Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận của các phơng pháp dạy học tích cực.
Từ đó vận dụng phơng pháp dạy học tích cực vào việc thiết kế các bài giảng về tính diện tích Hình học lớp 5.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận của phơng pháp dạy học tích cực, định hớng đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Toán về phần tính diện tích hình học.
- Thiết kế các bài giảng về tính diện tích hình học theo tinh thần đổi mới.
Thử nghiệm s phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy hình học lớp 5 đã được thực hiện Một số đề xuất ban đầu đã được đưa ra để cải thiện quá trình học tập và nâng cao sự tham gia của học sinh Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm hình học mà còn kích thích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong quá trình học.
Đối tợng - Phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực để thiết kế các bài giảng về tính diện tích trong môn Hình học lớp 5 Mục tiêu là cải thiện hiệu quả giảng dạy và học tập thông qua các hoạt động tương tác và thực hành, giúp học sinh nắm vững kiến thức về diện tích hình học.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là (chơng III - Hình học), phần tính diện tích hình học Toán lớp 5.
Do hạn chế về thời gian và một số điều kiện khác, nghiên cứu chỉ được thực hiện tại một số trường Tiểu học ở Thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La và Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận có liên quan đến khoá luận nh: Định lý đổi mới PPDH, PPDH tích cực.
Phơng pháp điều tra quan sát
Dự giờ dạy nhằm mục đích tìm hiểu thực tiễn giảng dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh Tiểu học trong chương trình Hình học lớp 5 Qua việc quan sát, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả giảng dạy và sự tiếp thu kiến thức của học sinh, từ đó đưa ra những cải tiến cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trao đổi với học sinh lớp 5 cho thấy các em gặp nhiều thuận lợi khi học tính diện tích hình học, như sự hứng thú với các bài học thực tế và khả năng áp dụng kiến thức vào cuộc sống Tuy nhiên, các em cũng đối mặt với một số khó khăn, bao gồm việc hiểu các công thức tính diện tích và áp dụng chúng trong các bài toán phức tạp Việc tạo ra môi trường học tập tích cực và hỗ trợ sẽ giúp các em vượt qua những thách thức này.
Phơng pháp thử nghiệm s phạm
Vận dụng phương pháp tích cực trong giảng dạy các bài tính diện tích hình học lớp 5 giúp cải thiện chất lượng học tập và đổi mới phương pháp dạy học Việc áp dụng các kỹ thuật giảng dạy hiện đại không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn nâng cao khả năng tư duy và sáng tạo trong việc giải quyết bài toán hình học Thông qua việc tích cực tham gia vào quá trình học tập, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm diện tích và các công thức liên quan, từ đó phát triển kỹ năng toán học một cách hiệu quả.
Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận.
Chơng 2: Vận dụng phơng pháp dạy học tích cực vào việc thiết kế các bài giảng về tính Diện tích hình học lớp 5.
Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học
1.1.1 Quan điểm chung về phơng pháp dạy học môn Toán ỏ Tiểu học
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước, cùng với yêu cầu cấp bách trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đang thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Mục tiêu giáo dục là hình thành những con người tự chủ, sáng tạo, và có kỹ năng, kỹ xảo, nhằm đóng góp tích cực vào mục tiêu lớn của đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII (1997) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo Cần khắc phục lối truyền thụ một chiều và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Để đạt được điều này, các phương pháp tiên tiến và công nghệ hiện đại cần được áp dụng trong quá trình dạy học, đồng thời đảm bảo điều kiện và thời gian cho học sinh tự học và tự nghiên cứu.
Luật giáo dục (1998) quy định rằng phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác và tư duy sáng tạo của học sinh, đồng thời phù hợp với đặc điểm từng lớp học và môn học Việc đổi mới phương pháp dạy học không chỉ là áp dụng những phương pháp hoàn toàn mới mà còn là sự kết hợp hài hòa và linh hoạt các ưu điểm của các phương pháp hiện có, nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh và đặc thù bộ môn Mục tiêu cuối cùng là giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức mới một cách tích cực và chủ động, đồng thời tạo ra niềm vui và hứng thú trong quá trình học tập.
Tóm lại: cốt lõi của việc đổi mới phơng pháp dạy học môn
Toán học ở trường Tiểu học giúp học sinh phát triển tính tích cực, chủ động và sáng tạo, đồng thời chống lại thói quen học thụ động và ỷ lại Điều này góp phần hình thành ý thức tự học cho học sinh ngay từ những bước đầu tiên trong quá trình học tập.
1.1.2 Các định hớng đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học Để vận dụng một cách có hiệu quả các phơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Toán ở trờng Tiểu học ngời giáo viên phải hiểu đúng, hiểu rõ cốt lõi của phơng pháp dạy học tích cực, dới đây là một số định hớng cơ bản cho việc đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán ở trờng Tiểu học: a) Dạy học hớng vào và thông qua các hoạt động học tập của học sinh Giáo viên cần xác định và tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh hớng tới mục đích, nội dung của bài học, đa ra những yêu cầu, câu hỏi gợi mở có dụng ý s phạm để học sinh chủ động tham gia, làm việc giải quyết các vấn đề đặt ra. Để tạo ra niềm vui, hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh giáo viên cần tiến hành gợi động cơ trong từng khâu của bài dạy dựa trên sự nghiên cứu những tác động của những quan niệm và kiến thức sẵn có của học sinh, có chú ý đến đặc điểm của môn Toán, t duy Toán học và đặc điểm tâm lí của học sinh. b) Chú trọng mục tiêu phát triển trí tuệ, rèn luyện kĩ năng và vận dụng trong thực tiễn:
Trong giảng dạy Toán, việc không chỉ trang bị kiến thức mà còn phát triển tư duy và trí tuệ cho học sinh là rất quan trọng Môn Toán có khả năng phát triển tư duy logic, tư duy thuật toán, tư duy trừu tượng và tư duy biện chứng Do đó, giáo viên cần xác định rõ ràng các nội dung và phương pháp để phát triển các loại hình tư duy một cách toàn diện cho học sinh.
+ T duy biện chứng: cách suy nghĩ để nhận thức một cách biện chứng theo quy luật của tự nhiên và xã hội.
+ T duy thuật Toán: cách suy nghĩ để nhận thức theo một quy trình có thứ tự.
+ T duy hàm: cách suy nghĩ để nhận thức trong mối tơng quan biến đổi, cái này phụ thuộc cái kia.
+ T duy lôgic: cách suy nghĩ để nhận thức theo các quy tắc lôgic hình thức.
+ T duy trừu tợng: cách suy nghĩ để nhận thức bằng cách gạt bỏ cái không bản chất giữ lại cái bản chất.
+ T duy sáng tạo: tạo ra ý tởng mới đọc đáo và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao.
