CƠ SỞ LÝ LUẬN NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, mỗi loại hình có tính chất và mục tiêu hoạt động riêng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức ngân hàng tiêu biểu, đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết và luân chuyển vốn cho các đối tượng có nhu cầu vay mượn Hệ thống NHTM không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, NHTM (Ngân hàng Thương mại) được định nghĩa là ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu hướng đến lợi nhuận.
NHTM là một doanh nghiệp đặc thù trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, chuyên hoạt động kinh doanh tiền tệ Nhiệm vụ chính của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ tài chính liên quan, tất cả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
> Căn cứ vào hình thức hoạt động, NHTM được phân chia thành:
Ngân hàng thương mại nhà nước là tổ chức tài chính được thành lập và hoạt động với nguồn vốn đầu tư từ nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế của chính phủ.
Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM cổ phần) là loại hình ngân hàng được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, trong đó có sự góp vốn từ các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân.
- NH liên doanh: là NH được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân Chi nhánh này được ngân hàng nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ cũng như cam kết của mình tại Việt Nam.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với toàn bộ vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó yêu cầu có một ngân hàng mẹ nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
> Căn cứ vào chiến lược kinh doanh, NHTM gồm 3 loại hình:
- NH bán buôn: là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng chủ yếu là công ty.
- NH bán lẻ: là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng chủ yếu là khách hàng cá nhân.
Ngân hàng vừa thực hiện hoạt động bán buôn vừa bán lẻ, cung cấp dịch vụ cho cả doanh nghiệp và cá nhân Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đều áp dụng mô hình này để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
> Căn cứ vào tính chất kinh doanh, NHTM gồm 2 loại hình:
- NH chuyên doanh: là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh, chỉ cung cấp một số dịch vụ nhất định.
- NH tổng hợp: là ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
> Căn cứ vào quan hệ tổ chức, NHTM được phân thành:
- NH hội sở: là nơi tập trung quyền lực cao nhất và cung cấp đầy đủ hơn các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng (cấp 1, cấp 2) cung cấp ít dịch vụ ngân hàng hơn so với hội sở chính Các chi nhánh này chủ yếu tập trung vào các hoạt động huy động vốn, thanh toán và cho vay, phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng trong khu vực.
- Phòng giao dịch: thực hiện các hoạt động dịch vụ của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán, cho vay.
NHTM đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội là do 3 chức năng của NHTM.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tín dụng, kết nối những người có vốn dư thừa với những người cần vay vốn Chức năng này là rất quan trọng, khi NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức thông qua hình thức gửi tiết kiệm, sau đó cung cấp khoản vay cho những khách hàng có nhu cầu.
Ngân hàng hoạt động như cả người cho vay và người đi vay, với lợi nhuận thu được từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay Hoạt động tín dụng của ngân hàng mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian thanh toán, thực hiện chức năng như thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân NHTM thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, hoặc nhập tiền thu bán hàng vào tài khoản Để tạo thuận lợi cho khách hàng, NHTM cung cấp nhiều phương tiện thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng Khách hàng có thể lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo an toàn, nhanh chóng trong các giao dịch.
Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong việc tạo bút tệ, từ đó gia tăng khối lượng tiền tệ để đáp ứng nhu cầu chu chuyển và phát triển kinh tế Chức năng tạo bút tệ không chỉ phản ánh bản chất của NHTM mà còn thể hiện sự hiện đại trong các sản phẩm ngân hàng Hiện nay, NHTM thực hiện việc này chủ yếu qua hai cơ chế: thứ nhất là thông qua các sản phẩm ngân hàng hiện đại như thẻ tín dụng và thấu chi; thứ hai là thông qua cơ chế phát hành tiền gửi.
1.1.4 Các nghiệp vụ của NHTM
NHTM là loại hình ngân hàng đa dạng nhất, nhưng dù ở bất cứ loại hình nào thì NHTM cũng có ba nghiệp vụ.
Nghiệp vụ Tài sản Nợ là hoạt động quan trọng giúp ngân hàng tạo ra nguồn vốn để hoạt động, bao gồm vốn tự có, huy động vốn từ khách hàng, vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác, và tiếp nhận các nguồn vốn khác.
Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ được tạo lập hoặc huy động, phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ kinh doanh Thực tế, vốn này là một phần của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người sở hữu gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán, tiết kiệm hoặc đầu tư.
NHTM bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn vay và nguồn vốn khác.
Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia và một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Vốn tự có được hình thành từ nguồn vốn của chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập và từ lợi nhuận kinh doanh, cũng như vốn góp thêm hàng năm Mặc dù tỷ trọng của vốn tự có nhỏ, nhưng tính ổn định cao và sự gia tăng liên tục của nó khiến nó trở thành yếu tố quan trọng Ngân hàng thương mại thường sử dụng vốn tự có để đầu tư vào tài sản cố định, cấp tín dụng trung dài hạn và đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Vốn huy động là nguồn vốn mà các chủ thể trong nền kinh tế gửi vào ngân hàng, nơi ngân hàng sẽ quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian nhất định Sau đó, ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho các chủ sở hữu.
Ngân hàng thu hút vốn chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi và tiết kiệm từ khách hàng, cũng như phát hành chứng từ có giá Mặc dù nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn, nhưng lại không ổn định Vốn huy động được sử dụng để tạo lập dự trữ và cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Vốn vay là vốn tài trợ từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác cho NHTM để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.
