YÊU CẦU CẤU HÌNH VÀ CÀI ĐẶT
Yêu cầu cấu hình
CPU PIII 500 Mz hoặc cao hơn
Ram 256 Mb hoặc cao hơn
Máy in (Trong trường hợp cần in bình đồ)
Hệđiều hành Windows 2000, Windows XP
Microsoft Excel (Trong trường hợp cần xuất các bảng biểu sang Excel)
SNVN chạy trên nền phần mềm AutoCAD 2007
Cài đặt 02 file trong thư mục DLL trên đĩa CDRom và khởi động lại máy tính
Chạy file “SNVN.msi” Sau khi cài đặt hoàn tất, chương trình sẽ tạo biểu tượng trên màn hình Desktop
Click đúp vào biểu tượng đó để khởi động chương trình.
Thiết lập Font Tiếng Việt cho chương trình
I.2.1 Thiết lập Font cho giao diện ( Menu, hộp thoại,…)
Trên màn hình Desktop, Click phải chuột, chọn Properties
Tiếp tục chọn vào Advanced
Lần lượt chọn các mục
• ToolTip Và chuyển font của từng mục đó về Font “Tahoma”
I.2.2 Thiết lập Font cho Command Line Để Thiết lập Font cho Command Line (Dòng nhắc lệnh trong AutoCad), khởi động AutoCad, chọn vào Menu Tools\Options
Chọn Tab Display, sau đó chọn mục Font
Click chọn Font “Courier New” như hình vẽ, sau đó Chọn “Apply & Close”“OK”
Phần mềm SNVN áp dụng phương pháp lưới chữ nhật để tính toán khối lượng san nền Phương pháp này chia khối cần tính thành các phần tử nhỏ qua một lưới chữ nhật, từ đó khối lượng đào đắp được xác định bằng tổng khối lượng của từng phần tử nhỏ cộng lại.
Khối lượng một phần tửđược tính theo công thức sau V
H i,j = : Cao độ TK trung bình của ô lưới i,j
H i,j = : Cao độ TN trung bình của ô lưới i,j
4 Si,j : Diện tích ô lưới i,j Vi,j : Thể tích ô lưới i,j Các cao độ TK1 , TK2 , TK3 , TK4 được nội suy trên MHTK
Các cao độH i,j , H i,j , H i,j , H i,j được nội suy trên MHTN
Như vậy có thể nhận thấy để tính toán khối lượng san nền cho một khu vực
(lô tính toán) thì dữ liệu đầu vào gồm
Mô hình địa hình tự nhiên
Mô hình địa hình thiết kế
Ranh giới đào đắp (biên lô tính toán)
Mô hình tự nhiên được xây dựng dựa trên lưới tam giác Delauney từ số liệu khảo sát, có thể thực hiện qua phần mềm KSVN hoặc các đối tượng trong AutoCad Việc sử dụng MHTN từ phần mềm KSVN mang lại sự thuận tiện và độ chính xác cao hơn cho quá trình tạo dựng mô hình.
Mô hình thiết kế trong MHTK tương tự như mô hình tự nhiên nhưng khác biệt ở chỗ dữ liệu được cung cấp trực tiếp từ người thiết kế Tùy thuộc vào yêu cầu và ý tưởng thiết kế, các mô hình có thể được điều chỉnh linh hoạt Thực chất, những bài toán san nền phức tạp chỉ phản ánh sự khác biệt giữa các mô hình thiết kế.
CHƯƠNG III MÔ HÌNH ĐỊA HÌNH
Định nghĩa mô hình
III.1.1 Các đối tượng tham gia vào mô hình địa hình
Mô hình địa hình trong SNVN sử dụng lưới tam giác béo dựa trên thuật toán Delauney, được coi là thuật toán tối ưu nhất hiện nay để thể hiện bề mặt Thuật toán này hiện đang được áp dụng trong nhiều phần mềm thiết kế xây dựng phổ biến như Autodesk Civil 3D và Bentley MX.
Mô hình địa hình được tạo ra từ các đối tượng trong AutoCad, bao gồm cả đối tượng 2D và 3D Có 6 loại đối tượng tham gia vào mô hình địa hình, trong đó điểm là đối tượng AutoCad point, dùng để xác định đỉnh tam giác trong lưới tam giác Điểm trong lưới tam giác sẽ lấy tọa độ XYZ từ AutoCad point, vì vậy đối tượng điểm cần phải là điểm 3D với giá trị Z xác định.
Khối trong AutoCad là đối tượng xác định đỉnh tam giác trong lưới tam giác Điểm trong lưới này sẽ lấy tọa độ XYX (Vị trí) của điểm chèn khối Để sử dụng đối tượng khối, cần đảm bảo rằng điểm chèn có cao độ.
Chữ : Là đối tượng AutoCad Single Text Đối tượng chữ sẽ xác định một đỉnh tam giác trong lưới tam giác Điểm trong lưới tam giác sẽlấy các toạđộ
Điểm chèn AutoCad Single Text sẽ có giá trị XY (Position) và cao độ tương ứng với giá trị số, ví dụ như “123.45” hoặc “-134.45”, trong khi các đối tượng như “Cột điện” hay “Cây” sẽ có cao độ mặc định là 0 Đối tượng đường thẳng trong AutoCad, được gọi là Line, sẽ xác định hai đỉnh của tam giác trong lưới tam giác, với tọa độ XYZ được lấy từ hai điểm đầu và cuối của AutoCad Line Đối với đa tuyến 2D, hay còn gọi là Polyline, nó sẽ xác định nhiều đỉnh của tam giác trong lưới, với số lượng đỉnh tương ứng với số Vertex của AutoCad Polyline, và các tọa độ XY (Position) sẽ được lấy từ các Vertex này.
Cao độ của các điểm trên đường thẳng được xác định dựa vào giá trị Elevation trong AutoCad Những đối tượng này thường đại diện cho các đường đồng mức, bao gồm cả đường đồng mức tự nhiên (TN) và đường đồng mức thiết kế.
Đa tuyến 3D là đối tượng AutoCad 3D Polyline, xác định các đỉnh tam giác trong lưới tam giác thông qua số Vertex của AutoCad 3D Polyline Các điểm trong lưới tam giác lấy tọa độ XYZ (Position) từ các Vertex của AutoCad Line, thường được sử dụng để mô tả các đường đứt gãy địa hình.
Sự tham gia của các đường đứt gãy địa hình trong mô hình địa hình là một yếu tố quan trọng cần lưu ý Các đường đứt gãy này bao gồm đường thẳng, đa tuyến 2D và đa tuyến 3D Khi có sự hiện diện của đứt gãy địa hình, các cạnh tam giác của lưới tam giác sẽ không cắt qua các đường đứt gãy này nữa Từ đặc điểm này, chúng ta có thể mô tả hầu hết các loại bề mặt địa hình tự nhiên và thiết kế, ngoại trừ địa hình hàm ếch.
III.1.2 Xây dựng địa hình
Menu: San nền \Mô hình địa hình\Xây dựng mô hình lưới
Chức năng : Tạo mô hình địa hình từ các đối tượng của AutoCad Sau khi gọi lệnh xuất hiện hộp thoại như hình dưới
• Nhập tên cho mô hình Tên mô hình địa hình nên đặt tên theo mô tả VD
MHTN cho MHTN, MHTK30 cho MHTK ứng với cos độ cao +30,
• Đánh dấu vào các lựa chọn để sử dụng chức năng lọc đối tượng cho các đối tượng AutoCad muốn dùng để xây dựng MHĐH
Chọn các đối tượng trên bản vẽ mà bạn muốn tham gia vào MHĐH trong AutoCad, sau đó nhấn Enter hoặc kích chuột phải để kết thúc lệnh.
Sau khi tạo xong kết thúc lệnh trên dòng nhắc lệnh sẽ thông báo đã tạo
Tên của mô hình địa hình (MHĐH) trong bản vẽ phải là duy nhất, nghĩa là mỗi MHĐH chỉ có một tên và không thể có hai MHĐH trùng tên trong cùng một bản vẽ Nếu khi chọn mà xuất hiện hộp thoại thông báo cho biết tên mô hình địa hình đã được sử dụng, bạn cần nhập một tên khác cho MHĐH.
III.1.3 Cập nhật địa hình
Menu: San nền \Mô hình địa hình\Xây dựng mô hình lưới
Chức năng này cho phép cập nhật các thay đổi về vị trí, độ cao và các thành phần tham gia vào mô hình hóa 3D khi sử dụng các lệnh hiệu chỉnh trong AutoCad Khi thực hiện lệnh, một hộp thoại sẽ xuất hiện để người dùng thao tác.
• Chọn MHĐH cần cập nhật trong danh sách như hình dưới
Chọn vào để cập nhật địa hình
• Chọn vào để thoát khỏi hộp thoại
Menu: San nền \Mô hình địa hình\Xây dựng mô hình lưới
Chức năng : Xoá MHĐH không dùng đến trong bản vẽ Sau khi gọi lệnh xuất hiện hộp thoại như hình dưới
• Chọn MHĐH cần xoá trong danh sách như hình dưới
Chọn vào để xoá địa hình
Chọn vào để thoát khỏi hộp thoại và trở về màn hình AutoCad
Xây dựng mô hình tự nhiên
Khi thực hiện các thao tác, hãy đảm bảo rằng tên mô hình được đặt là MHTN (Mô hình tự nhiên) hoặc MHHT (Mô hình hiện trạng) Dưới đây là một số ví dụ về việc tạo mô hình tự nhiên.
MHĐH tự nhiên có thểđược biên tập từ KSVN Trong trường hợp MHTN đã được biên tập trong KSVN thì chỉ cần mở (open) bản vẽđã biên tập bằng
KSVN thì sẽ có MHĐH TN trong danh sách các MHĐH.
Xây dựng mô hình thiết kế
Thực hiện các thao tác giống như trên, chú ý tên MHĐH nên để là MHTK
Sau khi hoàn thành việc xây dựng mô hình hình học tự nhiên và mô hình hình học thiết kế, chương trình sẽ không hiển thị lưới tam giác bề mặt tự nhiên để tránh gây rối cho bản vẽ Nếu bạn muốn xem lưới này, hãy lưu bản vẽ, đóng lại và mở lại Khi mở lại bản vẽ, chương trình sẽ tự động tái tạo toàn bộ lưới cho các mô hình hình học có trong bản vẽ.
Một số ví dụ MHTK san nền thường gặp
III.4.1 Mô hình thiết kếđơn giản
Yêu cầu : Tạo MHTK cho vùng giới hạn đào đắp như hình vẽ có cao độkhống chế tại điểm A là 15m, độ dốc 3% (phương dốc xem hình vẽ dưới)
Để thực hiện quy trình, đầu tiên bạn cần vẽ một đường 3D Polyline với hai đỉnh đi qua điểm khống chế cao độ và vuông góc với phương cần tạo dốc (đường màu đỏ) Tiếp theo, chọn menu “San nền\Thiết kế san nền\Hiệu chỉnh cao độ đối tượng” và nhấp vào một đầu mút của 3D Polyline vừa vẽ Hộp thoại hiệu chỉnh cao độ sẽ xuất hiện; hãy nhập cao độ 15 cho đỉnh đó và chọn để gán cao độ.
Làm tương tự cho đỉnh còn lại B3 : Chọn Menu “San nền\Thiết kế san nền\Offset 3D”
Trên dòng nhắc lệnh (Command Line) xuất hiện dòng nhắc “Khoảng cách” nhập vào 100 sau đó ấn Enter
Trên dòng nhắc lệnh (Command Line) xuất hiện dòng nhắc “Chênh cao” nhập vào 3 sau đó ấn Enter
Chọn vào đường 3D Polyline đã gán cao độ, sau đó chỉ vào điểm huớng cần offset (Phía dốc cao hơn)
B4 : Thực hiện lại thao tác như bước 3, chú ý chọn chênh cao -3 và chọn hướng cần offset theo hướng dốc
Thực hiện B3 và B4 cho đến khi tạo hết các đường 3D Polyline đảm bảo bao hết vùng ranh giới tính toán như hình dưới :
B5 : Chọn Menu “San nền\Mô hình địa hình\Tạo mô hình lưới” Lựa chọn các tuỳ chọn như hình dưới
Sau đó chọn vào các đường 3D polyline vừa tạo (Các đường màu đỏ) sau đó ấn Enter hoặc kích phím phải chuột để kết thúc lệnh
Sau khi tạo xong kết thúc lệnh trên dòng nhắc lệnh sẽ thông báo đã tạo MHĐH thành công
III.4.2 Mô hình thiết kế hướng dốc
Để tạo MHTK cho khu vực giới hạn đào đắp, cần tuân thủ các yêu cầu sau: cao độ khống chế tại điểm A là 15m, độ dốc dọc là 3% và độ dốc ngang là 2% Phương dốc được thể hiện trong hình vẽ dưới đây.
Để thực hiện quy trình, bước đầu tiên là vẽ một hình chữ nhật bao quanh khu vực cần tạo dốc bằng lệnh Rectang (hình màu đỏ dưới đây) Sau đó, kéo dài đường hướng dốc chính cho đến cạnh của hình chữ nhật (xem hình dưới).
B2: Chọn menu “San nền\Thiết kế san nền\Thiết kế hướng dốc”
Trên dòng nhắc lệnh (Command line) xuất hiện dòng nhắc :”Chọn vùng cần tạo dốc” > Chọn vào vùng biên cần tạo dốc (hình chữnhật vừa vẽ)
Trên dòng nhắc lệnh (Command line) tiếp tục xuất hiện dòng nhắc :
”Chọn đường hướng dốc” > Chọn vào đuờng hướng dốc chính (Đường màu xanh)
Trên dòng nhắc lệnh (Command line) tiếp tục xuất hiện dòng nhắc :
”Điểm chứa cao độ” > Chọn vào điểm A (Chú ý truy bắt điểm đểlấy giá trị cao độ)
Trên dòng nhắc lệnh (Command line) tiếp tục xuất hiện dòng nhắc :
”Độ dốc dọc:” > Nhập 3, sau đó nhấn Enter
Trên dòng nhắc lệnh (Command line) tiếp tục xuất hiện dòng nhắc :
”Độ dốc ngang:” > Nhập 2, sau đó nhấn Enter
Chương trình sẽ tính toán độ dốc dọc và độ dốc ngang, đồng thời tạo ra các điểm cao độ trên đường biên hình chữ nhật của khu vực cần tính toán Để thực hiện, hãy chọn Menu “San nền\Mô hình địa hình\Tạo mô hình lưới” và lựa chọn các tùy chọn như hình dưới.
Sau đó chọn vào các điểm mà chương trình vừa tạo ra, sau đó ấn Enter hoặc kích phím phải chuột để kết thúc lệnh
Sau khi tạo xong kết thúc lệnh trên dòng nhắc lệnh sẽ thông báo đã tạo MHĐH thành công
CHƯƠNG IV TÍNH TOÁN LƯỚI ĐÀO ĐẮP
Lưới san lấp
Menu: San nền \Tạo lưới Chức năng : Tạo lưới chữ nhật tính toán đào đắp Sau khi gọi lệnh xuất hiện hộp thoại như hình dưới :
Chọn layer chứa lưới chữ nhật, nơi các hàng và cột có kích thước độc lập Phương pháp nhập hàng cột theo cấu trúc: Số hàng(cột)xKích thước hàng(cột), Số hàng(cột)xKích thước hàng(cột), Ví dụ về lưới có thể được áp dụng để minh họa cách thức này.
10 hàng kích thước 20m + 5 hàng kích thước 15m 5 cột kích thước 20m+
Để tạo lưới tính toán đào đắp phù hợp với vùng giới hạn, bạn cần khai báo 5 cột kích thước 15m và 5 cột kích thước 20m như hình dưới Nhập kích thước hàng và cột vào các ô tương ứng, sau đó chọn vùng giới hạn cần tính toán Nhấn Enter để xác định số ô hàng và số cột cần thiết cho vùng đào đắp (Xem hình dưới).
Sau khi xác định số hàng số cột và kích thước hàng kích thước cột, chọn
Trên dòng nhắc lệnh (Command line) xuất hiện dòng nhắc : “ Điểm chèn lưới” > Chỉđiểm chèn lưới trên màn hình AutoCad Trên dòng nhắc lệnh
(Command line) tiếp tục xuất hiện dòng nhắc : “Góc nghiêng lưới” >
Chỉđiểm hướng nghiêng cho lưới hoặc nhập trực tiếp giá trị góc nghiêng lưới theo đơn vị góc là độ ( 0 ) Kết quả sẽ tạo ra lưới như hình dưới
Sau khi tạo lưới, có thể lưới không hoàn toàn khớp với địa hình, gây ra sai số lớn trong tính toán đào đắp Do đó, cần điều chỉnh các hàng, cột, cũng như số lượng hàng và cột để cải thiện độ chính xác.
IV.1.2.1 Hiệu chỉnh kích thước hàng cột Ấn và giữ phím Ctrl trên bàn phím, di chuyển chuột đến ô lưới thuộc hàng(cột) cần hiệu chỉnh, nhấn phím phải chuột, xuất hiện menu động như hình dưới Chọn vào sau đó kích vào một ô thuộc hàng (cột) cần hiệu chỉnh, xuất hiện hộp thoại
Để nhập kích thước hàng (cột) mới, bạn cần chọn nút bên cạnh ô kích thước hàng (cột) để xác định khoảng cách giữa hai điểm được chọn trên bản vẽ.
Trước khi hiệu chỉnh độ rộng cột (Các cột có độ rộng bằng nhau)
Sau khi điều chỉnh độ rộng cột, để chèn hàng hoặc cột, bạn ấn và giữ phím Ctrl, sau đó di chuyển chuột đến ô lưới thuộc hàng hoặc cột cần chèn Nhấn chuột phải để mở menu, chọn tùy chọn chèn hàng hoặc cột Đối với hàng, bạn sẽ thấy dòng nhắc “Kích thước hàng:” và cần nhập kích thước cho hàng mới Tương tự, khi chèn cột, dòng nhắc “Kích thước cột:” sẽ xuất hiện để bạn nhập kích thước cho cột chèn thêm Lưu ý rằng hàng hoặc cột mới sẽ được chèn ngay sau hàng hoặc cột đã chọn.
IV.1.2.3 Xoá hàng, xoá cột Ấn và giữ phím Ctrl trên bàn phím, di chuyển chuột đến ô lưới thuộc hàng(cột) cần xoá, nhấn phím phải chuột, xuất hiện menu động như hình dưới Để xoá hàng, chọn vào Để xoá cột, chọn vào Chú ý hàng (cột) được xoá chính là hàng (cột) được lựa chọn khi kích phải chuột
IV.1.2.4 Di chuyển lưới Ấn và giữ phím Ctrl trên bàn phím, di chuyển chuột đến ô lưới bất kỳ, nhấn phím phải chuột, xuất hiện menu động như hình dưới
Để di chuyển lưới trong bản vẽ, bạn cần kích chọn vào dòng nhắc lệnh "Xác định điểm cơ sở" Sau đó, chọn điểm cơ sở trên bản vẽ và xác định vị trí mới cho điểm cơ sở Toàn bộ lưới sẽ được dịch chuyển theo khoảng cách giữa hai điểm cơ sở cũ và mới Thao tác này tương tự như lệnh Move trong AutoCad, nhưng lưu ý không sử dụng lệnh Move của AutoCad để di chuyển lưới.
Trước khi di chuyển lưới, hãy ấn và giữ phím Ctrl trên bàn phím Sau đó, di chuyển chuột đến ô lưới bất kỳ và nhấn phím phải chuột để hiển thị menu động Tiến hành đổi góc nghiêng lưới theo hướng dẫn trong menu.
Chọn vào sau đó trên dòng nhắc lệnh xuất hiện dòng nhắc “Nhập góc nghiêng lưới” > Nhập giá trị góc nghiêng lưới theo đơn vị góc là độ ( 0 )
Góc nghiêng lưới 0 0 Góc nghiêng lưới 30 0
Tính toán đào đắp lưới đào đắp
Sau khi xác định lưới, cần thực hiện các bước hiệu chỉnh lưới cần thiết để tiến hành tính toán khối lượng đào đắp Việc tính toán này sẽ xác định khối lượng đào đắp trong một khu vực giới hạn, được kẹp bởi một MHTN và một MHTK.
IV.2.1 Xác định vùng đào đắp
Menu: San nền \Xác định vùng đào đắp
Chức năng : Xác định lại vùng đào đắp, vùng bỏ qua cho lưới tính đào đắp
Trên dòng nhắc lệnh xuất hiện “Chọn lưới” > Chọn vào lưới tính đào đắp
Trên dòng nhắc lệnh xuất hiện “Chọn vùng đào đắp” > Chọn vào các vùng ranh giới đào đắp”, chọn liên tục đến hết các vùng đào đắp >Enter
Để bỏ qua các vùng không cần tính toán, hãy chọn “Chọn vùng bỏ qua” trên dòng nhắc lệnh, sau đó liên tục chọn các vùng mong muốn cho đến khi hoàn tất và nhấn Enter.
Sau khi chọn vùng ranh giới đào đắp và các vùng bỏ qua thì lưới tính san lấp tự xoá đi các ô lưới ngoài vùng như hình trên
IV.2.2 Gán cao độ nút lưới
Lệnh DD_GANCAODONUTLUOI trong menu San nền cho phép người dùng gán cao độ tại các nút lưới, giúp nội suy cao độ tự nhiên và cao độ thiết kế Sau khi chọn lệnh, dòng nhắc lệnh sẽ hiển thị “Chọn lưới”, người dùng cần chọn lưới tính toán đào đắp để tiếp tục, sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại.
Chọn MHTN và MHTK tương ứng như hình trên sau đó chọn
Cao độ tự nhiên, cao độ thiết kế, chênh cao sẽđược tựđộng nội suy và tính toán lên các nút lưới như hình dưới
IV.2.3 Hiệu chỉnh cao độ nút lưới
IV.2.3.1 Nâng hạ cao độ thiết kế
Menu: San nền \Thiết kế san nền\Nâng cao độ thiết kế
Chức năng nâng, hạ cao độ thiết kế tại các nút lưới cho phép người dùng nhập giá trị nâng cao độ mong muốn sau khi gọi lệnh Trên dòng nhắc lệnh, người dùng sẽ thấy yêu cầu nhập "Giá trị nâng cao độ" và có thể nhập giá trị cụ thể (ví dụ: 5) Sau đó, hệ thống sẽ yêu cầu "Chọn các nút lưới cần nâng cao độ", và người dùng chỉ cần chọn các nút lưới tương ứng Lưu ý rằng sau khi thực hiện nâng cao độ thiết kế, giá trị chênh cao sẽ được tính toán lại tự động, và kết quả sẽ được hiển thị như hình minh họa.
Trước khi nâng cao độ
Sau khi nâng cao độ (+5) IV.2.3.2 Chỉnh sửa cao độ nút lưới
Lệnh nâng hạ cao độ thiết kế được sử dụng để điều chỉnh cao độ cho nhiều nút lưới cùng một lúc Tuy nhiên, nếu cần thay đổi cao độ thiết kế của từng nút lưới với giá trị khác nhau, lệnh này sẽ không phù hợp Để thay đổi cao độ thiết kế cho một nút lưới cụ thể, người dùng chỉ cần nhấp đúp chuột trái vào giá trị cao độ tại nút đó để mở hộp thoại điều chỉnh.
Chọn vào mục sau đó nhập
Sau khi hiệu chỉnh tất cả các nút lưới, cần cập nhật lại giá trị chênh cao vì chúng chưa được tự động tính toán.
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Khảo sát
Lệnh: DD_CAPNHATCHENHCAO Menu: San nền \Thiết kế san nền\Cập nhật chênh cao
Trên dòng nhắc lệnh, xuất hiện thông báo “Chọn các nút lưới cần cập nhật chênh cao”, sau đó bạn cần chọn toàn bộ các nút lưới đã được hiệu chỉnh cao độ thiết kế và nhấn Enter để hoàn tất.
IV.2.4 Tính toán đào đắp lưới
San nền \Tính đào đắp
Chức năng tính khối lượng đào đắp trong các ô lưới dựa trên cao độ tự nhiên, cao độ thiết kế và chênh cao đã được gán Để thực hiện, người dùng cần chọn lưới cần tính toán khi dòng nhắc "Chọn lưới" xuất hiện.
Vùng đắp (màu đỏ) Ý nghĩa của các yếu tố trong ô đào đắp như hình dưới
CHƯƠNG V THIẾT KẾ TÍNH TOÁN TALUY
Lý thuyết tính toán
Trong SNVN, khối lượng phần Taluy được tính theo phương pháp mặt cắt, trong đó các khối taluy cạnh và taluy góc được chia thành các phần tử nhỏ Khoảng cách giữa các mặt cắt phải đủ nhỏ để đảm bảo diện tích mặt cắt trước và sau không chênh lệch đáng kể Thể tích của phần taluy sẽ được tính dựa trên phương pháp này.
Si ,Si+1 : Diện tích mặt cắt taluy thứ i và i+1
L i,i+1 : Khoảng cách giữa mặt cắt i và mặt cắt i+1
Thiết kế Taluy
Menu: San nền \ Thiết kế Taluy \ Tạo ranh giới taluy Chức năng của việc tạo ranh giới taluy là để thiết lập các đường phân cách giữa khu vực đào và đắp, cũng như giữa các vùng bỏ qua, giúp quản lý hiệu quả hơn trong quá trình thi công.
Trên dòng nhắc lệnh, xuất hiện dòng nhắc “Chọn lưới”, bạn cần chọn vào lưới đào đắp Sau khi thực hiện lệnh, các đường phân cách đào đắp sẽ được tạo ra trên biên, với màu đỏ ký hiệu cho đường ranh giới taluy đắp và màu vàng cho ranh giới taluy đào Để thiết kế taluy, sử dụng lệnh DD_TKTL.
Chức năng "Thiết kế Taluy" cho phép người dùng gán các thông số thiết kế cho mặt cắt taluy Để bắt đầu, người dùng cần chọn lưới đào đắp theo hướng dẫn trên dòng nhắc lệnh Tiếp theo, người dùng chọn đoạn ranh giới taluy cần thiết kế, sau đó hộp thoại sẽ xuất hiện Nếu đoạn được chọn là ranh giới taluy đào, chương trình sẽ tự động nhận biết và cho phép khai báo các thông số thiết kế cho taluy đào Ngược lại, nếu chọn ranh giới taluy đắp, người dùng chỉ có thể khai báo các thông số cho taluy đắp.
Taluy 1/ : Khai báo độ dốc taluy thiết kế Chỉ cần nhập mẫu sốcủa tỷ lệ Taluy, VD muốn thiết kếđộ dốc 1:1.5 thì chì cần nhập 1.5
B giật cơ: Chiều rộng giật cơ i giật cơ : Độ dốc giật cơ
H giật cơ đề cập đến chiều cao và thiết kế mặt cắt taluy, trong đó taluy được xây dựng với độ dốc 1:n Mỗi đoạn cao H giật cơ sẽ được giật vào một đoạn B giật cơ, và đoạn giật cơ sẽ có độ dốc i giật cơ.
Sau khi cập nhật các thông số thiết kế taluy, hãy chọn để lưu lại những thông số này Tiếp theo, nhấn chọn để xác định góc hoặc để chọn cạnh taluy tiếp theo mà bạn muốn thiết kế.
Góc taluy được thiết kế để xác định các góc lồi của vùng biên, với hai cạnh góc không giao nhau Quá trình thiết kế này được thực hiện liên tục cho đến khi hoàn thiện tất cả các cạnh và góc của taluy cần thiết.
Ngoài mẫu mặt cắt thông thường, đối với cạnh (góc) taluy đắp còn hỗ trợ thêm trường hợp có đắp tường chắn đất.
Tính đào đắp Taluy
Menu: San nền \Thiết kế Taluy\Tính đào đắp taluy
Chức năng tính toán khối lượng taluy dựa trên các thông số thiết kế tại mục V.2.2 Để bắt đầu, trên dòng nhắc lệnh, chọn "Chọn lưới" và sau đó chọn lưới đào đắp của Công ty TNHH TDT Tiếp theo, trên dòng nhắc lệnh xuất hiện "Bước chia", nhập khoảng cách giữa các mặt cắt taluy Cuối cùng, kết quả tính toán taluy sẽ được hiển thị như hình dưới.
Mặt bằng taluy thiết kế
Taluy góc lồi thiết kế
Góc lõm taluy thiết kế
Thể hiện mặt bằng taluy 46CHƯƠNG VI BẢNG BIỂU
Menu: San nền \Thiết kế Taluy\Thể hiện mặt bằng taluy
Chức năng : Thể hiện taluy thiết kế theo ký hiệu chuẩn (vạch dài, vạch ngắn) phục vụ in ấn
Trên dòng nhắc lệnh xuất hiện dòng nhắc :”Chọn lưới” > Chọn lưới tính đào đắp
Tiếp tục xuất hiện dòng nhắc :”Bước Taluy” > Nhập khoảng cách giữa
Tiếp tục xuất hiện dòng nhắc "Số vạch ngắn", người dùng cần nhập số vạch ngắn hoặc vạch dài (thường chọn bằng 1) Kết quả sẽ tạo ra các ký hiệu, và Taluy thiết kế trên mặt bằng như hình dưới.
Hiển thị mặt bằng Taluy Hướng dẫn sử dụng phần mềm Khảo sát
Kết xuất bảng biểu
Menu "San nền" bao gồm các mục "Bảng biểu" và "Bảng đào đắp" Chức năng chính là xuất bảng khối lượng đào đắp cho phần trong lưới Khi thực hiện lệnh xuất, sẽ xuất hiện thông báo "Chọn lưới", cho phép người dùng chọn lưới đào đắp và hiển thị hộp thoại như hình minh họa bên dưới.
Lựa chọn nếu muốn xuất bảng chỉ có tổng khối lượng Kích chọn sau đó kích chọn điểm chèn bảng
Bảng khối l−ợng san nền
Hạng mục Cột 1 Cột 2 Cột 3 Cột 4 Cột 5 Cột 6 Cột 7 Cột 8 Cột 9 Cột 10 Cột 11 Cột 12 Cột 13 Cột 14 Cột 15 Cột 16 Đơn vị Khối l−ợng
KL đắp 232435.69 957763.17 878879.25 808164.17 781554.56 804565.81 833289.65 785752.97 674571.05 606002.57 632635.40 763222.73 958119.21 1144774.30 1265624.41 335351.98 M3 12462706.92 Diện tÝch đào
Bảng khối lượng san nền đầy đủ
Bảng khối l−ợng san nền
Hạng mục Đơn vị Khối l−ợng
Bảng khối lượng san nền chỉ lấy khối lượng tổng
VI.1.2 Bảng đào đắp taluy
Menu: San nền \ Bảng biểu \ Bảng đào đắp taluy cung cấp chức năng xuất bảng khối lượng đào đắp taluy Khi xuất, dòng nhắc lệnh sẽ yêu cầu "Chọn lưới", sau đó người dùng cần chọn lưới đào đắp Tiếp theo, một hộp thoại sẽ xuất hiện như hình dưới.
Lựa chọn nếu muốn xuất bảng chỉ có tổng khối lượng Kích chọn sau đó kích chọn điểm chèn bảng
Bảng tổng hợp đào đắp Taluy
Hạng mục G1 C1 G2 C3 G4 C4 Đơn vị Khối l−ợng
Bảng khối lượng san nền đầy đủ
Bảng tổng hợp đào đắp Taluy
Hạng mục Đơn vị Khối l−ợng
Bảng khối lượng Taluy chỉ lấy khối lượng tổng
VI.1.3 Bảng tổng hợp đào đắp
Menu San nền cung cấp chức năng xuất bảng tổng khối lượng đào đắp trong lưới và taluy Khi nhấn vào dòng lệnh, hệ thống sẽ hiển thị thông báo "Chọn lưới", cho phép người dùng lựa chọn lưới đào đắp Sau đó, một hộp thoại sẽ xuất hiện như hình minh họa bên dưới.
Kích chọn sau đó kích chọn điểm chèn bảng
Bảng tổng hợp khối l−ợng san nền
Hạng mục Đơn vị Khối l−ợng
VI.1.4 Bảng đào đắp từng ô lưới
Menu: San nền \ Bảng biểu \ Bảng đào đắp từng ô Chức năng chính là xuất bảng tổng khối lượng và diện tích đào đắp trong các ô lưới Để thực hiện, trên dòng nhắc lệnh, bạn chọn “Chọn lưới” và chọn lưới đào đắp Hộp thoại sẽ xuất hiện như hình dưới Để chèn bảng diện tích, hãy chọn và kích chọn, sau đó chọn điểm chèn bảng trên bản vẽ Làm tương tự đối với bảng khối lượng.
Xuất bảng biểu sang MS Excel 51CHƯƠNG VII PHỤ TRỢ
Menu: San nền \Bảng biểu\Xuất bảng sang MS Excel Chức năng : Xuất các bảng biểu sang MS Excel
• Trên dòng nhắc lệnh xuất hiện dòng nhắc :”Chọn lưới” >Chọn lưới đào đắp > Xuất hiện hộp thoại như hình dưới
Cộng ô
Menu: San nền \Phụ trợ\Cộng ô Chức năng : Cộng khối lượng đào (đắp) của hai ô cạnh nhau để phục vụcông tác hoàn thiện bản vẽ
Trên dòng nhắc lệnh xuất hiện dòng nhắc :”Chọn ô thứ nhất” > Chỉvào một điểm trong ô thứ nhất
Trên dòng nhắc lệnh xuất hiện dòng nhắc :”Chọn ô thứ hai” > Chỉvào một điểm trong ô thứ hai
Lặp lại hai bước trên cho đến khi cộng hết các ô cần cộng
CHƯƠNG I YÊU CẦU CẤU HÌNH VÀ CÀI ĐẶT 3
I.2 Thiết lập Font Tiếng Việt cho chương trình 9
I.2.1 Thiết lập Font cho giao diện ( Menu, hộp thoại,…) 9
I.2.2 Thiết lập Font cho Command Line 13CHƯƠNG II TỔNG QUAN 14CHƯƠNG III MÔ HÌNH ĐỊA HÌNH 16
III.1 Định nghĩa mô hình 16
III.1.1 Các đối tượng tham gia vào mô hình địa hình 16
III.1.2 Xây dựng địa hình 17
III.1.3 Cập nhật địa hình 18
III.2 Xây dựng mô hình tự nhiên 20
III.3 Xây dựng mô hình thiết kế 21
III.4 Một số ví dụ MHTK san nền thường gặp 21
III.4.1 Mô hình thiết kếđơn giản 21
III.4.2 Mô hình thiết kế hướng dốc 24CHƯƠNG IV TÍNH TOÁN LƯỚI ĐÀO ĐẮP 27
IV.1.2.1 Hiệu chỉnh kích thước hàng cột 29
IV.1.2.2 Chèn hàng, chèn cột 31
IV.1.2.3 Xoá hàng, xoá cột 31
IV.1.2.5 Đổi góc nghiêng lưới 33
IV.2 Tính toán đào đắp lưới đào đắp 34
IV.2.1 Xác định vùng đào đắp 34
IV.2.2 Gán cao độ nút lưới 35
IV.2.3 Hiệu chỉnh cao độ nút lưới 36
IV.2.3.1 Nâng hạ cao độ thiết kế 36
IV.2.3.2 Chỉnh sửa cao độ nút lưới 37
IV.2.4 Tính toán đào đắp lưới 39CHƯƠNG V THIẾT KẾ TÍNH TOÁN TALUY 41
V.4 Thể hiện mặt bằng taluy 46CHƯƠNG VI BẢNG BIỂU 47
VI.1 Kết xuất bảng biểu 47
VI.1.2 Bảng đào đắp taluy 48
VI.1.3 Bảng tổng hợp đào đắp 49