Ví dụ: Có thể tính diện tích tam giác ABC khi biết độ dài đáy và chiều cao đợc không? (*)
(khi cha học bài diện tích tam giác)
- Giai đoạn chuẩn bị: Không giải đợc vì (*) không phải là dạng toán có công thức mà học sinh đã học.
- Giai đoạn ấp ủ: vì bài toán (*) cha có cách giải vì học sinh cha có công thức nên không thể giải th thông thờng.
- Giai đoạn bừng sáng: có thể tìm ra cách tính diện tích ở bài (*) dựa vào công thức tính diện tích hình chữ nhật đã học.
Trong giai đoạn kiểm chứng, học sinh sẽ ghép hai hình tam giác bằng nhau để tạo thành một hình chữ nhật, giúp họ hiểu rõ hơn về ý nghĩa của Toán học Đồng thời, việc này cũng tăng cường sự tương tác trong giờ học, khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập.
Dạy học ở bậc tiểu học về phơng pháp và cách tổ chức dạy học phải đảm bảo các mỗi quan hệ và nguyên tắc sau:
- Giữa thầy và trò: thầy là ngời thiết kế hoạt động, điều khiển và thế chế hoá.
- Giữa trò và trò: Học sinh không chỉ tiến hành các hoạt động nhận thức một cách độc lập mà cả trong thảo luận, giao lu hợp tác.
- Giữa trò và phơng tiện môi trờng: Học sinh không chỉ sử dụng hoạt động khai thác phơng tiện mà còn nhận thức thông tin phản hồi từ đó.
Phương pháp dạy học phân hóa tập trung vào việc phát triển kỹ năng tự học cho học sinh, với quan điểm "lấy học sinh làm trung tâm" Giáo viên chú trọng tổ chức quá trình dạy học, hướng dẫn cách học và cách tự học cho học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và phát triển toàn diện năng lực của từng học sinh.
Việc tăng cường phân hóa và cá nhân hóa trong giáo dục nhằm phát huy tính tích cực và độc lập sáng tạo của học sinh, không mâu thuẫn với việc hợp tác trong học tập Khi học sinh làm việc theo nhóm nhỏ, mỗi cá nhân có nhiệm vụ cụ thể, điều này đòi hỏi sự nỗ lực và không thể ỷ lại vào người khác; toàn nhóm cần phối hợp và hỗ trợ nhau để đạt được mục tiêu chung Đồng thời, việc sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện trực quan ở bậc Tiểu học, là rất quan trọng Do tư duy của học sinh còn mang tính trực quan cụ thể, giáo viên cần chú trọng chế tạo và khai thác triệt để các phương tiện, đồ dùng học tập để tăng cường tính trực quan, giúp học sinh phát triển khả năng tưởng tượng và suy đoán, đặc biệt trong môn Hình học.
1.1.3 Một số giải pháp nhằm đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học
- Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh
Dạy học theo tinh thần đổi mới "lấy học sinh làm trung tâm" nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo viên trong việc tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập Giáo viên cần tạo ra các tình huống có vấn đề để thu hút sự chú ý và kích thích hứng thú học tập của học sinh, từ đó giúp học sinh tự tìm ra kiến thức.
- Dạy học thông qua các hình thức tổ chức các hoạt động của học sinh.
Nhân cách trí tuệ của trẻ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động chủ động và hành động có ý thức Sự "đối thoại" giữa trẻ với đối tượng và môi trường xung quanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học trở thành chủ thể của quá trình học tập, được khuyến khích tham gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức và hướng dẫn Qua đó, học sinh tự khám phá kiến thức mới thay vì chỉ tiếp thu thụ động Đặt trong bối cảnh thực tế, họ có cơ hội quan sát, thực nghiệm, thảo luận và giải quyết vấn đề theo cách riêng, từ đó tiếp thu kiến thức và kỹ năng mới Phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về kiến thức mà còn phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân, không bị giới hạn bởi các khuôn mẫu có sẵn.
Dạy học cần chú trọng vào phương pháp tự học, vì đây là nền tảng giúp kết nối giữa học tập và nghiên cứu Phương pháp tự học giúp người học phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề thực tiễn, đồng thời rèn luyện kỹ năng và thói quen tự học Khi học sinh biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống mới, họ sẽ có động lực để tự tìm tòi, khám phá và phát huy tiềm năng của bản thân.
- Tăng cờng học tập cá thể, phối hợp học tập hợp tác:
Trong quá trình học tập, tri thức, kĩ năng và thái độ không chỉ hình thành từ hoạt động cá nhân mà còn thông qua sự tương tác trong lớp học Môi trường lớp học tạo điều kiện cho sự giao tiếp giữa thầy và trò, cũng như giữa các học sinh với nhau, từ đó xây dựng mối quan hệ hợp tác trong việc khám phá tri thức mới Qua việc hợp tác, tìm tòi, nghiên cứu và thảo luận trong các nhóm nhỏ, ý kiến của mỗi cá nhân được thể hiện và điều chỉnh, giúp người học nâng cao trình độ của bản thân.
- Kết hợp đánh giá của thầy với sự đánh giá của trò:
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ giúp nhận định tình hình học tập để điều chỉnh hoạt động của học trò, mà còn tạo điều kiện để đánh giá thực trạng giảng dạy, từ đó cải thiện phương pháp dạy của giáo viên.
Phơng pháp dạy học tích cực
1.2.1 Khái niệm phơng pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một nhóm phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Nó bao gồm hệ thống các phương pháp mà giáo viên sử dụng để khơi gợi tư duy của học sinh và tổ chức hoạt động nhận thức của họ theo quy trình hiệu quả.
Phương pháp dạy học tích cực không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy tích cực mà còn khuyến khích tư duy độc lập và sáng tạo Học sinh sẽ tiếp cận kiến thức thông qua các hoạt động nhận thức, làm việc cá nhân và theo nhóm, cũng như qua việc trao đổi và hợp tác với bạn bè.
1.2.2 Đặc trng của phơng pháp dạy học tích cực
Trong quá trình dạy học, giáo viên và học sinh là hai nhân tố quyết định chất lượng giáo dục Giáo viên đóng vai trò tổ chức và điều khiển, trong khi học sinh là đối tượng và chủ thể tích cực trong việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng Sự hợp tác nhịp nhàng giữa hai nhân vật này là rất quan trọng; nếu thiếu một trong hai, hệ thống dạy học sẽ bị ảnh hưởng Giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu và năng lực của từng cá nhân, nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh tập trung vào việc tổ chức dạy học dựa trên sức lực và trí tuệ của học sinh, khuyến khích mỗi em tự nghiên cứu, thực hành và khám phá kiến thức Tính tích cực ở đây mang nghĩa chủ động, cho phép học sinh tham gia vào toàn bộ quá trình khám phá, phát hiện và giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tính tích cực nhận thức trong học tập gắn liền với động cơ học tập, vì động cơ này tạo ra hứng thú, là nền tảng cho sự tự giác và tích cực Hứng thú được thể hiện qua sự hăng hái trong việc tìm hiểu các vấn đề chưa rõ, chủ động áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào việc giải quyết vấn đề mới Học sinh cần tập trung vào nội dung học, kiên trì và không nản lòng trước những khó khăn Để thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản trong quá trình giảng dạy.
