1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – Chi nhánh Hà Nội

101 12 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng TM TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Trần Thị Kim Nhung
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Văn Hùng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Đầu Tư
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 802,53 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu

    • 1.3.Mục đích nghiên cứu

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

  • VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 2.1. Thẩm định dự án

      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò dự án đầu tư:

      • 2.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM

        • Đối với nền kinh tế:

        • Đối với người đi vay:

      • 2.1.3. Quy trình và nội dung thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM

        • 2.1.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư:

        • 2.1.4.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư

      • 2.1.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư

    • 2.2. Thẩm định dự án đầu tư tại NHTM

      • 2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư

        • 2.2.1.1. Chỉ tiêu định tính:

        • 2.2.1.2. Chỉ tiêu định lượng

    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư

      • 2.3.1. Những nhân tố khách quan

      • 2.3.2. Những nhân tố chủ quan

  • CHƯƠNG 3

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNGGIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2019

    • 3.1. Tổng quan về Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương

      • 3.1.1. Quá trình hình thành Chi nhánh Hà Nội trực thuộc OceanBank

        • 3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại OceanBank – Chi nhánh Hà Nội

          • Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của OceanBank – CN Hà Nội

        • 3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của OceanBank – Chi nhánh Hà Nội

          • Phòng hành chính nhân sự: Theo dõichấm công ở máy chấm công chiết xuất ra bảng excel sau đó lên bảng lương. Tiếp nhân sự mới và theo dõi nhân sự tại đơn vị. Quản lý các công văn đến- công văn đi, chuyển phát nhanh. Điều động xe cho các phòng ban và lãnh đạo tại đơn vị. Công tác bảo vệ an toàn cơ cho đơn vị và khách hàng đến giao dịch,… và một số nghiệp vụ liên quan chức năng.

          • Phòng kế toán tổng hợp:Trực tiếp hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, phát hành thẻ, các nghiệp vụ NHĐT như: Internet Banking, SMS, HomeBanking… và cung cấp các sản phẩm sịch vụ của OceanBank…

      • 3.1.2. Những kết quả đạt được của Ngân hàng TM TNHH MTĐ Đại Dương - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua (2017-2019)

        • 3.1.2.1. Huy động vốn

          • Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của OceanBank – CN Hà Nội

        • 3.1.2.2. Kết quả kinh doanh

          • Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của OceanBank – CN Hà Nội

    • 3.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương Chi nhánh Hà Nội.

      • 3.2.1. Đặc điểm các dự án được thẩm định tại Chi nhánh

      • 3.2.2. Phương pháp thẩm định dự án tại OceanBank-Chi nhánh Hà Nội

        • 3.2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự

        • 3.2.2.2. Phương pháp so sánh đối chiếu

        • 3.2.2.3. Phương pháp triệt tiêu rủi ro

    • 3.2.3. Quy trình công tác thẩm định dự án tại OceanBank.

      • Sơ đồ 2.2: Lưu đồ quy trình cấp tín dụng

      • Ví dụ thực tế: Quy trình cho vay DADT trang thiết bị kỹ thuật:

      • 3.2.4. Nội dung công tác thẩm định DADT trong hoạt động cho vay tại OceanBank – Chi nhánh Hà Nội

        • 3.2.4.1.Thẩm định pháp lý của chủ đầu tư

        • 3.2.4.2.Thẩm định hồ sơ tài chính

        • 3.2.4.3. Thẩm định pháp lý của dự án

        • 3.2.4.4. Thẩm định phương án kinh doanh

        • 3.2.4.5. Thẩm định mức độ rủi ro

    • Phân tích rủi ro dự án

      • 3.2.4.6. Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay

      • 3.2.5. Phân tích công tác thẩm định dự án tại OceanBank – Chi nhánh Hà Nội

        • 3.2.5.1. Theo chỉ tiêu định tính

        • Thứ nhất, tuân thủ quy trình thẩm định: Công tác thẩm định tại Ngân hàng đều được CBTĐ thực hiện theo đúng quy trình, quy định của OceanBank đã đề ra.

        • Bảng chỉ tiêu dưới đây được đựa trên kết quả kiểm tra của Trụ sở chính OceanBank thông qua Khối Quản trị rủi ro, Kiểm soát nội bộ đánh giá theo Chỉ số lỗi tuân thủ của Chi nhánh. Hệ thống chỉ số lỗi tuân thủ của OceanBank đối với công tác thẩm định như sau:

        • Lỗi cấp 1

        • Lỗi cấp 2

        • Mức độ trọng yếu

        • Trọng yếu

        • Trọng yếu

        • Không trọng yếu

        • Trọng yếu

        • Trong năm 2019, Chi nhánh Hà Nội kiểm tra 2 đợt với tổng số hồ sơ tín dụng là 65 hồ sơ, hồ sơ dự án đầu tư là 7 hồ sơ, kết luận của Khối quản trị rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ là CN không có hồ sơ vi phạm trọng yếu về quy trình thẩm định.

        • Thứ hai, mô hình tổ chức quản lý: OceanBank mô hình thẩm định sẽ là một CBTD làm xuyên suốt toán bộ các khâu từ tìm kiếm khách hàng đến khâu giải ngân và kiểm tra sau vay. Theo mô hình thẩm định này không có sự phân chia CB QHKH hay CBTĐ nên sẽ xảy ra tình trạng chồng chéo công việc, không chuyên sâu. Song những bất cập về thủ tục rườm rà, thời gian thẩm định sẽ lâu hơn.

        • Thứ ba, nội dung thẩm định: OceanBank mới chỉ dừng lại ở mức độ thẩm định chủ yếu đặc trưng nhất. Do mối quan tâm của NH và điều kiện năng lực chuyên ngành là thu được gốc, lãi đầy đủ của các dự án. Đối với thẩm định tài chính thông thường sẽ tính toán các chỉ tiêu trọng tâm phản ánh hiệu quả tài chính như: NPV, IRR, PP. Các chỉ tiêu này chưa được hiệu quả vì khi phân tích không được so sánh với các dự án cùng lĩnh vực.

        • Thứ tư, thu thập thông tin: Chủ yếu được thu thập chính từ khách hàng cung cấp, đây là nguồn thông tin khá quan trọng đối với công tác thẩm định. Thông tin này được đánh giá chưa đủ độ chính xác, mức độ tin cậy thấp. Để đáp ứng được công tác thẩm định được chính xác thì OceanBank đã nghiên cứu và có một hệ thống trang thiết bị thông tin hiện đại cho toàn hệ thống. Các phần mềm để lưu trữ thông tin bao gồm: ELOC, CRM, hệ thống quản lý văn bản, OceanBank luôn hướng tới việc đổi mới và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất cho các hoạt động cho toàn hệ thống và hoạt động thẩm định dự án.

        • Thứ năm, vai trò tư vấn: OceanBank vẫn đang trong quá trình hoàn thiện vai trò tư vấn. CN chưa có chuyên môn cao về tư vấn, những đóng góp từ CBTĐ như điều chỉnh một số chỉ tiêu về chi phí của phù hợp với dự án, tư vấn về kỳ hạn trả nợ và lãi suất…mới chỉ là đóng góp tương đối.

        • Thứ sáu, dự báo rủi ro và đưa ra các biện pháp khắc phục: Phân tích độ nhạy một hay nhiều chiều thì NH đã dự đoán được các rủi ro có thể xảy ra theo biến động khác nhau của thị trường như yếu tố đầu vào/ đầu ra, thị trường, sản lượng tiêu thụ của dự án… Ngân hàng thiếu sự chú trọng về việc cảnh báo rủi ro và một đội ngũ phân tích có hệ thống vè kiểm soát sau khi dự án đi vào hoạt động chính thức.

        • 3.2.2.2. Theo chỉ tiêu định lượng.

        • a. Chỉ tiêu phản ánh trực tiếp đến dự án:

          • Bảng 2.3: Tỷ lệ dự án triển khai thành công trong năm 2017-2019

        • Chỉ tiêu

        • 2017

        • 2018

        • 2019

        • Tổng số dự án được phê duyệt cho vay

        • 4

        • 5

        • 7

        • Số dự án triển khai thành công

        • 4

        • 4

        • 7

        • Tỷ lệ dự án triển khai thành công

        • 100%

        • 88%

        • 100%

        • (Nguồn: Phòng tổng hợp OceanBank – Chi nhánh Hà Nội)

        • Trong 3 năm trở lại đây, khi lấy lại dần thương hiệu trên thị trường Ngân hàng, tỷ lệ dự án thành công thực tế đạt kết quả và hướng tới tăng trưởng. Chất lượng thẩm định tại ngân hàng dần được khẳng định qua tỷ lệ trên.