- Nguồn hình thành vốn vay gồm có:
V Vay trong nước: vay từ các NHTM khác, vay trên thị trường liên ngân hàng, vay từ ngân hàng nhà nước.
Khi nguồn vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác Tuy nhiên, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn của NHTM và chỉ được sử dụng khi thực sự cần thiết, do chi phí vay thường cao hơn so với các nguồn vốn huy động khác.
NHNN cung cấp cho các ngân hàng thương mại (NHTM) các hình thức vay như tái cấp vốn, vay thanh toán và vay ngắn hạn bổ sung Tuy nhiên, việc NHNN có cho NHTM vay hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chính sách tiền tệ và hạn mức tín dụng hiện hành.
J Vay nước ngoài: vay từ các NHTM nước ngoài, vay từ các tổ chức Tài chính tiền tệ quốc tế như WB, IMF.
Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ dựa vào các nguồn vốn truyền thống mà còn khai thác nhiều nguồn vốn khác như vốn trong thanh toán và vốn ủy thác đầu tư Các nguồn vốn này được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian và điều kiện nhất định NHTM cung cấp dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư và các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như séc và tiền ký quỹ, tạo ra nguồn ủy thác đáng kể Bên cạnh đó, các khoản nợ như thuế chưa nộp và lương chưa trả cũng góp phần tăng cường nguồn huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.2 Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là quá trình mà ngân hàng thương mại tiếp nhận tiền từ khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi, từ đó tạo ra nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động đóng vai trò thiết yếu đối với ngân hàng, chiếm hơn 90% tổng vốn của ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Hoạt động này cung cấp nguồn vốn cần thiết để ngân hàng thực hiện các dịch vụ như cấp tín dụng và phục vụ khách hàng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian
Phân loại vốn huy động theo thời gian là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn Đồng thời, việc phân loại này cũng liên quan đến thời gian hoàn trả cho khách hàng, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
Huy động ngắn hạn là hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại sử dụng để thu hút vốn, thông qua phát hành công cụ nợ ngắn hạn và nhận tiền gửi thanh toán dưới 1 năm Phần lớn số vốn này được sử dụng cho vay ngắn hạn hoặc chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn Do thời gian huy động ngắn, lãi suất thường thấp và tính ổn định không cao.
Huy động trung hạn là phương thức thu hút vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ có thời hạn từ 1 đến 5 năm và nhận tiền gửi trung hạn Nguồn vốn này được các ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất Lãi suất huy động trung hạn thường cao hơn so với lãi suất huy động ngắn hạn.
Huy động dài hạn là hình thức ngân hàng thu hút vốn với thời gian trên 5 năm, giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định phục vụ cho các hoạt động kinh doanh khác Do thời gian huy động dài, lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng thường cao hơn so với các hình thức huy động ngắn hạn và trung hạn.
1.2.3.2 Phân loại theo đối tượng
> Huy động vốn từ cá nhân
Ngân hàng huy động vốn từ cá nhân và các tầng lớp dân cư, tận dụng lượng vốn nhàn rỗi lớn mà người dân sở hữu Thông qua hình thức tiền gửi và gửi tiết kiệm, ngân hàng trả lãi suất cho người gửi, từ đó tập hợp nguồn vốn ổn định để cho vay lại cho những khách hàng có nhu cầu.
> Huy động vốn từ doanh nghiệp
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH HOA VIỆT - PGD NGÔ QUYỀN
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
- Tên tiếng Anh: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
- Trụ sở chính: 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
- Website: www.sacombank.com.vn
NGĂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TlN
- Vốn điều lệ: 12.425.115.900.000 đồng (tại thời điểm 06/01/2015)
- Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.HCM
- Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam
- Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0301103908 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp (đăng kí lần đầu ngày 13/01/1992, đăng kí thay đổi lần thứ 34 ngày 22/06/2012)
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận ĐKKD:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi
• Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
• Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
• Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật
• Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế
• Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác
• Hoạt động bao thanh toán
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- 1991 ; 21/12/1991, Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP đầu tiên được thành lập tại TP.HCM thông qua việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp với ba hợp tác xã tín dụng: Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia, có vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Năm 1993, ngân hàng TMCP đầu tiên tại TP.HCM đã khai trương chi nhánh tại Hà Nội, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc phát hành kỳ phiếu có mục đích và cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh giữa Hà Nội và TP.HCM Sự phát triển này đã góp phần giảm dần tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam.
Năm 1996, ngân hàng này đã trở thành ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu, nhằm tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng, thu hút gần 9.000 cổ đông tham gia góp vốn.
Năm 1997, Sacombank đã tiên phong thành lập tổ tín dụng ngoài địa bàn, nhằm đưa vốn về nông thôn, góp phần cải thiện đời sống của các hộ nông dân và giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi trong nền kinh tế.
Vào năm 2001, Tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holdings từ Anh Quốc đã đầu tư 10% vốn điều lệ vào Sacombank, mở ra cơ hội cho Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Ngân hàng Thế giới tham gia góp vốn vào năm 2002 và Ngân hàng ANZ vào năm 2005 Sự hợp tác này đã giúp Sacombank nhận được hỗ trợ quý giá về kinh nghiệm quản lý và công nghệ ngân hàng.
- hàng, quản lý rủi ro, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ các cổ đông chiến lược nước ngoài.
Năm 2002, Sacombank thành lập Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Sacombank-SBA, đánh dấu bước khởi đầu trong việc thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói.
- 2003: Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
- 2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos
(Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Năm 2005, Chi nhánh 8 Tháng 3 được thành lập, đánh dấu mô hình ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam dành riêng cho phụ nữ, với sứ mệnh thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong thời đại hiện đại.