+ Mọi đối tợng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu đều đ- ợc tích cực hoạt động t duy.
+ Học sinh tự lực tiếp cận kiến thức với những mức độ khác nhau.
+ Học sinh đợc hớng dẫn hoạt động nhận thức, giải quyết vấn đề theo quy trình.
Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các tình huống học tập, giúp học sinh giải quyết vấn đề và củng cố kiến thức mới.
+ Học sinh là chủ thể nhận thức, chủ thể hoạt động trí óc, biết tự học, tự chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác nhau.
Một số phơng pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh
1.3.1 Phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục mà giáo viên tổ chức cho học sinh học tập thông qua các hoạt động dựa trên những tình huống có vấn đề Giáo viên tạo ra và điều khiển các tình huống để học sinh tự phát hiện vấn đề, từ đó kích thích sự tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình giải quyết Qua đó, học sinh không chỉ kiến tạo tri thức mà còn rèn luyện kỹ năng và đạt được các mục tiêu học tập khác.
1.3.1.2 Đặc trng của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp dạy học tích cực, nổi bật với những đặc điểm sau: khuyến khích học sinh tự tìm ra vấn đề, phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề Phương pháp này giúp học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Học sinh đợc đặt vào tình huống gợi vấn đề chứ không phải là đợc thông báo tri thức dới dạng có sẵn.
Học sinh cần hoạt động tự giác, tích cực và chủ động trong việc học tập, đồng thời phát huy khả năng sáng tạo để phát hiện và giải quyết vấn đề Thay vì chỉ nghe giảng một cách thụ động, học sinh nên huy động tri thức của mình để tham gia vào quá trình học một cách chủ động và hiệu quả.
Mục tiêu của việc dạy học không chỉ là giúp học sinh hiểu kết quả từ quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề, mà còn là phát triển khả năng thực hiện những quá trình tương tự trong tương lai.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề đã trở thành mục tiêu quan trọng trong giáo dục, đặc biệt là trong giai đoạn Tiểu học Mục tiêu này không chỉ là phương pháp giảng dạy mà còn là cách hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Năng lực này đóng vai trò then chốt trong việc giúp học sinh thích ứng với sự phát triển của xã hội trong tương lai.
1.3.1.3 Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề tiến hành theo các bớc sau:
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề tập trung vào việc hướng dẫn học sinh tham gia vào quá trình nghiên cứu vấn đề Quá trình này bao gồm các bước cơ bản, giúp học sinh phát triển khả năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Bớc 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
- Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề do thầy tạo ra.
- Giải thích và chính xác hoá tình huống.
- Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.
Bớc 2: Tìm giải pháp Để giải quyết đợc vấn đề thờng phải thực hiện theo các bíc sau:
Bắt đầu Phân tích vấn đề Đề xuất và thực hiện hớng giải quyết Hình thành giải pháp Giải pháp đúng Kết thúc.
Bớc 3: Trình bày giải pháp: Khi giải quyết đợc vấn đề học sinh trình bày giải pháp, có thể là ý chủ quan của từng cá nhân hoặc của cả nhóm, cả tổ mà học sinh cho là đúng và hợp lí nhất.
Bớc 4: Kiểm tra - nghiên cứu sâu giải pháp
- Kiểm tra tính hợp lí hoặc tối u của giải pháp.
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp.
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nh xét tính tơng tự, khái quát hoá, lật ngợc vấn đề…
1.3.2 Phơng pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm là hình thức giáo dục mà trong đó giáo viên khuyến khích học sinh hợp tác, cùng nhau khám phá và nghiên cứu một vấn đề cụ thể để đạt được các mục tiêu học tập.
Với phơng pháp này tính hợp tác là nổi trội không thể thiếu trong quá trình làm việc theo nhóm.
1.3.2.2 Quy trình dạy học theo nhóm
Khi tổ chức phương pháp dạy học theo nhóm, sự hướng dẫn của giáo viên là rất cần thiết Các nhóm trưởng sẽ đảm nhiệm việc tổ chức các hoạt động trong nhóm, bao gồm thực hành luyện tập theo phân công và thảo luận để giải quyết từng vấn đề trong tiết học Tất cả các hoạt động này cần tuân theo một quy trình cụ thể để đảm bảo hiệu quả học tập.
Bớc 1: Tổ chức thành lập các nhóm.
Bớc 2: Đề ra nhiệm vụ, giáo viên xác định nhiệm vụ từng nhóm và cách tiến hành hoạt động của các nhóm.
Bớc 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ (thảo luận, ghi chép).
Bớc 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả, nhận xét bổ sung, đánh giá.
Bớc 5: Hoạt động chung của cả lớp: Giáo viên chốt lại kiến thức, đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm.
Tuỳ theo tính chất và nội dung của bài học, tiết học có thể chia nhóm trong dạy học toán nh sau:
Nhóm hỗn hợp, bao gồm học sinh giỏi, khá và trung bình, thường được gọi là "Nhóm học tập" Nhóm này hoạt động chủ yếu trong các tiết học toán, nhằm hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết.
Nhóm theo trình độ học sinh, bao gồm nhóm học sinh giỏi và nhóm học sinh trung bình, thường hoạt động trong các tiết thực hành luyện tập toán Các hoạt động này được thực hiện thông qua phiếu giao việc và phiếu bài tập toán, được thiết kế phù hợp với năng lực của từng học sinh.
Nhóm theo sở trường là hình thức tổ chức dành cho đối tượng đặc biệt trong các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là tự chọn về toán Ví dụ, nhóm học sinh có thể tham gia các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi toán hoặc nhóm học sinh tự chọn toán với trình độ nâng cao.
Việc chia nhóm trong lớp học có thể linh hoạt hoặc cố định, tùy thuộc vào yêu cầu bài học, khả năng tổ chức của giáo viên và nguyện vọng của học sinh Các nhóm có thể được thiết lập cố định cho một số hoạt động, trong khi những nhóm khác lại thay đổi thường xuyên Mỗi nhóm nên có một nhóm trưởng để hỗ trợ giáo viên trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của nhóm.
1.3.2.4 Tác dụng của dạy học theo nhóm
- Giúp học sinh hình thành kĩ năng giao tiếp, trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin, làm việc trong môi trờng hợp tác,biết chỉ huy, điều hành.
- Hình thành ý thức hợp tác trong công việc, tôn trọng thành quả lao động của ngời khác, cùng mọi ngời hớng tới một mục đích chung.