          • Bảng 2.4: Tỷ lệ dư nợ dự án triển khai thành công trong năm 2017-2019

        • Chỉ tiêu

        • 2017

        • 2018

        • 2019

        • Tổng dư nợ dự án được phê duyệt cho vay

        • 594

        • 493

        • 647

        • Dư nợ dự án triển khai thành công

        • 0

        • 1

        • 1

        • Tỷ lệ dư nợ triển khai thành công

        • 0%

        • 13%

        • 7%

        • (Nguồn: Phòng tổng hợp OceanBank – Chi nhánh Hà Nội)

        • Tỷ lệ dự án điều chỉnh lại:

          • Bảng 2.5: Tỷ lệ số dự án điều chỉnh lại trong năm 2017-2019

        • Chỉ tiêu

        • 2017

        • 2018

        • 2019

        • Số dự án được phê duyệt

        • 594

        • 493

        • 647

        • Số dự án phải điều chỉnh

        • 0

        • 70

        • 245

        • Tỷ lệ dự án phải điều chỉnh

        • 0%

        • 13%

        • 38%

        • (Nguồn: Phòng tổng hợp OceanBank – Chi nhánh Hà Nội)

        • Qua bảng số liệu trên, tỷ lệ dự án điều chỉnh năm 2017 không có dự án nào, năm 2018 khoảng 13% và năm 2019 là 38%. Năm 2019 có 1 dự án điều chỉnh lại và tỷ lệ phải điều chỉnh lại là 38% có thể thấy chất lượng thẩm didjnh dự án lớn chưa đạt yêu cầu.

        • b. Các chỉ tiêu gián tiếp phản ánh chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư

        • Quy mô dự án tại OceanBank-CN Hà Nội ngày càng lớn, hướng tới sự phát triển nên quy mô cũng tăng dần từ vài chục tỷ dến vài trăm tỷ. Dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: dự án mua sắm dây chuyền sản suất Công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ XNK Thúy Anh, Dự án đầu tư khả năng tải đường dây 220 kV Hòa Bình – Hà Đông cho Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia, dự án đầu tư mở rộng trung tâm thương mại Công ty CP đầu tư thương mại Long Sơn,… Lĩnh vực thẩm định dự án vay vốn tại OceanBank ngày càng đa dạng và mở rộng.

          • Bảng 2.6: Sô liệu dự án được thẩm định và cho vay giai đoạn năm 2017-2019

        • Chỉ tiêu

        • Đơn vị

        • 2017

        • 2018

        • 2019

        • Số dự án thẩm định

        • Dự án

        • 4

        • 5

        • 7

        • Doanh số cho vay

        • Tỷ đồng

        • 594

        • 493

        • 647

        • Doanh số thu nợ

        • 84

        • 95

        • 120

        • Dư nợ

        • 590

        • 649

        • 725

        • Tỷ lệ dư nợ dự án /tổng dư nợ

        • %

        • 36%

        • 36.6%

        • 37%

        • (Nguồn: Phòng tổng hợp OceanBank – Chi nhánh Hà Nội)

        • Qua bảng sô liệu, tỷ lệ nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ năm 2017-2019 trong khoảng 36-37%. Tỷ lệ không có dự biến động nhiều, các dự án đầu tư tại ngân hàng gia tăng duy trì qua các năm.

        • Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn:

          • Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn giai đoạn năm 2017-2019

        • Chỉ tiêu

        • 2017

        • 2018

        • 2019

        • Nợ quá hạn trung dài hạn

        • 55

        • 35

        • 20

        • Tổng dư nợ trung dài hạn

        • 634

        • 678

        • 747

        • Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn

        • 8.7%

        • 5.1%

        • 2.7%

        • (Nguồn: Phòng tổng hợp OceanBank – Chi nhánh Hà Nội)

        • Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm từ năm 2017-2019 giảm từ 8.7% xuống còn 2.7%, tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của khoản vay. Qua các số liệu trên cho thấy sự cố gắng của Chi nhánh trong việc nâng cao chất luọng thẩm định dự án trong những năm gần đây.

          • Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trung và dài hạn giai đoạn 2017-2019

        • Chỉ tiêu

        • 2017

        • 2018

        • 2019

        • Nợ quá hạn trung dài hạn

        • 20

        • 15

        • 15

        • Tổng dư nợ trung dài hạn

        • 634

        • 678

        • 747

        • Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn

        • 4.1%

        • 2.2%

        • 2%

        • (Nguồn: Phòng tổng hợp OceanBank – Chi nhánh Hà Nội)

        • Tỷ lệ nợ khó đòi của các dự án nhìn trong tương đối thập, trong năm 2017 chiếm 4%, tỷ lệ giảm dần năm 2018-2019 ở mức ~2%. Một số dự án bị quá hạn nhưng đã có cam kết với Ngân hàng nên vẫn có khả năng trả nợ sau khi vượt qua khó khăn. Tỷ lệ trên cho thấy chất lượng thẩm định của Chi nhánh ngày càng tăng.

        • Vòng quay vốn trung hạn:

          • Bảng 2.9: Chỉ tiêu vòng quay vốn trung dài hạn giai đoạn 2017-2019

        • Chỉ tiêu

        • 2017

        • 2018

        • 2019

        • Dư nợ trung dai hạn bình quân

        • 634

        • 678

        • 747

        • Thu nợ trung dài hạn

        • 84

        • 95

        • 120

        • Vòng quay vốn trung dài hạn

        • 0.13

        • 0.14

        • 0.16

        • (Nguồn: Phòng tổng hợp OceanBank – Chi nhánh Hà Nội)

        • Vòng quay vốn trung dài hạn năm 2017-2019 tăng lần lượt từ 0.13 – 0.16 cho thấy tốc độ tăng, sự luân chuyển vốn cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh linh hoạt. Điều này thể hiện việc sử dụng vốn của Chi nhánh là có hiệu quả. Vòng quay phản ánh chất lượng thẩm định được cải thiện qua các năm nhưng vốn của Chi nhánh vẫn bị tồn đọng tại các dự án.

    • 3.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án trng hoạt động cho vay của OceanBank-Chi nhánh Hà Nội

      • 3.3.1. Kết quả đạt được

        • Bảng 2.10: Tình hình dư nợ của OceanBank – CN Hà Nội

        • Bảng 2.11: Tình hình về chất lượng tín dụng của OceanBank – CN Hà Nội

      • 3.3.2. Hạn chế trong công tác thẩm định

      • 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

  • CHƯƠNG 4

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

  • THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG OCEANCOMBANK

    • 4.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng OceanBank và phát triển đến năm 2025

      • 4.1.1. Định hướng phát triển chung

      • 4.1.2. Phân tích SWOT điểm mạnh, điêm yếu, cơ hội, thách thức của OceanBank-HàNội

      • Trong suốt quá trình 25 năm hoạt động và phát triển của mình, ngân hàng Oceanbank đã đạt được những giải thưởng đáng khích lệ như “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014”, “Top 500 ngân hàng lớn nhất châu Á năm 2014”, “Giải thưởng Nhóm Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2014 - Best Banking Group in Vietnam”, “Danh hiệu Doanh nghiệp vì người lao động 2014”, “Giải thưởng Sáng kiến Ngân hàng điện tử tốt nhất Việt Nam 2014”, “Top 100 Ngân hàng có bảng cân đối mạnh nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương”...

      • Năm 2019, TTS đạt 1,116 tỷ đồng; lợi nhận sau thuế tăng 6% so với năm 2018, huy động vốn trung dài hạn tăng từ 35% lên 213% huy động tiết kiệm của dân cư.

      • Tín dụng tăng trưởng 10%, tạo nguồn thu nhập cho NH. Hoạt động hiệu quả dẫn đến thu nhập tăng dần tỷ trọng, huy động và các dịch vụ khác, uy tín và hình ảnh NH đang dần tạo dấu ấn đối với KH.

    • 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại OceanBank – Chi nhánh Hà

      • 4.2.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định và công tác tổ chức thẩm định dự án

      • 4.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án trong hoạt động cho vay

      • 4.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ

      • 4.2.4. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin

    • 4.3. Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thẩm định dự án

    • 4.4. Một số kiến nghị

      • 4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành liên quan

      • 4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

      • 4.4.3. Kiến nghị với OceanBank

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng hay thị trường tiền tệ được hình thành và ngày càng phát triển là do nền kinh tế phát triển, nhu cầu của các doanh nghiệp được thể hiện trên thương trường để giành thắng lợi. Tín dụng có vai trò quan trọng đối với nền KTXH và các doanh nghiệp mà nó còn mang lại nhiều lợi ích cho các tổ chức tín dụng. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các NHTM được coi như là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thực hiện các hoạt động theo Thông tư số 1627/2001/QĐ-NHNN về Quyết định về quy chế cho vay của TCTD đối với Khách hang. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua dù đã có nhiều chính sách đẩy mạnh công tác cho vay để thu hút khách hang như giảm lãi suất, ban hành các sản phẩm theo lĩnh vực, đa dạng hóa đối với lĩnh vực tiếp cận.. nhưng kết quả cho vay vẫn chưa được như kỳ vọng. Nhiều nguyên nhân dẫn điều nay, nguyên nhân chính đó là do công tác thẩm định còn tồn tại nhiều vấn đề. Để phát huy đúng đắn nhiệm vụ trên tình hình thực tế về đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay của OceanBank trong thời gian tới. Nhận thức được tầm quan trọng trọng đó, OceanBank đang hướng tới xây dựng các chiến lược về tín dụng hiệu quả và nhằm hạn chế tối da rủi ro, đạt hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hang. Tôi là cán bộ công tác tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp – OceanBank Chi nhánh Hà Nội mong muốn đóng góp cho cơ quan trong quá trình công tác, tôi xin chọn đề tài “ Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – Chi nhánh Hà Nội” 1.2. Tổng quan nghiên cứu Nghiệp vụ công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại. Mỗi tổ chức tín dụng đều có các quy trình, quy định riêng về cách thức thẩm định dự án. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến TĐTD tại các ngân hàng,thường nghiên cứu về từng khía cạnh của dự án:Luân án tiến sĩ: “ Hoàn thiện công tác thẩm định đối với các dự án đầu tư dài hạn của Ngân hàng AgriBank Chi nhánh Cầu Giấy”của tác giả Đặng Anh Vinh (năm 2015) đã nghiên cứu công tác thẩm định của DAĐT trang thiết bị y tế tại Ngân hàng AgriBank chi nhánh Cầu Giấy và đưa và chỉ ra được quy trình thẩm định chặt chẽ, đã được cải thiện đối với những dự án, tổ chức nhân sự chưa hợp lý, cơ sở vật chất chưa đảm bảo. Tuy nhiên, tác giả chỉ đi nghiên cứuvề trang thiết bị y tế và chưa đi sâuđánh giá vềcông tác thẩm định tại Ngân hàng AgriBank chi nhánh Cầu Giấy. Tác giả Lê Ngọc Bảo (2015) trong nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt” đã đi sâu nghiên cứu về thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp. Tác giảchỉ phân tích những đặc thù của doanh nghiệp xây lắp để đưa ra những đánh giá công tác thẩm định. Đề tài “Thẩm định DAĐT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” tác giả Đậu Thị Sương đã nghiên cứu về công tác thẩm định, quy trình cụ thể đối với các dự án trung dài hạn. Tác giả chỉ nghiêng về phân tích khía cạnh về tài chính của dự án, chưa đi sâu vào công tác thẩm định và giải pháp cho công tác thẩm định. Đề tài "Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Ba Đình” của Lê Hữu Bình( 2015) cũng đã đưa ra một số chỉ tiêu phân tích chất lượng thẩm định cho vay, tuy nhiên chưa đi rưa các ví dụ cụ thể để phân tích sâu quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định, nội dung thẩm định. Nghiên cứu chưa chỉ ra được điểm khác biệt đối với công tác thẩm định của VietinBank, CN Ba Đình so với các ngân hàng thương mại khác. Bên cạnh những kết quả đạt được từ nghiên cứu kể trên còn các khoảng trống cần phải bù đắp như: -Chưa đưa ra tài trợ vốn cho các dự án theo hướng lành mạnh, an toàn, hiệu quả và chủ động quản trị được rủi ro, mới chỉ tập trung vào công tác thẩm định dự án trước giải ngân. -Do chưa đưa ra khái quát về công tác tài trọ vốn đầy đủ nên cách thức tiếp cận vấn đề, phương pháp nghiên cứu, hướng giải quyết công tác tài trợ vốn chưa được để cập và làm rõ. -Chưa có nghiên cứu đặc thù nào về công tác tài trợ vốn cho nhóm ngành điện, năng lượng mặt trời bởi việc thẩm định dự án các nghiên cứu có sẵn không khả thi. -Các nghiên cứu trước chưa phân tích sâu về mục đích cho vay của các dự án mà chỉ phân tích vê nguồn vốn trả nợ, trong khi nếu sử dụng sai mục đích vay thì sẽ gây rủi ro lớn và không trả nợ được cho Ngân hàng. Vì vậy,để đánh giá đúng với công tác thẩm định dự án đầu tư, luận văn nghiên cứu sâu hơn về tính đúng đắn khi cho vay. Luận văn sẽ phân công tác thẩm định tại OceanBank – CN Hà Nội, đề xuất các giải pháp về công tác thẩm định. 1.3.Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội -Hệ thống hóa cơ sở lý luận vềcông tác thẩm định dự án đầu tư, quy trình, quy định, nội dung thẩm định dự án, chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định. -Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội giai đoạn từ năm 2017 - 2019. -Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội. -Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – Chi nhánh Hà Nội đến năm 2025. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay dự án của Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CN Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: -Về mặt thời gian: Nội dung đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội sử dụng số liệu từ năm 2017-2019. Định hướng, giải pháp đến năm 2025. -Về mặt không gian: Phóng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CN Nội. -Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CN Hà Nội. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nguồn thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập qua các báo cáo tài chính, hồ sơ lưu trữ tại OceanBank – CN Hà Nội; Các quy định về hoạt động cho vay tại OceanBank , tờ trình thẩm định dự án của phòng KHDN, Báo cáo kết quả hoạt động hàng năm, báo cáo tài chính, Sổ theo dõi cho vay; Ngoài ra nguồn dữ liệu được tham khảo từ các tài liệu, bài báo luận văn khác liên quan đến đề tài. Quan điểm nghiên cứu: đề tài nghiên cứu tiếp cận dưới quan điểm của tổ chức tài chính, ngân hàng để đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư. Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh các quy định về công tác cho vay, thẩm định dự án giữa các Ngân hàng thương mại với OceanBank – CN Hà Nội. Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập được xử lý thông qua phần mềm Microsoft Excel và trình bày dưới nhiều dạng: bảng số liệu, biểu đồ… để thuận tiện cho việc so sánh, đánh giá biến động trong hoạt động cho vay của OceanBank-Chi nhánh Hà Nội. Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp mô phỏng dùng sơ đồ bảng biểu, so sánh, phân tích, tổng hợp biến động số liệu. 1.6. Kết cấu luận văn Luận văn được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2:Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại các ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CNHà Nội Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CN Hà Nội

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng và thị trường tiền tệ ngày càng phát triển nhờ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế và nhu cầu cạnh tranh của các doanh nghiệp Tín dụng không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội mà còn mang lại nhiều lợi ích cho các tổ chức tín dụng.

Sự ra đời và phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế theo Thông tư số 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay Mặc dù đã có nhiều chính sách nhằm thu hút khách hàng như giảm lãi suất và đa dạng hóa sản phẩm, kết quả cho vay vẫn chưa đạt kỳ vọng do công tác thẩm định còn nhiều vấn đề Để thúc đẩy hoạt động cho vay, OceanBank cần xây dựng các chiến lược tín dụng hiệu quả, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Là cán bộ tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp của OceanBank Chi nhánh Hà Nội, tôi mong muốn đóng góp cho cơ quan trong quá trình công tác và xin chọn đề tài này.

“ Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương

Tổng quan nghiên cứu

Công tác thẩm định dự án đầu tư là một yếu tố thiết yếu đối với tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại, với mỗi tổ chức có quy trình và quy định riêng Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về thẩm định dự án tại các ngân hàng, trong đó có luận án tiến sĩ của Đặng Anh Vinh (2015) về việc hoàn thiện thẩm định các dự án đầu tư dài hạn tại Ngân hàng AgriBank chi nhánh Cầu Giấy Nghiên cứu này tập trung vào thẩm định trang thiết bị y tế và chỉ ra rằng quy trình thẩm định đã được cải thiện, mặc dù vẫn còn những vấn đề về tổ chức nhân sự và cơ sở vật chất Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu vào việc đánh giá tổng thể công tác thẩm định tại chi nhánh này.

Trong nghiên cứu của Lê Ngọc Bảo (2015) về thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt, tác giả đã phân tích các đặc thù của doanh nghiệp xây lắp để đánh giá công tác thẩm định Đậu Thị Sương trong đề tài “Thẩm định DAĐT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” đã tập trung vào quy trình thẩm định các dự án trung dài hạn, nhưng chưa đi sâu vào giải pháp cho công tác thẩm định Tương tự, Lê Hữu Bình (2015) trong đề tài "Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Ba Đình" đã đề xuất một số chỉ tiêu phân tích chất lượng thẩm định cho vay, nhưng thiếu các ví dụ cụ thể và chưa chỉ ra sự khác biệt trong công tác thẩm định của VietinBank so với các ngân hàng thương mại khác.

Bên cạnh những kết quả đạt được từ nghiên cứu kể trên còn các khoảng trống cần phải bù đắp như:

Các dự án chưa nhận được tài trợ vốn theo tiêu chí lành mạnh, an toàn và hiệu quả, đồng thời chưa có sự chủ động trong việc quản trị rủi ro Hiện tại, công tác thẩm định dự án chỉ được thực hiện trước khi giải ngân.

Do thiếu sự khái quát đầy đủ về công tác tài trợ vốn, nên phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề và hướng giải quyết trong lĩnh vực này chưa được đề cập và làm rõ.

Chưa có nghiên cứu cụ thể nào tập trung vào việc tài trợ vốn cho ngành điện và năng lượng mặt trời, do các dự án hiện có không đáp ứng yêu cầu thẩm định.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào nguồn vốn trả nợ mà chưa phân tích sâu về mục đích sử dụng vốn vay trong các dự án Việc sử dụng sai mục đích vay có thể dẫn đến rủi ro lớn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Để đánh giá chính xác công tác thẩm định dự án đầu tư, luận văn này nghiên cứu sâu về tính chính xác trong quy trình cho vay Nghiên cứu sẽ tập trung vào công tác thẩm định tại OceanBank – Chi nhánh Hà Nội và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả thẩm định.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư bao gồm quy trình, quy định và nội dung thẩm định Các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cũng được phân tích để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá các dự án đầu tư.

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019, công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội đã được phân tích và đánh giá một cách toàn diện Những yếu tố như quy trình thẩm định, tiêu chí đánh giá và hiệu quả của các khoản vay được xem xét kỹ lưỡng Kết quả cho thấy ngân hàng đã áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay.

- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội.

Để hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại Dương – Chi nhánh Hà Nội đến năm 2025, cần đề xuất các giải pháp như nâng cao chất lượng nhân sự thông qua đào tạo chuyên sâu, áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình thẩm định, và cải tiến hệ thống đánh giá rủi ro Bên cạnh đó, việc tăng cường hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thị trường cũng là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả thẩm định.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là quá trình thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương tại Chi nhánh Hà Nội Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các dự án được ngân hàng xem xét cho vay, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện quy trình thẩm định nhằm tăng cường quản lý rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Nội dung đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Hà Nội được thực hiện dựa trên số liệu từ năm 2017 đến 2019, với mục tiêu đưa ra định hướng và giải pháp phát triển cho giai đoạn đến năm 2025.

- Về mặt không gian: Phóng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CN Nội.

Nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CN Hà Nội là một đề tài quan trọng, nhằm đánh giá quy trình và hiệu quả của việc thẩm định các dự án đầu tư Việc này không chỉ giúp ngân hàng quản lý rủi ro tốt hơn mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong hoạt động cho vay Thông qua việc phân tích các tiêu chí thẩm định, bài viết sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức ngân hàng thực hiện đánh giá dự án, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường sự tin tưởng của khách hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm báo cáo tài chính và hồ sơ lưu trữ tại OceanBank – CN Hà Nội Ngoài ra, các quy định về hoạt động cho vay tại OceanBank, tờ trình thẩm định dự án của phòng KHDN, báo cáo kết quả hoạt động hàng năm, và sổ theo dõi cho vay cũng được sử dụng Thêm vào đó, các tài liệu và bài báo luận văn liên quan đến đề tài cũng đã được tham khảo để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

Nghiên cứu này tiếp cận từ góc độ của tổ chức tài chính và ngân hàng nhằm đánh giá quy trình thẩm định dự án đầu tư Mục tiêu là phân tích các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định, từ đó đưa ra những khuyến nghị cải thiện cho các tổ chức tài chính trong việc đánh giá và quyết định đầu tư.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích các quy định về cho vay và thẩm định dự án giữa các Ngân hàng thương mại và OceanBank - Chi nhánh Hà Nội Bài viết sẽ làm nổi bật sự khác biệt và tương đồng trong quy trình, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng trong việc cải thiện dịch vụ cho vay.

Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

Phương pháp xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel, cho phép trình bày dữ liệu dưới dạng bảng số liệu và biểu đồ Điều này giúp dễ dàng so sánh và đánh giá biến động trong hoạt động cho vay của OceanBank - Chi nhánh Hà Nội.

Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp mô phỏng dùng sơ đồ bảng biểu, so sánh, phân tích, tổng hợp biến động số liệu.

Kết cấu luận văn

Luận văn được chia làm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2:Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại các ngân hàng thương mại

Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CNHà Nội

Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH Một thành viên Đại dương – CN Hà Nội

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯVAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Thẩm định dự án

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò dự án đầu tư: a Khái niệm:

Theo Luật Đầu tư năm 2020 số 61/2020/QH, DADT được định nghĩa là tập hợp các đề xuất nhằm đầu tư vốn trung hạn hoặc dài hạn, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định.

Dự án đầu tư là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, trình bày các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch chặt chẽ, nhằm đạt được những kết quả và thực hiện các mục tiêu cụ thể trong tương lai.

Dự án đầu tư, từ góc độ quản lý, là công cụ quan trọng để kiểm soát và tối ưu hóa việc sử dụng vốn, vật tư và lao động, nhằm đạt được các kết quả tài chính và tác động kinh tế xã hội bền vững trong một khoảng thời gian dài.

Dự án đầu tư là tổng hợp các hoạt động và chi phí cần thiết, được tổ chức theo một kế hoạch chi tiết với thời gian và địa điểm cụ thể Mục tiêu của dự án là tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các cơ sở vật chất nhằm đạt được những mục tiêu trong tương lai.

Các Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) dựa trên bản luận chứng kinh tế kỹ thuật để quyết định có cho vay hay không Quá trình này bao gồm việc đánh giá các chỉ tiêu và sau đó tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng Thẩm định DAĐT trong ngân hàng được coi là thẩm định trước đầu tư hoặc thẩm định tín dụng, và đây là công tác quan trọng nhất trong quy trình cho vay.

Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH, DADT có các đặc điểm cơ bản sau:

Mỗi dự án đầu tư, bất kể lĩnh vực, thời gian thực hiện hay chi phí ước tính, đều cần có mục đích rõ ràng và các mục tiêu cụ thể để đảm bảo hiệu quả và thành công.

Thứ hai, một dự án đầu tư khi xây dựng có thể là dự án ngắn hạn hay dài hạn.

Và dù là thời gian thực hiện dài hay ngắn thì chúng đều hữu hạn

Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác, theo quy định tại Điều 46 của Luật đầu tư 2020, với điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu pháp lý liên quan.

Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng sẽ không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư 2020.

Nhà đầu tư nước ngoài khi nhận chuyển nhượng dự án đầu tư cần đảm bảo rằng một phần của dự án phải tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư 2020.

Trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư (DADT) gắn liền với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cần tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai Việc thực hiện chuyển nhượng này phải đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch và đúng quy trình để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Theo quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản, việc chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở và dự án bất động sản cần tuân thủ các điều kiện pháp lý cụ thể Các bên liên quan phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và tuân thủ quy trình chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các điều kiện được quy định trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo các quy định pháp luật liên quan (nếu có) cần được tuân thủ.

Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, doanh nghiệp nhà nước cần tuân thủ quy định tại Điều này và các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong sản xuất, kinh doanh trước khi thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của các dự án Qua việc đánh giá hiệu quả, Nhà nước có thể xác định được những lợi ích và bất lợi, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ lợi ích của mình.

Trong lĩnh vực tài chính, việc thẩm định dự án đầu tư (DADT) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng vốn Điều này giúp tổ chức tài chính xác định số vốn cần đầu tư, nguồn lợi thu về và mức thu hợp lý, từ đó giảm thiểu rủi ro và nợ khó đòi Mục tiêu cuối cùng là đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Thẩm định dự án đầu tư tại NHTM

2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư

Một là, đánh giá phương pháp thẩm định:

Phương pháp tối ưu mà ngân hàng lựa chọn sẽ rút ngắn thời gian thẩm định của CBTĐ, đồng thời tiết kiệm công sức và chi phí thẩm định cho ngân hàng.

- Phương pháp sử dụng tại NHTM không được tự thẩm định riêng, cần phải có cơ sở, đúng quy định pháp luật.

- Phương pháp mà CBTĐ phải đảm bảo tính đầy đủ, có thể vận dụng trong mọi hoàn cảnh, tình huống

- NHTM phải luân chủ động cập nhật phương pháp thẩm định thẩm định mới và hiện đại hơn.

Hai là, nội dung công tác thẩm định DADT

Công tác thẩm định trong ngân hàng thương mại (NHTM) có cấu trúc phức tạp và cần được cập nhật thường xuyên để đáp ứng yêu cầu tác nghiệp Để nâng cao hiệu quả thẩm định, nội dung cho vay dự án đầu tư (DADT) cần được trình bày một cách chi tiết, bao gồm đầy đủ các thành phần như hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay của khách hàng và các thông số đánh giá hiệu quả của dự án.

2.2.1.2 Chỉ tiêu định lượng a Thời gian thẩm định cho vay DADT

Từ khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, CBTĐ sẽ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ Sau đó, lập tờ trình theo quy định của Ngân hàng cùng các bước tiếp theo Đây là chỉ tiêu quan trọng để đạt được hiệu quả thẩm định mà ngân hàng luôn hướng tới.

- CBTĐ sẽ tiếp nhận thêm được hồ sơ, chi phí thẩm định giảm.

- Tăng doanh số cho vay, tăng khối lượng giải ngân trong kỳ.

Thời gian thẩm định được rút ngắn giúp khách hàng nhận kết quả sớm hơn, từ đó có đủ thời gian để xem xét nguồn vay và điều chỉnh phương án phù hợp Đồng thời, chỉ tiêu dư nợ cho vay DADT cũng cần được lưu ý trong quá trình này.

Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ trung dài hạn:

Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn=Dư nợ trung dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu nợ quá hạn trung và dài hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn trung và dàihạn

Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi= Nợ quá hạn khó đòi trung và dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn.

Tỷ lệ dự án triển khai thànhcông= Số dự án triển khai thànhcông

Tổng số dự án được phê duyệt cho vay

Tỷ lệ dư nợ triển khaithành công=Dư nợ các dự án triển khai thànhcông

Tổng dư nợ các dự án được phê duyệt

Tỷ lệ dự án phảiđiều chỉnhlại= Số dự án điều chỉnh, cơ cấu thời hạn

Tổng số dự án được phê duyệt cho vay

Tỷ lệ dư nợ dự án phải điềuchỉnhlại=Dư nợ các dự án điềuchỉnh ,cơ cấulại

Tổng dư nợ các dự án được phê duyệt Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn

Vòng quay vốn tín dụng trungdài hạn= Doanh số thunợ trung và dài hạn

Tổng dư nợ trung và dài hạn bìnhquân

Hiệu suất sử dụng vốn = Tổnnguồn vốn huy động Tổng dư nợ x100 %

Tỷ lệ này thực tế dao động 30-40% Thông thường vào khoảng 80% là tốt,còn nếu dưới hoặc trên hay ~ 100% sẽ gây ảnh hưởng xấu đến ngan hàng

Vòng quay vốn tín dụng (tốc độ chu chuyển vốn tín dụng)¿ Doanhsố thu nợ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong một năm.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư

2.3.1 Những nhân tố khách quan a Lạm phát

Lạm phát gây ra sự biến động giá cả và bất ổn theo thời gian, khó có thể dự đoán và ảnh hưởng đến dòng tiền Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu tiêu dùng và sức mạnh của nền kinh tế, làm thay đổi các chỉ tiêu tài chính như NPV và IRR Để đánh giá hiệu quả dự án, cần xác định chính xác chi phí và doanh thu Nếu giá cả đầu vào và đầu ra của dự án được điều chỉnh theo xu hướng mà nhà đầu tư dự đoán cho các giai đoạn tương lai, thì giá thực sẽ giúp việc xây dựng và tính toán các biến số trong thẩm định dự án trở nên tin cậy và chính xác hơn.

Thông tin phải đầy đủ sẽ giúp trong quá trình tác nghiệp của CBTĐ hiệu quả.

Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thẩm định của ngân hàng thương mại Để đạt được kết quả tốt nhất, công tác thẩm định cần dựa vào đa dạng nguồn tin và áp dụng các phương pháp xử lý phù hợp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định bao gồm chính sách pháp luật và cơ chế của Nhà nước, cũng như các yếu tố môi trường như thiên tai, lũ lụt và chiến tranh Hành lang pháp lý và cơ chế chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của các chủ thể kinh tế Nếu cơ chế chính sách không hợp lý và tiêu cực, sẽ dẫn đến rủi ro và khó khăn trong công tác thẩm định, khiến cho các dự án trở nên kém hiệu quả.

Hệ thống pháp lý của nhà nước đang gặp phải nhiều bất cập, bao gồm chính sách chưa hoàn chỉnh và thường xuyên thay đổi Ngoài ra, còn tồn tại nhiều lỗ hổng trong hệ thống, dẫn đến việc thông tin không được minh bạch và rõ ràng.

2.3.2 Những nhân tố chủ quan a Các phương pháp và các chỉ tiêu thẩm định Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến cho vay DADT của ngân hàng Chi tiêu tính toán phụ thuộc từng dự án Chỉ tiêu, phương pháp tùy thuộc vào khẩu vị của từng NH.

CBTĐ phải hiểu rõ phương pháp có ưu nhược điểm gì và sự phù hợp.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thường áp dụng các chỉ tiêu tài chính như thời gian thu hồi vốn, cơ cấu vốn, doanh thu trên tài sản và vốn chủ sở hữu, cùng khả năng thanh toán để phân tích các dự án đầu tư Những chỉ tiêu này được sử dụng dựa trên các chuẩn mực nhằm đánh giá và so sánh hiệu quả đầu tư.

Cơ cấu tổ chức hợp lý các bộ phận trong ngân hàng thương mại (NHTM) giúp tránh chồng chéo, phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của từng cá nhân, từ đó giảm thời gian và chi phí thẩm định Điều này đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định tại NHTM Để giảm thiểu rủi ro, NHTM cũng thiết lập các phòng ban kiểm soát hiệu quả.

Kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và giám sát các hoạt động nghiệp vụ, nhằm phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật, quy chế, thể lệ, chính sách và nguyên tắc cho vay Qua đó, các biện pháp xử lý thích hợp sẽ được thực hiện để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ trong tổ chức.

Kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn rõ ràng và chính xác về hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp kịp thời phát hiện sai sót và áp dụng biện pháp xử lý để ngăn chặn rủi ro Năng lực của kiểm toán viên nội bộ là yếu tố then chốt trong quá trình này.

Để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, năng lực của cán bộ thẩm định (CBTĐ) cần được cải thiện, không chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tế mà còn phải có kiến thức về pháp luật, vì hầu hết các dự án đều liên quan đến các lĩnh vực pháp luật, kinh tế và môi trường Quan trọng hơn, phẩm chất đạo đức của CBTĐ cũng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình thẩm định.

Hiện nay, phần mềm chuyên dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt trong thẩm định, mang lại nhiều tiện ích CBTĐ có khả năng xử lý lượng thông tin lớn, tiết kiệm thời gian nhờ vào các chỉ tiêu đã được lập công thức sẵn; chỉ cần nhập số liệu để nhận kết quả Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu xảy ra sự cố với máy, kết quả có thể bị sai lệch, do đó CBTĐ cần thận trọng để đảm bảo độ chính xác Việc sử dụng trang thiết bị hiện đại không chỉ rút ngắn thời gian thẩm định mà còn giảm thiểu yêu cầu về nhân lực cho các dự án đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định.

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNGGIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2019

Tổng quan về Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương

3.1.1 Quá trình hình thành Chi nhánh Hà Nội trực thuộc OceanBank

Ngân hàng TMCP Đại Dương (Oceanbank) được thành lập vào cuối năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 300 triệu đồng, có nguồn gốc từ ngân hàng thương mại cổ phần Nông thôn Hải Hưng Đến năm 2013, Oceanbank đã được chấp thuận nâng vốn điều lệ lên 5.350 tỷ đồng.

Trong khoảng thời gian từ khi chuyển đổi thành ngân hàng TMCP Đại Dương, từ 2007 đến 2014, Oceanbank tự hào nằm trong top 500 doang nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500)

Sau giai đoạn phát triển quá nóng và những bất ổn nội bộ không được khắc phục, vào năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đã phải can thiệp bằng cách mua lại Oceanbank với giá 0 đồng Oceanbank sau đó bị kiểm soát đặc biệt và chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại Dương, với sự hỗ trợ quản trị điều hành từ ngân hàng Vietinbank.

Từ tháng 5/2015 đến nay, Oceanbank đã vượt qua nhiều khó khăn từ khách hàng, đối tác và cổ đông nhờ vào sự điều hành hiệu quả của ban lãnh đạo cùng sự hỗ trợ từ NHNN Ngân hàng đã thu hồi đáng kể nợ xấu, duy trì mối quan hệ hợp tác với một bộ phận khách hàng trung thành, và cải thiện chất lượng dịch vụ Các sản phẩm của Oceanbank ngày càng phù hợp với định hướng phát triển, giúp khôi phục uy tín thương hiệu và niềm tin của khách hàng cũng như xã hội.

OceanBank – Chi nhánh Hà Nội chính thức ra đời tháng 01 năm 2007. Hiện nay, Chi nhánh đặt trụ sở chính tại số 2 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm,

TP Hà Nội Trong gần 13 năm qua, Chi nhánh Hà Nội không ngừng khẳng định

26 là một trong những chi nhánh lớn mạnh và hoạt động hiệu quả trong hệ thống

Ngân hàng TM TNHH MTĐ Đại Dương.

3.1.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại

OceanBank – Chi nhánh Hà Nội

Cơ cấu bộ máy tổ chức của OceanBank - Chi nhánh Hà Nội hiện tại gồm có

Chi nhánh bao gồm 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc và 65 nhân viên, được phân chia thành các phòng như Kế toán, Hành chính nhân sự, Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh và 03 phòng giao dịch.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của OceanBank – CN Hà Nội

3.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của OceanBank – Chi nhánh Hà Nội

Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:

Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ theo dõi chấm công qua máy chấm công và xuất bảng excel để lập bảng lương Ngoài ra, phòng còn tiếp nhận nhân sự mới, quản lý nhân sự hiện tại, và xử lý các công văn đến- đi, chuyển phát nhanh Phòng cũng điều động xe cho các phòng ban và lãnh đạo, đảm bảo công tác bảo vệ an toàn cho đơn vị và khách hàng đến giao dịch, cùng với một số nghiệp vụ khác liên quan đến chức năng.

Phòng kế toán tổng hợp đảm nhiệm việc hạch toán kế toán và theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính Ngoài ra, phòng còn thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, phát hành thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet Banking và SMS.

HomeBanking… và cung cấp các sản phẩm sịch vụ của OceanBank… G i á m đ ố c P h ó g i á m đ ố c P h ò n g h à n h c h í n h

Phòng ngân quỹ thực hiện kiểm tra thực thu và thực chi dựa trên chứng từ kế toán, đồng thời cân đối thanh khoản và điều chỉnh vốn Ngoài việc thu đổi ngoại tệ, phòng còn chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay Đội ngũ nhân viên cũng được đào tạo và huấn luyện về nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ khách hàng, cùng với một số nghiệp vụ liên quan khác.

Bộ phận kinh doanh tập trung vào phát triển khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và khách hàng bán lẻ (KHBL) theo từng phân khúc thị trường và đối tượng khách hàng mục tiêu tại địa bàn chi nhánh và phòng giao dịch Đội ngũ tham gia nghiên cứu thị trường và phân tích đối thủ cạnh tranh để cung cấp thông tin cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KHDN/KHBL Họ cũng tìm kiếm, tiếp cận và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, đồng thời giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, tư vấn và hướng dẫn khách hàng một cách chuyên nghiệp.

Giám đốc quản lý tất cả các phòng ban và hoạt động của nhân viên tại Chi nhánh Hà Nội của OceanBank Kể từ biến cố năm 2015, Chi nhánh đã đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm việc thiếu sự tin tưởng từ khách hàng, khó khăn trong huy động vốn, thu hẹp hoạt động cho vay và gia tăng nợ xấu Tuy nhiên, những khó khăn này đã thúc đẩy Chi nhánh nỗ lực khắc phục các tồn đọng Vị trí địa lý thuận lợi trên tuyến phố chính tại Hà Nội cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình và Giám đốc có nhiều kinh nghiệm đã giúp Chi nhánh thu hút nhiều khách hàng và dự án, từ đó tăng trưởng dư nợ Nhờ phát triển các dịch vụ mang lại lợi ích cho khách hàng và gia tăng lợi nhuận, OceanBank – Chi nhánh Hà Nội đã nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

3.1.2 Những kết quả đạt được của Ngân hàng TM TNHH MTĐ Đại Dương - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua (2017-2019)

Năm 2015, OceanBank đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương do Nhà nước sở hữu sau khi trải qua nhiều biến cố với lãnh đạo cũ và bị mua lại với giá 0 đồng, trở thành 100% vốn Nhà nước Thương hiệu OceanBank bị ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến gia tăng nợ xấu Tuy nhiên, với ban lãnh đạo mới và chỉ đạo từ Ngân hàng Nhà nước, OceanBank đã đặt mục tiêu khôi phục lòng tin của khách hàng thông qua việc huy động vốn và xử lý nợ xấu Ngân hàng cũng chú trọng đến hoạt động cho vay vừa phải để tạo lợi nhuận Từ năm 2016 đến nay, OceanBank đã triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ nhằm tăng trưởng doanh số và cải thiện hoạt động kinh doanh.

Tác giả bài viết xin được khái quát tình hình kinh doanh một số dịch vụ cơ bản tại Oceanbank từ thời điểm năm 2017 đến năm 2019 như sau:

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn kinh doanh trong hoạt động của ngân hàng, Chi nhánh đã không ngừng đổi mới phương thức làm việc và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Để đảm bảo uy tín, chi nhánh mở rộng mạng lưới giao dịch và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và cá nhân Kể từ khi thành lập, chi nhánh đã phát triển nhiều sản phẩm huy động vốn, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của OceanBank – CN Hà Nội ĐVT: Tỷ đồng

ST (%) ST (%) ST (%) ST (%) ST (%)

1 Tổng nguồn vốn huy động 903 100% 1.033 100% 1.116 100% 130 14% 83 8,03

1.Cơ cấu loại tiền a.Tiền gửi nội tệ 745 83% 895 87% 931 83% 150 20% 36 4,02% b.Tiền gửi ngoại tệ quy đổi VNĐ 158 17% 138 15% 185 20% (20) (13)% 47 34,06%

2.Theo nguồn gốc tiền gửi a.Tiền gửi dân cư 440 49% 461 45% 484 43% 21 5% 23 4,99% b.Tiền gửi từ các

TCTD 216 24% 251 30% 294 33% 35 16% 43 17,13% c.Tiền gửi của TCTD 247 27% 321 166% 338 150% 74 30% 17 5,30%

3 Cơ cấu theo kỳ hạn a.Không kỳ hạn 245 27% 287 28% 306 27% 42 17% 19 6,62% b.Kỳ hạn dưới 12 tháng 345 38% 397 47% 416 47% 52 15% 19 4,79% c.Kỳ hạn trên 12 tháng 313 35% 349 112% 394 175% 36 12% 45 12,89%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh OceanBank – CN Hà Nội 2017-2019)

Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh Hà Nội đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 1.033 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng (14%) so với năm 2017 Đến năm 2019, lượng vốn huy động tiếp tục tăng lên 1.116 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8,03% so với năm 2018.

Cơ cấu theo loại tiền:

Tiền gửi nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 80% tổng nguồn vốn huy động.Năm

Năm 2018, tỷ trọng tiền gửi nội tệ tăng 20% trong khi tiền gửi ngoại tệ quy đổi giảm 13% Sang năm 2019, tiền gửi nội tệ tiếp tục tăng 4,02% và tiền gửi ngoại tệ quy đổi tăng mạnh 34,06% Sự ổn định này xuất phát từ xu hướng đầu tư của người dân vào thị trường vàng và ngoại tệ, cùng với các biện pháp thu hút vốn từ ngân hàng và việc thu hẹp hoạt động huy động Sự phục hồi của doanh nghiệp xuất khẩu và lượng kiều hối cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng của tiền gửi ngoại tệ.

Giữa giai đoạn 2017-2019, cơ cấu nguồn gốc tiền gửi tại Chi nhánh tăng từ 416 tỷ đồng lên 419 tỷ đồng, cho thấy sự ưu tiên trong việc tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư Chi nhánh đã phát triển thành công các dịch vụ như chi trả lương qua tài khoản, dự phòng tiết kiệm và dịch vụ thẻ, đồng thời phân nhóm khách hàng để tiếp cận hiệu quả hơn.

Cơ cấu theo kỳ hạn: Năm 2019, tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn tăng từ

Sự tăng trưởng từ 35% lên 213% chủ yếu được thúc đẩy bởi nguồn vốn ổn định từ tiết kiệm của dân cư, bên cạnh một phần từ các tổ chức kinh tế Điều này phản ánh chính sách cân đối nguồn vốn của Chi nhánh và sự gia tăng tín dụng dài hạn.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁCTHẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG OCEANCOMBANK

Định hướng phát triển của Ngân hàng OceanBank và phát triển đến năm 2025

4.1.1 Định hướng phát triển chung Định hướng kinh doanh đến năm 2025 hoạt động kinh doanh như:

- Thẩm quyền phê duyệt cho KHDN tại CN theo hệ số K (từ 20%-60%).

- Tỷ trọng dư nợ KHDNtăng từ mức 10% hiện tại lên mức 15%;

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch tăng từ mức 5% lên 15%.

Mục tiêu của OceanBank-CN Hà Nội đến năm 2025:

OceanBank đang triển khai hoạt động tín dụng nhằm thu hút khách hàng doanh nghiệp (KHDN) mới, với việc mở hạn mức tín dụng và cấp sẵn hạn mức cho KHDN sử dụng Thời hạn rút vốn lên tới 6 tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính và phát triển kinh doanh.

Bổ sung vốn sản xuất-kinh doanh trả góp dành cho khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ, với doanh thu từ 10 tỷ đồng, là một giải pháp tài chính hiệu quả Chúng tôi tích cực tư vấn và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.

4.1.2 Phân tích SWOT điểm mạnh, điêm yếu, cơ hội, thách thức của OceanBank-HàNội Đ 73 i ể m m ạ n h

Ngân hàng ở mức thấp và cạnh tranh trên thị trường cơ hội, chủ trương của Nhà nước nhằm khuyến khích tăng cường cho vay vốn ODA và ưu đãi nước ngoài trong thời gian tới Ocean Bank mở rộng phát triển cho vay KHDN, với nguồn tài trợ phát triển toàn cầu phong phú và đa dạng hơn Ngoài ODA, các nguồn vốn vay ưu đãi từ các quỹ, ngân hàng khu vực và toàn cầu như Quỹ Mekong - Nhật Bản, Ngân hàng Đầu tư hạ tầng châu Á (AIIB) và BRICS Bank sẽ mang lại nhiều cơ hội hơn cho các ngân hàng TM trong nước Tuy nhiên, nguồn vốn vay ưu đãi thường đi kèm với điều kiện kiểm tra, giám sát và yêu cầu khắt khe về quản lý chặt chẽ khoản vay Hầu hết các ngân hàng đều đưa ra kế hoạch tăng vốn điều lệ và tìm kiếm nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế với kỳ hạn dài và chi phí thấp nhằm tăng nguồn vốn trung và dài hạn, giảm áp lực trong việc giảm dần tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn trong tương lai.

Trong 25 năm hoạt động, ngân hàng Oceanbank đã gặt hái nhiều thành tựu nổi bật, bao gồm giải thưởng "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014" và "Top 500 ngân hàng lớn nhất châu Á năm 2014" Ngoài ra, ngân hàng còn nhận được danh hiệu "Giải thưởng Nhóm Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2014" và "Doanh nghiệp vì người lao động 2014" Oceanbank cũng được vinh danh với "Giải thưởng Sáng kiến Ngân hàng điện tử tốt nhất Việt Nam 2014" và nằm trong "Top 100 Ngân hàng có bảng cân đối mạnh nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương".

Năm 2019, TTS đạt 1,116 tỷ đồng; lợi nhận sau thuế tăng 6% so với năm

2018, huy động vốn trung dài hạn tăng từ 35% lên 213% huy động tiết kiệm của dân cư.

Tín dụng tăng trưởng 10% đã tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng Hoạt động hiệu quả không chỉ giúp tăng dần tỷ trọng thu nhập mà còn cải thiện khả năng huy động vốn và cung cấp các dịch vụ khác Nhờ đó, uy tín và hình ảnh của ngân hàng ngày càng được khẳng định trong lòng khách hàng.

- Mạng lưới/Nhân sự: 21 Chi nhánh/80 PGD/ Tổng cộng 101 điểm giao dịch

- Nhân sự có tới ~75% có trình độ Đại học và Sau đại học trở lên.

Đội ngũ lãnh đạo của ngân hàng được đánh giá cao với kinh nghiệm từ 3-5 năm trở lên trong ngành, sở hữu kiến thức chuyên môn vững vàng cùng hiểu biết tổng quát về doanh nghiệp và các hoạt động liên quan Họ cũng am hiểu về môi trường kinh doanh, pháp lý, chính trị, kinh tế và xã hội, cũng như các xu hướng phát triển chủ đạo trên thị trường quốc tế.

Khả năng cạnh tranh tương đối thấp Mặc dù có vốn tương đối lớn,

OceanBank hiện đang đối mặt với thách thức về khả năng cạnh tranh, đặc biệt so với các ngân hàng thương mại khác Nguyên nhân chính là do uy tín và thương hiệu của OceanBank chưa được xác định rõ ràng trên thị trường trong nước và quốc tế.

Thị trường tài chính toàn cầu vẫn còn nhiều điều chưa được hiểu rõ, điều này làm lộ rõ những điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam, bao gồm cả ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nhà nước Để khắc phục những yếu điểm này, các ngân hàng cần thời gian để nghiên cứu và cải thiện.

Cơ cấu thu nhập chưa thực sự đa dạng, dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lãi suất và trên thị trường tín dụng.

Phòng KHDN đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân sự về số lượng và kỹ năng chuyên môn Nhiều cán bộ phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ cùng lúc, bao gồm hỗ trợ đơn vị kinh doanh và quản lý, trong khi vẫn phải xử lý tới 50% nợ xấu của toàn hàng.

Nhà nước hiện đang khuyến khích tăng cường cho vay vốn ODA và ưu đãi nước ngoài thông qua các ngân hàng làm trung gian Việc cho vay được thực hiện theo chương trình, trong đó Nhà nước huy động vốn và cho vay lại cho các ngân hàng, giúp họ tiếp cận các dự án cuối cùng Từ năm 2011 đến 2016, Việt Nam đã vay 32,296 tỷ USD từ ODA và các khoản vay ưu đãi, chiếm 37,6% tổng chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, điều này cho thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn này trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Các nhà tài trợ trong nhóm 6 ngân hàng phát triển cung cấp khoảng 80% vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trong đó JICA chiếm 40%, WB chiếm 29% và ADB chiếm 13% Họ tập trung vào các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế – xã hội quy mô lớn, với các lĩnh vực như giao thông vận tải, môi trường, phát triển đô thị, năng lượng và công nghiệp có tỷ trọng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cao Để mở rộng kinh doanh, OceanBank đã triển khai gói tín dụng ưu đãi mới.

OceanBank dành 1000 tỷ đồng cho các khách hàng doanh nghiệp mới vay vốn, với lãi suất giảm 0,5% cho khoản vay dưới 12 tháng và 0,8% cho khoản vay trên 12 tháng Chương trình “Giải ngân ngay, lãi chạm đáy” hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, phát triển sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời giúp họ yên tâm về nguồn vốn trong thời gian tới.

Để cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng thương mại khác trong lĩnh vực cho vay xây dựng, OceanBank cần phát triển các sản phẩm đặc thù phù hợp với nhu cầu địa phương, kết hợp giữa cho vay và phát triển doanh số bảo lãnh, thu phí Ví dụ, Seabank đã triển khai sản phẩm cho vay cho các nhà thầu xây dựng với lãi suất ưu đãi 7,5%/năm cho các công trình của nhà nước OceanBank cũng nên phát triển sản phẩm dành riêng cho khách hàng hiện tại của VietinBank, nhằm thu hút họ sử dụng dịch vụ của mình Tuy nhiên, OceanBank cần khắc phục những hạn chế về phân quyền cho các đơn vị kinh doanh và mở rộng giới hạn tín chấp, đồng thời cải thiện quy trình cho vay về thời gian, hồ sơ và thủ tục để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại OceanBank – Chi nhánh Hà

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của OceanBank – Chi nhánh Hà Nội và khắc phục những hạn chế trong công tác thẩm định dự án (TDDA), cần thực hiện các giải pháp trọng tâm, trong đó việc cải thiện hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng Qua việc phân tích thực trạng TDDA trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh, một số giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án, giúp nâng cao chất lượng cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

4.2.1 Hoàn thiện quy trình thẩm định và công tác tổ chức thẩm định dự án

Hoạt động tín dụng của OceanBank tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro trong cho vay Mục tiêu là gia tăng thu nhập từ kinh doanh tiền tệ, đồng thời hạn chế tối đa việc phát sinh nợ xấu trong bối cảnh rủi ro tín dụng được kiểm soát chặt chẽ.

Lãnh đạo đơn vị kinh doanh chủ động kết nối với các Sở, ban, ngành địa phương nhằm thu thập thông tin về khách hàng và khám phá các cơ hội phát triển kinh doanh.

Phòng KHDN đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh với quy mô lớn, yêu cầu CBTĐ triển khai nhanh chóng và tập trung nguồn lực Mục tiêu là tiếp cận các doanh nghiệp siêu vi mô và tối ưu hóa sản phẩm dịch vụ để gia tăng thu nhập ngoài lãi Đặc biệt chú trọng đến những khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt và tiềm năng phát triển theo các định hướng cơ bản.

Khai thác khách hàng vừa và nhỏ với hạn mức cho vay từ 10-50 tỷ đồng, đồng thời tìm kiếm cơ hội cho vay khách hàng lớn thông qua việc hợp vốn với VietinBank hoặc đầu tư vào trái phiếu thứ cấp.

 Hợp vốn: CNphối hợp với Khối KHDN bám sát tiến độ các khoản hợp vốn có kế hoạch giải ngân.

Cho vay thông thường tập trung vào việc khai thác khách hàng hiện tại và các đối tác Phòng Khách hàng Doanh nghiệp cần phối hợp với đơn vị để xây dựng cẩm nang khách hàng, đồng thời thiết lập lộ trình khai thác cụ thể để triển khai tiếp cận hiệu quả.

Nhóm khách hàng vãng lai thường được tìm kiếm thông qua các mối quan hệ hoặc nhờ vào sự chủ động của cán bộ kinh doanh Phòng Khách hàng Doanh nghiệp (KHDN) sẽ xây dựng lộ trình và triển khai các chỉ tiêu phát triển khách hàng mới cho từng cán bộ kinh doanh, nhằm tối ưu hóa hiệu quả tìm kiếm và phát triển thị trường.

Để phát triển khách hàng, OceanBank tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ với các đối tác doanh nghiệp đang có giao dịch tín dụng Ngân hàng tìm kiếm những khách hàng có khả năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ, nhằm mở tài khoản thanh toán, từ đó gia tăng huy động vốn và các dịch vụ bổ sung Trưởng Đơn vị sẽ tối ưu hóa nguồn lực để triển khai hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời thực hiện bán chéo sản phẩm với bộ phận bán lẻ và giới thiệu khách hàng mới.

Ngân hàng đã thành lập tổ khách hàng FDI trực thuộc Phòng KD KHDN nhằm đáp ứng kế hoạch phát triển kinh doanh sắp tới và sẽ tuyển dụng thêm nhân sự phù hợp Định kỳ 3 tháng, Chi nhánh sẽ đánh giá chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch, phát triển kinh doanh và công tác thẩm định tín dụng để đề xuất bổ nhiệm hoặc tái bổ nhiệm cán bộ Đồng thời, sẽ thực hiện việc thu gọn, giảm chi phí đối với Phòng KHDN không hiệu quả và đánh giá xếp hạng cán bộ, phối hợp với Khối Nhân sự xây dựng chế tài phê bình, khiển trách đối với các đơn vị không hoàn thành kế hoạch.

CN Hà Nội đã hợp tác với Ban Thông tin truyền thông và Khối NS&QTVP để triển khai các chương trình quảng cáo và tiếp thị nhằm nâng cao nhận diện thương hiệu OceanBank Các hoạt động này bao gồm quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội vào thời điểm thích hợp, phát tờ rơi, đặt banner tại các địa điểm công cộng và các điểm giao dịch của OceanBank, cũng như tham gia các chương trình từ thiện vì cộng đồng.

4.2.2 Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án trong hoạt động cho vay

Tại OceanBank – CN Hà Nội, việc thẩm định dự án hiện nay chủ yếu dựa vào tài liệu do khách hàng cung cấp Để cải thiện quy trình thẩm định, cần tập trung vào một số khía cạnh quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và độ tin cậy của thông tin.

Thẩm định khách hàng vay vốn

CBTĐ áp dụng nhiều phương pháp thẩm định khách hàng, bao gồm phân tích hồ sơ, khảo sát thực tế với thông tin từ bên thứ ba, và giám sát giao dịch tài khoản qua ngân hàng Để đảm bảo hiệu quả, CBTD cần sử dụng các phương pháp thẩm định phù hợp cho từng nội dung và phối hợp chúng một cách linh hoạt trong quá trình thẩm định.

Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng bao gồm việc đánh giá năng lực pháp luật dân sự, năng lực nhân sự cấp cao như người đại diện pháp luật, Chủ tịch HĐQT/HĐTV, và kế toán trưởng Ngoài ra, cần xem xét tình hình góp vốn của doanh nghiệp, quá trình hình thành và phát triển, cũng như mô hình tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

Thẩm định khía cạnh pháp lý:

+ Mục tiêu: CBTĐ đánh giá tính hợp pháp của việc triển khai đầu tư và vận hành dự án dựa trên các kết luận sau:

+ Sự đầy đủ về hồ sơ dự án khách hàng cung cấp;

+ Tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp của hồ sơ dự án khách hàng cung cấp;

+ Các hồ sơ cần hoàn thiện, bổ sung trước khi ký HĐTD hoặc giải ngân vốn vay cho khách hàng và khả năng hoàn thiện chủa khách hàng

Ngân hàng cần liên tục cập nhật hệ thống văn bản pháp luật và hướng dẫn thẩm định pháp lý cho các dự án theo từng quy mô, lĩnh vực và loại hình đầu tư Điều này sẽ giúp cán bộ thẩm định có cơ sở vững chắc để phân tích và so sánh tính pháp lý của các loại giấy tờ liên quan.

Thẩm định khía cạnh thị trường:

+ Mục tiêu: CBTĐ đánh giá tính hợp lý của việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và doanh thu của dự án dựa trên các kết luận sau:

+ Sự hợp lý về quy mô và đặc tính sản phẩm của dự án so với nhu cầu thị trường;

+ Sự hợp lý của việc xác định thị trường mục tiêu của dự án;

+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án;

+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án và phương thức tiêu thụ.

Mức cung sản phẩm và dịch vụ đầu ra là yếu tố quan trọng trong quá trình thẩm định Cần xác định mức cung tại thời điểm hiện tại và dự đoán khả năng cung ứng trong tương lai, bao gồm cả mức độ và tốc độ tăng trưởng.

Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thẩm định dự án

Chi nhánh Hà Nội của OceanBank đang triển khai chương trình hiện đại hoá toàn hệ thống, với mạng máy tính và hệ thống luôn được cập nhật tại Trung tâm công nghệ thông tin Hệ thống máy chủ được nâng cấp thường xuyên để đáp ứng nhu cầu lưu trữ và truyền nhận thông tin nhanh chóng, hỗ trợ hiệu quả cho việc lưu trữ, kiểm tra và xử lý thông tin về dự án và khách hàng Điều này giúp tăng cường công tác thẩm định dự án, giảm thiểu sai sót trong tính toán và rút ngắn thời gian thẩm định, từ đó gia tăng hiệu quả kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng.

Khi ngân hàng trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại để lưu trữ hồ sơ khách hàng vào hệ thống máy tính, việc khai thác thông tin nội bộ sẽ trở nên dễ dàng hơn, giúp quản lý khách hàng hiệu quả và phát hiện rủi ro sớm Để hỗ trợ công tác thẩm định dự án, chi nhánh cần ưu tiên nâng cấp hệ thống máy tính tốc độ cao cho bộ phận thẩm định, cùng với việc mua mới phần mềm chuyên dụng Ngoài ra, việc thường xuyên tập huấn nâng cao kỹ năng tin học ứng dụng cho cán bộ thẩm định là rất cần thiết Cuối cùng, chi nhánh nên tăng cường vai trò của bộ phận điện toán bằng cách nghiên cứu và hoàn thiện phần mềm phục vụ thẩm định dự án.

Hỗ trợ cho bộ phận thẩm định về hướng dẫn sử dụng cũng như các kinh nghiệm trong quá trình vận hành các phần mềm ứng dụng.

Một số kiến nghị

Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại OceanBank – Chi nhánh Hà Nội, tôi xin đưa ra một số kiến nghị quan trọng.

4.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và bộ ngành liên quan

Tất cả các dự án đều bị chi phối bởi pháp luật, chính sách kinh tế vĩ mô của

Do sự biến động liên tục của các cơ chế và chính sách, các doanh nghiệp và cán bộ thẩm định thường rơi vào trạng thái thụ động, gặp khó khăn trong việc thích ứng với môi trường kinh tế thị trường.

Chính phủ cần hoàn thiện và thống nhất các văn bản pháp luật để tạo ra môi trường kinh tế và pháp lý ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển và ngân hàng thực hiện thẩm định tài chính dự án một cách chuẩn mực Đồng thời, cần tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong việc lựa chọn dự án đầu tư Khi môi trường kinh tế đồng nhất và hành lang pháp lý ổn định, ngân hàng sẽ có cơ sở pháp lý vững chắc để thẩm định, giảm thiểu khó khăn do mâu thuẫn giữa các quy định hướng dẫn.

Chính phủ cần tăng cường chỉ đạo và thanh tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính để đảm bảo thông tin tài chính được cung cấp là chính xác Đồng thời, cần quy định cụ thể về hạch toán kế toán thống nhất để phản ánh kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như yêu cầu kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính Những quy định này sẽ tạo cơ sở tin cậy cho thông tin doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng, từ đó nâng cao tính chính xác của các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính và hiệu quả dự án.

Hiện nay, ngân hàng gặp khó khăn do thiếu thông số về các chỉ tiêu tài chính và định mức kỹ thuật ngành để so sánh và đối chiếu Do đó, các bộ, ngành cần thống kê và quy định cụ thể về các định mức kỹ thuật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đánh giá hiệu quả dự án Hơn nữa, sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các cơ quan chức năng như thống kê, thuế và kế toán là cần thiết để cải thiện việc trao đổi thông tin và kiểm soát chặt chẽ DADT.

Chính phủ và các Bộ ngành cần nghiên cứu và khuyến khích thành lập tổ chức, doanh nghiệp tư vấn đầu tư chuyên thu thập và đánh giá thông tin về doanh nghiệp và thị trường trong nước cũng như quốc tế Điều này bao gồm việc xếp hạng doanh nghiệp và nâng cao chất lượng hoạt động của các công ty dịch vụ đánh giá doanh nghiệp, đánh giá tài sản, và công ty kiểm toán Đồng thời, cần ban hành các văn bản pháp luật quy định về việc mua bán thông tin, dịch vụ tư vấn và trách nhiệm của các bên liên quan.

4.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và chỉ đạo các ngân hàng thương mại (NHTM) trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng Để nâng cao hiệu quả quản lý, NHNN cần hoàn thiện và cập nhật các quy định của Luật ngân hàng cùng các văn bản pháp lý liên quan, chú trọng vào quy trình thẩm định dự án Việc này cần dựa trên nội dung thẩm định của các cơ quan khoa học, Bộ, Ngành liên quan, đồng thời đảm bảo phù hợp với thực tiễn hiện nay và hòa nhập với thông lệ quốc tế.

NHNN cần tăng cường hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ thẩm định dự án cho các ngân hàng thương mại, bao gồm OceanBank - CN Hà Nội, bằng cách tổ chức các lớp học và tập huấn cho cán bộ Đồng thời, cần phát động phong trào thi đua trong ngành tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực thẩm định dự án, nhằm thúc đẩy việc chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh.

CIC hiện đang gặp nhiều hạn chế trong việc cung cấp thông tin từ các ngân hàng thương mại, dẫn đến tình trạng thông tin không đầy đủ, chính xác và không được cập nhật định kỳ OceanBank – CN Hà Nội cũng chưa khai thác hiệu quả thông tin từ CIC cho việc thẩm định dự án, ảnh hưởng đến chất lượng quyết định tín dụng Để nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC, NHNN cần hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ thông tin tín dụng, chuẩn hóa nội dung thông tin, và áp dụng công nghệ tin học Đồng thời, cần có chế tài bắt buộc các ngân hàng thương mại cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, nâng cao chất lượng phân tích thông tin và cảnh báo rủi ro cho các doanh nghiệp khách hàng.

OceanBank cần xây dựng hướng dẫn chi tiết về thẩm định theo từng lĩnh vực, phù hợp với quy định của NHNN và thực tiễn Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án cần có hướng dẫn cụ thể để đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống Đồng thời, cần nghiên cứu quy trình thẩm định riêng, có thể rút gọn cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp, dựa trên đặc điểm và kinh nghiệm thẩm định trước đó, nhằm đảm bảo tiến độ thẩm định và an toàn tín dụng.

OceanBank chủ động hợp tác với các chi nhánh và phòng giao dịch trong việc thẩm định các dự án vay vốn và dự án hợp vốn Ngân hàng cũng nỗ lực tinh giản các thủ tục không cần thiết nhằm rút ngắn thời gian và tiến độ thẩm định dự án.

Để đáp ứng yêu cầu của tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, cần xây dựng các khóa đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

Đầu tư vào việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ thẩm định dự án là cần thiết, đặc biệt là cải tiến hệ thống lưu trữ dữ liệu Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định dự án.

Khi nền kinh tế phát triển, vai trò của Ngân hàng trong việc cung cấp tài trợ vốn ngày càng quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới và hội nhập Sự gia tăng các dự án mới đặt ra thách thức cho cá nhân và doanh nghiệp do nguồn vốn tự có hạn chế, do đó, vốn vay từ Ngân hàng trở thành yếu tố then chốt cho sự thành công của các dự án Công tác thẩm định dự án đầu tư cần được chú trọng, tạo nền tảng cho những quyết định đầu tư và cho vay chính xác, hiệu quả Nâng cao chất lượng thẩm định không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn mang lại lợi ích xã hội thông qua các dự án hiệu quả.

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một nhiệm vụ phức tạp và cần nhiều thời gian Trong bài luận văn cao học, tác giả sẽ tập trung vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản liên quan đến quy trình và tiêu chí thẩm định, nhằm cải thiện hiệu quả và độ tin cậy của các dự án đầu tư.

Ngày đăng: 20/03/2022, 05:36

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w