1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

109 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 423,83 KB

Cấu trúc

  • CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH

  • Nhóm các Đội:

  • - Đội Kiểm soát phòng chống ma tuý

  • - Đội Kiểm soát Hải quan

  • Nhóm các Chi cục:

  • - Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

  • - Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng

  • - Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Xuân Hải

  • - Chi cục Kiểm tra sau thông quan

  • Nhóm các phòng tham mưu:

  • - Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra

  • - Phòng Nghiệp vụ

  • - Phòng Tham mưu chống buôn lậu và xử lý vi phạm

  • - Văn phòng

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

    • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ i

  • LỜI MỞ ĐẦU 1

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄNVỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆUVI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU 6

    • 1.1. Dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan 6

    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan 6

  • 1.1.2. Phân loại dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan 7

  • 1.2. Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại cục hải quan 7

  • 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và tiêu chí đánh giá KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với DNNK 7

  • 1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm 8

  • 1.2.3. Bộ máy kiểm tra sau thông quan của cục hải quan 9

  • 1.2.4. Quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu 10

  • 1.2.5. Công cụ kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm 16

  • 1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi pham16

    • 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại một số Cục Hải quan và bài học cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 19

  • 1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại một số Cục Hải quan 19

  • 1.3.2. Bài học cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 20

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRASAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2015-2019 22

    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh 22

  • 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ 22

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 23

  • 2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019 25

    • 2.2. Tình hình vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu qua kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015- 2019 28

  • 2.2.1  Tình hình các doanh nghiệp nhập khẩu  qua kiểm tra sau thông quan của Cục 28

  • 2.2.2  Thực trạng vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu 29

    • 2.3. Bộ máy kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 31

  • 2.3.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông quan 32

  • 2.3.2. Nguồn nhân lực kiểm tra sau thông quan 34

    • 2.4. Thực trạng thực hiện quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 37

  • 2.4.1. Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin (Bước 1) 37

  • 2.4.2. Đề xuất kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (Bước 2) 40

  • 2.4.3. Ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan (Bước 3) 41

  • 2.4.4. Thực hiện kiểm tra sau thông quan (Bước 4) 42

  • 2.4.5. Báo cáo kết quả kiểm tra (Bước 5) 44

  • 2.4.6. Kết luận kiểm tra (Bước 6) 45

  • 2.4.7. Ban hành quyết định hành chính và lưu trữ hồ sơ (Bước 7,8) 46

    • 2.5. Công cụ kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm 48

  • 2.5.1.Công cụ văn bản quy phạm pháp luật về hải quan: 48

  • 2.5.2. Công cụ kỹ thuật nghiệp vụ 49

    • 2.6. Đánh giá kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 52

  • 2.6.1. Đánh giá kết quả kiểm tra sau thông quan theo các tiêu chí cụ thể 52

  • 2.6.2. Những ưu điểm 55

  • 2.6.3. Một số hạn chế 57

  • 2.6.4. Nguyên nhân của những hạn chế 59

    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNKIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆUVI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH 62

    • 3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 62

  • 3.1.1. Mục tiêu kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 62

  • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 63

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh 64

  • 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan 64

  • 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện thực hiện nội dung về quy trình kiểm tra sau thông quan 67

  • 3.2.3. Hoàn thiện các công cụ pháp luật và phương tiện kỹ thuật trong công tác KTSTQ 71

  • 3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin 72

  • 3.2.5. Nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và cơ chế, chính sách về KTSTQ 73

    • KẾT LUẬN 75

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

    • BẢNG:

    • Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (Đơn vị tính người, phần trăm) 26

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

    • KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU

    • VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH

      • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA

  • SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU VI PHẠM ĐỐI VỚI

  • DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU

    • Dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

    • Khái niệm và đặc điểm dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

    • Phân loại dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

    • Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại cục hải quan

    • Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm

    • Bộ máy kiểm tra sau thông quan của cục hải quan

    • Quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu

    • Công cụ kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm

    • Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi pham

    • Kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra sau thông quantheo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại một số Cục Hải quan và bài học choCục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại một số Cục Hải quan

      • Bài học cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO

  • DẤU HIỆU VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI

  • CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2015-2019

    • Giới thiệu khái quát về Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • Chức năng nhiệm vụ

    • Cơ cấu tổ chức và nhân sự

    • Kết quả hoạt động chủ yếu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019

    • Tình hình vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu qua kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015- 2019

    • Tình hình các doanh nghiệp nhập khẩu  qua kiểm tra sau thông quan của Cục

    • Thực trạng vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu

    • Bộ máy kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • Cơ cấu tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông quan

        • Nguồn nhân lực kiểm tra sau thông quan

    • Thực trạng thực hiện quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin (Bước 1)

      • Đề xuất kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (Bước 2)

      • Ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan (Bước 3)

      • Thực hiện kiểm tra sau thông quan (Bước 4)

      • Báo cáo kết quả kiểm tra (Bước 5)

    • Kết luận kiểm tra (Bước 6)

      • Ban hành quyết định hành chính và lưu trữ hồ sơ (Bước 7,8)

    • Đánh giá kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • Đánh giá kết quả kiểm tra sau thông quan theo các tiêu chí cụ thể

        • Những ưu điểm

        • Một số hạn chế

      • Nguyên nhân của những hạn chế

  • CHƯƠNG 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH

    • Định hướng hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025

      • Mục tiêu kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025

      • Phương hướng hoàn thiện KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • Giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan

      • Nhóm giải pháp hoàn thiện thực hiện nội dung về quy trình kiểm tra sau thông quan

      • Hoàn thiện các công cụ pháp luật và phương tiện kỹ thuật trong công tác KTSTQ

      • Nhóm giải pháp về tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin

      • Nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và cơ chế, chính sách về KTSTQ

  • KẾT LUẬN

  • Đề tài đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản nhất về KTSTQ, đánh  giá thực trạng KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại tỉnh Hà Tĩnh trong  thời gian qua, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thiết thực trong tiến trình  hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. Các giải pháp đã nêu trong luận văn nếu được áp dụng chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả hoạt động KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.

  • Do tầm hiểu biết và khả năng tổng hợp có sự hạn chế nhất định nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo ân cần của các Thầy giáo, Cô giáo và các đồng nghiệp để hoàn thiện luận văn tốt hơn. Tác giả thành thực bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Phạm Vũ Thắng đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành bản luận văn.

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

    • KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU

    • VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH

    • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

  • VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU

  • VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU

    • 1.1. Dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

  • 1.1.2. Phân loại dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

  • 1.2. Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại cục hải quan

  • 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và tiêu chí đánh giá KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với DNNK

    • 1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm

    • 1.2.3. Bộ máy kiểm tra sau thông quan của cục hải quan

      • Hình 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam

      • Hình 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống kiểm tra sau thông quan trong ngành hải quan

  • 1.2.4. Quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu

    • Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

    • 1.2.5. Công cụ kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm

    • 1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi pham

    • 1.2.6.2. Các nhân tố bên ngoài

      • 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra sau thông quantheo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại một số Cục Hải quan và bài học cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • 1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại một số Cục Hải quan

    • 1.3.2. Bài học cho Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA

  • SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2015-2019

    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự

      • Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (Đơn vị tính người, phần trăm)

    • 2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019

      • Bảng 2.2. Tình hình thu nộp NSNN giai đoạn 2015-2019 (tỷ VNĐ)

      • Bảng 2.3. Công tác xử lý hàng cấm, buôn lậu giai đoạn 2015-2019

      • Bảng 2.4. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử Hà Tĩnh

    • 2.2. Tình hình vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu qua kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015- 2019

    • 2.2.1  Tình hình các doanh nghiệp nhập khẩu  qua kiểm tra sau thông quan của Cục

      • Bảng 2.5. Số liệu doanh nghiệp, tờ khai, kim ngạch nhập khẩu qua Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019

  • 2.2.2  Thực trạng vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu

    • 2.3. Bộ máy kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • Hình 2.1: Bộ máy KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • 2.3.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông quan

      • 2.3.2. Nguồn nhân lực kiểm tra sau thông quan

        • Bảng 2.6. Tình hình biên chế lực lượng Kiểm tra sau thông quan

        • giai đoạn 2015 - 2019

        • Bảng 2.7. Kết quả điều tra công chức hải quan về bộ máy tổ chức kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với hàng nhập khẩu khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (ĐVT %)

        • Bảng 2.8. Kết quả điều tra doanh nghiệp về bộ máy tổ chức kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với hàng nhập khẩu khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • 2.4. Thực trạng thực hiện quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • 2.4.1. Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin (Bước 1)

        • Bảng 2.9. Kết quả điều tra công chức hải quan về công tác thu thập, phân tích, đánh giá thông tin (ĐVT %)

        • Bảng 2.10 Các nguồn thông tin mà Cục thu thập, tra cứu

      • 2.4.2. Đề xuất kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (Bước 2)

        • Bảng 2.11. Kết quả điều tra công chức hải quan về công tác đề xuất kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (ĐVT %)

      • 2.4.3. Ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan (Bước 3)

        • Bảng 2.12. Kết quả điều tra công chức hải quan về việc ban hành Quyết định KTSTQ (ĐVT %)

      • 2.4.4. Thực hiện kiểm tra sau thông quan (Bước 4)

      • a. Công bố Quyết định kiểm tra

        • Bảng 2.13. Kết quả khảo sát doanh nghiệp về việc thực hiện KTSTQ của cơ quan Hải quan (ĐVT %)

  • 2.4.5. Báo cáo kết quả kiểm tra (Bước 5)

    • Bảng 2.14. Kết quả điều tra công chức hải quan về việc báo cáo kết quả KTSTQ (ĐVT %)

    • 2.4.6. Kết luận kiểm tra (Bước 6)

      • Bảng 2.15. Kết quả điều tra doanh nghiệp về thực trạng kết luận kiểm tra (ĐVT %)

      • 2.4.7. Ban hành quyết định hành chính và lưu trữ hồ sơ (Bước 7,8)

    • 2.5. Công cụ kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm

    • 2.5.1. Công cụ văn bản quy phạm pháp luật về hải quan:

    • 2.5.2. Công cụ kỹ thuật nghiệp vụ:

      • Bảng 2.16. Kết quả điều tra công chức hải quan về công cụ kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh (ĐVT %)

      • Bảng 2.17. Kết quả điều tra doanh nghiệp về công cụ kiểm tra sau thông quan theo theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh (ĐVT %)

    • 2.6. Đánh giá kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • 2.6.1. Đánh giá kết quả kiểm tra sau thông quan theo các tiêu chí cụ thể

        • Bảng 2.18: Số liệu số DNNK kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2015-2019

        • Bảng 2.19: Số cuộc KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm giai đoạn 2015 - 2019

        • Bảng 2.20: Số DN vi phạm và số tiền thuế truy thu giai đoạn 2015-2019

        • Bảng 2.21: Số thu từ KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm so với tổng số thu thuế giai đoạn 2015-2019

        • 2.6.2. Những ưu điểm

        • 2.6.3. Một số hạn chế

      • 2.6.4. Nguyên nhân của những hạn chế

        • 2.6.4.1. Nguyên nhân thuộc về cục Hải quan

        • 2.6.4.2. Nguyên nhân thuộc về các nhân tố bên ngoài

    • CHƯƠNG 3

    • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

    • KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN THEO DẤU HIỆU

    • VI PHẠM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH

    • 3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025

      • 3.1.1. Mục tiêu kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025

      • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan

        • 3.2.1.1. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

        • 3.2.1.2. Đổi mới công tác đào tạo theo hướng chuyên sâu các lĩnh vực nghiệp vụ nhằm chuẩn hoá đội ngũ công chức kiểm tra sau thông quan

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện thực hiện nội dung về quy trình kiểm tra sau thông quan

        • 3.2.2.1. Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin và áp dụng quản lý rủi ro vào công tác kiểm tra sau thông quan

        • 3.2.2.2. Thực hiện kiểm tra sau thông quan

        • 3.2.2.3. Kết thúc kiểm tra sau thông quan

      • 3.2.3. Hoàn thiện các công cụ pháp luật và phương tiện kỹ thuật trong công tác KTSTQ

      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin

      • 3.2.5. Nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và cơ chế, chính sách về KTSTQ

    • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 3. Báo nhân dân (2018), Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan

    • 12. Giáo trình Kinh tế phát triển (2012), tác giả PGS.TS. Ngô Thắng Lợi – Đại học kinh tế Quốc dân

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác kiểm tra sau thông quan là một trong những hoạt động nghiệp vụ quan trọng của ngành Hải quan nhất là trong điều kiện ngành Hải quan đang chủ trương đơn giản hóa các thủ tục khai báo, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Chi cục Kiểm tra sau thông quan là bộ máy trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Chi cục được thành lập năm 2006 theo Quyết định số 34/2006/QĐ-BTC ngày 06/ 6/2006 của Bộ Tài chính với chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh quản lý. Sau gần 15 năm kể từ khi thành lập, hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều bước phát triển cả về lực lượng lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ góp phần cùng Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đưa tỷ lệ kiểm tra trong thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu xuống dưới 10% , tức là có trên 90% hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được kiểm tra ngay khi làm thủ tục hải quan mà căn bản được chuyển sang phương thức hậu kiểm và tiến tới duy trì giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu xuống mức tối thiểu. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó vẫn còn tồn tại những khó khăn trở ngại như nhận thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp còn thấp, các hành vi vi phạm ngày một tinh vi, khối lượng công việc ngày càng tăng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan, xây dựng được lực lượng kiểm tra sau thông quan chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo cho khâu thông quan được cải tiến, kịp thời ngăn chặn và phát hiện gian lận thương mại, tiến hành truy thu các khoản thuế còn thiếu nộp vào ngân sách nhà nước. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan nhưng chưa có đề tài, công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể về hoạt động kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu. Do đó, tác giả mong muốn nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn hiện nay. Các đề tài, công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến lĩnh vực kiểm tra sau thông quan tiêu biểu như: - Tác giả Hồ Xuân Quảng với đề tài “Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa” luận văn thạc sỹ trường Học viện Chính Trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã chỉ ra thực trạng hoạt động Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Cục Hải quan Thanh Hóa và đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Cục Hải quan Thanh Hóa - Trần Thanh Lam với đề tài “Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội” luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động Kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan thành phố Hà Nội và đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan thành phố Hà Nội. - Phạm Thị Mỹ Hạnh với đề tài “Kiểm tra sau thông quan đối với hành hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh” luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm tra sau thông quan; phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan, từ đó chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016; từ đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. - Tác giả Hoàng Việt Dũng với đề tài “Kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan Lạng Sơn” luận văn thạc sỹ trường Đại học kinh tế quốc dân. Luận văn đã xác định khung nghiên cứu kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa nhập khẩu; phân tích thực trạng kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục KTSTQ – Cục Hải quan Lạng Sơn; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác KTSTQ cho đơn vị. 3. Mục tiêu nghiên cứu + Xác định được khung nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại cục hải quan + Phân tích được thực trạng kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019 + Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm gồm có kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. tuy nhiên, trong phạm vi luận văn tác giảchỉ nghiên cứu kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. + Về không gian: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. + Về thời gian: Giai đoạn 2015-2019, giải pháp đến 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu 5.2. Quy trình nghiên cứu Bước l: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan nhằm xác định khung nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm của cơ quan hải quan. Phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp tổng hợp. Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như báo cáo các năm của Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp thống kê. Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra các cán bộ trong bộ máy kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh và các doanh nghiệp trong địa bàn nhằm có thêm thông tin và đánh giá thực trạng KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục. Nội dung điều tra được thiết kế riêng cho hai nhóm đối tượng (xem Phụ lục 1 – Mẫu phiếu điều tra cán bộ và Phụ lục 2 – Mẫu phiếu điều tra doanh nghiệp) Nội dung điều tra về -Bộ máy KTSTQ -Quy trình và nội dung KTSTQ -Công cụ KTSTQ Bước 4: Xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được để phân tích thực trạng kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi phân tích thực trạng tác giả sẽ chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Phương pháp được sử dụng ở bước này là thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp. Bước 5: Trên cơ sở các điểm yếu đã phát hiện ở bước 3, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp phân tích và tổng hợp. 6. Kết cấu của đề tài - Phần mở đầu: - Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu - Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄNVỀ KIỂM

Dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan a Khái niệm

Dấu hiệu vi phạm hải quan là những hiện tượng và biểu hiện được xác định qua thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm hồ sơ, chứng từ, tài liệu và dữ liệu Những dấu hiệu này cho thấy người khai hải quan không tuân thủ hoặc vi phạm các quy định pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về hải quan Chúng mang giá trị thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở để thực hiện kiểm tra và đánh giá tính chính xác của các hành vi khai báo.

Dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu được xác định khi cơ quan hải quan có thông tin, hồ sơ và dữ liệu cho thấy người khai hải quan không tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý xuất, nhập khẩu Điều này có thể bao gồm việc không thực hiện đúng quy định hoặc vi phạm các quy định hiện hành.

- Đặc điểm dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan đó là:

Doanh nghiệp nhập khẩu hoạt động trong nhiều lĩnh vực và mặt hàng khác nhau, dẫn đến sự phức tạp và đa dạng trong các dấu hiệu vi phạm Những vi phạm này không chỉ đa dạng mà còn tinh vi, yêu cầu sự chú ý và kiểm tra cẩn thận từ các cơ quan chức năng.

+ Mặt hàng nhập khẩu thuộc nhóm mặt hàng có kim ngạch lớn, số thuế nộp cao.

1.1.2 Phân loại dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan

Dấu hiệu vi phạm của DNNK được chia thành 4 nhóm cụ thể như sau:

Doanh nghiệp cần chú ý đến các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực, loại hình và mặt hàng cụ thể, bao gồm trị giá, mã số, chính sách, C/O, ưu đãi đầu tư và các lĩnh vực khác Việc nhận diện sớm những dấu hiệu này sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật, tránh rủi ro và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

- Nhóm các doanh nghiệp có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm tương tự đã được cơ quan hải quan xác định;

- Nhóm doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm theo phiếu chuyển nghiệp vụ của các đơn vị khác trong ngành;

- Nhóm doanh nghiệp nhập khẩu có mặt hàng số thuế cao, có kim ngạch nhập khẩu lớn, có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp.

Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại cục hải quan

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và tiêu chí đánh giá KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với DNNK

Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là hoạt động của cơ quan hải quan nhằm kiểm tra hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan đến hàng hóa Hoạt động này có thể bao gồm việc kiểm tra thực tế hàng hóa khi cần thiết, diễn ra sau khi hàng hóa đã được thông quan.

Khái niệm kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) theo dấu hiệu vi phạm là quá trình mà cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra khi có thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu hoặc dữ liệu cho thấy sự không tuân thủ hoặc vi phạm các quy định pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu Việc kiểm tra này được dựa trên các căn cứ pháp lý nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định về hải quan.

1.2.1.2 Mục tiêu kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm a Mục tiêu KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm

Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật và chính sách liên quan đến mặt hàng là rất quan trọng để ngăn chặn tình trạng gian lận thuế của doanh nghiệp nhập khẩu Điều này giúp truy thu tiền thuế thiếu và tiền phạt, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Phát hiện sơ hở trong quy định pháp luật và chính sách nhà nước là bước quan trọng để đề xuất các giải pháp ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận của doanh nghiệp Tiêu chí đánh giá hiệu quả của các giải pháp này cần được xác định rõ ràng.

+ Tiêu chí 1: Số cuộc KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu

+ Tiêu chí 2: Tỷ lệ số DNNK bị phát hiện vi phạm

+ Tiêu chí 3: Số thu NSNN qua KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với DNNK + Tiêu chí 4: Số tiền xử phạt DN vi phạm qua KTSTQ

1.2.2 Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm

- Kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với DNNK phải được kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.

Việc kiểm tra cần phải đảm bảo rằng kết luận bao quát toàn bộ nội dung vi phạm trong phạm vi và nội dung của quyết định kiểm tra đã được ban hành, nhằm xác định rõ dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp.

Các thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch đã được Trưởng đoàn lập và theo sự phân công cụ thể Họ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Trưởng đoàn kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã được giao.

Các đơn vị trong ngành hải quan cần phối hợp chia sẻ thông tin với đơn vị kiểm tra sau thông quan để đảm bảo quy trình kiểm tra tuân thủ đúng quy định, tránh trùng lắp và nâng cao hiệu quả, đồng thời giảm thiểu phiền hà cho người khai hải quan Ngoài ra, việc nhập dữ liệu vào các hệ thống thông tin của ngành hải quan là cần thiết để thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm tra theo quy định.

Đoàn kiểm tra có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến cuộc kiểm tra và không được tiết lộ cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào không có liên quan, trừ khi được sự đồng ý của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan hoặc Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan.

1.2.3 Bộ máy kiểm tra sau thông quan của cục hải quan

Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình sắp xếp lực lượng và bố trí cơ cấu dựa trên các chức năng, nhiệm vụ đã xác định Quá trình này giúp xây dựng mô hình quản lý, đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động hiệu quả và thống nhất.

- Hệ thống tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam gồm 3 cấp: Cấp Tổng cục, cấp Cục và cấp Chi cục ( Xem Hình 1.1)

Hình 1.1 Mô hình tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Bộ máy kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam được tổ chức thành 03 cấp từ Tổng cục đến Cục và Chi cục, như được thể hiện trong hình 1.2.

Hình 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống kiểm tra sau thông quan trong ngành hải quan

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Bộ máy kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hiện nay bao gồm Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các Đội (Tổ) kiểm tra sau thông quan thuộc các Chi cục Hải quan cửa khẩu Chi cục Kiểm tra sau thông quan là lực lượng chuyên trách thực hiện công tác KTSTQ, tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan đã thông quan trong vòng 5 năm tại trụ sở cơ quan hải quan và doanh nghiệp.

Lực lượng kiểm tra sau thông quan tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu được tổ chức thành các đội nghiệp vụ riêng biệt hoặc theo từng vụ việc kiểm tra sau thông quan Họ thực hiện việc kiểm tra hồ sơ hải quan đã được thông quan trong vòng 60 ngày tại trụ sở cơ quan hải quan.

1.2.4 Quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu

Quy trình KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Nhận định, thu thập, phân tích, thông tin nhằm xác định rõ dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp

Hoạt động thu thập và xử lý thông tin là nhiệm vụ thường xuyên của công chức trong việc thực hiện kiểm tra sau thông quan Nguồn thông tin được thu thập từ nhiều kênh khác nhau.

Hệ thống thông tin của ngành hải quan bao gồm nhiều thành phần quan trọng như Hệ thống VNACCS/VCIS phục vụ cho nghiệp vụ hải quan, Hệ thống thông quan điện tử tập trung V5, Hệ thống thông tin quản lý rủi ro Riskman, và Hệ thống thông tin vi phạm Vipham14 Những hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát hải quan, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro và xử lý các vi phạm một cách nhanh chóng và chính xác.

Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế (GTT02) và hệ thống thông tin kế toán xuất nhập khẩu tập trung đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế và kế toán Bên cạnh đó, hệ thống thông quan tàu biển xuất nhập cảnh (E manifest) hỗ trợ quy trình thông quan hiệu quả Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu phân loại và mức thuế giúp xác định đúng mức thuế áp dụng Cuối cùng, hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro (STQ01) tăng cường khả năng giám sát và kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh Các hệ thống thông tin và dữ liệu liên quan khác cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

- Từ các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan và Cụ hải quan tỉnh, thành phố;

- Từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu;

Giới thiệu khái quát về Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh

Theo quyết định số 107/TCHQ-TCCB ngày 06/6/1992 của Tổng cục Hải quan, tỉnh Nghệ Tĩnh được tách thành hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An, dẫn đến việc thành lập Cục Hải quan Hà Tĩnh (hiện nay là Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh) và Cục Hải quan Nghệ An Trong giai đoạn đầu, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh gặp nhiều thách thức, bao gồm việc thiếu cơ sở vật chất và phải thuê trụ sở tạm, cũng như đội ngũ cán bộ công chức chỉ có 44 người, chủ yếu là thanh niên xung phong và bộ đội chuyển ngành, với năng lực chuyên môn không đồng đều, gây khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.

- Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

Tổ chức và triển khai các quy định hải quan tại địa bàn hoạt động, bao gồm kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển cửa khẩu và phương tiện vận tải Áp dụng biện pháp nghiệp vụ nhằm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Thực hiện pháp luật về thuế và kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định.

+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy định của pháp luật.

Xử lý vi phạm hành chính và khởi tố các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định pháp luật là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và xử lý các khiếu nại, tố cáo trong thẩm quyền theo quy định hiện hành.

Đề xuất sửa đổi và bổ sung các quy định của Nhà nước về hải quan liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu Đồng thời, cần xem xét các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ Ngoài ra, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về những vướng mắc phát sinh và các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

- Toàn Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh có 10 đơn vị thuộc và trực thuộc được chia thành 3 nhóm:

Nhóm phòng tham mưu bao gồm 4 phòng: Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Tham mưu chống buôn lậu và xử lý vi phạm, cùng với Văn phòng Bên cạnh đó, nhóm các Chi cục gồm 4 Chi cục: Chi cục Hải quan CKQT Cầu Treo, Chi cục HQKKT Cầu Treo, Chi cục Hải quan Cảng Vũng Áng, Chi cục Hải quan Cảng Xuân Hải, Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh, và Chi cục Kiểm tra sau thông quan.

+ Nhóm các Đội gồm 2 đội: Đội Kiểm soát phòng chống ma tuý và Đội Kiểm soát Hải quan.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

Cục Hải quan Hà Tĩnh hiện có 218 cán bộ công chức và hợp đồng lao động, trong đó 181 là công chức và 37 là lao động hợp đồng Tỷ lệ trình độ học vấn của cán bộ công chức gồm 12% trên đại học, 80,3% đại học và cao đẳng, và 7,7% trung cấp Đội ngũ công chức tại đây có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, ý thức cầu tiến và ham học hỏi để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ Họ cũng có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phục vụ nhân dân và tuân thủ tốt nội quy, quy chế của cơ quan.

CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH

- Đội Kiểm soát phòng chống ma tuý

- Đội Kiểm soát Hải quan

- Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng

- Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Xuân Hải

- Chi cục Kiểm tra sau thông quan

Nhóm các phòng tham mưu:

- Phòng Tổ chức cán bộ -

- Phòng Tham mưu chống buôn lậu và xử lý vi phạm

Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (Đơn vị tính người, phần trăm)

Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Sau đại học 45 20,64 Đại học/Cao đẳng 141 64,68

Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, cùng với nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và có năng lực chuyên môn cao Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, công tâm trong thực thi nhiệm vụ, giúp Cục thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước về Hải quan, góp phần phát triển kinh tế tỉnh Hà Tĩnh và đất nước Nhờ những nỗ lực này, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý từ Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành và ủy ban nhân dân tỉnh trong nhiều năm liền.

2.1.3 Kết quả hoạt động chủ yếu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019

- Về công tác thu nộp ngân sách:

Từ năm 2015 đến năm 2019, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước với tỷ lệ 101,88%, đạt 22.566,4 tỷ đồng, vượt mục tiêu Bộ Tài Chính giao là 22.150 tỷ đồng Sự chỉ đạo quyết liệt cùng với việc theo dõi, kiểm tra thường xuyên đã góp phần quan trọng vào thành công này.

Bảng 2.2 Tình hình thu nộp NSNN giai đoạn 2015-2019 (tỷ VNĐ)

2015 2016 2017 2018 2019 Tổng 5 năm BTC giao thu nộp

Thu nộp NSNN (tỷ đồng) 5.035,5 2.021,7 2.910,2 6.038 6.561 22.566,4

Mức độ hoàn thành chỉ tiêu được giao

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh)

- Về công tácchống buôn lậu,ma túy, xử lý nợ thuế:

Trong giai đoạn 2015-2019, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã phối hợp với các cơ quan liên quan để bắt giữ 281 vụ buôn lậu, với tổng giá trị hàng hóa ước tính hơn 7,3 tỷ đồng Đồng thời, cơ quan này đã xử lý 895 vụ vi phạm hành chính, thu phạt hơn 5,5 tỷ đồng và ngăn chặn phát sinh nợ thuế Năm 2016, Cục đã thực hiện thủ tục xóa nợ cho 05 doanh nghiệp, với tổng số tiền xóa là 38,2 tỷ đồng, đồng thời thu hồi tiền phạt chậm nộp thuế lên tới 108,9 triệu đồng.

Bảng 2.3 Công tác xử lý hàng cấm, buôn lậu giai đoạn 2015-2019

1 Số vụ buôn lậu, vi phạm hành chính bị bắt giữ, xử phạt

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh)

Trong giai đoạn 2015-2019, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã phối hợp với các lực lượng chức năng để bắt giữ 38 vụ buôn bán và vận chuyển trái phép chất ma túy, thu giữ 6 bánh cần sa, 60 bánh heroin, 2,8kg ma túy dạng đá, 16.000 viên hồng phiến và 60kg pháo nổ Năm 2016, Cục đã xử lý thành công 3 vụ vi phạm pháp luật Hải quan tồn đọng lâu dài, nổi bật là vụ liên quan đến Công ty Cổ phần Xây dựng Dịch vụ và Thương mại 68 kéo dài 5 năm Cục đã áp dụng biện pháp xử phạt, yêu cầu doanh nghiệp nộp 280 triệu đồng vào ngân sách nhà nước và xử phạt Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh 45 triệu đồng do nhập khẩu hàng hóa không đủ điều kiện.

- Công tác cải cách hành chính, ứng dụng CNTT và hiện đại hóa hải quan:

Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã duy trì và vận hành hiệu quả hệ thống thông quan điện tử, giúp đơn giản hóa thủ tục và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu Đặc biệt, việc triển khai hệ thống VNACCS/VCIS đã rút ngắn thời gian xử lý thủ tục hải quan đối với hàng hóa luồng xanh chỉ còn 3 đến 5 giây, thay vì 1 đến 2 giờ như trước đây Hiện tại, 100% chi cục hải quan trực thuộc đã áp dụng thủ tục hải quan điện tử, với 97% doanh nghiệp tham gia và 98% tờ khai được thực hiện qua hệ thống VNACCS/VCIS.

Cải cách hành chính và hiện đại hóa hải quan đang được chú trọng, với nhiều hồ sơ và thủ tục được cắt giảm Thời gian thông quan hàng hóa đã được rút ngắn nhờ vào hệ thống thông quan điện tử, giúp xử lý nhanh chóng và chính xác, từ đó giảm thiểu thời gian và mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng.

Bảng 2.4 Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử Hà Tĩnh

STT Nội dung Kết quả (ĐVT: %)

1 Chi cục thực hiện thủ tục hải quan điện tử 100% (5/5 chi cục)

2 Số tổ chức đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử 100% (463/463)

3 Số lượng tờ khai điện tử 100%

4 Kim ngạch tờ khai điện tử 100%

5 Tổng số thuế đạt được bằng khai hải quan điện tử 100%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2019 – Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh)

Từ năm 2015 đến nay, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã vượt qua nhiều khó khăn và thách thức, đạt được những thành tựu nổi bật, đóng góp tích cực vào thành công chung của Ngành Hải quan.

Tình hình vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu qua kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015- 2019

2.2.1 Tình hình các doanh nghiệp nhập khẩu qua kiểm tra sau thông quan của Cục

Giai đoạn 2015-2019, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự cố môi trường biển do Công ty Formosa Hà Tĩnh gây ra, tác động tiêu cực đến thương mại và xuất nhập khẩu Để hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu và thúc đẩy thu ngân sách, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện thủ tục hải quan và nghĩa vụ thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp.

Thường xuyên rà soát và tổng hợp các vướng mắc trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan và thuế xuất nhập khẩu (XNK) thông qua hoạt động đối thoại doanh nghiệp hàng năm Bên cạnh đó, phối hợp với Học viện Tài chính để mở lớp đào tạo nghiệp vụ khai hải quan cho gần 100 doanh nghiệp tại Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận Đồng thời, xây dựng các chính sách khuyến khích phù hợp nhằm động viên và thu hút doanh nghiệp thực hiện thủ tục XNK và nộp thuế tại đơn vị.

Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã ghi nhận những thành công nổi bật trong công tác kiểm tra hải quan đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thể hiện qua các số liệu ấn tượng về số lượng doanh nghiệp, tờ khai hải quan và kim ngạch xuất nhập khẩu.

Bảng 2.5 Số liệu doanh nghiệp, tờ khai, kim ngạch nhập khẩu qua Cục Hải quan tỉnh

Số DN nhập khẩu làm thủ tục hải quan

Tổng số tờ khai NK (tờ khai)

Kim ngạch nhập khẩu Kim ngạch NK

Tỷ trọng kim ngạch XNK

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh)

Mặc dù số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) qua địa bàn không có sự biến động lớn, giai đoạn 2015-2019 đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động XNK, thể hiện qua sự gia tăng nhanh chóng của kim ngạch và số lượng tờ khai hải quan.

2.2.2 Thực trạng vi phạm của các doanh nghiệp nhập khẩu

Vào năm 2015, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành thu thập và xử lý thông tin, cũng như thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của một doanh nghiệp Qua quá trình này, cơ quan đã phát hiện một doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan và truy thu được số tiền 321.470.857 đồng vào Ngân sách Nhà nước (NSNN).

Năm 2016, quá trình thu thập và xử lý thông tin tại Trụ sở người khai hải quan đã phát hiện sai phạm của 02 trong số 18 doanh nghiệp được kiểm tra trong lĩnh vực nhập khẩu Kết quả là đã ấn định thuế và áp dụng các hình phạt cho các doanh nghiệp này, tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước lên tới 7.701.944.062 đồng, trong đó bao gồm 6.452.651.292 đồng thuế ấn định, 1.213.918.368 đồng phạt chậm nộp thuế và 35.374.402 đồng phạt vi phạm hành chính.

Năm 2017, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành 23 cuộc Kiểm tra sau thông quan, đạt tỷ lệ 76,7% so với năm 2016 Trong số đó, 18 cuộc kiểm tra được thực hiện tại trụ sở người khai Hải quan bởi Chi cục Kiểm tra sau thông quan, và 5 cuộc kiểm tra diễn ra tại trụ sở cơ quan Hải quan do các Chi cục HQCKQT Cầu Treo, Chi cục Hải quan CK Cảng Xuân Hải và Chi cục HQCK Cảng Vũng Áng thực hiện.

Qua kiểm tra, hai doanh nghiệp đã bị phát hiện vi phạm, dẫn đến việc ấn định thuế và áp dụng các hình phạt chậm nộp cùng vi phạm hành chính Tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước đạt 1.668.477.348 đồng, vượt 111% chỉ tiêu của Tổng cục Hải quan và 103% chỉ tiêu phấn đấu 1,625 tỷ đồng, giảm 79,5% so với cùng kỳ năm 2016 Cụ thể, Chi cục Kiểm tra sau thông quan thu được 1.620.011.183 đồng, trong khi Chi cục HQCK Cảng Vũng Áng thu 48.466.166 đồng.

Năm 2018, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành 28 cuộc Kiểm tra sau thông quan, trong đó có 17 cuộc kiểm tra tại trụ sở người khai Hải quan, vượt 106% chỉ tiêu được giao của Tổng cục Hải quan Ngoài ra, 11 cuộc kiểm tra còn lại được thực hiện tại trụ sở các cơ quan Hải quan như Chi cục HQCKQT Cầu Treo, Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh và Chi cục HQCK Cảng Vũng Áng.

Qua kiểm tra, 04 doanh nghiệp vi phạm đã bị phát hiện, dẫn đến việc ấn định thuế, phạt chậm nộp và phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 9.672.571.598 đồng Số tiền này đạt 645% chỉ tiêu Tổng cục Hải quan giao (1.5 tỷ đồng) và bằng 419% chỉ tiêu phấn đấu (2.31 tỷ đồng), tăng 583% so với cùng kỳ năm 2017 Cụ thể, Chi cục Kiểm tra sau thông quan thu được 9.162.189.590 đồng, Chi cục HQCK Cảng Vũng Áng thu 510.027.432 đồng, và Chi cục HQCKQT Cầu Treo thu 354.576 đồng.

Năm 2019, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành 25 cuộc Kiểm tra sau thông quan, trong đó có 15 cuộc tại trụ sở người khai Hải quan và 10 cuộc tại cơ quan Hải quan, đạt 100% chỉ tiêu của Tổng cục Hải quan Qua kiểm tra, 02 doanh nghiệp vi phạm đã bị ấn định thuế và phạt chậm nộp, với tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 2.579.089.787 đồng, giảm 28% so với cùng kỳ năm 2018 Cụ thể, Chi cục Kiểm tra sau thông quan thu 2.539.859.318 đồng, Chi cục Hải quan Cảng Vũng Áng 32.615.472 đồng, và Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo 6.614.997 đồng.

Bộ máy kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và phù hợp với Luật Hải quan sửa đổi (năm 2005), Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-BTC vào ngày 06/6/2006, thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, bao gồm Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh Từ tháng 6/2006, Phòng KTSTQ được đổi tên thành Chi cục KTSTQ, có nhiệm vụ hỗ trợ Cục trưởng trong việc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện KTSTQ, cũng như phúc tập hồ sơ hải quan và thực hiện KTSTQ theo quy định pháp luật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Để cụ thể hóa quy định của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 và Nghị định 08/2015/NĐ-CP, vào ngày 12/12/2016, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 4292/QĐ-TCHQ và Quyết định số 4293/QĐ-TCHQ, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục Hải quan và Chi cục KTSTQ thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố Lực lượng KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh bao gồm cán bộ công chức chuyên trách và bán chuyên trách thực hiện nhiệm vụ KTSTQ tại các Chi cục Hải quan.

Hình 2.1: Bộ máy KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

2.3.1 Cơ cấu tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông quan

Theo Quyết định 4293/QĐ-TCHQ, Chi cục kiểm tra sau thông quan có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Cục trưởng Cục Hải quan quản lý và hướng dẫn thực hiện kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) Đơn vị này không chỉ trực tiếp thực hiện KTSTQ mà còn đảm nhận việc quản lý doanh nghiệp ưu tiên Quyết định cũng chỉ rõ 17 nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng này, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong công tác kiểm tra hải quan.

Hiện nay cơ cấu tổ chức của Chi cục KTSTQ bao gồm 01 đồng Chí Chi cục trưởng, 02 đồng chí Phó chi cục trưởng và 2 Đội gồm:

Đội tham mưu tổng hợp có nhiệm vụ xây dựng chương trình và kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, đồng thời thực hiện công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật liên quan Đội cũng đảm nhận việc kế toán thuế, quản lý văn thư hành chính và lưu trữ hồ sơ tài liệu một cách bảo mật Ngoài ra, đội là đầu mối thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin phục vụ cho công tác kinh tế - xã hội trong toàn Cục, với biên chế từ 3-5 cán bộ công chức.

Đội nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan, đồng thời tiến hành kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu rủi ro hoặc nguy cơ gian lận thuế Đội ngũ này bao gồm từ 8 đến 10 cán bộ công chức, thực hiện nhiệm vụ dựa trên thông tin thu thập được hoặc từ các đơn vị khác cung cấp.

Các đội trong Chi cục KTSTQ hoạt động dưới sự lãnh đạo toàn diện của Chi cục trưởng, đảm bảo tuân thủ các quy định Sự phối hợp chặt chẽ giữa các đội trong Chi cục và với các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc.

Cơ cấu tổ chức lực lượng kiểm tra sau thông quan tại Chi cục Hải quan được quy định tại Quyết định 4292/QĐ-TCHQ, bổ sung nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Ngoài các chức năng như thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hàng hóa, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và ma túy, lực lượng này còn cụ thể hóa các quy định về chức năng, nhiệm vụ theo Luật Hải quan.

2014, Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Hiện nay, các Chi cục Hải quan chưa có lực lượng chuyên trách cho công tác kiểm tra, soát xét thuế quan (KTSTQ) Tùy thuộc vào quy mô và biên chế, hàng năm, các Chi cục thành lập Tổ KTSTQ với 3-6 thành viên, bao gồm lãnh đạo và cán bộ công chức Các thành viên trong tổ không chỉ thực hiện chức năng chính tại các đội nghiệp vụ mà còn thực hiện nhiệm vụ KTSTQ theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan, cơ quan hải quan sẽ thu thập, phân tích và xử lý thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các hồ sơ hải quan đã được thông quan Việc kiểm tra này tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, ngoại trừ những lô hàng đã được kiểm tra thực tế trước khi thông quan và các trường hợp cụ thể được quy định tại điểm a.2 và b.2 khoản 2 Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Cần tập trung rà soát các hồ sơ hàng luồng xanh có dấu hiệu nghi ngờ, đặc biệt là về trị giá khai báo, mã số hàng hóa, và xuất xứ hàng hóa Đồng thời, cần xem xét các trường hợp hàng hóa nhập đầu tư miễn thuế của doanh nghiệp trên địa bàn, cũng như các trường hợp vi phạm tương tự đã được kiểm tra bởi các Chi cục hải quan khác, nhằm đảm bảo không bỏ sót hồ sơ có dấu hiệu vi phạm.

+ Cập nhật thông tin kết quả KTSTQ vào các hệ thống STQ01, MHS,XLVP,QLRR…Thực hiện rà soát, lưu trữ hồ sơ KTSTQ đã thực hiện xong.

2.3.2 Nguồn nhân lực kiểm tra sau thông quan

Biên chế cho lực lượng chuyên trách KTSTQ tại Chi cục KTSTQ bao gồm

Chi cục hiện có 01 Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng, với tổng số biên chế từ 15-17 người Mặc dù nhân sự đã được tăng cường trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu công tác Kiểm tra, Sát hạch và Thẩm định chất lượng (KTSTQ) Do đó, công chức làm công tác KTSTQ tại các Chi cục phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ kiêm nhiệm khác nhau.

Lực lượng KTSTQ tại các Chi cục Hải quan là đội ngũ bán chuyên trách, được chọn từ các Đội nghiệp vụ của chi cục Các cán bộ công chức (CBCC) không chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chính như tính thuế, xác định trị giá, và kiểm tra giám sát, mà còn đảm nhiệm nhiệm vụ KTSTQ Do đó, biên chế của lực lượng KTSTQ tại các Chi cục Hải quan không cố định, mà được thành lập khi có các vụ việc phát sinh.

Bảng 2.6 Tình hình biên chế lực lượng Kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2015 - 2019

Năm Biên chế Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh (người)

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh)

Theo số liệu tại bảng 2.6, biên chế tại Chi cục KTSTQ có sự biến động qua các năm Chỉ thị số 568/CT-TCHQ ngày 09/02/2011 của Tổng cục Hải quan cùng các văn bản chỉ đạo hàng năm yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải bố trí ít nhất 10% cán bộ, công chức cho công tác kiểm tra sau thông quan Tuy nhiên, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng này, phản ánh tình trạng chung của các đơn vị hải quan trong toàn ngành.

Nhiệm vụ kiểm tra, soát xét thuế quan (KTSTQ) tại các Chi cục Hải quan đã được quy định trong Luật Hải quan và Nghị định của Chính phủ, nhưng vẫn chưa có lực lượng chuyên trách cho công tác này Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về biên chế, dẫn đến việc ưu tiên cho các nghiệp vụ trước và trong quá trình thông quan Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả và chất lượng của công tác KTSTQ tại các Chi cục Hải quan.

Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã đạt được yêu cầu về trình độ đào tạo, với tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm 100% từ năm 2015 đến nay.

Thực trạng thực hiện quy trình và nội dung kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh

2.4.1 Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin (Bước 1)

Trước khi thực hiện kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) đối với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan cần thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Những nguồn thông tin này bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành Hải quan như hệ thống thông quan tự động (VNNACS/VCIS), cơ sở dữ liệu quản lý giá tính thuế (GTT02), hệ thống thông tin quản lý rủi ro, và các dữ liệu từ các cuộc KTSTQ trước đó Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ sự phối hợp với các lực lượng khác trong và ngoài ngành hải quan, cũng như từ chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên.

Sau khi tổng hợp thông tin, công chức thu thập dữ liệu tiến hành phân tích theo từng nội dung, đặc biệt là so sánh giá khai báo với dữ liệu giá tính thuế và danh mục quản lý rủi ro Đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, công chức KTSTQ tập trung kiểm tra các mặt hàng liên quan, xác định phạm vi kiểm tra bao gồm chứng từ, hồ sơ và sổ sách kế toán Thời gian kiểm tra không vượt quá 05 năm kể từ ngày mở tờ khai hải quan Dựa trên kết quả thu thập và xử lý thông tin, người có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định KTSTQ Tác giả cũng thực hiện khảo sát để thu thập thêm thông tin về công tác phân tích và đánh giá dữ liệu.

Bảng 2.9 Kết quả điều tra công chức hải quan về công tác thu thập, phân tích, đánh giá thông tin (ĐVT %)

Stt Nội dung câu hỏi Trả lời

Rất yếu Yếu Trung bình Tốt Rất tôt

1 Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn 0 0 0 80 20

2 Thông tin thu thập đúng tiến độ được giao 0 0 30 50 20

3 Tính chính xác trong việc thu thập thông tin 0 0 30 70 0

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

- Một số minh họa về việc phân tích, xử lý thông tin mà Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện trong thời gian qua như sau:

Trong giai đoạn 2017-2019, quá trình rà soát các tờ khai hải quan của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã phát hiện Công ty B có nguy cơ khai sai mã số HS đối với mặt hàng camera giám sát, ảnh hưởng đến số thuế phải nộp ngân sách nhà nước Dựa trên đề xuất của Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở.

DN đối với Công ty này

Dựa trên nội dung giải trình của Doanh nghiệp, kết quả kiểm tra, hồ sơ và tài liệu liên quan, cùng với việc đối chiếu với các văn bản pháp luật, Cục Hải quan tỉnh đã đưa ra kết luận.

Hà Tĩnh đã ban hành bản kết luận KTSTQ, ấn định thuế, phạt vi phạm hành chính thu nộp NSNN số tiền 7,49 tỷ đồng.

Giữa năm 2016-2019, Chi cục Hải quan CKQT Cầu Treo đã phát hiện hai mặt hàng “Nước xả vải D-nee (300ml x 4 can/thùng)” và “Nước giặt D-nee (300ml x 4 can/thùng)” của Công ty D&T có giá khai báo thấp hơn mức giá trong Danh mục quản lý rủi ro hàng xuất khẩu Qua kiểm tra, Chi cục đã thu nộp ngân sách nhà nước hơn 279,4 triệu đồng Tuy nhiên, công tác thu thập và phân tích thông tin gặp khó khăn do hệ thống máy móc và đường truyền dữ liệu thường xuyên bị tắc nghẽn và lỗi, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc Tình trạng này đòi hỏi cần có sự nâng cấp kịp thời từ Tổng cục Hải quan để đáp ứng yêu cầu chuyên môn trong tình hình mới.

Bảng 2.10 Các nguồn thông tin mà Cục thu thập, tra cứu STT Tên hệ thống Ký hiệu Nội dung thông tin

1 Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan

Thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu (tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, đơn vị tính, xuất xứ….)

2 Hệ thống thông quan điện tử tập trung V5

Thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu (tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, đơn vị tính, xuất xứ….)

3 Hệ thống thông tin quản lý rủi ro RM Cảnh báo rủi ro đối với mặt hàng, doanh nghiệp….

4 Hệ thống thông tin vi phạm QLVP14

Hệ thống quản lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp (lịch sử vi phạm).

5 Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế GTT02 So sánh giá nhập khẩu

Hệ thống thông tin kế toán thuế XNK tập trung KTTT

Tra cứu tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp

7 Hệ thống thông quan tầu biển xuất nhập cảnh E-Manifest Tra cứu thực nhập, thực xuất đối với hàng hóa NK/XK 8

Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan & quản lý rủi ro

Thông tin doanh nghiệp (tổng lượng tờ khai, kim ngạch XNK theo năm….); đã KTSTQ chưa

Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu phân loại và mức thuế MHS

Tra cứu thông tin mã số hàng hóa

Nguồn: Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019

2.4.2 Đề xuất kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (Bước 2)

Sau khi thu thập và phân tích thông tin để xác định dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp, công chức được giao nhiệm vụ sẽ lập hồ sơ đề xuất kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp Từ năm 2015 đến 2019, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã đề xuất kiểm tra 11 doanh nghiệp dựa trên các dấu hiệu vi phạm.

Bảng 2.11 Kết quả điều tra công chức hải quan về công tác đề xuất kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (ĐVT %) Stt Nội dung câu hỏi

Trả lời Rất yếu Yếu Trung bình Tốt Rất tôt

1 Đề xuất kiểm tra có đúng tiến độ 0 0 20 70 10

2 Tính chính xác trong việc đề xuất kiểm tra 0 0 0 90 10

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả 2.4.3 Ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan (Bước 3)

Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp được thực hiện đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, theo quyết định KTSTQ do Chi cục kiểm tra sau thông quan đề xuất và Cục trưởng ban hành hoặc ủy quyền cho Phó cục trưởng, Chi cục trưởng thực hiện Kiểm tra áp dụng cho hồ sơ hải quan nhập khẩu đã thông quan trong 5 năm từ ngày đăng ký tờ khai, khi có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, hoặc vi phạm quy định xuất nhập khẩu Quyết định kiểm tra sẽ được gửi trực tiếp cho đại diện doanh nghiệp vào ngày làm việc đầu tiên.

Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ có thẩm quyền ban hành Quyết định KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan đối với hồ sơ hải quan có dấu hiệu vi phạm Đoàn KTSTQ bao gồm 01 trưởng đoàn (Lãnh đạo Chi cục hoặc Lãnh đạo Đội) và 3-5 công chức thừa hành, được bố trí từ Đội Kiểm tra sau thông quan, có thể bổ sung nhân sự từ Đội Tham mưu tổng hợp nếu cần thiết.

Bảng 2.12 Kết quả điều tra công chức hải quan về việc ban hành Quyết định

KTSTQ (ĐVT %) Stt Nội dung câu hỏi

Trả lời Rất yếu Yếu Trung bình Tốt Rất tôt

1 Quyết định kiểm tra gửi cho doanh nghiệp có đúng thời hạn 0 0 0 90 10

2 Quyết định kiểm tra có được ban hành đúng thời hạn 0 0 0 80 20

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả 2.4.4 Thực hiện kiểm tra sau thông quan (Bước 4) a Công bố Quyết định kiểm tra

Trưởng đoàn kiểm tra công bố Quyết định KTSTQ tại phiên làm việc đầu tiên tại trụ sở doanh nghiệp, nhấn mạnh trách nhiệm và quyền hạn của đoàn kiểm tra cũng như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo pháp luật Đồng thời, yêu cầu người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cung cấp danh sách thành phần liên quan để làm việc với đoàn, cung cấp hồ sơ, chứng từ tài liệu theo yêu cầu, thực hiện giải trình về các nội dung kiểm tra và ký các Biên bản kiểm tra.

Việc công bố quyết định kiểm tra được ghi nhận trong Biên bản công bố quyết định kiểm tra, với chữ ký của người công bố và đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo nội dung và phạm vi quyết định, mỗi thành viên được giao nhiệm vụ cụ thể như kiểm tra sổ sách kế toán, hồ sơ, chứng từ thanh toán quốc tế, giấy phép, và hàng tồn kho Trong suốt quá trình kiểm tra, các thành viên phải lập biên bản làm việc với doanh nghiệp, có thể thực hiện hàng ngày hoặc theo từng nội dung kiểm tra Nếu cần bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, đoàn kiểm tra sẽ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin, có thể bằng miệng hoặc văn bản, và nội dung sẽ được ghi lại trong biên bản Khi phát hiện tài liệu vi phạm pháp luật, đoàn kiểm tra yêu cầu doanh nghiệp sao y bản chính và ký xác nhận để làm chứng cứ xử lý vi phạm sau này.

Một trong những thách thức trong việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp là việc doanh nghiệp không cung cấp chứng từ đúng thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ kiểm tra Để đảm bảo không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đoàn kiểm tra cần chờ cho đến khi doanh nghiệp cung cấp đầy đủ tài liệu trước khi tiếp tục kiểm tra theo kế hoạch Để có cái nhìn khách quan về quy trình kiểm tra này, tác giả đã tiến hành khảo sát doanh nghiệp thông qua bảng khảo sát.

Bảng 2.13 Kết quả khảo sát doanh nghiệp về việc thực hiện KTSTQ của cơ quan Hải quan (ĐVT %) Stt Nội dung câu hỏi

Trả lời Rất yếu Yếu Trung bình Tốt Rất tôt

1 Quyết định KTSTQ được công bố đúng thời hạn 0 0 10 70 20

2 Thực hiện KTSTQ đúng theo nội dung quyết định 0 0 10 80 10

3 Nội dung kiểm tra không chồng chéo, trùng lặp 0 0 30 60 10

4 Thời gian kiểm tra không bị kéo dài so với kế hoạch 0 0 20 50 70

5 Doanh nghiệp được giải trình trong quá trình KTSTQ 0 0 0 90 10

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả 2.4.5 Báo cáo kết quả kiểm tra (Bước 5)

Trưởng Đoàn kiểm tra phải báo cáo tình hình kiểm tra cho người ký quyết định kiểm tra sau thông quan qua các hình thức như văn bản, điện thoại, email, bao gồm tiến độ công việc, nội dung kiểm tra, các vấn đề đã phát hiện, hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, sai sót của cơ quan quản lý nhà nước, và các bất cập trong chính sách, pháp luật Báo cáo cần chỉ rõ trách nhiệm của từng thành viên trong đoàn liên quan đến việc đề xuất xử lý kết quả kiểm tra, theo nguyên tắc ai chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung nào sẽ đề xuất xử lý kết quả liên quan Trong trường hợp có khiếu nại, kiểm toán hoặc thanh tra, Trưởng đoàn và các thành viên phải có trách nhiệm đề xuất xử lý và cung cấp thông tin giải trình liên quan.

Bảng 2.14 Kết quả điều tra công chức hải quan về việc báo cáo kết quả KTSTQ

(ĐVT %) Stt Nội dung câu hỏi

Trả lời Rất yếu Yếu Trung bình Tốt Rất tôt

Trưởng đoàn kiểm tra có báo cáo tình hình kiểm tra đúng thời hạn

2 Đề xuất xử lý kết quả kiểm tra có chính xác 0 0 30 60 10

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả 2.4.6 Kết luận kiểm tra (Bước 6)

Sau khi kết thúc thời gian kiểm tra trong vòng 03 ngày làm việc, Đoàn kiểm tra sẽ lập dự thảo kết luận và gửi đến Doanh nghiệp Doanh nghiệp có quyền giải trình và đưa ra ý kiến trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra Nếu không thực hiện quyền này, Doanh nghiệp sẽ được coi là đồng ý với bản dự thảo Trong vòng 15 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, người có thẩm quyền sẽ xem xét văn bản giải trình của Doanh nghiệp để ký ban hành kết luận kiểm tra Sau thời gian này, bản kết luận sẽ được ký và gửi cho Doanh nghiệp theo quy định.

Bảng 2.15 Kết quả điều tra doanh nghiệp về thực trạng kết luận kiểm tra

(ĐVT %) Stt Nội dung câu hỏi

Trả lời Rất yếu Yếu Trung bình Tốt Rất tôt

1 Kết luận kiểm tra có chính xác không 0 0 30 60 10

Doanh nghiệp có được giải trình các nội dung trong kết luận kiểm tra

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả 2.4.7 Ban hành quyết định hành chính và lưu trữ hồ sơ (Bước 7,8)

Sau khi kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, nếu phát hiện sai phạm, Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ hoặc Chi cục Hải quan sẽ ban hành Quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan và Luật Thuế xuất, nhập khẩu Đồng thời, biên bản vi phạm hành chính sẽ được lập và quyết định xử lý vi phạm sẽ được ban hành Đối với trường hợp ấn định thuế lớn, người có thẩm quyền có thể gửi Phiếu báo tin cho người khai hải quan về số thuế dự kiến và thời gian nộp để họ chuẩn bị Nếu sau 90 ngày kể từ khi quyết định ấn định thuế được ban hành mà người khai hải quan không nộp thuế, sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật.

Khiếu nại từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với quyết định hành chính của cơ quan hải quan là hiếm gặp và khi xảy ra, việc giải quyết được thực hiện theo thẩm quyền Để đảm bảo tính khách quan, người có thẩm quyền giao cho công chức/bộ phận độc lập với đoàn kiểm tra tham mưu giải quyết khiếu nại Đoàn kiểm tra có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và tham gia giải trình theo yêu cầu Trong 5 năm qua, chỉ ghi nhận một vụ khiếu nại về quyết định ấn định thuế từ Công ty Cổ phần dược Hà Tĩnh vào năm 2016, nguyên nhân không phải do sai sót của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh mà do quy định pháp luật chưa rõ ràng Do đó, doanh nghiệp đã chấp nhận kết luận và không còn khiếu kiện.

Công cụ kiểm tra sau thông quan theo dấu hiệu vi phạm

Kiểm tra, xác minh dấu hiệu vi phạm đối với doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu được thực hiện thông qua việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật và kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn.

2.5.1 Công cụ văn bản quy phạm pháp luật về hải quan:

Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh thực hiện kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) đối với doanh nghiệp nhập khẩu dựa trên các dấu hiệu vi phạm, áp dụng các quy định pháp luật như Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn chi tiết liên quan.

Luật Hải quan 2014 là văn bản pháp lý quan trọng nhất, trong đó quy định cụ thể về kiểm tra sau thông quan tại các Điều 77 đến 82.

Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, và kiểm soát hải quan Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015, đặc biệt là quy định về kiểm tra sau thông quan được nêu rõ trong các Điều từ 97 đến 100 Các quy định này bao gồm kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan, quy trình sửa đổi, bổ sung, tạm dừng, hủy quyết định kiểm tra sau thông quan, và cách xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan.

Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, cũng như thuế xuất khẩu và nhập khẩu đối với hàng hóa Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 38, đặc biệt là các quy định về kiểm tra sau thông quan Các quy định này được cụ thể hóa trong các Điều từ 141 đến 145, bao gồm việc thu thập thông tin và xác minh, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan, tổ chức thực hiện kiểm tra, và trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực này.

* Quyết định 575/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình Kiểm tra sau thông quan.

* Các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan.

Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp nhập khẩu đã được quy định rõ ràng, chi tiết, nêu rõ trách nhiệm của người khai hải quan và công chức hải quan trong quá trình này.

2.5.2 Công cụ kỹ thuật nghiệp vụ:

Khi phát hiện doanh nghiệp khai sai trị giá tính thuế qua kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), các đoàn kiểm tra đã áp dụng 6 phương pháp để xác định lại trị giá tính thuế, bao gồm trị giá giao dịch, trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt, trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự, trị giá khấu trừ, trị giá tính toán và suy luận Qua đó, việc truy thu thuế được thực hiện và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

Khi các trường hợp qua kiểm tra của cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp khai sai mã số và thuế suất, đoàn kiểm tra sẽ áp dụng mã số và thuế suất đúng Doanh nghiệp cũng được khuyến nghị tự rà soát và khai bổ sung cho các tờ khai tương tự.

Thông qua khảo sát từ công chức hải quan và doanh nghiệp, kết quả đánh giá được thể hiện như sau:

- Khảo sát công chức hải quan (số lượng phát ra: 20 và thu về: 20)

Bảng 2.16 trình bày kết quả điều tra ý kiến của công chức hải quan về công cụ kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Hà Tĩnh, thể hiện tỷ lệ phần trăm (%) của các chỉ số liên quan đến dấu hiệu vi phạm.

1 Kiểm tra sau thông quan dựa trên cơ sở pháp lý đầy đủ 0 0 0 90 10

Cục Hải quan đã tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về kiểm tra sau thông quan.

Hồ sơ hải quan và chứng từ, sổ sách kế toán được cơ quan hải quan sử dụng thành thạo để kiểm tra STQ đối với DN

Cơ quan hải quan có đủ trang thiết bị/máy tính để hỗ trợ cho công tác kiểm tra sau thông quan

5 Ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong kiểm tra sau thông quan

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

- Khảo sát doanh nghiệp (số lượng phát ra: 80 và số thu về: 80 phiếu)

Bảng 2.17 trình bày kết quả điều tra doanh nghiệp về công cụ kiểm tra sau thông quan, tập trung vào các dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, với các số liệu được thể hiện dưới dạng phần trăm.

STT Nội dung đánh giá

1 Kiểm tra sau thông quan dựa trên cơ sở pháp lý đầy đủ 0 0 10 80 10

Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đã tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về kiểm tra sau thông quan.

Kế hoạch kiểm tra sau thông quan được Cục HQ lập theo đúng nội dung kiểm tra trọng tâm trọng điểm

Hồ sơ hải quan và chứng từ, sổ sách kế toán được cơ quan hải quan sử dụng thành thạo để kiểm tra STQ đối với DN

Cơ quan hải quan có đủ trang thiết bị/máy tính để hỗ trợ cho công tác kiểm tra sau thông quan

6 Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra sau thông quan

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNKIỂM TRA

Ngày đăng: 20/03/2022, 05:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Hồ Xuân Quảng (2014), Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sỹ trường Học viện Chính Trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuấtkhẩu của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Hồ Xuân Quảng
Năm: 2014
17. Phạm Thị Mỹ Hạnh (2018), Kiểm tra sau thông quan đối với hành hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm tra sau thông quan đối với hành hóa xuấtkhẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Năm: 2018
12. Giáo trình Kinh tế phát triển (2012), tác giả PGS.TS. Ngô Thắng Lợi – Đại học kinh tế Quốc dân Khác
13. Hải Quan ASEAN (11/2005), Sổ tay hướng dẫn về KTSTQ của Tổ chức Hải quan ASEAN , Thái Lan Khác
14. Hồ sơ KTSTQ tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ( từ năm 2015-2019) Khác
18. Quốc Hội( 2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
19. Tổng cục Hải quan (2006), Chuyên đề hợp tác quốc tế và định hướng hội nhập quốc tế của Hải quan Việt Nam (Tài liệu dành cho lớp Nghiệp vụ Hải quan Tổng hợp) Khác
20. Tổng cục Hải quan (2016), Quyết định 4293/QĐ-TCHQ ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Tổng cục Hải quan về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố Khác
21. Tổng cục Hải quan (2019), Quyết định 575/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình Kiểm tra sau Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w