1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (agribank) – chi nhánh bắc kạn

55 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 85,88 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • Bảng

  • Trang

  • Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn

  • 14

  • Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Bắc Kạn Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam năm (2017 – 2019)

  • 17

  • Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Bắc Kạn Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam (2017 – 2019)

  • 18

  • Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh

  • 19

  • Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty TNHH Long Thịnh

  • 36

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • Đặt vấn đề

  • Như chúng ta đã biết trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, thị trường tài chính của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc mà cụ thể là hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại. Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), tình hình kinh tế xã hội đã có nhiều đổi mới đáng kể, mọi ngành nghề và lĩnh vực đều vận động theo xu thế phát triển như một quy luật tất yếu.

  • Để đáp ứng nhu cầu ấy, vấn đề vốn đang là đòi hỏi rất lớn đối với đất nước. Ngân sách nhà nước chỉ đủ để đáp ứng một phần nhỏ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các mục tiêu xã hội khác, chính vì vậy lượng vốn chủ yếu phục vụ sản xuất kinh doanh là huy động từ các nguồn có thể. Đảng và Nhà nước ta xác định rất rõ ràng: “Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng”. Đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo của các tổ chức ngân hàng để thu hút vốn cho nền kinh tế.

  • Trong những năm vừa qua, các Ngân hàng thương mại đã ngày càng đa dạng hóa hình thức huy động vốn, nâng cao tính cạnh tranh để ngày càng đạt hiểu quả cao nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn đã coi trọng đúng mức và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong vấn đề trên. Qua thực tiễn hoạt động của Chi nhánh, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học bổ ích để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

  • Một số đề tài có liên quan:

  • Phương pháp nghiên cứu

  • Đề tài có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phưong pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh…để đánh giá phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt dộng tín dụng.

  • Phạm vi nghiên cứu

  • - Không gian Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn

  • - Nghiên cứu về công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn.

  • Kết cấu của chuyên đề:

  • Chương 1: Tổng quan về chi nhánh Bắc Kạn

  • Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn.

  • Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH BẮC KẠN

  • 1.1.Quá trình hình thành.

  • Với số vốn đóng góp lúc thành lập là 20 tỷ đồng. Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, có tài khoản tại Ngân hàng nhà nước. Thời hạn cấp phép hoạt động là 50 năm, tuy nhiên có thể xin ra hạn khi hết hạn hoạt động.

  • Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam ra đời với mục đích kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, phục vụ chủ yếu các doanh nghiệp tham gia làm kinh tế, các dự án. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, và cũng để phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong thời kỳ mới thì Ngân hàng cũng còn đóng vai trò là một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng mà Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam phục vụ khá đa dạng, bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu vay vốn, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ....của các doanh nghiệp.

  • Phương châm hoạt động của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam là hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng. Trong những năm qua, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng càng được củng cố và phát triển.

  • Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong hơn 12 năm hoạt động. Vốn điều lệ, tổng tài sản cũng như lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng tăng liên tục.

  • 1.2. Chức năng và nghiệp vụ ngành nghề kinh doanh trong Ngân hàng.

  • 1.3. Cơ cấu tổ chức

  • 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2017 – 2019

    • 1.4.1. Huy động vốn.

    • 1.4.2. Hoạt động tín dụng.

    • 1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.

      • Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh

  • 1.5. Vị trí thực tập

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC KẠN

  • 2.1. Các quy định pháp lý của cơ quan Nhà nước về phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

  • 2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính KHDN tại chi nhánh Agribank Bắc Kạn

  • 2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tại Agribank Bắc Kạn

  • 2.2.2. Quy trình phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

  • 2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

  • 2.2.4. Nội dung phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

  • 2.2.5. Ví dụ minh họa công tác phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

  • 2.3. Đánh giá về thực trạng phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

  • 2.3.1. Những kết quả đạt được

  • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC KẠN

  • 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn

  • 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp.

  • 3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích

  • 3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin

  • 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

  • 3.2.4 Rút ngắn thời gian xét duyệt

  • 3.2.5 Nâng cao hệ thống cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin

  • 3.3 Kiến nghị

  • 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

  • 3.3.2 Kiến nghị với các Bộ ngành có liên quan khác

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH BẮC KẠN

Quá trình hình thành

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Kạn Địa chỉ: 264 Thành Công, Phùng Chí Kiên, Bắc Kạn Điện thoại: 0209 3870 560

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) - Chi nhánh Bắc Kạn, được biết đến với quy mô hoạt động tương đương chi nhánh cấp I, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho khu vực.

Agribank Bắc Kạn được thành lập theo quyết định số 351/QĐ/HĐQ vào ngày 30/11/2004, theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, do Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ban hành.

Agribank chi nhánh Bắc Kạn cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng tiện ích, bao gồm huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn Ngân hàng cũng hỗ trợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cùng với các dịch vụ thanh toán cho khách hàng Ngoài ra, Agribank còn kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc theo tiêu chuẩn thị trường trong nước và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt chú trọng vào cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ban lãnh đạo Agribank Bắc Kạn luôn nhạy bén trong việc nhận diện khó khăn và thuận lợi trong nền kinh tế thị trường, từ đó đưa ra những phương hướng phát triển cụ thể và hợp lý, phù hợp với xu hướng chung của ngành ngân hàng Đặc biệt, ngân hàng thường xuyên tổ chức các hoạt động tiếp thị và định hướng khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích với nhiều lợi ích, giúp thu hút đông đảo khách hàng và tạo dựng mối quan hệ gắn bó lâu dài.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam được thành lập với vốn góp 20 tỷ đồng, hoạt động như một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập Ngân hàng có quyền tự chủ trong kinh doanh và duy trì tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Thời hạn cấp phép hoạt động là 50 năm, có khả năng xin gia hạn khi hết thời gian hoạt động.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam được thành lập với mục tiêu kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp tham gia kinh tế và dự án Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và mục tiêu kinh doanh trong thời kỳ mới, ngân hàng đã mở rộng vai trò của mình thành một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với nhu cầu vay vốn, thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam cam kết hoạt động an toàn và hiệu quả, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu Trong suốt những năm qua, ngân hàng đã trở thành đối tác tin cậy của khách hàng, góp phần củng cố và phát triển uy tín của mình.

Trong suốt hơn 12 năm hoạt động, Ngân hàng đã duy trì sự tăng trưởng ổn định và liên tục về vốn và quy mô hoạt động Cụ thể, vốn điều lệ, tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng đều có xu hướng tăng trưởng bền vững.

Chức năng và nghiệp vụ ngành nghề kinh doanh trong Ngân hàng

Chi nhánh Bắc Kạn thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và theo chỉ đạo của Tổng giám đốc, đồng thời trực tiếp cung cấp dịch vụ kinh doanh đa năng tại tỉnh Bắc Kạn.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận Các hoạt động này được thực hiện theo phân cấp của ngân hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế và ổn định tài chính.

Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.

Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao

Nhiệm vụ của Chi nhánh Bắc Kạn

- Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam sẽ là đầu mối quản lý các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư khi được Tổng giám đốc giao nhiệm vụ bằng văn bản.

Tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ Chính Phủ, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước cũng như quốc tế, đồng thời tham gia vào các dự án đồng tài trợ.

- Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, cùng với tiền gửi thanh toán từ các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và quốc tế, bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu, đồng thời thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định hiện hành.

+ Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam cho phép.

+ Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Cho vay trung hạn và dài hạn là hình thức tài chính hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống cho cả tổ chức và cá nhân, bao gồm cả trong nước và quốc tế.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

+ Thực hiện các dịch vụ thu chi hộ.

+ Thực hiện dịch vụ thu và phát triển mặt cho khách hàng.

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngoại hối, bao gồm huy động và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

- Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng:

Kinh doanh dịch vụ ngân hàng theo quy định của các TCTD bao gồm các hoạt động như thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, cung cấp máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, và két sắt Ngoài ra, các ngân hàng còn nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá và thẻ thanh toán Họ cũng thực hiện uỷ thác cho vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng cũng như từ cá nhân trong và ngoài nước Tất cả các dịch vụ này đều được phép bởi nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

Đầu tư vào các hình thức như hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức khác với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế được Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chấp thuận.

Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

Đảm bảo thực hiện đầy đủ các báo cáo và thống kê theo quy định, đồng thời đáp ứng kịp thời các yêu cầu đột xuất từ Tổng giám đốc Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.

Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ

Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam phối hợp với trung tâm đào tạo và các phòng ban chuyên môn tại trụ sở chính, cùng với các tổ chức liên quan, để tổ chức đào tạo và tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ của Chi nhánh Bắc Kạn.

Cơ cấu tổ chức

Chi nhánh Bắc Kạn hoạt động dưới sự lãnh đạo của Giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý hai cấp, tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ Giám đốc có trách nhiệm quản lý và quyết định các vấn đề liên quan đến bộ máy theo sự phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam Bên cạnh vai trò quản lý chung, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo một số chuyên đề theo sự phân công từ giám đốc và chủ tịch Hội đồng quản trị.

Chi nhánh có cơ cấu tổ chức gồm 8 phòng ban với khoảng 85 cán bộ công nhân viên, đã đáp ứng tốt nhiệm vụ đầu mối của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam Cơ cấu này không chỉ hỗ trợ hoạt động của chi nhánh mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của toàn hệ thống ngân hàng.

- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp

- Phòng kế toán ngân quỹ

- Phòng hành chính nhân sự

- Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ

- Tổ tiếp thị nguồn vốn, sản phẩm mới

Phòng kế toán ngân quỹ

Phòng hành chính nhân sự

Tổ tiếp thị nguồn vốn và SPDV mới

Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp

Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn

Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn

Chức năng của một số phòng ban:

Phòng hành chính tổ chức:

Tham mưu cho ban giám đốc thực hiện các văn bản chế độ của Nhà nước và các ngành liên quan đến tổ chức bộ máy, cán bộ, tiền lương, đào tạo và hành chính quản lý, nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh.

Phòng khách hàng tại ngân hàng VPB chia thành hai đối tượng chính: khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện giao dịch để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ Đội ngũ nhân viên xử lý các nghiệp vụ cho vay và quản lý sản phẩm cho vay theo quy định hiện hành Mỗi cán bộ nhân viên được phân công theo dõi và quản lý một số lượng khách hàng nhất định, đảm bảo nhiệm vụ phục vụ khách hàng hiệu quả và tuân thủ hướng dẫn của ngân hàng.

Chúng tôi tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng một cách tận tình, cung cấp tư vấn và góp ý nhằm đáp ứng nhu cầu của họ Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất các sản phẩm dịch vụ phù hợp và kiến nghị những sản phẩm dịch vụ mới để nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Việc thu thập thông tin về khách hàng và theo dõi thường xuyên các hoạt động của họ là rất quan trọng Điều này giúp kịp thời phát hiện các dấu hiệu cần thiết để có biện pháp xử lý hiệu quả Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng, nâng cao sự hài lòng và trung thành của họ.

Nhận hồ sơ vay vốn và bảo lãnh từ khách hàng, tiến hành thẩm định và đưa ra ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét và giải quyết hồ sơ của khách hàng.

Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán được quy định như sau:

- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp

-Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch toán kế toán của Chi nhánh -Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính

Phòng thẩm định tài sản:

- Nắm vững các quy định nghiệp vụ, kỹ năng phân tích, tìm hiểu các quy định liên quan để đảm bảo kết quả thẩm định tốt nhất.

Nghiên cứu hồ sơ khách hàng và tham khảo thông tin từ các nguồn như phương tiện truyền thông, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, cùng với ý kiến từ đồng nghiệp và các nguồn khác là rất quan trọng để đảm bảo kết quả thẩm định đạt độ tin cậy cao.

Phòng giao dịch kho quỹ:

- Chào đón khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

- Thực hiện mở và quản lý các loại tài khoản trong quan hệ giao dịch với khách hàng.

- Thực hiện các yêu cầu thanh toán và chi trả đối với khách hàng không có tài khoản.

- Thực hiện việc giải ngân, thu vốn thu lãi trên tài khoản tiền vay.

Phòng thanh toán quốc tế:

Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán các nghiệp vụ liên quan, dựa trên hạn mức khoản vay và bảo lãnh đã được phê duyệt Ngoài ra, phòng cũng thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo yêu cầu của ngân hàng nước ngoài và thực hiện chuyển tiền quốc tế.

Chịu trách nhiệm toàn diện về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh quốc tế của Chi nhánh, đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong mọi hoạt động.

Nhiệm vụ của phòng quản lý tín dụng được quy định cụ thể như sau:

- Thực hiện công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của Agribank và của Chi nhánh

Đầu mối tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chính sách tín dụng và các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác tín dụng Đồng thời, tham gia lập kế hoạch phát triển tín dụng, đề xuất giải pháp quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, cũng như nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm tín dụng mới.

Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2017 – 2019

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Bắc Kạn Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam năm (2017 – 2019) ĐVT: Tỷ đồng

Tổng nguồn vốn huy động 2566 2781 3310

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Kạn Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam)

Tổng nguồn vốn huy động năm 2019 đạt 3.310 tỷ đồng, tăng 529 tỷ đồng (19,02%) so với 2.781 tỷ đồng vào ngày 31/12/2018, tăng 215 tỷ đồng (8,4%) so với năm 2017 Năm 2017, tổng vốn huy động thấp hơn đáng kể so với năm 2018 và 2019 do Chi nhánh Bắc Kạn hạn chế cho vay, dẫn đến nhu cầu huy động vốn không cao Tuy nhiên, vào năm 2018, nhu cầu vay vốn tăng mạnh, Chi nhánh Bắc Kạn đã giải ngân cho vay các doanh nghiệp theo chỉ thị của Trung ương và nâng hạn mức cho vay đối với khách hàng truyền thống.

1.4.2 Hoạt động tín dụng. Đây là nghiệp vụ cơ bản được chú trọng và phát triển trong thời gian qua Kết quả cho vay thể hiện khá tốt cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, chất lượng tín dụng.

Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Bắc Kạn Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam (2017 – 2019) ĐVT: Tỷ đồng

Năm Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%)

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bắc Kạn Agribank

Doanh số cho vay năm 2018 đạt 2.747 tỷ đồng, tăng 22 tỷ đồng so với năm 2017, với tỷ lệ tăng trưởng 296% Doanh số thu nợ cũng ghi nhận mức tăng trưởng 296%, đạt 30 tỷ đồng, phản ánh nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc thu hồi vốn và thúc đẩy vòng quay vốn cho các dự án Tuy nhiên, tổng dư nợ cuối năm 2018 vẫn ở mức cao 2.747 tỷ đồng, chủ yếu do chi nhánh Bắc Kạn tiếp tục giải ngân các dự án đồng tài trợ và cho vay thí điểm đối với công ty và cá nhân cầm cố chứng khoán Trong năm 2018, chi nhánh Bắc Kạn đã ký kết hợp đồng hợp tác với 12 công ty chứng khoán và thiết lập quan hệ tín dụng với 12 doanh nghiệp mới, đồng thời nâng hạn mức cho vay cho một số công ty tín nhiệm Dư nợ cho vay của các công ty mới và cũ tăng 546 tỷ đồng, giúp bù đắp số dư nợ.

18 dư nợ các doanh nghiệp nội ngành giảm 436 tỷ đồng Doanh số cho vay: 3066 tỷ, tăng

Tính đến năm 2023, tổng dư nợ đạt 5.474 tỷ đồng, tăng 1.184 tỷ đồng (11,6%) so với năm 2018, trong khi doanh số thu nợ đạt 71,7 tỷ đồng, tăng 40 tỷ (33%) Mặc dù doanh số cho vay không tăng nhanh bằng năm 2018, chi nhánh Bắc Kạn đã tập trung vào việc thu nợ với tỷ lệ tăng 85,3% Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Bắc Kạn vẫn phát triển tốt, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ và duy trì tăng trưởng tín dụng cả về số lượng lẫn chất lượng.

1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh nỗ lực và ảnh hưởng của nhiều yếu tố Ngân hàng thường xuyên theo dõi và phân tích các chỉ tiêu quan trọng để nhận diện thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh Đánh giá chính xác kết quả sẽ giúp ngân hàng nhận ra lợi thế và những khó khăn mà họ đang phải đối mặt.

Trong những năm qua, Chi nhánh Bắc Kạn của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đã nỗ lực không ngừng và nhận được sự hỗ trợ quý báu, từng bước khẳng định vị thế và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh

Theo số liệu, lợi nhuận năm sau của Chi nhánh Bắc Kạn cao hơn năm trước, cho thấy sự tăng trưởng ổn định và bền vững trong kinh doanh Để đạt được sự tăng trưởng này, chi nhánh đã nỗ lực nâng cao các khoản thu nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai.

Tổng thu năm 2019 tăng 85% so với năm 2018, tổng chi năm 2019 tăng 118% so với năm 2018 Quỹ thu nhập tăng 19,6 % so với năm 2018.

Vị trí thực tập

Vị trí thực tập: Phòng quản lý kinh doanh vốn

Nghiên cứu hồ sơ và thực tập quy trình tín dụng bao gồm các loại tín dụng ngắn hạn, trung - dài hạn và tín dụng quốc tế Quy trình này yêu cầu thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, thẩm định và xét duyệt cho vay Đồng thời, cần theo dõi nợ, thu nợ, thu lãi và xử lý nợ xấu để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tín dụng.

- Phương pháp xây dựng, quản lý hạn mức tín dụng; xác định mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất và định kỳ hạn nợ.

- Thực hành kiểm tra trước, trong và sau cho vay; phân tích tài chính doanh nghiệp, đánh giá dự án, xếp hạng tín dụng

Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng bao gồm việc đánh giá rủi ro, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro, cũng như trích lập dự phòng Đồng thời, cần quản lý và xử lý tài sản đảm bảo cho các khoản nợ vay một cách hiệu quả để giảm thiểu tổn thất và bảo vệ lợi ích của tổ chức tài chính.

Thực tập nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư bao gồm việc phân tích nhu cầu đầu tư và thị trường tiêu thụ, đánh giá nguồn cung cấp vật tư và kỹ thuật, cũng như xem xét các điều kiện kinh tế - tài chính và môi trường xã hội có liên quan đến dự án.

- Thực tập các nghiệp vụ tín dụng khác như: Cầm cố, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, đồng tài trợ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG

Các quy định pháp lý của cơ quan Nhà nước về phân tích tài chính KHDN tại

Theo Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về lãi suất được xác định rõ ràng Điều 179 của Bộ luật Dân sự số 15/1999/QH10 nêu rõ các tội vi phạm quy định cho vay của các tổ chức tín dụng Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16/06/2010, định nghĩa về tổ chức tín dụng tại khoản 1 và khoản 4 của Điều 4 Hình thức vay tín chấp được quy định tại Điều 372 và Điều 373 của Bộ luật Dân sự 2015.

Bộ luật hiện hành quy định lãi suất chỉ áp dụng cho các tổ chức tài chính được nhà nước công nhận, trong khi các tổ chức hay cá nhân cho vay tín dụng đen vẫn phải tuân thủ mức trần lãi suất là 13,5% mỗi năm.

Theo Điều 15 Nghị định số 96/2014/NĐ-CP, việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến các quy định pháp luật khi vay tín chấp sẽ áp dụng các mức xử phạt tương ứng Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2018, quy định tại Điều 201 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự cũng cần được lưu ý.

Thông tư số 07/2017/TT-NHNN ngày 26/2/2017 quy định về việc cho vay bằng đồng Việt Nam với lãi suất thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng Đồng thời, Thông tư 39/2017/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

Thực trạng công tác phân tích tài chính KHDN tại chi nhánh Agribank Bắc Kạn

2.2.1 Tổ chức công tác phân tích tại Agribank Bắc Kạn

Rủi ro trong hoạt động cho vay là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại, bao gồm cả Agribank Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, đặc biệt là trong phân tích tài chính khách hàng, Agribank chi nhánh Bắc Kạn cần tuân thủ các quy trình hướng dẫn và văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà Nước cùng với các quy định của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

Hiện nay, Agibank chi nhánh Bắc Kạn đã quy định rõ ràng trình tự thủ tục cấp khoản vay và các công tác phân tích tài chính cho khách hàng vay vốn, được hướng dẫn thực hiện theo các văn bản liên quan.

- Chính sách tín dụng và quy chế cho vay.

- Quy trình tín dụng ngắn hạn.

Quy trình tín dụng trung và dài hạn yêu cầu ngân hàng phân tích tài chính của khách hàng dựa trên các báo cáo tài chính gần nhất cùng với hai năm trước đó Đối với khách hàng mới thành lập hoặc đang hoạt động trong quá trình vay vốn, ngân hàng sử dụng các tài liệu như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay.

Phương pháp phân tích tài chính khách hàng tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn chủ yếu bao gồm phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh, cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối Nội dung phân tích tập trung vào khả năng tài chính của khách hàng.

- Phân tích các báo cáo tài chính.

- Phân tích các hệ số tài chính.

- Đưa ra nhận xét, đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng tại thời điểm xin vay vốn.

2.2.2 Quy trình phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

Các cán bộ phân tích tài chính tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn sử dụng báo cáo tài chính và thu thập thông tin từ nhiều nguồn để thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp được áp dụng bao gồm tỷ số kết hợp với so sánh, nhằm đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, rủi ro, nhu cầu vốn và chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp.

Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và rủi ro

Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thông tin quan trọng giúp nhân viên tín dụng phân tích tài chính khách hàng Các thông tin về sản phẩm, nhà cung cấp và thị trường là cơ sở để đánh giá thực trạng doanh nghiệp, bao gồm loại hàng hóa dịch vụ, vị trí trên thị trường và các yếu tố đầu vào cần thiết Việc tìm hiểu nguồn nguyên liệu đầu vào và chính sách tín dụng thương mại của nhà cung cấp cũng ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Hơn nữa, cán bộ tín dụng cần nắm rõ thị trường sản phẩm, các sản phẩm cùng loại hoặc thay thế, cũng như thị phần và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Từ đó, họ có thể đưa ra những nhận xét tổng quát về thị trường và phân tích chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi thẩm định khách hàng, việc phân tích tình hình tài chính là yếu tố then chốt giúp đưa ra quyết định tín dụng chính xác.

Trước tiên, việc kiểm tra nguồn thông tin và độ tin cậy của dữ liệu là rất quan trọng Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là hai báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng, thường do khách hàng cung cấp hoặc từ các cơ quan như ngân hàng và cơ quan thuế Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin, cần thực hiện các biện pháp kiểm tra như khảo sát thực tế tại cơ sở và sử dụng các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

Phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá khả năng quản lý hoạt động và khả năng tạo doanh thu, lợi nhuận, từ đó xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp Các chỉ tiêu tài chính định lượng thường được sử dụng bao gồm tỉ số phản ánh khả năng tạo lợi nhuận, như doanh thu, giá vốn, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế Ngoài ra, cần xem xét khả năng khai thác tài sản, dự trữ, phải thu và phải trả, cùng với cơ cấu vốn tài trợ, tỉ lệ nợ trên vốn chủ và cơ cấu tài sản Đánh giá khả năng thanh toán và dòng tiền ròng cũng rất quan trọng So sánh các chỉ tiêu này với các doanh nghiệp cùng ngành và mức trung bình ngành sẽ giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát và chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm ngành hoạt động.

Nhân viên tín dụng sẽ lập bảng dự tính doanh thu, chi phí của doanh nghiệp trong tương lai, dựa trên tốc độ tăng trưởng tài chính theo quan điểm của ngân hàng và chủ doanh nghiệp Việc này giúp cân bằng hợp lý để dự báo tình hình tài chính sát thực nhất Cán bộ phân tích sẽ kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương lai, đồng thời xây dựng nhu cầu vốn chi tiết cho từng khoản mục và tài sản Đây là cơ sở để ngân hàng xác định nhu cầu vốn, thời gian và khối lượng tiền cần thiết cho từng lần giải ngân.

Công việc chấm điểm tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn được thực hiện thông qua phần mềm chuyên biệt, giúp cán bộ phân tích chỉ cần nhập thông tin theo yêu cầu Phần mềm sẽ tự động đánh giá cả thông tin định tính và định lượng, bao gồm thâm niên công tác, trình độ học vấn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tài sản đảm bảo, nguyên giá, hao mòn và hiện trạng sử dụng Kết quả cuối cùng sẽ cung cấp điểm tín dụng cho doanh nghiệp và tài sản đảm bảo một cách chính xác và nhanh chóng.

2.2.3 Phương pháp phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

Phương pháp tỉ số trong phân tích tài chính ngày càng được ưa chuộng nhờ tính thực tiễn và khả năng cải tiến liên tục Việc so sánh các chỉ tiêu giúp hình thành những tỉ lệ tham chiếu đáng tin cậy cho doanh nghiệp Sự phát triển của công nghệ thông tin hỗ trợ tích lũy dữ liệu và tăng tốc quá trình tính toán, cho phép người phân tích khai thác và hệ thống hóa các số liệu một cách hiệu quả theo thời gian hoặc theo từng giai đoạn cụ thể.

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần có một ngưỡng tham chiếu để so sánh các tỷ số đã tính toán Việc so sánh này có thể thực hiện với tỷ số chung của toàn ngành hoặc với các doanh nghiệp có quy mô và lĩnh vực sản xuất tương tự Phương pháp này thường được kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác, cho phép nhà phân tích so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận diện xu hướng thay đổi, hoặc so sánh doanh nghiệp với mức trung bình ngành nhằm đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động.

Phương pháp phân tích tài chính DuPont là một công cụ hữu ích giúp các nhà phân tích tách biệt các tỉ số tổng hợp như tỉ suất thu nhập trên tài sản (ROA) và thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Bằng cách phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các tỉ số này, nhà phân tích có thể hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đối với sức sinh lợi của doanh nghiệp, từ đó nhận diện nguyên nhân của các hiện tượng và diễn biến trong hoạt động kinh doanh.

2.2.4 Nội dung phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

Phân tích các tỉ lệ tài chính

Thông tin từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của doanh nghiệp cần được bổ sung bằng phân tích các chỉ số tài chính Cán bộ tín dụng sẽ lựa chọn thông tin từ báo cáo tài chính của khách hàng để phân tích các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, bao gồm khả năng kiểm soát chi phí, hiệu quả hoạt động trong việc tận dụng nguồn lực để tạo ra doanh thu, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng trang trải chi phí tài chính, khả năng thanh toán nợ vay, biến động về khả năng sinh lời và thu nhập theo thời gian, quy mô nợ so với vốn chủ sở hữu, cũng như khả năng đối mặt với các khoản phải trả bất thường trong tương lai.

Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng để đo lường khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

Tiền công và tiền lương / Doanh thu thuần

Chi phí quản lí và bán hàng/ Doanh thu thuần

Khấu hao/Doanh thu thuần

Chi phí trả lãi tiền vay/Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần

Đánh giá về thực trạng phân tích tài chính KHDN tại Agribank Bắc Kạn

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong hơn 23 năm hoạt động, Agribank chi nhánh Bắc Kạn đã phát triển mạnh mẽ, xây dựng uy tín và lòng tin vững chắc từ khách hàng tại khu vực phía Bắc.

40 tế cho thấy hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Bắc Kạn phát triển liên tục đặc biệt là trong những năm gần đây

Tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn, 60% dư nợ tín dụng tập trung vào khách hàng doanh nghiệp nhà nước, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn và uy tín trong lĩnh vực xăng dầu, điện lực và hàng không Những doanh nghiệp này thường vay với số lượng lớn, đảm bảo bằng tín chấp dựa trên uy tín Bên cạnh đó, sự phát triển của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và các công ty liên doanh với nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam hội nhập WTO đã mở rộng đối tượng khách hàng của Agribank Mặc dù chỉ chiếm hơn 1/5 tổng dư nợ tín dụng, nhưng các doanh nghiệp này đang trở thành đối tượng khách hàng tiềm năng mà ngân hàng hướng tới.

Tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh Bắc Kạn đang diễn ra tích cực, đạt được kết quả khả quan nhờ vào nhiều yếu tố Tuy nhiên, yếu tố quyết định nhất chính là chất lượng phân tích tài chính khách hàng trong quá trình thẩm định tín dụng của ngân hàng.

Ngân hàng quy định thời gian phân tích hồ sơ vay như sau: vay mua ôtô trong 3 ngày, vay ngắn hạn và cấp hạn mức tín dụng từ 5 đến 7 ngày, trong khi vay trung và dài hạn kéo dài từ 7 đến 10 ngày Chi phí phân tích mà ngân hàng cấp cho cán bộ tín dụng khoảng 300.000 đồng/tháng, bao gồm các khoản như hướng dẫn hồ sơ vay, phân tích, xét duyệt, giấy tờ hợp đồng, công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo Thêm vào đó, nhân viên tín dụng còn nhận trợ cấp tiền điện thoại từ 150.000 đến 200.000 đồng/tháng, tùy thuộc vào thâm niên và khối lượng công việc.

Cán bộ tín dụng chủ yếu thu thập thông tin từ phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, sau đó kiểm chứng thông tin qua giấy tờ và chứng từ liên quan Ngoài ra, họ còn sử dụng dữ liệu từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, thông tin từ các đối tác làm ăn của khách hàng, cũng như từ các nguồn báo chí.

Nguồn thông tin hiện tại của ngân hàng rất phong phú và đáng tin cậy, nhưng vẫn còn hạn chế do thiếu nguồn cung cấp chuyên nghiệp như từ trung tâm ICI hay Tổng cục thống kê.

Số lần cán bộ tín dụng xuống cơ sở để phân tích tín dụng phụ thuộc vào độ phức tạp của hồ sơ và quy mô vay vốn của doanh nghiệp Thông thường, sẽ có một buổi kiểm tra định tính và từ hai đến ba buổi kiểm tra định lượng, có thể nhiều hơn tùy vào hoạt động kinh doanh Ngoài ra, còn có từ một đến hai buổi kiểm tra kho và một đến hai buổi kiểm tra tài sản đảm bảo Điều này cho thấy cán bộ tín dụng thường xuyên xuống cơ sở trong khoảng thời gian phân tích là 10 ngày.

Hiện nay, quy trình phân tích tài chính khách hàng tại ngân hàng rất chặt chẽ, yêu cầu cán bộ tín dụng tuân thủ nghiêm ngặt từng bước và có kinh nghiệm xử lý để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo Điều này tạo áp lực lớn lên cán bộ tín dụng Hệ thống chỉ tiêu tài chính hiện tại chủ yếu tập trung vào các chỉ số nổi bật, và việc lựa chọn các chỉ số này phụ thuộc vào tình hình tài chính, loại hình hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh, cùng với mục đích của bộ hồ sơ vay vốn.

Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn thường phát hiện và tư vấn cho doanh nghiệp về mục đích sử dụng vốn đúng đắn, với tỷ lệ phát hiện là 13% Tuy nhiên, trong quá trình cho vay, tỷ lệ phát hiện việc sử dụng vốn sai mục đích lại là 0% Điều này cho thấy chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại ngân hàng này tương đối tốt, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Thời gian phân tích hồ sơ tín dụng được quy định là hợp lý, nhưng thường bị kéo dài do áp lực thiếu nhân viên và độ phức tạp của hồ sơ Tình trạng này dẫn đến việc thời gian thẩm định không đạt yêu cầu.

42 định bị kéo dài là khó tránh nổi, đồng thời nhân viên phải đảm nhận nhiều vị trí công việc, tính chuyên môn hóa không cao

Hiện tại, ngân hàng chưa có bộ phận chuyên lưu trữ thông tin và không thể tổng hợp số liệu trung bình ngành, dẫn đến các chỉ tiêu tài chính mang tính chủ quan Việc tìm kiếm thông tin từ các cơ quan như CIC và Tổng cục thống kê gặp nhiều hạn chế, với thông tin thu thập khó sử dụng Tình trạng này không chỉ riêng Agribank chi nhánh Bắc Kạn mà là vấn đề chung của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam Hiện chưa có cơ quan chuyên cung cấp thông tin khách hàng cho các tổ chức tín dụng, và nếu mỗi ngân hàng tự thu thập, phân tích thông tin, sẽ tốn kém và khó đạt được kết quả chính xác.

Phân tích tài chính truyền thống của ngân hàng hiện nay phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng còn nhiều hạn chế Kết quả phân tích phụ thuộc vào thông tin mà khách hàng cung cấp, và các chỉ tiêu tài chính chỉ được xem xét ở dạng đơn giản, chưa phân tích sâu vào tác động của từng yếu tố.

Khi phân tích các chỉ tiêu riêng lẻ, kết quả có thể khác nhau Việc so sánh giữa một doanh nghiệp và các doanh nghiệp cùng ngành hiện nay thường không chính xác, do sự khác biệt về quy mô, lĩnh vực hoạt động và khả năng quản lý của từng doanh nghiệp Do đó, việc so sánh này trở nên phức tạp và không đơn giản.

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHKHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠIPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC KẠN

Định hướng phát triển của ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Kạn

Agribank chi nhánh Bắc Kạn, với sự công nhận từ xã hội và những thành tựu nổi bật, luôn phát triển theo phương châm "Luôn hướng tới sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng" Để tiếp tục phát huy những thành công đã đạt được, chi nhánh đã đề ra phương hướng hoạt động cho những năm tiếp theo.

Hoàn thiện phân tích khách hàng là yếu tố quan trọng để tăng trưởng và phát triển nhóm khách hàng mục tiêu, bao gồm cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Mở rộng thị phần huy động vốn bằng chính sách lãi suất linh hoạt và thêm nhiều gói sản phẩm mới.

Tăng trưởng tín dụng cần được thực hiện một cách thận trọng và quản lý tập trung Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu cấp xét rõ ràng, chuẩn hóa sản phẩm và cải tiến quy trình thủ tục là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong hoạt động tín dụng.

Phấn đấu nâng tỉ lệ doanh thu từ dịch vụ lên mức hơn 27%.

Phát triển kênh phân phối, mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch, trang bị thêm hệ thống máy ATM, xây dựng hệ thống máy bán hàng chủ động.

Agribank chi nhánh Bắc Kạn tập trung vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nội bộ, đồng thời thu hút nhân lực mới từ bên ngoài Ngân hàng sử dụng hiệu quả các chương trình đào tạo từ Standard Chartered Bank và IFC để nâng cao năng lực nhân viên Ngoài ra, Agribank cũng đẩy mạnh hoạt động PR để xây dựng hình ảnh một ngân hàng vững mạnh, an toàn, năng động và có trách nhiệm với cổ đông, nhân viên, khách hàng và xã hội.

Agribank chi nhánh Bắc Kạn, với vai trò là chi nhánh miền Bắc, hướng tới mục tiêu phát triển phù hợp với chiến lược chung của toàn hệ thống Để đạt được điều này, chi nhánh cần phát huy những lợi thế hiện có, đồng thời khắc phục các hạn chế còn tồn tại, từ đó nâng cao chất lượng phân tích tài chính và thẩm định tín dụng khách hàng, đảm bảo hoạt động tín dụng phát triển ổn định và an toàn.

Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp

Thời gian thực tập tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn, tôi nhận thấy quy trình thẩm định tín dụng và phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng rất chặt chẽ và được tuân thủ nghiêm ngặt Các báo cáo tài chính và thông tin liên quan của khách hàng được sử dụng triệt để Tuy nhiên, do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, cần nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng để đảm bảo an toàn vốn và phát triển hoạt động tín dụng Tôi xin đề xuất một số giải pháp để cải thiện chất lượng phân tích này.

3.2.1 Hoàn thiện nội dung phân tích

Mặc dù nội dung phân tích tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn đã phong phú, nhưng cần chú trọng mở rộng các chỉ tiêu tài chính Việc áp dụng phương pháp phân tích DuPont sẽ giúp bóc tách chỉ tiêu ROE và ROA, từ đó làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.

ROE = TNST/VCSH = TNST/ TS x TS/ VCSH = ROA x EM

( Trong đó EM là số nhân vốn)

ROE thể hiện khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu, cho thấy mức tăng giá trị tài sản cho các cổ đông, trong khi ROA phản ánh hiệu quả sinh lợi từ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, thể hiện khả năng quản lý tài sản của ban lãnh đạo Hệ số EM, hay hệ số nhân vốn chủ sở hữu, chỉ ra mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp; nếu EM tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang gia tăng việc huy động vốn từ các nguồn bên ngoài.

ROA = TNST/ TS = TNST/ DT x DT/ TS = PM x AU

PM, hay doanh lợi tiêu thụ, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp Khi PM tăng, điều này cho thấy doanh nghiệp đang quản lý và điều hành hiệu quả.

AU: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Như vậy: ROE = PM x AU x EM

Công thức này chỉ ra rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến ROE của doanh nghiệp bao gồm khả năng gia tăng doanh thu, quản lý chi phí hiệu quả, quản lý tài sản hợp lý và sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả.

Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng cần chú trọng đến Báo cáo tài chính, đặc biệt là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Việc nghiên cứu báo cáo này trong một thời gian liên tục sẽ giúp tạo ra cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về tình hình doanh nghiệp, từ đó trả lời các câu hỏi quan trọng liên quan đến khả năng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có khả năng trả nợ như thế nào

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo ra lợi nhuận và cải thiện tình hình tài chính Việc doanh nghiệp có đủ tiền để phát triển hay không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động này Ngoài ra, sự gia tăng lãi cổ phần cũng là một yếu tố quan trọng, cho thấy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh.

Doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh như thế nào.

Giải đáp các câu hỏi này sẽ giúp cán bộ phân tích nắm bắt rõ hơn về hoạt động và xu hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp.

Phân tích dòng tiền vào ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, vì nó giúp làm rõ nguyên nhân và tác động ảnh hưởng đến sự biến động của vốn bằng tiền và các khoản mục tương đương tiền trong kỳ kinh doanh.

3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng phân tích tài chính. Với tình hình phát triển công nghệ thông tin hiện nay, ngân hàng nên thành lập một bộ phận có nhiệm vụ lưu trữ và xử lí thông tin, thu thập thông tin đa chiều, phong phú, cho phép tất cả các nhân viên ngân hàng có thể chia sẻ và khai thác thông tin một cách hiệu quả và dễ dàng.

Ngân hàng cần chú trọng đến thông tin liên quan đến khách hàng, ngành nghề kinh tế, và tình hình kinh tế, xã hội, chính trị Thông tin khách hàng bao gồm tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, vị thế trên thị trường, và quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng Việc phân loại khách hàng theo ngành nghề sản xuất kinh doanh là cần thiết Ngân hàng nên thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng sau mỗi chu kỳ sản xuất hoặc hợp đồng tín dụng Đồng thời, nguồn thông tin này cần được chia sẻ giữa các cán bộ ngân hàng nhưng phải đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin cho khách hàng.

Thông tin về ngành kinh tế cung cấp cho cán bộ tín dụng cái nhìn tổng quát về tình hình chung của toàn ngành, có thể thu thập từ nhiều nguồn như báo chí, truyền hình và internet Ngân hàng có thể xây dựng số liệu trung bình ngành làm chỉ tiêu tham khảo cho quyết định tín dụng Tuy nhiên, thông tin này cần phản ánh xu hướng biến động của ngành từ quá khứ đến hiện tại và dự báo xu thế phát triển trong tương lai.

Thông tin tổng quan về tình hình kinh tế, chính trị và xã hội giúp nhân viên tín dụng nâng cao hiểu biết về đời sống xã hội và tăng cường nhạy cảm nghề nghiệp Nguồn thông tin này cho phép cán bộ tín dụng đánh giá nguyên nhân biến động trong sản xuất kinh doanh của khách hàng, xác định liệu đó là do nguyên nhân khách quan hay chủ quan Hơn nữa, nó cũng cung cấp cái nhìn về khả năng sinh lợi từ các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.

Công ty PS đang đối mặt với khó khăn trong việc thu thập thông tin về các doanh nghiệp cùng quy mô và lĩnh vực hoạt động, đặc biệt trong ngành linh kiện điện tử Việc thiếu thông tin so sánh đã ảnh hưởng đến khả năng đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng Hơn nữa, khách hàng thường giữ kín thông tin, chỉ cung cấp một cách hạn chế và nhỏ giọt, khiến cho nhân viên thẩm định phải chờ đợi lâu, thường là một ngày mới nhận được thông tin cần thiết.

3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực trong ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng Để cải thiện hiệu quả phân tích, ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, tăng cường số lượng nhân sự và đổi mới cơ chế quản lý nhân sự.

Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là cơ quan quản lý nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng Cơ quan này cũng đảm nhiệm việc cung ứng và điều hòa lưu thông tiền tệ nhằm mục tiêu ổn định giá trị của đồng tiền.

Để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính khách hàng tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn và toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các thay đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hiện hành Những quy định hiện tại của ngành cần được xem xét và điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn.

Năm mươi ngân hàng đã bộc lộ nhiều thiếu sót, không đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng Việc thay đổi và hoàn thiện các văn bản quy định sẽ giúp các ngân hàng trong nước bắt kịp với xu hướng toàn cầu, đồng thời giữ vững thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam sau khi gia nhập WTO.

Ngân hàng Nhà nước nên nới lỏng giám sát và hạn chế can thiệp vào hoạt động của từng ngân hàng, chỉ quản lý ở tầm vĩ mô để tạo hành lang pháp lý thông thoáng Chính sách công bằng giữa ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong nước Cần tạo cơ chế mở cho ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường trong nước và giúp ngân hàng trong nước vươn ra thị trường quốc tế Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ cải thiện khả năng thanh toán bù trừ và mở rộng giao dịch Đồng thời, việc hoàn thiện trung tâm thông tin CIC sẽ cung cấp thông tin đầy đủ về tín dụng của khách hàng, hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc tìm hiểu và đánh giá khách hàng.

3.3.2 Kiến nghị với các Bộ ngành có liên quan khác

Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ gắn liền với hệ thống ngân hàng và khách hàng mà còn liên quan đến nhiều bộ ngành khác nhau Điều này phụ thuộc vào nhiều văn bản pháp luật do các cơ quan ban ngành ban hành.

Phân tích tài chính chủ yếu dựa vào báo cáo tài chính doanh nghiệp, nhưng việc xác minh tính chính xác của các báo cáo này gặp nhiều khó khăn Các cán bộ tín dụng thường dựa vào báo cáo thuế, tuy nhiên, thực trạng hoạt động của nhiều doanh nghiệp không được phản ánh đầy đủ qua các báo cáo này Nhiều doanh nghiệp hiện có hai hệ thống báo cáo tài chính song song: một cho báo cáo thuế và một cho báo cáo nội bộ Do đó, Bộ Tài chính cần hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống chuẩn mực kế toán để nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính, giúp cán bộ tín dụng dễ dàng xác minh thông tin, từ đó cải thiện chất lượng phân tích tài chính cho ngân hàng.

Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính, bên cạnh thông tin doanh nghiệp, cần có số liệu thống kê ngành từ Tổng cục Thống kê làm cơ sở tham chiếu cho cán bộ tín dụng Hiện tại, số liệu này khó sử dụng và phân tích, dẫn đến việc ngân hàng phải tự tổng hợp từ khách hàng, không phản ánh đầy đủ thực trạng ngành Do đó, Tổng cục Thống kê cần cải tiến và nâng cao chất lượng thông tin để hỗ trợ ngân hàng trong việc phân tích tài chính khách hàng hiệu quả hơn.

Hiện nay, ngành ngân hàng đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc áp dụng công nghệ thông tin, khi mà phần mềm chủ yếu được các ngân hàng tự trang bị từ nước ngoài Sự hỗ trợ từ ngành công nghệ thông tin trong nước còn hạn chế, dẫn đến việc cần thiết phải có chính sách hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành liên quan Điều này sẽ giúp người dân dần làm quen với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như e-banking và phone-banking.

Định giá tài sản, đặc biệt là bất động sản, là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng Khách hàng thường sử dụng bất động sản làm tài sản thế chấp, nhưng hiện nay, việc định giá bất động sản còn nhiều bất cập Giá trị bất động sản mà nhà nước quy định chưa phản ánh đúng giá trị thị trường, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc định giá Do đó, Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng và các bộ liên quan cần hoàn thiện các văn bản quy định về sở hữu, sử dụng và giá bất động sản, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định có cơ sở pháp lý ổn định và sát thực tế.

Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính, cần có sự thay đổi từ cả ngân hàng, khách hàng và các cơ quan liên quan Việc này đòi hỏi một khung pháp lý ổn định và chặt chẽ, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại Đặc biệt, yếu tố con người và nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng hoạt động phân tích tài chính cũng như hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Bắc Kạn.

Ngày đăng: 19/03/2022, 20:29

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w