• Là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng.
• Thành lập các công ty trực thuộc bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank-SBR, Công ty Cho thuê tài chính Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank- SBS.
• Thành lập Chi nhánh Hoa Việt, là mô hình ngân hàng đặc thù phục vụ cho cộng đồng Hoa ngữ.
• Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây nguyên.
Vào tháng 03, chúng tôi sẽ xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu hiện đại nhất khu vực, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hệ thống trung tâm dữ liệu dự phòng.
• Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ.
• Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại Lào.
Vào tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được công nhận là một trong 19 cổ phiếu vàng tại Việt Nam Kể từ khi chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, STB luôn thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước.
Vào tháng 06, chúng tôi đã khai trương chi nhánh mới tại Phnôm Pênh, đánh dấu sự hoàn thành trong việc mở rộng mạng lưới tại khu vực Đông Dương Điều này không chỉ giúp tăng cường giao thương kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
Vào tháng 09, hệ thống ngân hàng lõi (core banking) của chúng tôi đã chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp từ Smartbank lên phiên bản R8 của T24 tại tất cả các điểm giao dịch trong và ngoài nước.
Năm 2010, các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010 đã được hoàn thành với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 64% mỗi năm Đồng thời, chương trình tái cấu trúc cũng được thực hiện thành công, xây dựng nền tảng vận hành vững chắc và chuẩn bị đầy đủ nguồn lực để đạt được các mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2020.
Vào ngày 03/03/2011, Trung tâm Dịch vụ Quản lý tài sản Sacombank Imperial chính thức ra mắt, cung cấp giải pháp tài chính toàn diện cho cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi và tài sản lớn Trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và phát triển tài sản hiệu quả nhất cho khách hàng.
• Ngày 05/10/2011, Sacombank thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tạiCampuchia đánh dấu bước chuyển tiếp giai đoạn mới của chiến lược phát triển và
• nâng cao năng lực hoạt động của Sacombank tại Campuchia nói riêng và khu vực Đông Dương.
Vào ngày 20/12/2011, Sacombank đã được trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba bởi Chủ tịch Nước, ghi nhận những thành tích xuất sắc trong giai đoạn 2006-2010 Giải thưởng này thể hiện sự đóng góp quan trọng của Sacombank vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, theo Quyết định số 2413/QĐ-CTN ngày 15 tháng 12 năm 2011.
Vào ngày 03/02/2012, cổ phiếu STB của Sacombank đã được Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) công nhận là một trong những cổ phiếu thuộc nhóm VN30 Việc lựa chọn cổ phiếu vào VN30 dựa trên ba tiêu chí chính: vốn hóa, số lượng cổ phiếu lưu hành tự do và tính thanh khoản cao Sự kiện cổ phiếu STB đứng đầu trong số 30 cổ phiếu của nhóm VN30 đã khẳng định vị thế và sức hấp dẫn của nó trên thị trường chứng khoán.
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Hoa Việt
Việt Nam hiện đang trở thành một trong những điểm đến thu hút đầu tư nước ngoài hàng đầu thế giới, đặc biệt là từ Trung Quốc và các quốc gia sử dụng tiếng Hoa Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn trong giao dịch do rào cản ngôn ngữ, khi tiếng Hoa chưa phổ biến tại Việt Nam, chủ yếu chỉ tập trung ở khu vực Chợ Lớn, TP HCM Hơn nữa, đội ngũ nhân viên tại các ngân hàng Việt Nam có khả năng sử dụng tiếng Hoa vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ thông thạo tiếng Quảng Đông và tiếng phổ thông.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng sử dụng tiếng Hoa, Sacombank đã nhanh chóng phát triển một mô hình chi nhánh chuyên biệt Mô hình này phục vụ đa dạng các đối tượng khách hàng với các ngôn ngữ như tiếng phổ thông, Quan Thoại, Quảng Đông, cũng như tiếng Triều Châu và Phúc.
Chi nhánh Hoa Việt của Sacombank sở hữu đội ngũ nhân viên thành thạo Hoa ngữ và luôn nỗ lực nâng cao kiến thức về phong tục, tập quán và văn hóa Trung Hoa, nhằm phục vụ khách hàng một cách tận tâm Bên cạnh đó, hình ảnh, đồng phục và cách trang trí của chi nhánh đều phản ánh rõ nét văn hóa Trung Hoa.
Chi nhánh Hoa Việt của Sacombank chính thức hoạt động từ ngày 10/08/2007 tại 382A-B Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP Hồ Chí Minh Chi nhánh này phục vụ cho hơn 500.000 kiều bào người Hoa tại TP HCM, trong đó 30% là doanh nghiệp do người Hoa làm chủ Sự ra đời của chi nhánh đánh dấu bước tiến quan trọng của Sacombank trong chiến lược phát triển các mô hình ngân hàng chuyên biệt.
Chi nhánh Hoa Việt của Sacombank không chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng giống như các chi nhánh khác trong hệ thống, mà còn giới thiệu những sản phẩm đặc trưng như tiền gửi thanh toán Hoa Việt, dịch vụ vay Tốc Phát và tài khoản Hoa Lợi.
• Hiện nay, chi nhánh Hoa Việt có 2 phòng giao dịch:
• Phòng giao dịch Ngô Quyền: 271 Ngô Quyền, P.6, Q.10 TP.HCM
• Phòng giao dịch Hàn Hải Nguyên: 278 - 280 Hàn Hải Nguyên, P.9, Q.11 TP.HCM
• Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank - chi nhánh Hoa Việt
• Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Sacombank - chi nhánh Hoa Việt - PGD Ngô
• 2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
• Chức năng từng bộ phận:
Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh cũng như các đơn vị trực thuộc Họ phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Khi thực hiện chế độ phân quyền, Giám đốc cần ủy quyền cho cán bộ trực thuộc và thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra và giám sát các nội dung đã được phân quyền.
Phó giám đốc có vai trò hỗ trợ Giám đốc điều hành trong việc quản lý hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền Người này chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban nội bộ như hành chính, kế toán, quỹ, kinh doanh và kiểm soát rủi ro, cũng như xử lý các giao dịch Đồng thời, phó giám đốc còn đảm nhiệm trách nhiệm đối ngoại, quản lý hai phòng giao dịch trực thuộc của chi nhánh Hoa Việt.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu bán hàng cho từng sản phẩm, đồng thời tiếp thị và quản lý mối quan hệ với khách hàng Đội ngũ này cũng hướng dẫn khách hàng cách sử dụng dịch vụ, xây dựng kế hoạch hoạt động cho chi nhánh, và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như phát triển thị phần cho doanh nghiệp.
Phòng kế toán và quỹ có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra công tác hạch toán tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát tài chính đối với các đơn vị nội bộ và ngân hàng khác Phòng cũng đảm nhận việc quản lý thu chi và xuất nhập quỹ hiệu quả.
Kiểm soát tiền mặt, tài sản quý và chứng từ có giá là rất quan trọng Quá trình này bao gồm việc kiểm đếm, phân loại và đóng bó tiền theo quy định Ngoài ra, việc bảo quản, bốc xếp và vận chuyển các loại tài sản này cũng cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Phòng hành chánh có vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác hành chính như tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư, đồng thời đảm nhận công tác lễ tân và hậu cần cho chi nhánh Phòng cũng thực hiện mua sắm, quản lý và phân phối tài sản, vật phẩm phục vụ cho hoạt động của chi nhánh Ngoài ra, phòng hành chánh còn chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự hàng năm và kiểm tra tính tuân thủ các quy định liên quan đến nhân sự Bên cạnh đó, phòng cũng giám sát hệ thống, bảo dưỡng trang thiết bị, hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc.
Phòng giao dịch ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp sản phẩm dịch vụ theo quy định của ngân hàng Đồng thời, phòng cũng tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ, thực hiện các hoạt động tiếp thị để phát triển thị phần và bảo vệ thương hiệu Ngoài ra, phòng giao dịch còn nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động.
Bộ phận xử lý giao dịch bao gồm giao dịch viên và thủ quỹ, với giao dịch viên đảm nhận việc thu chi tiền mặt, tiếp nhận và xử lý giao dịch cho khách hàng, thực hiện thanh toán quốc tế, mở sổ tiết kiệm và phối hợp với chuyên viên khách hàng để giải ngân cho vay Thủ quỹ thực hiện thu chi tiền mặt, quản lý tài sản quý và giấy tờ có giá theo phân công và ủy quyền, đồng thời kiểm đếm, đóng bó, giao nhận và vận chuyển tiền mặt theo đúng quy định.
Phòng kinh doanh tại PGD Ngô Quyền bao gồm chuyên viên khách hàng và chuyên viên tư vấn, với nhiệm vụ chính là lập kế hoạch kinh doanh, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hướng dẫn khách hàng hoàn tất hồ sơ theo quy định Chuyên viên khách hàng còn phải thực hiện chỉ tiêu bán hàng, trong khi chuyên viên tư vấn tập trung vào việc giải đáp thắc mắc, bán hàng trực tiếp và lưu trữ thông tin khách hàng, đồng thời báo cáo chỉ tiêu theo chức năng của mình.
- Biểu đồ 2.2: Tình hình nhân sự của ngân hàng Sacombank - chi nhánh Hoa Việt
- (Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch) -
Chi nhánh Hoa Việt của Sacombank hiện có 104 cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên môn từ cao đẳng đến thạc sĩ Đội ngũ nhân sự trẻ, năng động, sáng tạo, chủ yếu trong độ tuổi từ 23 đến 28 Ngân hàng yêu cầu nhân viên có bằng cấp từ cao đẳng trở lên, học lực khá giỏi và ngoại hình tốt, điều này góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của chi nhánh, giúp chi nhánh ngày càng phát triển.
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank - chi nhánh Hoa Việt - PGD Ngô Quyền năm 2012 - năm 2014
Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các dịch vụ tín dụng và ngân hàng Qua việc huy động vốn, ngân hàng không chỉ có thể thực hiện các hoạt động tài chính mà còn đánh giá được uy tín và sự tin tưởng của khách hàng Để nắm bắt tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank - chi nhánh Hoa Việt - PGD Ngô Quyền, chúng ta sẽ xem xét các nguồn vốn huy động hiện có.
2.3.1 Tình hình huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 - năm 2014
- Bảng 2.2: Huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 - năm 2014
- (Đơn vị tính: triệu đồng)
- Số dư - Tỷ trọng - Số dư - T ỷ trọng - Số dư - Tỷ trọng
- Vốn huy động ngắn hạn
- Vốn huy động trung hạn
- Vốn huy động dài hạn
- (N - gu ồn: Bộ p - hận xử lý giao dịch)
-Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo thời gian từ năm 2012 - năm 2014
- (Đơn vị tính: triệu đồng)
■Vốn huy động ngắn hạn
■Vốn huy động trung hạn
■Vốn huy động dài hạn
- (Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
Từ năm 2012 đến năm 2014, vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2012, ngân hàng huy động được 186.894 triệu đồng, chiếm 43,52% tổng vốn huy động Đến năm 2013, con số này tăng lên 201.089 triệu đồng, tương đương 46,49% tổng vốn Đến năm 2014, vốn huy động ngắn hạn đạt 248.964 triệu đồng, chiếm 49,66% tổng vốn huy động Như vậy, nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn huy động trong giai đoạn này.