Phát triển năng lực của người lao động hiện đại là yếu tố quan trọng giúp tăng cường cơ hội trao đổi, thảo luận và hợp tác trong công việc Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả lao động mà còn góp phần tăng cường sự đoàn kết trong tập thể.
Để giúp học sinh lớp 4 nắm vững công thức tính diện tích hình chữ nhật, giáo viên tổ chức thảo luận nhóm cho các em.
- Giáo viên treo bảng phụ có hình chữ nhật gồm 12 ô vuông nh sau:
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm tìm ra các cách tính ô vuông co trong hình chữ nhật trên.
- Học sinh thảo luận nhóm đa ra các cách tính sau:
Cách 1: Học sinh đếm lần lợt các ô vuông có trong hình ch÷ nhËt:
Cách 2: Học sinh đếm số hàng và số cột
Cách 3: Học sinh đếm số ô trong mỗi hàng rồi cộng lại:
Cách 4: Học sinh đếm số ô trong mỗi cột rồi cộng lại
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét cách tính nào nhanh nhÊt.
- Học sinh sẽ nêu cách 2 là cách tính nhanh nhất, gọn nhất.
- Giáo viên nêu, 1 ô vuông bằng 1 cm 2 vậy 12 cm 2 bằng bao nhiêu mét vuông.
- Học sinh nêu: 12 ô vuông bằng 12 cm 2
- Giáo viên nêu: Số cột bằng chiều dài:
Vậy muốn tính diện tích hình chữ nhật trên ta lấy:
SHCN = chiều dài x chiều rộng
Học sinh nêu kết luận và đa ra đợc công thức tính diện tÝch h×nh ch÷ nhËt.
1.3.3 Phơng pháp dạy học bằng phiếu giao việc
Phân tích nội dung chơng trình - Hình học lớp 5
2.1.1 Cấu tạo nội dung của chơng trình Hình học lớp 5
Trong chương trình môn Toán lớp 5, hình học được tách thành một chương riêng (chương III) từ trang 85 đến trang 128 trong sách giáo khoa - Toán 5 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Chương này bao gồm 17 bài học, được chia thành 35 tiết, trong đó phần tính diện tích gồm 5 bài, mỗi bài tương ứng với một tiết học để hình thành kiến thức mới.
Bài 1: Diện tích hình tam giác (trang 87)
Bài 2: Diện tích hình thang (trang 93)
Bài 3: Diện tích hình tròn (trang (99)
Bài 4: Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của h×nh hép ch÷ nhËt (trang 109)
Bài 5: Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình lập phơng (trang 111).
2.1.2 Một số chú ý khi dạy học về tính diện tích - Hình học lớp 5
- Việc xây dựng qui tắc tính diện tích của hình tam giác, hình thang, thờng thông qua hoạt động cắt, ghép hình và nhận xét.
Các quy tắc tính chu vi và diện tích hình tròn chủ yếu mang tính chất giới thiệu và được công nhận, không yêu cầu học sinh phải biết cách xây dựng các quy tắc này.
- Về dạy học tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phơng:
Đối với hình hộp chữ nhật, diện tích xung quanh được tính dựa trên diện tích hình khai triển của nó Từ đó, diện tích toàn phần của hình hộp được xác định bằng tổng diện tích xung quanh và diện tích của hai đáy.
Hình lập phương có đặc điểm là tất cả các mặt đều bằng nhau Để tính diện tích xung quanh của hình lập phương, bạn chỉ cần nhân diện tích một mặt với 6.
Vận dụng phơng pháp dạy học tích cực vào việc thiết kế các bài giảng về tính diện tích - Hình học lớp 5
Bài 1: Diện tích tam giác (trang 87 - SGK)
- Hình thành công thức tính diện tích tam giác
- Biết cách tính diện tích của hình tam giác vuông khi biết độ dài 2 cạnh góc vuông của nó.
- Biết vận dụng qui tắc tính diện tích tam giác để giải bài toán.
- Rèn khả năng t duy logic, phân tích tổng hợp, khả năng nhận biết vấn đề và giải thích vấn đề một cách hợp lí.
Giáo dục học sinh không chỉ giúp các em hình thành ý thức học tập nghiêm túc và tinh thần ham học hỏi, mà còn khuyến khích sự tìm tòi cái mới Qua việc rèn luyện tính cẩn thận và sự cần cù chịu khó, các em sẽ phát triển lòng say mê với các môn khoa học tự nhiên, đặc biệt là môn toán.
II Chuẩn bị đồ dùng dạy - học
- Học sinh biết đợc đặc điểm của tam giác, phân biệt 3 dạng hình tam giác và nhận biết đáy, chiều cao của hình tam giác.
- Học sinh biết cách tính chu vi tam giác.
2 Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Hai hình tam giác to bằng nhau và có màu sắc khác nhau
- Thớc kẻ, kéo, giấy cắt, keo.
3 Chuẩn bị của học sinh
- 2 hình tam giác có kích thớc bằng nhau (màu xanh , đỏ) cho tríc.
- Thớc kẻ, kéo, giấy, keo dán.
III Hoạt động dạy - học chủ yếu
- Gọi 1 học sinh lên bảng vẽ tam giác ABC có đờng cao AH
- Gọi 1 học sinh viết công thức tính diện tích hình chữ nhËt.
Hoạt động 1: Hớng dẫn học sinh hình thành công thức tính diện tích hình tam giác.
- Học sinh chuẩn bị 2 tam giác bằng nhau.
- Thảo luận cắt ghép tạo nên 1 hình chữ nhật từ 2 tam giác bằng nhau.
- So sánh diện tích của 1 tam giác với diện tích của hình chữ nhật đó.
- Nêu cách tính diện tích của tam giác và đa ra công thức tÝnh.
T Hoạt của giáo viên Hoạt động của học sinh 2.
Tổ chức hoạt động ghép hình tam giác:
- Hãy thảo luận nhóm đôi tìm cách cắt ghép
- GV quản lý, giúp đỡ học sinh hoàn thành hoạt động 1.
- Gọi một số nhóm nêu cách cắt ghép hay nhÊt.
- Học sinh lấy ra 2 tam giác bằng nhau đã chuẩn bị trớc.
- Học sinh sẽ tìm đờng cao bằng cách vẽ 1 đờng thẳng nối từ đỉnh thẳng xuống và vuông góc với đáy.
- Học sinh thảo luận nhóm đôi và đa ra 2 cách cắt ghép nh sau:
+ Cách 1: Học sinh dùng kéo cắt rời các hình tam giác theo đờng kẻ của đờng cao rồi ghép các hình lại với nhau:
+ Cách 2: Học sinh dùng kéo cắt rời chỉ 1 hình tam giác thành 2 phần theo đờng cao của hình tam giác đó và đánh số 1, 2 và làm nh sau:
- Học sinh thấy trong 2 cách thì cách 2 nhanh (vì chỉ cần cắt 1 lần) và thảo luận đa ra cách ghép nh sau:
Vì đáy của tam giác chính 32
Hoạt động 2: Rèn kỹ năng tính diện tích tam giác dựa vào sè ®o cho tríc.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đôi rên phiếu
- Học sinh làm việc trên phiếu
Khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D đặt trớc đáp số đúng trong các bài tập sau đây:
Bài tập 1 : a) Diện tích hình tam giác có đáy 8cm và chiều cao 6cm là:
C 24 cm 2 D 26 cm 2 b) Diện tích hình tam giác có đáy 2,3dm, chiều cao 14cm là:
Bài tập 2 : a) Diện tích hình tam giác có độ dài đáy 5m, chiều cao 24dm là:
C 6 m 2 D 3 m 2 b) Diện tích hình tam giác có độ dài đáy bằng 42,5 m, chiều cao bằng 52 dm là:
Giáo viên lu ý học sinh:
- CÇn chó ý chuyÓn đổi các đơn vị đo.
- Sau 10 phút HS làm xong yêu cầu đại diện
4 nhóm nêu cách làm của 4 phép tính trong
- Yêu cầu học sinh ngồi cạnh nhau đổi phiếu kiểm tra kết quả cho nhau.
- Nhận xét bài làm của các nhóm.
- Giáo viên thu 1 số phiếu nhận xét tại lớp.
- Học sinh làm việc trên phiếu.
Học sinh có thể dễ dàng tính diện tích tam giác bằng cách áp dụng công thức S = 1/2 * đáy * chiều cao, vì cả hai bài tập đã cung cấp sẵn độ dài đáy và chiều cao.
- Một số bài chú ý cách chuyển đổi đơn vị đo.
Bài tập 1 : phần a cùng đơn vị đo nên tính ngay đợc: a) S = 8 6
=> Đáp án (C) đúng. b) HS phải đổi 14cm bằng
Học sinh nhận thấy rằng độ dài và chiều cao của tam giác không cùng đơn vị đo, vì vậy để tính diện tích, cần chuyển đổi về cùng một đơn vị Cụ thể, 24 dm được đổi thành 2,4 m Sau khi đã đồng nhất đơn vị, có thể áp dụng công thức tính diện tích tam giác để hoàn thành bài toán.
=> Đáp án (C) đúng. b) Đổi 4.25 m bằng 42.5 dm
- Yêu cầu học sinh nắm nhắc lại qui tắc tính diện tích hình tam giác và nêu đợc công thức tính.
- Yêu cầu học sinh nộp lại toàn bộ phiếu.
- Nhận xét tiết học, yêu cầu học sinh về học bài cũ và chuẩn bị bài học mới.
Bài 1: Tính diện tích của hình tam giác có chiều cao hơn độ dài cạnh đáy 7cm, tổng chiều cao và số đo cạnh đáy là 17cm.
Bài 2 : Cho một tam giác có chiều cao bằng 5
2độ dài cạnh đáy tơng ứng, biết tổng chiều cao và độ dài cạnh đáybằng 28cm Hãy tính diện tích của hình tam giác.
Bài 2: Diện tích hình thang (trang 93 SGK)
- Hình thành đợc công thức tính diện hình thang
- Giới thiệu hình thang vuông và cách tính diện tích hình thang vuông.
- Có kỹ năng tính đúng diện tích hình thang với số đo cho tríc.
- Biết vận dụng công thức tính diện tích hình thang vào các bài toán có trong thực tiễn.
- Rèn khả năng t duy logic, phân tích tổng hợp, khả năng nhận biết vấn đề một cách hợp lí.
Giáo dục học sinh về đức tính cẩn thận, cần cù và chịu khó là rất quan trọng, giúp các em hình thành ý thức học tập nghiêm túc Tinh thần ham học hỏi không chỉ khuyến khích sự say mê với môn toán mà còn phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề của các em.
II Chuẩn bị đồ dùng dạy - học
- Học sinh biết công thức tính diện tích tam giác và đặc điểm các loại hình tam giác.
- Học sinh đã có biểu tợng hình thang, nhận biết về đặc điểm hình thang, phân biệt hình thang với hình đã học.
2 Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo an, sách giáo khoa, bảng phụ theo bài tập 2.
- Giấy màu cắt hình thang ABCD nh hình vẽ sách giáo khoa (bằng bìa)
- Kéo, giấy, thớc, phấn màu.
3 Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa, vở bài tập toán
- Giấy màu có kẻ ô vuông cắt 2 hình thang bằng nhau.
III Các hoạt động dạy - học chủ yếu
- Phát phiếu kiểm tra bài cũ cho học sinh cả lớp làm.
- Gọi 2 HS lên bảng làm.
- Giáo viên thu 1 số phiếu nhận xét tại lớp.
Bài tập 1: Tính diện tích tam giác có độ dài đáy bằng 12 dm, chiều cao bằng 4 dm.
Bài 2: Vẽ thêm các đoạn thẳng vào
Hoạt động 1: Hớng dẫn học sinh hình thành công thức tính diện tích hình thang.
- HS lấy hình thang đã chuẩn bị trớc.
- Từ hình thang đã cho, thảo luận tìm ra cách cắt ghép thành hình tam giác.
- So sánh hình thang và hình tam giác đã cắt ghép đợc.
- Hình thành công thức tính diện tích hình thang.
T Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2.1 Tổ chức hoạt động cắt ghép hình thang thành hình tam giác
- Thảo luận nhóm 4 tìm ra cách cắt ghép từ hình thang tạo thành một hình tam giác.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh xác định trung điểm M trên cạnh BC.
- Quản lý, giúp đỡ các nhóm làm việc (nếu cần thiết)
- HS thảo luận xong yêu cầu các nhóm lần lợt nêu cách cắt ghép của nhóm mình.
- Học sinh lấy hình thang đã chuẩn bị sẵn ra để tr- ớc bàn:
- Học sinh vẽ đờng cao AH vuông góc DC.
- Thảo luận nhóm 4 tìm ra cách cắt ghép tạo thành hình tam giác theo yêu cÇu.
- Vì độ dài đáy của tam giác bằng tổng độ dài 2 đáy của hình thang ABCD
Hoạt động so sánh hình thang với hình tam giác vừa cắt ghép đợc nên phải cắt ghép sao cho có độ dài đoạn thẳng:
AB + DC = DA (Độ dài đáy tam giác cần tìm).
+ Xác định trung điểm H trên cạnh BC.
Nối A với M và cắt tam giác ABM theo đường kẻ AM Sau đó, ghép tam giác ABM với phần còn lại để tạo thành hình tam giác mới ADK, trong đó điểm A trùng với điểm K và điểm C trùng với điểm B.
- Đại diện các nhóm nêu cách cắt ghép của nhóm m×nh.
- Lắng nghe giáo viên nhận xét và đa ra cách cắt ghép thích hợp nhất.
- Yêu cầu tiếp tục thảo luận theo nhóm đôi và tìm ra các cách so sánh diện tích tam giác ADK với hình thang
- Yêu cầu 2- 3 nhóm báo cáo các cách so sánh.
- Học sinh thảo luận nhóm đôi:
+ Vì tam giác ADK đợc ghép từ 2 mảnh ABM và AMCD của hình thang ABCD nên:
+ Muốn tính diện tích h×nh thang ABCD th× phải tính diện tích tam giác.
HS đã biết: Diện tích tam giác ADK bằng độ dài đáy
DK nh©n víi chiÒu cao AH và chia cho 2.
2 + Mà chiều cao của tam giác ADK chính là chiều cao của hình thang và bằng AH.
+ Đáy DK của tam giác ADK bằng tổng độ dài 2 đáy
AB và CD của hình thang ABCD v×:
DK = AB + CD (®iÓm A trùng điểm K, C trùng ®iÓm B).
Giới thiệu công thức tính
- GV hỏi: Để tính đợc diện tích hình thang thì độ dài đáy và chiều cao phải nh thế nào?
- GV yêu cầu HS dựa vào công thức tính diện tích hình thang vừa tìm đợc phát biểu thành quy tắc.
- Ta kí hiệu đáy lớn DC là a, đáy bé AB là b, chiều cao
AH la h, hãy viết công thức tÝnh.
SADK DKxAH (DC AB)xAH
+ Trong h×nh thang ABCD thì AB và CD là độ dài 2 đáy, AH là chiều cao.
+ Nên diện tích hình thang sẽ bằng tổng độ dài
2 đáy nhân chiều cao chia 2.
=> Các nhóm đa ra cách so sánh và kết quả so sánh rồi nêu cách tính diện tích h×nh thang.
- Phải cùng đơn vị đo.
- Học sinh nêu: "Diện tích hình thang bằng tổng độ dài 2 đáy nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo) rồi chia cho 2".
- Học sinh viết vào vở ghi:
S - diện tích a, b - là độ dài 2 đáy. h - là chiều cao. (a, b, h phải cùng đơn vị đo).
- 2 học sinh lên bảng viết
- Học sinh dới lớp nhận xét
Hoạt động 2: Rèn luyện kỹ năng tính diện tích hình thang dựa vào số đo cho trớc:
- Yêu cầu học sinh làm vào vở nháp, 2 học sinh lên bảng làm.
- Làm xong yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn.
- Cả lớp làm vào vở.
- 2 học sinh lên bảng làm.
- áp dụng công thức tính diện tích hình thang
Bài giải a) Diện tích hình thang là:
+ = (cm 2 ) Đáp số: 50 cm 2 b) áp dụng công thức tính diện tích hình thang, nhng phải nhớ cách nhân 2 số thập và chia 1 số thập phân cho 1 số tự nhiên:
- GV treo bảng phụ có vẽ 2 hình a, và b.
- Goi 2 học sinh nêu qui tắc tính diện tích hình thang.
- Nêu điểm khác của 2 hình thang.
Diện tích hình thang là: (9,4 6,6)x10,5
- Làm xong trao đổi vở nhËn xÐt cho nhau.
- Học sinh nhận xét bài làm làm trên bảng.
- Học sinh quan sát hình vẽ: a) b)
- Diện tích hình thang bằng tổng độ dài 2 đáy nhân chiều cao rồi chia 2:
- Học sinh nêu: Hình b khác hình a là hình b là hình thang vuông có cạnh bên chính là đờng cao của hình thang vuông với 2
- Yêu cầu làm việc cá nhân.
- Gọi 2 học sinh lên bảng làm.
- GV nhận xét bài làm của
- Làm việc theo nhóm đôi, 3 nhóm ghi vào bảng phụ.
- Hết thời gian 5 phút yêu cầu đại diện 3 nhóm lên báo cáo.
- Gọi các nhóm nhận xét, bổ sung.
- GV tổng hợp lại bài. đáy.
- H×nh a cã: a = 9cm b = 4cm h = 5cm
- H×nh b cã: a = 7cm b = 3cm h = 4cm
- HS dới lớp làm vào vở nháp.
- 2 học sinh lên bảng làm.
- Học sinh nhận xét bài của bạn trên bảng.
- Học sinh dới lớp đổi chéo vở kiểm tra cho nhau.
- Học sinh các nhóm thảo luận, 3 nhóm ghi vào bảng phô.
+ Vẽ hình theo đề bài:
+ Đã biết chiều dài 2 đáy, cha biÕt chiÒu cao Muèn tính đợc diện tích phải tính đợc chiều cao.
Bài giải Chiều cao của hình thang ABCD là:
Diện tích hình thang là:
- Đại diện học sinh các nhóm lên dán và báo cáo kết quả thảo luận nhóm mình.
- Đại diên các nhóm báo cáo, nhËn xÐt chÐo nhau.
- Yêu cầu học sinh đọc lại qui tắc và nêu công thức tính diện tích hình thang.
- Yêu cầu về nhà làm bài luyện tập thêm.
Bài 1: Một hình thang có tổng hai đáy bằng 30cm, biết rằng nếu đáy lớn đ ợc tăng thêm
3cm thì diện tich hình thang sẽ
Bài 2: Tìm diện tích của hình thang có hiệu hai đáy bằng 12cm, đáy bé bằng 3
5đáy lớn, đáy lớn bằng 3
Bài 3: Diện tích hình tròn ( Trang 99 - SGK)
- Hình thành qui tắc, công thức tính diện tích hình tròn.
- Vận dụng qui tắc, công thức tính diện tích hình tròn.
- Vận dụng công thức tính diện tích hình thang để giải quyết một số vấn đề có trong thực tiễn.
- Rèn luyện cho các em học sinh khả năng t duy logic, phân tích tổng hợp khả năng nhận biết vấn đề và giải quyết vấn đề 1 cách hợp lí.
Giáo dục học sinh lòng say mê và yêu thích môn Toán là rất quan trọng, đồng thời cần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, cần cù và chịu khó Việc này không chỉ giúp các em phát triển kỹ năng toán học mà còn tạo hứng thú cho việc học tập các môn học khác có liên quan đến toán học.
II Chuẩn bị đồ dùng dạy học
- Học sinh đã có kiến thức về biểu tợng, về hình tròn, vẽ hình tròn bằng compa, biết bán kính, đờng kính của hình tròn.
- Học sinh biết cách tính chu vi của hình tròn.
- Học sinh biết công thức tính diện hình bình hành.
2 Chuẩn bị của giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, bảng phụ
- Một hình tròn bán kính 10cm và băng giấy mô tả quá trình cắt dán các phần của hình tròn.
3 Chuẩn bị của học sinh:
- Sách giáo khoa, vở bài tập
- Mỗi HS đều có hình tròn bìa mỏng, bán kính 5 cm, kéo, giấy cắt, hồ dán.
III Các hoạt động dạy học chủ yếu
- Gọi một HS nêu qui tắc, công thức tính chu vi hình tròn, C = d x 3,14 = r x 2 x 3,14.
Để tính diện tích hình bình hành, bạn chỉ cần nhân độ dài đáy với chiều cao của hình bình hành.
Hoạt động 1: Hớng dẫn học sinh hình thành công thức tính diện tích hình bình hành.
- Tổ chức hoạt động cắt ghép hình tròn thành Hình bình hành.
- So sánh hình cắt ghép đợc với hình tròn ban đầu.
- Hình thành công thức tính Diện tích hình tròn.
T Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2.
Tổ chức hoạt động cắt ghép hình tròn
- Yêu cầu thảo luận nhóm đôi tìm cách cắt ghép hình tròn có bán kính 5 cm thành 16 phần bằng nhau và ghép thành Hình bình hành.
- Quan sát, hớng dẫn HS cắt dán thành hình nh sau.
So sánh diện tích hình tròn ban đầu với diện
- Học sinh thảo luận theo nhóm đôi:
+ Học sinh tìm ra cách gấp: đầu tiên gấp đôi hình tròn, gấp làm đôi tiếp… có tất cả
+ Sau khi gấp xong các em mở hình tròn nh ban đầu và dùng bút chì kẻ theo nếp gÊp.
- HS biết cắt rời từng mảnh trong hình tròn theo đờng kẻ Sau đó các em sẽ dán lần lợt từng mảnh thành hình nh sau:
Cứ thế các em ghép 16 mảnh lại với nhau và tạo
3 tích hình vừa tạo đợc
- Yêu cầu học sinh thảo luËn nhãm 4.
- GV quan sát giúp đỡ HS làm bài.
- Gọi đại diện 2 - 3 nhóm báo cáo.
Hình thành công thức tính diện tích hình tròn.
- Thảo luận nhóm đôi tính diện tích hình bình hành và từ đó rút ra công thức tính diện tích Hình tròn.
- HS làm xong yêu cầu đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả.
- Giáo viên đa ra kết luận chung và yêu cầu học sinh đọc lại kết luận nhiều lần. thành Hình bình hành và đặt tên ABCD.
+ Học sinh thảo luận nhóm 4 với nhau và đa ra kết luận: + H×nh ABCD gièng h×nh bình hành.
+ Vì hình ABCD đợc tạo bởi hình tròn nên diện tích hình ABCD bằng diện tích hình tròn.
+Độ dài đáy AB của hình bình hành ABCD 2
1chu vi của hình tròn.
+ Chiều cao của hình bình hành ABCD bằng bán kính đờng tròn:
H = r (h là chiều cao của hình bình hành).
- HS tính diện tích hình bình hành ABCD nh sau.
- Kết luận : Muốn tính diện tích hình tròn ta lấy bán kính nhân với bán kính rồi nh©n víi sè 3,14.
- Học sinh các nhóm lên báo cáo và trình bày cách tính của nhóm mình.
+ Học sinh các nhóm nhận xÐt.
Hoạt động 2: Rèn luyện kỹ năng tính diện tích hình tròn
- Giáo viên phát phiếu yêu cầu học sinh làm việc cá nh©n.
- Gọi 3 học sinh lên bảng làm.
- Xác định nhiệm vụ và làm việc trên phiếu.
Bài tập 1: Tính diện tích hình tròn có bán kính r a) Diện tích hình tròn có bán kính r = 5 cm là:
………. b) Diện tích hình tròn có bán kính r = 0,4 dm là:
- Hết 3 phút, yêu cầu học sinh trao đổi phiếu kiểm tra kết quả cho nhau.
- Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp đôi.
- ở bài tập 1 này học sinh chỉ việc áp dụng trực tiếp công thức tính diện tích hình tròn:
Học sinh cần ôn tập kiến thức về cách nhân số tự nhiên với số thập phân (a), nhân ba số thập phân (b) và nhân hai số thập phân với một số thập phân (c) Ví dụ, diện tích hình tròn có bán kính r = 5cm được tính toán như thế nào?
S = 5 x 5 x 3,14 = 78,5 cm 2 b) Diện tích hình tròn có bán kính r = 0,4dm là:
S = 0,4 x 0,4 x 3,14 0,5024 dm 2 c) Diện tích hình tròn có bán kính r 5
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi đa ra cách tính của mình.
- 3 nhóm ghi vào bảng phụ
- Quan sát và hớng dẫn học sinh xác định đúng yêu cầu của bài, cách áp dụng công thức, chuyển đổi đơn vị đo.
- Hết 5 phút gọi đại diện 3 nhóm lên bảng báo cáo.
- Yêu cầu học sinh nhận xÐt.
- Giáo viên nhận xét chung.
- HS phân thành các nhóm đôi, cùng thảo luận làm bài.
- Học sinh thảo luận đa ra cách tính:
Để tính diện tích hình tròn, công thức sử dụng là S = r x r x 3,14, trong đó r là bán kính Khi bài toán cho đường kính d, bán kính được tính bằng cách chia đường kính cho 2: r = d : 2 Học sinh cần xác định bán kính của đường tròn để áp dụng công thức tính diện tích.
Bài tập 2: Diện tích hình tròn có đờng kính d: a) d = 12 cm
- Yêu cầu học sinh làm vào vở bài tập.
- Gọi 1 học sinh lên bảng làm.
- HS làm xong yêu cầu trao đổi vở cho nhau để kiểm tra kết quả so sánh bài làm trên bảng.
Diện tích của hình tròn là:
6 x 6 x 3,14 = 113,04 (cm 2 ) b) Bán kính của đờng tròn là:
Diện tích hình tròn là:
3,7 x 3,7 x 3,14 0,6944 (dm 2 ) c) Bán kính của hình tròn là:
Diện tích của hình tròn là:
- Lu ý: cần nhớ kiến thức cũ vÒ nh©n chia sè thËp ph©n và phân số với nhau.
- Đại diện 3 nhóm lên báo cáo.
- Học sinh dới lớp nhận xét.
- Học sinh cả lớp làm vào vở bài tập.
- Học sinh áp dụng trực tiếp công thức:
- Diện tích mặt bàn tròn là:
- Yêu cầu học sinh nêu lại qui tắc và công thức tính diện tích hình tròn.
- Giáo viên nhận xét bài học.
Bài 1: Một hình tròn có chu vi 21,98dm Hỏi hình tròn đó có diện tích bằng bao nhiêu.
Bài 4: Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần
Của hình hộp chữ nhật (trang 109 - SGK)
- Hình thành biểu tợng về diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
- Hình thành công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
- Vận dụng qui tắc, công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
- Vận dụng công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần để giải 1 số tình huống đơn giản.
Bài 2: Tính diện tích phần gạch chéo, biết hình tròn bé có chu vi 18,84cm, hình tròn lớn có chu vi 31,14cm.
- Rèn luyện khả năng t duy lôgíc, phân tích tổng hợp, khả năng nhận biết vấn đề và giải quyết vấn đề một cách hợp lí.
Giáo dục học sinh về ý thức học tập nghiêm túc và tinh thần ham học hỏi là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp các em say mê tìm hiểu cái mới mà còn phát triển tính cẩn thận, cần cù và chịu khó Từ đó, các em sẽ hình thành lòng yêu thích môn toán nói chung và hình học nói riêng.
II Chuẩn bị đồ dùng dạy học
- Học sinh biết tính diện tích hình chữ nhật
- Học sinh đã có biểu tợng về hình hộp chữ nhật.
2 Chuẩn bị của giáo viên
- H×nh hép ch÷ nhËt cã kÝch thíc 8 cm x 5 cm x 4 cm nh sách giáo khoa và tô màu khác cho mặt bên.
- Bảng phụ có vẽ các hình khai triển.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phấn giáo viên.
3 Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa, vở bài tập toán.
- 6 học sinh chuẩn bị 1 hình hộp chữ nhật có kích thớc 8 cm x 5 cm x 4 cm (chuẩn bị theo nhóm).
III Hoạt động dạy học chủ yếu
- Gọi một HS nêu những đặc điểm của hình hộp chữ nhËt
- Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh.
Hoạt động 1: Hớng dẫn học sinh hình thành công thức tính diện tích xung quanh.
- Quan sát hình hộp chữ nhật đã chuẩn bị trớc.
- Thảo luận nêu các cách tính diện tích xung quanh của Hình hộp chữ nhật.
- Hình thành công thức tính diện tích xung quanh.
T Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2.
Treo bảng phụ có mô h×nh trùc quan vÒ h×nh hép ch÷ nhËt- HS quan sát hình hộp chữ nhật mình đã chuẩn bị
+ Yêu cầu học sinh tính và chỉ ra mặt xung quanh.
Thảo luận nhóm đôi tìm cách tính diện tích xung quanh của hình hép ch÷ nhËt
- Giáo viên nêu bài toán và treo mô hình, hình hộp ch÷ nhËt:
- Học sinh quan sát chỉ ra các mặt xung quanh của hình hộp chữ nhật gồm 4 mặt.
Học sinh tham gia thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu cách tính diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật Các em đã nhận thức rằng hình hộp chữ nhật bao gồm 4 mặt xung quanh, và tất cả các mặt này đều có hình dạng là hình chữ nhật.
+ Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật chính là tổng diện tích của 4 mặt bên.
+ Muốn tính đợc diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta chỉ cần tính diện tích 4 mặt bên của hình hộp chữ nhật đó.
Để quan sát trực diện cả 4 mặt xung quanh của hình hộp chữ nhật cùng một lúc, nhóm cần thảo luận và tìm ra phương pháp hiệu quả Một trong những cách tiếp cận là sử dụng công nghệ hình ảnh 3D hoặc mô phỏng để tạo ra hình ảnh toàn cảnh Bên cạnh đó, việc sắp xếp hình hộp trong không gian sao cho có thể nhìn thấy tất cả các mặt mà không bị cản trở cũng là một giải pháp khả thi Thảo luận nhóm sẽ giúp đưa ra nhiều ý tưởng sáng tạo và phương pháp tối ưu để đạt được mục tiêu này.
- Tính diện tích xung quanh của bài toán nh hình vẽ trên bảng phụ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đa ra cách tính nhanh gọn nhÊt.
- Quan sát giúp đỡ HS làm bài.
Cho h×nh hép ch÷ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5cm và chiều cao 4cm Tính diện tích xung quanh của hình hộp
- Học sinh thảo luận và đa ra cách làm của mình nh sau:
Tháo hình hộp chữ nhật ra và tô màu lên 4 mặt đó nh sau:
- Học sinh đa ra các cách tÝnh:
Cách 1: Vì các mặt xung quanh của hình hộp chữ nhật đều là hình chữ
Để tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, trước tiên cần xác định diện tích của từng mặt hình chữ nhật, sau đó cộng tất cả các diện tích lại với nhau.
Mặt xung quanh của hình hộp chữ nhật được hình thành từ 4 hình chữ nhật, do đó, nó cũng có dạng hình chữ nhật Diện tích của mặt xung quanh có thể được tính bằng công thức sau:
+ Trớc tiên tính chiều dài của hình chữ nhật (chiều dài mặt xung quanh của h×nh hép ch÷ nhËt):
5 + 8 + 5 + 8 = 26 (cm). Chiều rộng của hình chữ nhật là: 4 cm
Diện tích của hình chữ (mặt xung quanh của hình hộp chữ) là:
Cách 3: Học sinh phát hiện: ch÷ nhËt
- Yêu cầu đại diện các nhóm nêu cách tính diện tích xung quanh của hình hép ch÷ nhËt.
- Hỏi: cách nào nhanh gọn nhÊt?
- Yêu cầu HS nêu nêu quy tắc tính.
Chu vi của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức (5 + 8) x 2, với chiều rộng và chiều cao đều là 4cm Để tính chu vi của hình hộp chữ nhật, ta nhân chu vi mặt đáy với chiều cao Đại diện các nhóm đã báo cáo và đưa ra ba cách tính khác nhau.
Cách 1 : Tính diện tích từng mặt sau đó cộng lại.
Cách 2 : Tính chiều dài của các mặt xung quanh rồi nh©n víi chiÒu réng.
Cách 3 : Lấy chu vi của mặt đáy nhân chiều cao của h×nh hép ch÷ nhËt.
- Học sinh nêu cách 3: Lấy chu vi đáy nhân với chiều cao của hình hộp chữ nhật là cách nhanh gọn nhất.
- Học sinh nêu qui tắc:
" Muốn tính diện tích xung quanh của hình hép ch÷ nhËt ta lÊy chu vi đáy nhân với chiều cao" (cùng đơn vị đo)
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh hình thành công thức tính diện tích toàn phần Hình hộp chữ nhật.
- Quan sát Hình hộp chữ nhật trên bảng phụ.
- Tìm các mặt của hình hộp chữ nhật, nêu cách tính diện tích toàn phần.
- Hình thành công thức tính diện tích toàn phần của hình hép ch÷ nhËt.
T Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 2.
Quan sát hình hộp chữ nhật trên bảng phụ
- Giáo viên gợi ý: Toàn phần tức là tất cả các mặt có trong hình hộp đó.
Thảo luận nhóm 4 tìm các mặt của hình hộp chữ nhật và cách tính diện tích toàn phần
- Học sinh quan sát và thảo luËn nhãm nh sau: