nội dung của khoá luận
Cơ sở lí luËn
Phân số là một công cụ quan trọng trong chương trình Toán phổ thông, giúp biểu diễn số đo các đại lượng Nó xuất hiện trong phép toán để giải quyết vấn đề chia, đặc biệt khi phép chia không thể thực hiện trong tập hợp số tự nhiên Để đảm bảo phép chia luôn thực hiện được, cần mở rộng tập hợp số tự nhiên bằng cách thêm các dạng số a/b, trong đó a và b là các số tự nhiên với b khác 0 Số có dạng a/b được gọi là phân số.
1.1.1 Khái niệm phân số ở Tiểu học, khái niệm phân số đợc xây dựng theo hớng sau: Số biểu thị một cặp số tự nhên (a, b), trong đó b chỉ số phần bằng nhau của một đơn vị và a chỉ số phần bằng nhau lấy ra, đợc gọi là phân số Số đó đựơc biểu diễn dới dạng a b
Phân số có thể được sử dụng để biểu diễn kết quả của phép chia giữa hai số tự nhiên, trong đó số chia không bằng 0 Điều này đồng nghĩa với việc mỗi số tự nhiên có thể được xem như một phân số với mẫu số là 1.
Việc xây dựng số mới có dạng a b (b 0� ) nh trên làm cho các phơng trình có dạng b �x = a (a, b 0� ) luôn luôn có nghiệm.
1.1.2 Tính chất cơ bản của phân số ở Tiểu học, dựa vào phơng tiện trực quan để giới thiệu hai phân số bằng nhau Trên cơ sở đó xây dựng một qui tắc tổng quát đợc coi là tính chất cơ bản của phân số: "Nếu ta nhân hay chia tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thì ta đợc một phân số mới bằng phân số đã cho".
1.1.3 Rút gọn phân số ở Tiểu học không đợc học ớc số, ớc số chung, ớc số chung lớn nhÊt của nhiều số, nên vấn đề: "rút gọn phân số" đợc tiến hành nh sau: a) Hớng giải quyết.
Rút gọn phân số là quá trình tìm một phân số tương đương với phân số đã cho, nhưng có tử số và mẫu số nhỏ hơn Để thực hiện việc này, bạn cần xác định ước số chung lớn nhất (USCLN) của tử số và mẫu số, sau đó chia cả hai cho USCLN để có được phân số rút gọn.
Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9 hoặc phép thử chọn.
1.1.4 Quy đồng mẫu số các phân số ở Tiểu học không đợc học bội số, bội số chung, bội số chung nhá nhÊt của nhiều số, nên vấn đề quy đồng mẫu số các phân số đợc tiến hành nh sau: a) Hớng giải quyết.
Quy đồng mẫu số các phân số là quá trình tìm kiếm các phân số có cùng mẫu số mà giá trị của chúng không bị thay đổi Để thực hiện điều này, cần xác định mẫu số chung và điều chỉnh các phân số sao cho chúng có thể so sánh hoặc thực hiện các phép toán dễ dàng hơn.
Vận dụng tính chất cơ bản của phân số.
- Trờng hợp tổng quát quy đồng mẫu số hai phân số: thì mẫu số chung bằng tích của hai mẫu số.
Để quy đồng mẫu số của nhiều phân số, mẫu số chung được tính bằng cách lấy tích của tất cả các mẫu số, trong khi tử số sẽ là tử số của phân số đầu tiên nhân với tích của các mẫu số của các phân số còn lại.
- Trờng hợp riêng: Quy đồng mẫu số hai phấn số trong đó mẫu số của một phân số chia hết cho mẫu số của phân số kia. c) Chó ý.
Việc quy đồng mẫu số chỉ tiến hành trên các phân số có mẫu số bé hơn hoặc bằng 10.
1.1.5 So sánh các phân số:
1.1.5.1 So sánh hai phân số cùng mẫu số.
Nhờ phơng tiện trực quan, việc so sánh hai phân số đợc qui về việc so sánh hai tử số nh cách so sánh hai số tự nhiên.
1.1.5.2 So sánh phân số với 1.
Việc so sánh phân số với 1 đợc qui về tử số với mẫu số của phân số đã cho.
1.1.5.3 So sánh hai phân số khác mẫu số.
+ Quy đồng mẫu số hai phân số đã cho.
+ So sánh hai phân số cùng mẫu số đã qui đồng (so sánh hai tử số).
+ Từ đó rút ra kết luận về so sánh hai phân số đã cho.
1.1.6 Céng, trõ hai ph©n sè
Để cộng hai phân số cùng mẫu số, bạn chỉ cần cộng các tử số và giữ nguyên mẫu số Khi cộng nhiều phân số cùng mẫu số, tổng cũng chỉ cần cộng tất cả các tử số và giữ nguyên mẫu số Ngoài ra, khi tính tổng của một số tự nhiên và một phân số, bạn có thể chuyển số tự nhiên thành phân số có cùng mẫu số để thực hiện phép cộng dễ dàng hơn.
+ Cộng hai phân số khác mẫu số
+ Trừ hai phân số cùng mẫu số Số tự nhiên trừ đi phân số Phân số trừ đi số tự nhiên
Dạy học phép cộng, trừ hai phân số ở lớp 5 đợc nêu thành từng trờng hợp.
1.1.6.1 Phép cộng hai phân số cùng mẫu số. a) Hình thành phép cộng hai phân số cùng mẫu số. b) Thực hiện phép cộng hai phân số cùng mẫu số. c) Nêu phần vận dụng, mở rộng qui tắc cộng d) Luyện tập, thực hành
1.1.6.2 Phép cộng hai phân số khác mẫu số. a) Về qui trình dạy học trờng hợp này đợc tiến hành tơng tự nh trờng hợp cộng hai phân số cùng mẫu số. b) Về kĩ thuật tính đợc nêu thành hai trờng hợp:
+ Quy đồng mẫu số hai phân số
+ Céng hai ph©n sè cã mÉu sè chung
Trong trường hợp riêng, nếu mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia, thì mẫu số chung sẽ là số lớn hơn trong hai mẫu số Học sinh nên được khuyến khích rút gọn phân số sau khi thực hiện phép cộng hoặc viết dưới dạng hỗn số Lưu ý rằng ở lớp 5, thường chỉ thực hiện phép cộng hai phân số khác mẫu số với các mẫu số nhỏ hơn hoặc bằng 10.
1.1.6.3 PhÐp trõ hai ph©n sè cung mÉu sè.
Quy trình dạy học phép trừ hai phân số có cùng mẫu số cũng tiến hành tơng tự nh phép cộng hai phân số có cùng mẫu sè.
1.1.6.4 Phép trừ hai phân số khác mẫu số.
Quy trình dạy học phép trừ hai phân số có cùng mẫu số tương tự như việc dạy phép trừ hai phân số khác mẫu số Đầu tiên, cần hình thành khái niệm về phép trừ hai phân số khác mẫu số, sau đó thực hiện phép trừ để học sinh nắm vững cách tính toán và áp dụng trong các bài toán thực tiễn.
+ Hớng giải quyết: Đa về trờng hợp phép trừ hai phân số cùng mÉu sè.
- Quy đồng mẫu số hai phân số
- Trõ hai ph©n sè cã mÉu sè chung
Khi mẫu số của một phân số chia hết cho mẫu số của phân số khác, mẫu số chung sẽ là số lớn hơn trong hai mẫu số đó.
Lu ý: ở lớp 5 thờng chỉ tiến hành phép trừ hai phân số khác mẫu số với các mẫu số bé hơn hoặc bằng 10 c) Luyện tập, thực hành.
thực trạng dạy và học
2.1 Thực trạng dạy và học: Để tìm hiểu thực trạng dạy và học tại trờng tiểu học, tôi tiến hành điều tra trên hai đối tợng: học sinh và giáo viên khối
4, 5 và thu đợc một số kết quả sau:
2.2.1 Thực trạng học của học sinh
Qua điều tra thực trạng dạy và học phần phân số tại một số trường Tiểu học miền núi, tôi nhận thấy học sinh thường gặp một số khó khăn nhất định.
+ Tiến hành chọn mẫu số chung bé nhất trong quá trình quy đồng mẫu số các phân số.
+ Tiến hành nhiều bớc trong quá trình rút gọn phân số để đ- ợc phân số tối giản.
+ Cha có phơng pháp học và làm bài.
Ngoài những khó khăn trên thì học sinh tiểu học miền núi còn hạn chế về tài liệu học tập và điều kiện học tập.
Qua việc dự giờ môn toán tại hai trường Tiểu học Lò Văn Giá và Tiểu học Thị trấn Thuận Châu, tôi đã thực hiện kiểm tra trực tiếp một số kỹ năng cơ bản như ra đề kiểm tra, chấm bài và trao đổi với giáo viên Kết quả thu được từ quá trình này rất đáng chú ý.
Tổng số học sinh khèi 4
Thành phần dân tộc Xếp loại học lực
Tổng số học sinh khèi 5
Thành phần dân tộc Xếp loại học lực
Bảng 3: Kết quả kiểm tra một số kĩ năng
STT Một số kĩ năng cơ bản
Trờng tiểu học thị trÊn ThuËn Ch©u
Quy đồng mẫu số các ph©n sè
06 T×m ph©n sè của một số 59,5 25,2 15,3 59,6 27,3 13,1
2.1.2 Thực trạng dạy của giáo viên
Tuổi nghề (năm) Hệ đào tạo Chất lợng giảng dạy
Theo kết quả điều tra, phần lớn giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, nắm vững trình tự lên lớp và phương pháp dạy học Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp dạy học đổi mới vẫn còn gặp nhiều hạn chế.
Giáo viên tại đây được đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên, với phần lớn có bằng cao đẳng và đại học Chất lượng giảng dạy của họ hầu hết đều đạt tiêu chuẩn dạy giỏi và nhận được danh hiệu xuất sắc ở các cấp học.
Qua khảo sát thực tế về nội dung chương trình phân số ở Tiểu học, giáo viên tại trường Tiểu học Thị trấn Thuận Châu và trường Tiểu học Lò Văn Giá đã cung cấp những kết quả đáng chú ý.
Tiểu học Lớp ý kiến của Gv về nội dung chơng tr×nh ý kiến của giáo viên về mức độ kiến thức
Phù hợp Không phù hợp Dễ Khó Bình th- êng Thị trấn
Kết quả điều tra cho thấy rằng kiến thức về phân số ở Tiểu học là khá khó khăn đối với học sinh miền núi Chương trình học hiện tại phân phối hợp lý, nhưng phần lớn học sinh chỉ có khả năng giải quyết các bài toán quen thuộc mà giáo viên đã hướng dẫn Chỉ một số ít học sinh không chỉ giải thành thạo mà còn đưa ra những cách giải sáng tạo và thực hiện thêm các bài tập nâng cao.
Mức độ kiến thức của học sinh có học lực khá chủ yếu tập trung ở các vùng trung tâm, trong khi đó, những em thuộc dân tộc ít người thường thiếu điều kiện học tập đầy đủ, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức gặp nhiều hạn chế Điều này tạo ra không ít khó khăn trong việc áp dụng các phương pháp dạy học mới.
Qua tìm hiểu giáo án của một số giáo viên trực tiếp giảng dạy khối 4, 5 tại hai trờng Tôi có một số nhận xét sau:
Tất cả giáo viên đều thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy, chuẩn bị bài học một cách đầy đủ và cẩn thận Họ chú trọng đến thực tế lớp học và nội dung sách giáo khoa Trong quá trình soạn giáo án, giáo viên tham khảo sách giáo viên cùng nhiều tài liệu khác để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Một số bài soạn vẫn thể hiện phương pháp giảng dạy truyền thống, tuy nhiên, qua việc dự giờ tại hai trường, tôi nhận thấy giáo viên thực hiện tốt trình tự lên lớp và đảm bảo thời gian Nội dung bài học đầy đủ, đúng chương trình, và các tiết học đã hướng tới việc tích cực hóa hoạt động của học sinh.
2.2 Đề xuất một số giải pháp.
Tôi xin đề xuất thiết kế một số bài soạn theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong phần "Phân số" ở Tiểu học.
+ Tiết 100: Phân số bằng nhau.
+ Tiết 101: Rút gọn phân số.
+ Tiết 109: So sánh hai phân số khác mẫu số.
+ TiÕt 114: PhÐp céng ph©n sè.
+ TiÕt 115: PhÐp céng ph©n sè (tiÕp theo).
+ TiÕt 118: PhÐp trõ ph©n sè.
+ TiÕt 122: PhÐp nh©n ph©n sè.
- Bớc đầu nhận biết về phân số, về tử số và mẫu số.
- Biết đọc, biết viết phân số.
II Đồ dùng dạy - học:
- Các hình minh hoạ nh trong sách giáo khoa trang 106,107.
III Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Gọi một học sinh lên bảng làm bài:
Một hình bình hành có đáy là 82 cm, chiều cao bằng 1
2 đáy Tính diện tích của hình đó
- Giáo viên nhận xét, cho điểm học sinh
GV: Trong thùc tÕ cuéc sèng cã rÊt nhiều trờng hợp mà chúng ta không thể dùng số tự nhiên để biểu đạt số lợng.
- Một học sinh lên bảng làm:
Chiều cao của hình bình hành đó là:
2 = 41 (cm) Diện tích của hình bình hành đó là:
Cô có một quả cam và chia đều cho 4 bạn, mỗi bạn sẽ nhận được một phần cam Để tính toán số cam mỗi bạn nhận, chúng ta cần sử dụng phân số Bài học hôm nay sẽ giúp các em làm quen với khái niệm phân số.
Hoạt động 1: Hớng dẫn hoạt động với đồ dùng trực quan
Bài toán yêu cầu quan sát hình tròn và xác định các phần của nó Cụ thể, cần biết hình tròn được chia thành bao nhiêu phần bằng nhau, số phần được tô màu là bao nhiêu, và tổng số phần hình tròn đã được tô màu.
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi (2').
- Thảo luận trớc lớp (2'): Các cặp báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau.
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả:
Hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau, trong đó có 5 phần đã được tô màu Điều này có nghĩa là ta đã tô màu năm phần sáu của hình tròn.
Hoạt động 2: Giới thiệu phân số
Bài toán 1: a) Năm phần sáu đợc viết nh thế nào? b) Hãy nêu cách viết năm phần sáu?
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nh©n (1').
- Thảo luận trớc lớp (1'): Các cá nhân báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả.
6 là một phân sè. a) Năm phần sáu viết là 5
6. b) cách viết: viết 5, kẻ vạch ngang dới 5, viết 6 dới vạch ngang và thẳng với 5.
6 có tử số là mấy? Và có mẫu số là mấy? b) Khi viÕt ph©n sè 5
6 thì mẫu số đợc viết ở trên hay ở dới vạch ngang? c) Mẫu số của phân số 5
6 cho em biÕt ®iÒu g×? d) Khi viÕt ph©n sè 5
6 thì tử số đợc viết ở đâu? Tử số cho em biÕt ®iÒu g×?
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nh©n c©u a, b (1').
- Tổ chức cho HS hoạt động nhãm c©u c, d (2').
- Thảo luận trớc lớp (2'): Các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả:
- GV nêu: Ta nói mẫu số là tổng số phần bằng nhau đợc chia ra Mẫu số luôn luôn phải khác 0. a) ph©n sè 5
6 có tử số là 5 và mẫu số là 6. b) khi viÕt ph©n sè 5
6 th× mẫu số đợc viết ở dới vạch ngang. c) Mẫu số của phân số 5
6 cho biết hình tròn đợc chia ra thành 6 phần bằng nhau. d) Khi viÕt ph©n sè 5
6 thì tử số đợc viết ở trên vạch ngang và cho biết có 5 phần bằng nhau đợc tô màu.
Bài toán 3: Đã tô màu bao nhiêu phần trong mỗi hình dới đây Hãy giải thích?
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm (2') Hình 1: Đã tô màu 1
2 h×nh tròn (vì hình tròn đợc chia
- Thảo luận trớc lớp (2'): Các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả. thành 2 phần bằng nhau và tô màu 1 phần).
4 h×nh vuông (vì hình vuông đợc chia thành 4 phần bằng nhau và tô màu 3 phần).
7 h×nh zích zắc (vì hình zích zắc đợc chia thành 7 phần bằng nhau và tô màu 4 phÇn).
2 4 7; ; có tử số là mấy và mẫu số là mấy?
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nh©n (1').
- Thảo luận trớc lớp (2'): Các cá nhân báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả.
6 2 4 7 3 5 là nh÷ng ph©n sè
2 có tử số là 1 và mẫu số là 2.
4 có tử số là 3 và mẫu số là 4.
7 có tử số là 4 và mẫu số là 7.
- HS lắng nghe và nhắc lại.
Mỗi phân số bao gồm hai thành phần chính: tử số và mẫu số Tử số là số tự nhiên được đặt ở phía trên gạch ngang, trong khi mẫu số là số tự nhiên khác 0 nằm ở phía dưới gạch ngang.
Hoạt động 4: Luyện tập - Thực hành
Bài 1: a) Viết rồi đọc phân số chỉ phần đã tô màu trong mỗi hình díi ®©y.
H×nh 1 H×nh 2 H×nh 3 H×nh 4 H×nh 5
H×nh 6 b) Trong mỗi phân số đó, mẫu số cho biết gì? Tử số cho biết g×?
Hoạt động dạy Hoạt động học
5:Hai phÇn n¨m b) MÉu sè cho biÕt h×nh
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nh©n (2').
- Thảo luận trớc lớp (3'): Các cá nhân báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác chữ nhật đợc chi thành năm phần bằng nhau, tử số cho biết có 2 phần bằng nhau đợc tô màu.
8 : năm phần tám. b) MÉu sè cho biÕt h×nh tròn đợc chia thành 8 phần bằng nhau, tử số cho biết có
5 phần bằng nhau đợc tô màu.
4: ba phÇn t. b) MÉu sè cho biÕt h×nh tam giác đợc chia thành 4 phần bằng nhau, tử số cho biết có 3 phần bằng nhau đợc tô màu.
10: bảy phần mời. b) MÉu sè cho biÕt cã 10 hình tròn bằng nhau, tử số cho biết có 7 hình tròn bằng nhau đợc tô màu.
6: ba phần sáu. b) MÉu sè cho biÕt h×nh lôc giác đợc chia thành 6 phần bằng nhau, tử số cho biết có
3 phần bằng nhau đợc tô màu.
7: ba phần bảy. b) MÉu sè cho biÕt cã 7 hình sao bằng nhau, tử số cho biết có 3 hình sao bằng nhau đợc tô màu.
Phân số Tử số Mẫu sè 6
Hoạt động dạy Hoạt động học
Ph©n số Tử số Mẫu sè
- Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi (2').
- Thảo luận trớc lớp (2'): Các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả.
Bài 3: Viết các phân số. a) Hai phÇn n¨m; b) Mêi mét phÇn mêi hai; c) Bèn phÇn chÝn; d) ChÝn phÇn mêi; e) Năm mơi hai phần tám mơi t.
Phân số Tử số Mẫu số 6
Ph©n số Tử số Mẫu số 3
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nh©n (1').
- Thảo luận trớc lớp (2'): Các cá nhân báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả. a) Hai phÇn n¨m: 2
5 b) Mêi mét phÇn mêi hai: 11
10 e) Năm mơi hai phần tám m- ơi t: 52
Bài 4: Đọc các phân số: 5
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi (2'): HS ngồi cạnh nhau chỉ các phân số bất kì cho nhau đọc
- Thảo luận trớc lớp (2'): Các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá bài làm của nhau
- Gv nhận xét và chính xác hoá kết quả.
- Dặn dò học sinh về nhà ôn lại bài và chuẩn bị bài học
27 Ba phần hai mơi bảy 19
33 Mời chín phần ba mơi ba
100 Tám mơi phần một trăm hôm sau.
Bài tập hớng dẫn luyện tập thêm Bài 1: Tô màu các hình chữ nhật để biểu diễn các phân số bên dới hình
Tiết 109: So sánh hai phân số khác mẫu số.
- Biết cách so sánh hai phân số khác mẫu số bằng cách quy đồng mẫu số rồi so sánh.
- Củng cố về so sánh hai phân số cùng mẫu số.
II Đồ dùng dạy - học:
- Hai băng giấy kẻ vẻ nh phần bài học trong SGK.
III Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Gv gọi 2 HS lên bảng làm bài.
Rút gọn các phân số rồi so sánh:
- HS lắng nghe và thực hiện
- Gv nhận xét và cho điểm
Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cách so sánh các phân số có mẫu số khác nhau Nếu các em đã biết cách so sánh các phân số cùng mẫu số, thì việc so sánh phân số khác mẫu sẽ trở nên dễ dàng hơn Hãy cùng khám phá phương pháp so sánh này nhé!
Hoạt động 1: Hớng dẫn hoạt động với đồ dùng trực quan
Bài toán: So sánh hai phân số 2
Thực nghiệm s phạm
Mục đích của thực nghiệm là khám phá khả năng giảng dạy và đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong việc học tập của học sinh, đặc biệt là trong việc dạy học phân số và toán học ở cấp tiểu học.
Phần chơng IV: "phân số - các phép tính với phân số Giới thiệu hình thoi"
Phần: "ôn tập về phân số" - lớp 5
Số tiết thực nghiệm: 02 tiết
Dựa vào việc phân phối chương trình và nội dung sách giáo khoa, mỗi tiết thực nghiệm trước khi dạy đều được soạn giáo án đầy đủ và chặt chẽ Giáo án phải có sự phê duyệt và chỉ dẫn tương ứng, đảm bảo đủ thời gian cho một tiết học phù hợp với kế hoạch dạy học quy định và các yêu cầu cơ bản của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu của bài dạy.
Thực nghiệm đợc tiến hành từ ngày 12/ 2/ 2008 đến ngày 12/ 4/ 2008 tại trờng tiểu học Lò Văn Giá - thị xã Sơn La - tỉnh Sơn La.
Trớc khi tiến hành thực nghiệm Tôi đã tìm hiểu một số đặc điểm của 2 lớp đợc thể hiện ở bảng sau:
Giíi tÝnh D©n téc Ýt ngêi
Xếp loại học tập môn toán
Nam Nữ Giỏi Khá TB Yếu
Theo kết quả điều tra, trình độ học sinh ở hai lớp tương đương nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thử nghiệm Để tiến hành thực nghiệm sư phạm, tôi đã xây dựng một số giáo án nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong quá trình hình thành kiến thức mới Một ví dụ tiêu biểu của bài thực nghiệm này là bài "Phân số" trong sách giáo khoa toán lớp 4.
Việc đưa ra ví dụ cụ thể giúp kiểm chứng phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh Giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động đã được dự kiến trong giáo án, từ đó tạo điều kiện cho học sinh hình thành kiến thức mới một cách hiệu quả.
Hoạt động 1: Gv nêu vấn đề (Hs chú ý vấn đề đặt ra) Hoạt động 2: Hs tìm hiểu vấn đề
Hoạt động 3: Đề xuất các phơng pháp giải quyết
Hoạt động 4: Thực hiện cách giải để rút ra các quy tắc về tính chất cơ bản của phân số trong bài học mới
Khi giáo viên hình thành kiến thức mới cho học sinh, việc tạo ra các tình huống có vấn đề là rất quan trọng để kích thích sự tích cực trong hoạt động học tập Sau khi học sinh giải quyết các vấn đề này, giáo viên nên củng cố kiến thức vừa hình thành bằng cách sử dụng các bài tập tương ứng.
Tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao sự chủ động trong việc học của học sinh tại lớp 4B (lớp thực nghiệm) và so sánh với lớp 4C, nơi sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, tại trường tiểu học Lò Văn Giá.
Sau khi giảng dạy bài "Phân số" cho hai lớp 4B và 4C, tôi đã tổ chức một bài kiểm tra 15 phút cho cả hai lớp Kết quả thu được từ bài kiểm tra cho thấy sự tiến bộ và hiểu biết của học sinh về chủ đề này.
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi đã kiểm tra một số kỹ năng trên toàn bộ khối 4, bao gồm hai lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, nhằm đảm bảo có kết quả thực nghiệm chính xác.
Qua đó tôi có cơ sở để đánh giá trình độ của hai lớp trớc khi vào thực nghiệm.
Theo bảng thống kê, việc thực hiện các kỹ năng giải toán trong phần luyện tập của học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương Sau khi dạy, tỉ lệ điểm giỏi, khá, trung bình, yếu và kém của hai lớp đã được ghi nhận và so sánh.
- Lớp thực nghiệm: Khá, giỏi: 86,36 %; trung bình: 9,09 %; yÕu: 4,55 %
- Lớp đối chứng: Khá, giỏi: 73,92%; trung bình: 17,39 %; yÕu: 8,7 %
- Điểm trung bình của lớp thử nghiệm là: 8,9
- Điểm trung bình của lớp đối chứng là 6,8
3.5 Kết quả rút ra từ thực nghiệm
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh giúp tạo ra thái độ tích cực hơn trong việc học Lớp học trở nên sôi động, học sinh hăng say tìm tòi và thảo luận, từ đó giải quyết hiệu quả các vấn đề gặp phải Kết quả là không còn hiện tượng mất trật tự trong giờ học.
Việc áp dụng phương pháp đổi mới trong dạy học Toán là cần thiết để phát huy tính tích cực học tập của học sinh, với nhiều ưu điểm nổi bật trong kỹ năng ứng dụng thực tế Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào việc triển khai, tác động thực tế và sự chuẩn bị về con người, cơ sở vật chất cũng như thời gian Với mục tiêu giáo dục hiện nay, việc áp dụng phương pháp đổi mới trong dạy học Toán ở Tiểu học, đặc biệt là lớp 4, là một mục tiêu quan trọng cần đạt được.