- Về vốn huy động trung hạn: ngân hàng huy động được 72.145 triệu đồng vào năm
2012, chiếm 16.8% tổng vốn huy động Năm 2013 đạt được 74.886 triệu đồng, chiếm 15.75% Năm 2014 giảm còn 68.109 triệu đồng, tương đương 13.59% tổng vốn huy động.
Vốn huy động dài hạn của ngân hàng đã có những biến động trong các năm qua Năm 2012, ngân hàng đạt 170.432 triệu đồng, chiếm 39,68% tổng vốn huy động Đến năm 2013, con số này tăng lên 199.521 triệu đồng, chiếm 41,96% tổng vốn huy động Tuy nhiên, năm 2014, ngân hàng huy động được 184.237 triệu đồng, giảm nhẹ xuống còn 36,75% tổng vốn huy động so với năm 2013.
Từ năm 2012 đến năm 2014, ngân hàng đã tập trung vào việc huy động vốn ngắn hạn, nhờ vào chi phí thấp hơn so với vốn trung và dài hạn Tuy nhiên, do tính không ổn định của vốn ngắn hạn, ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay trung và dài hạn, chỉ có thể thực hiện các khoản vay ngắn hạn Tỷ trọng vốn trung và dài hạn vẫn còn thấp, vì vậy ngân hàng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm để thu hút nguồn vốn này.
Năm 2014, tình hình huy động vốn dài hạn gặp khó khăn khi tỷ trọng giảm từ 39.68% năm 2012 xuống còn 36.75% Sự sụt giảm này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Vốn dài hạn mang lại sự ổn định hơn so với vốn ngắn hạn, điều này giúp ngân hàng tự tin hơn trong việc cho khách hàng vay và phát triển nhiều kế hoạch kinh doanh khác.
Ngân hàng đã thực hiện huy động vốn một cách hiệu quả, đặc biệt chú trọng vào các sản phẩm có kỳ hạn ngắn Nhờ vào những chương trình hấp dẫn như “Sinh nhật vui”, ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng gửi vốn ngắn hạn, góp phần tăng cường nguồn vốn cho hoạt động của mình.
- Xuân hạnh phúc”, chương trình lì xì đầu năm 2015 “Lộc xuân may mắn”, “Hè rộn ràng
Ngân hàng Sacombank - chi nhánh Hoa Việt - PGD Ngô Quyền, nằm trong khu vực đông người Hoa sinh sống, đã phát triển các sản phẩm tài chính đặc thù như tài khoản Hoa Lợi và tiền gửi thanh toán Hoa Việt, giúp thu hút thêm khách hàng và tăng nguồn vốn huy động ngắn hạn Mặc dù ngân hàng cũng cung cấp các sản phẩm tiết kiệm trung dài hạn như Tiết kiệm Trung hạn đắc lợi, Tiết kiệm Phù đổng và Tiền gửi tương lai, nhưng việc chưa phổ biến rộng rãi các sản phẩm này khiến nhiều khách hàng chưa biết đến, dẫn đến hiệu quả huy động vốn trung dài hạn chưa cao.
2.3.2 Tình hình huy động vốn theo nghiệp vụ huy động từ năm 2012 - năm 2014
- Bảng 2.3: Huy động vốn theo nghiệp vụ huy động từ năm 2012 - năm 2014
- (Đơn vị tính: triệu đồng)
- Chỉ tiêu - Năm 2012 - Năm 2013 - Năm 2014
- Số dư - Tỷ trọng - Số dư - Tỷ trọng - Số dư - Tỷ trọng
- (Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
- Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động vốn từ tiền gửi từ năm 2012 - năm 2014
- (Đơn vị tính: triệu đồng)
- (Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
Từ năm 2012 đến 2014, tiền gửi có kỳ hạn tại Sacombank - PGD Ngô Quyền đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 80.381 triệu đồng lên 108.924 triệu đồng, chiếm 21.73% tổng vốn huy động Sự đa dạng trong các sản phẩm tiền gửi như tiền gửi góp ngày, tiền gửi tương lai và tiền gửi có kỳ hạn đã giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng Ngoài ra, Sacombank còn miễn phí một số dịch vụ như dịch vụ Alert cho khách hàng tham gia sản phẩm, cho thấy hiệu quả của chính sách lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trong việc thu hút vốn huy động.
Tiền gửi không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước, do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp, ví dụ như mức lãi suất 0.3% mà Sacombank áp dụng Khách hàng chủ yếu sử dụng loại hình gửi này để tận hưởng các tiện ích trong thanh toán hơn là để kiếm lãi suất.
2012 đến 2014 đều tăng Năm 2012, mức tiền gửi chỉ ở mức 68.652 triệu đồng, đến năm 2013 đã tăng lên đến 85.046 triệu đồng, tương đương với 17.89% tổng vốn huy
- động Sang đến năm 2014, mức tiền gửi chỉ tăng nhẹ, đến
Ngân hàng đã thu hút được 17.03% tổng vốn huy động nhờ cải tiến dịch vụ và mở rộng kênh phân phối Việc này bao gồm việc nâng cao trải nghiệm khách hàng qua mạng ATM, dịch vụ Mobile Banking SMS và Internet Banking, từ đó thu hút khách hàng gửi tiền không kỳ hạn.
