực của chi nhánh.

- Năm là: Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất ở mức thấp,< 2% chứng tỏ chất lượng tín dụng được bảo đảm.

Sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng là rất cao, nhờ vào sự nhiệt tình của cán bộ tín dụng trong việc hỗ trợ khách hàng vay vốn Các quy định về lãi suất, kỳ hạn vay, thời gian trả nợ và mức cho vay đều phù hợp với điều kiện của hộ sản xuất.

Việc khoán chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho vay hộ sản xuất cho từng cán bộ tín dụng (CBTD) trong thời gian qua đã mang lại nhiều thành công, đóng góp tích cực vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất.

2.5.2 Một số hạn chế và nguyên nhân

NHNo&PTNT Việt Nam - CN huyện Hải Lăng - Quảng Trị đã có những hoạt động cho vay hỗ trợ sản xuất (HSX) hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Cơ sở vật chất của ngân hàng hiện còn khiêm tốn, với trụ sở làm việc chật hẹp và số lượng khách hàng đông đảo, lên tới gần 8000 hộ vay vốn còn dư nợ, điều này đã tạo ra nhiều trở ngại trong quá trình phục vụ và quản lý khách hàng.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 71 SVTH: Dương Y Nhi

- tong giao dịch Mặt khác, hạ tầng mạng giao dịch trực tiếp

(IPICAS) thường tắc nghẽn, gặp sự cố đôi khi không giao dịch được, khách hàng phải chờ đợi.

Trong năm 2013, dư nợ hộ sản xuất có sự tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm Dù ngành đánh bắt thủy, hải sản có tiềm năng lớn nhờ vị trí địa lý giáp biển, nhưng dư nợ cho vay trong lĩnh vực này vẫn còn khá khiêm tốn.

Vào thứ ba, hoạt động cho vay trung hạn chủ yếu tập trung vào dư nợ, trong khi nguồn vốn huy động dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ cao, điều này có thể gây ra rủi ro thanh khoản đáng kể.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đang có xu hướng gia tăng qua các năm, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Mặc dù hệ số thu hồi nợ vẫn được kiểm soát, nhưng cần có các biện pháp thích hợp để cải thiện tình hình trong thời gian tới.

Cơ cấu cho vay giữa các ngành nghề kinh tế hiện chưa được cân đối, với sự tập trung quá mức vào sản xuất nông nghiệp Ngành này tiềm ẩn nhiều rủi ro do hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

Vào thứ sáu, đơn vị đã điều chỉnh thành công nguồn vốn huy động để phục vụ cho đầu tư tín dụng Tuy nhiên, tính bền vững của nguồn vốn vẫn còn hạn chế, do tỷ trọng lớn của nguồn vốn có kỳ hạn ngắn.

Vào thứ bảy, nhiều hộ sản xuất vẫn bày tỏ sự không hài lòng về việc vay vốn tại Ngân hàng, chủ yếu do phong cách làm việc của cán bộ tín dụng (CBTD) và những khó khăn trong việc tiếp cận thủ tục vay vốn.

- ❖ Nguyên nhân của những hạn chế

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, bao gồm hạn hán và bão lụt liên tục, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây trồng Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh gia súc như dịch lở mồm long móng, dịch lợn tai xanh và dịch cúm gia cầm trong những năm gần đây đã làm giảm thu nhập của các hộ sản xuất, dẫn đến việc chậm trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

- Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động củ a

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 72 SVTH: Dương Y Nhi

Hệ thống giao thông đường bộ tại các xã như Hải Khê và Hải Vĩnh đang gặp khó khăn do chất lượng kém, chủ yếu là đường đỏ Mùa mưa kéo dài khiến các tuyến đường trở nên lầy lội, gây ảnh hưởng lớn đến việc di chuyển và sinh hoạt của người dân.

Khóa luận tốt nghiệp ĐH Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh

GVHD: ThS Phan Thị Thương Huyền 73 SVTH: Dương Y Nhi

Công tác kiểm tra, giám sát trước và sau khi cho vay của CBTD chưa được thực hiện hiệu quả, trong khi hệ thống kênh mương thủy lợi lại không được đầu tư đúng mức Điều này dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới cho cây lúa trong mùa hạn hán, gây ra năng suất lúa không ổn định Hệ quả là thu nhập của khách hàng bị ảnh hưởng, làm giảm khả năng trả nợ.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CN HUYỆN HẢI LĂNG - QUẢNG TRỊ _'. _64

Ngày đăng: 20/03/2022, 05:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại.NXB Thống Kê Khác
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2007). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại.NXB Thống Kê Khác
3. Nghị định của Chính phủ 41 -CP/2010 Khác
4. Quyết định số 666/2010/QĐ-HĐQT của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Khác
5. Báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - CN huyện Hải Lăng - Quảng Trị năm 2012,2013 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w