Ngân hàng hiện đại mang lại nhiều lợi ích vượt trội, giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và nhanh chóng trong các giao dịch Để nâng cao trải nghiệm của người dùng, ngân hàng đã lắp đặt nhiều trụ ATM và thiết bị giao dịch tự động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc rút tiền và thực hiện các giao dịch khác.
Khách hàng có thể rút tiền từ ATM bất cứ lúc nào mà không cần phải vào ngân hàng Đối với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiện lợi giúp khách hàng dễ dàng quản lý tài chính.
Dịch vụ Cardless của Sacombank cho phép người dùng chuyển tiền qua thẻ và nhận tiền bằng di động, giúp người nhận không cần có tài khoản tại Sacombank vẫn có thể rút tiền tại ATM một cách dễ dàng.
Chính vì có những dịch vụ tiện lợi này nên thu hút được nhiều khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở Sacombank.
- Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm từ năm 2012 - năm
- (Đơn vị tính: triệu đồng) -
- (Nguồn: Bộ phận xử lý giao dịch)
- ■ HĐV từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- ■ HĐV từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại PGD Ngô Quyền là lựa chọn hàng đầu cho khách hàng trong việc huy động vốn, nhờ vào lãi suất hấp dẫn và lợi tức định kỳ Từ năm 2012, ngân hàng đã huy động được 171.328 triệu đồng, và con số này đã tăng lên 191.339 triệu đồng vào năm 2013, cho thấy sự tin tưởng của khách hàng vào hình thức gửi tiền này.
Nhận xét
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Hoa Việt - PGD Ngô Quyền đang phát triển mạnh mẽ với kết quả tích cực PGD đã xây dựng được nguồn vốn ổn định và ngày càng gia tăng, đồng thời khai thác hiệu quả các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ và hiện đại hóa sản xuất Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác trong khu vực, nhưng công tác huy động vốn của ngân hàng vẫn đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Ngân hàng đang đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và thẻ, cung cấp nhiều biện pháp thu hút vốn linh hoạt, hấp dẫn Bên cạnh các kỳ hạn gửi tiết kiệm truyền thống từ 1 tháng trở lên, ngân hàng còn giới thiệu các kỳ hạn ngắn từ 1 tuần đến 3 tuần Hơn nữa, các chương trình khuyến mãi cùng nhiều quà tặng hấp dẫn được triển khai để thu hút khách hàng.
Ngân hàng đã hợp tác với các công ty như Prudential, Holcim, Triump, Home Credit, cùng các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại, điện lực và cấp nước, cho phép khách hàng thực hiện thanh toán trực tiếp tại ngân hàng Qua đó, ngân hàng không chỉ thu hút được một lượng vốn đáng kể mà còn phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ như thanh toán bằng thẻ và Internet Banking.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ cầm cố và chuyển nhượng sổ tiết kiệm, giúp khách hàng có thể tiếp cận vốn nhanh chóng Khi cần tiền gấp, khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm mà không cần rút trước hạn, từ đó vừa nhận được lãi suất cho vay từ ngân hàng, vừa duy trì lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn.
PGD Ngô Quyền sở hữu cơ cấu tổ chức hợp lý với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao Nhân viên tại đây thực hành nghiệp vụ một cách tốt nhất và luôn thể hiện thái độ thân thiện, hòa nhã trong công việc.
- khách hàng, thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, góp phần xây dựng uy tín và hình ảnh đẹp của PGD Ngô Quyền.
Ngân hàng đã nắm bắt nhu cầu gửi tiền của người dân tại địa bàn hoạt động, thực hiện huy động vốn hiệu quả PGD Ngô Quyền, nằm trong khu vực đông dân cư người Hoa, đã bố trí nhân viên biết tiếng Hoa để phục vụ khách hàng Điều này tạo cảm giác thoải mái trong giao tiếp và giúp truyền đạt sản phẩm đến khách hàng một cách hiệu quả.
Ngân hàng đang không ngừng đổi mới công nghệ để nâng cao trải nghiệm giao dịch, mang lại sự thuận lợi cho cả khách hàng và nhân viên Sự tiện ích này khuyến khích người dân mở rộng giao dịch qua ngân hàng, từ đó góp phần giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.
Ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Đồng thời, ngân hàng cũng mở rộng các điểm thanh toán thẻ để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn của khách hàng trong các giao dịch thanh toán.
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân
- Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hoa
Ngân hàng Việt PGD Ngô Quyền đã liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như các nghiệp vụ của mình Dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Công tác Marketing tại ngân hàng hiện chưa được chú trọng, dẫn đến việc ngân hàng chưa hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu của khách hàng Thói quen sử dụng tiền của người dân cũng như thái độ phục vụ của nhân viên chưa đáp ứng được mong đợi, gây ra sự không hài lòng từ phía khách hàng.
Việc huy động vốn từ tiền gửi tại PGD Ngô Quyền vẫn chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là so với huy động từ tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp còn thấp Điều này tạo ra bất lợi cho PGD Ngô Quyền, vì nguồn tiền gửi từ doanh nghiệp thường có chi phí thấp, giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí huy động vốn.
- hàng nên đẩy mạnh công tác tiếp thị, công tác khách hàng để tăng khả năng huy động vốn từ doanh nghiệp.
PGD Ngô Quyền tọa lạc tại trung tâm quận 10, nơi có mật độ dân cư đông đúc Tuy nhiên, ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại khác như HD Bank, ACB, Vietin Bank và Techcombank Sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của PGD Ngô Quyền.
Mức lãi suất huy động của ngân hàng hiện nay chưa đủ hấp dẫn để thu hút người gửi tiền Sự chênh lệch lãi suất giữa các kỳ hạn không rõ ràng khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa chọn.
Mặc dù Sacombank đã mở rộng các điểm thanh toán thẻ và đa dạng hóa các loại thẻ, nhưng nghiệp vụ thanh toán thẻ vẫn chưa phát huy hiệu quả tối đa Số lượng thẻ phát hành chưa đạt kế hoạch, và giao dịch qua thẻ không nhiều và chưa thường xuyên, dẫn đến việc chưa tận dụng được tối đa nguồn vốn trong thanh toán.
Hệ thống máy ATM thường xuyên gặp sự cố, gây khó khăn cho khách hàng khi cần rút tiền Ngoài ra, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng thẻ cho người dùng, dẫn đến sự bất tiện trong quá trình giao dịch.
Giải pháp
Hiện nay, Nhà nước ta đặt mục tiêu phát triển thành một nước công nghiệp, yêu cầu ngân sách phải có đủ vốn để đầu tư kinh tế Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần huy động nguồn vốn trong nước và từ nước ngoài Tuy nhiên, việc này gặp khó khăn do lượng vốn tích lũy còn hạn chế và thói quen gửi tiền của người dân chưa phổ biến Do đó, NHTM cần triển khai các biện pháp marketing ngân hàng hiệu quả để khuyến khích người dân gửi tiền, từ đó góp phần vào quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Marketing ngân hàng giữ vai trò thiết yếu trong việc kết nối hoạt động kinh doanh với thị trường, giải quyết các vấn đề cốt lõi và tạo dựng vị thế cạnh tranh Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng cần chú trọng thực hiện các chiến lược marketing cụ thể.
Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng cáo để xây dựng hình ảnh tích cực cho ngân hàng, giúp khách hàng hiểu biết sâu sắc hơn về dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng.
PGD Ngô Quyền cần chú trọng hơn đến việc quảng bá sản phẩm của mình bằng cách tổ chức phát tờ rơi và in các tờ giới thiệu tại quầy giao dịch, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin khi đến ngân hàng Ngoài ra, ngân hàng nên xem xét việc phát tờ rơi đến từng hộ gia đình để tăng cường sự quan tâm từ cộng đồng Đồng thời, việc quảng bá hình ảnh và phóng sự về ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng như internet, tivi và báo chí cũng rất quan trọng để nâng cao nhận thức và thu hút khách hàng.
Để tìm kiếm khách hàng mới và xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả, ngân hàng cần tiến hành phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu Việc phân nhóm khách hàng thành cá nhân và doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về nhu cầu đa dạng của họ, từ đó triển khai các chính sách phù hợp nhằm tối ưu hóa dịch vụ.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân từ 18 đến 40 tuổi, nhu cầu gửi tiết kiệm ngắn hạn và trung hạn ngày càng tăng, chủ yếu để phục vụ cho việc mua sắm, giải trí và du lịch Để thu hút nhóm khách hàng này, các ngân hàng nên thiết lập liên kết với các trung tâm mua sắm và khu du lịch, đồng thời áp dụng chương trình khuyến mãi giảm giá và ưu đãi đặc biệt.
Nhóm khách hàng người cao tuổi thường có xu hướng gửi tiết kiệm dài hạn để nhận lãi suất cao và đảm bảo thu nhập ổn định khi nghỉ hưu Ngân hàng cung cấp sản phẩm Tiết kiệm Trung niên Phúc lộc, đi kèm với dịch vụ tiện ích như bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe Những dịch vụ này giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền dài hạn tại ngân hàng.
PGD Ngô Quyền, nằm trong khu vực đông người Hoa, cần tập trung phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của cộng đồng này Cụ thể, ngân hàng nên cung cấp Tài khoản Hoa với ưu đãi miễn phí thường niên, giảm phí dịch vụ Internet Banking, và triển khai các chương trình khuyến mãi đặc biệt dành riêng cho khách hàng người Hoa.
Khách hàng doanh nghiệp tại PGD Ngô Quyền chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, với nhu cầu đa dạng như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, chi trả lương cho nhân viên và thực hiện ủy nhiệm chi Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu và tư vấn cho các doanh nghiệp để họ có thể tận dụng tối đa các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng cần thường xuyên xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Để đạt được điều này, hoạt động chăm sóc khách hàng cần được chú trọng trong toàn bộ nhân viên Vào các dịp lễ lớn, ngân hàng nên gửi hoa chúc mừng và định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng nhằm củng cố quan hệ, nắm bắt nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp.
Trong ngành ngân hàng, vị thế và uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động Khi các ngân hàng cạnh tranh với mức lãi suất và sản phẩm dịch vụ tương tự, ngân hàng có uy tín cao hơn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn Uy tín này được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng, xử lý kịp thời các yêu cầu rút tiền lớn và bất ngờ, khả năng cho vay cho các dự án lớn, cùng với sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Lãi suất là một yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh tế và lợi nhuận của doanh nghiệp Hiện nay, lãi suất đang trở thành một vấn đề cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại, do tính chất hoạt động tương tự và cung cấp dịch vụ giống nhau Để thu hút khách hàng, các ngân hàng cần chú trọng đến lãi suất, đặc biệt là lãi suất huy động, và thiết lập chính sách lãi suất hợp lý nhằm gia tăng nguồn vốn trong xã hội.
Ngân hàng cần xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên theo dõi biến động lãi suất của các ngân hàng thương mại khác Việc này giúp họ xác định mức lãi suất hợp lý hơn, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh.
Đào tạo nhân viên về kiến thức lãi suất là rất quan trọng, giúp họ có khả năng giải thích rõ ràng cho khách hàng về mức lãi suất của ngân hàng Điều này không chỉ nâng cao sự hiểu biết của nhân viên mà còn tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng.
- Ngoài hình thức trả lãi tháng, lãi cuối kỳ, ngân hàng nên đưa ra thêm nhiều hình thức trả lãi phù hợp với từng khách hàng. c) về công nghệ
Đầu tư vào việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, mặc dù tốn kém, sẽ mang lại lợi ích lớn trong việc lưu trữ thông tin khách hàng Điều này không chỉ giúp phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn mà còn rút ngắn thời gian giao dịch, nâng cao trải nghiệm của khách hàng.
Kiến nghị
Ôn định môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố then chốt trong hoạt động của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn và thúc đẩy tăng trưởng Để đạt được điều này, nhà nước cần thiết lập các chiến lược phát triển kinh tế bền vững, nhằm tạo ra một môi trường ổn định, kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả và khuyến khích đầu tư từ cả trong nước và nước ngoài.
Nhà nước cần thiết lập các chính sách ngoại giao và xây dựng hệ thống quản lý tài chính phù hợp với thực tiễn Đặc biệt, chính sách huy động vốn qua ngân hàng cần được khuyến khích hơn nữa thông qua các biện pháp linh hoạt và cụ thể, như quy định về lãi suất và tỷ giá.
Nhà nước cần xây dựng một hệ thống pháp lý đồng bộ giữa Luật ngân hàng và các bộ luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật thương mại để tạo niềm tin cho người dân và ảnh hưởng tích cực đến quan hệ tiêu dùng và tiết kiệm Bên cạnh việc ban hành luật, cần có hướng dẫn thi hành rõ ràng và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để hoàn thiện hệ thống pháp luật Đồng thời, cần áp dụng biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là đối với cán bộ ngân hàng.
Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục người dân để thay đổi tâm lý và thói quen tích trữ tiền, khuyến khích tiêu dùng thay vì chỉ tích lũy Việc này rất quan trọng để phát triển thị trường tiền gửi cá nhân và thanh toán qua tài khoản, đồng thời thu hút sự quan tâm từ các ngành liên quan.
Nhà nước rất quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, đặc biệt là việc khuyến khích các ngân hàng thương mại (NHTM) huy động nguồn vốn trung và dài hạn Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước hiện nay đã quy định về chính sách bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và duy trì sự ổn định cho các tổ chức tham gia bảo hiểm Khi các ngân hàng thương mại đối mặt với khả năng mất thanh toán, chính sách này sẽ chi trả tiền gửi cho người gửi Với những rủi ro lớn trong hoạt động ngân hàng, việc đảm bảo an toàn tài sản cho người dân là rất quan trọng, do đó, chính sách bảo hiểm tiền gửi cần được thực hiện hiệu quả để tạo niềm tin cho khách hàng.
Để đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp phù hợp, vì môi trường kinh tế không ổn định sẽ cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Sự ổn định này là yếu tố quan trọng cho hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD).
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần phát triển một hệ thống ngân hàng mạnh mẽ với nguồn vốn dồi dào, tổ chức hiện đại và công nghệ tiên tiến Cần mở rộng mạng lưới giao dịch và tuyên truyền về Luật Ngân hàng Nhà nước cùng các quy định liên quan đến tổ chức tín dụng Đồng thời, NHNN nên cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán, khuyến khích người dân thực hiện thanh toán qua tài khoản ngân hàng Điều này không chỉ tạo niềm tin mà còn hình thành thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả các dịch vụ, ổn định tỷ giá hối đoái và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng cần mở rộng mối quan hệ tín dụng với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Việc cung cấp các công cụ và phương tiện thanh toán tiện lợi sẽ phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo sự cân bằng vốn giữa những nơi thừa vốn và thiếu vốn.
Để nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, cần tăng cường công tác thanh tra và giám sát hoạt động ngân hàng Việc xử lý kịp thời các hành vi sai phạm và vi phạm luật tổ chức tín dụng sẽ giúp đưa hoạt động của ngân hàng thương mại vào nề nếp, phục vụ tốt hơn cho người dân.
3.3.3 Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP SGTT chịu trách nhiệm hoạch định chính sách và xây dựng quy chế phát triển cho toàn hệ thống Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại các chi nhánh và phòng giao dịch.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần triển khai các chính sách khen thưởng cho việc thu hút tiền gửi, nhằm khuyến khích và động viên những yếu tố tích cực trong việc gia tăng nguồn vốn cho hệ thống.
Chúng tôi hỗ trợ đào tạo nhân viên cả trong nước và quốc tế, tập trung vào các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn Đồng thời, chúng tôi cũng ban hành các văn bản pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần tăng cường cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động Điều này bao gồm việc đảm bảo có phòng giao dịch và trụ ATM tại các địa bàn phục vụ người dân, đồng thời trang bị các thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán và sản phẩm ngân hàng, cần phát triển mạnh mẽ nghiệp vụ thẻ tín dụng và thẻ thanh toán Hợp tác với các ngân hàng nước ngoài để triển khai dịch vụ thanh toán thẻ sẽ giúp tạo ra nhiều sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng.