Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã tập trung phân tích và mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) Các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác này.
- Nghiên cứu của Hoàng Minh Thắng (2018), “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”
- Nghiên cứu của Lê Thị Thu Hà (2019), “Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Đắk Nông”
- Phan Kiều Oanh (2019), “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bến Lức, tỉnh Long An”
- Hà Viết Tâm (2019) “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”
- Võ Văn Cường (2020), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách huyện qua Kho bạc Nhà nước Tân Hồng - Đồng Tháp”
Dựa trên nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), tác giả đã tổng hợp lý thuyết, cơ sở lý luận và hệ thống chỉ tiêu phân tích để đánh giá hiệu quả của công tác này trên các địa bàn khác nhau Nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng và nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Bài viết này đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp Dựa trên những phân tích này, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tại thị xã Hồng Ngự trong thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay;
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đoạn 2018-2020;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích giải quyết các câu hỏi liên quan đến việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
1) Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp những năm qua diễn ra như thế nào? Đã đạt được những kết quả, hiệu quả gì? Còn những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân gì?
2) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp?
3) Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp thời gian tới?
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Số liệu thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo trên hệ thống Tabmis, thông tin từ mạng nội bộ của KBNN, và các báo cáo tổng kết kiểm soát chi NSNN giai đoạn 2018-2020 Ngoài ra, kiến thức từ tài liệu trên tạp chí ngân quỹ quốc gia cũng được sử dụng để làm dẫn chứng, giúp đưa ra các kết luận, nhận xét và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Số liệu sơ cấp cho nghiên cứu đề tài được thu thập qua khảo sát thực tế tại KBNN Thị xã Hồng Ngự, cùng với một số đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và cơ quan quản lý ngân sách, sử dụng các phương pháp điều tra phù hợp.
Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp thu thập thông tin cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp Nội dung phỏng vấn tập trung vào các thông tin của người được phỏng vấn, bao gồm tên cơ quan, phòng ban làm việc, mức độ hài lòng trong quy trình kiểm soát chi, cũng như những vướng mắc trong thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN.
Phương pháp thu thập số liệu qua phiếu điều tra được thực hiện đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) tại Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, cùng với sự tham gia của cơ quan quản lý NSNN và Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thị xã Hồng Ngự.
Nội dung phiếu điều tra: Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Do sự đa dạng và phạm vi rộng lớn của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, luận văn đã tiến hành khảo sát một số đơn vị thuộc 4 cấp ngân sách tại cơ quan quản lý ngân sách nhà nước và Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp Tổng số phiếu điều tra được phát ra là 83, với chi tiết phân bổ được thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Bảng phân bổ mẫu điều tra (N) Đơn vị: Người
1 Lãnh đạo đơn vị sử dụng
2 Kế toán đơn vị sử dụng
3 Lãnh đạo phụ trách kiểm soát chi thường xuyên
4 Giao dịch viên làm công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Nguồn: Tác giả thu thập năm 2020
Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được sắp xếp, tổng hợp và phân loại thành các nhóm khác nhau, từ đó tính toán các chỉ tiêu thống kê mô tả đặc trưng cho từng nhóm.
Công cụ xử lý và tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu là phần mềm Excel.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, cùng với các bảng và đồ thị để trình bày các chỉ tiêu cần thiết cho việc phân tích Phương pháp này được áp dụng để mô tả thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, nhằm tập hợp và phân tích thông tin về tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại khu vực này.
Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu theo thời gian, thông qua việc sử dụng số tương đối và số tuyệt đối Phương pháp này giúp nhận diện xu hướng và đánh giá kết quả đạt được qua các năm.
Phương pháp phân tích tổng hợp sử dụng bảng số liệu được xử lý trên phần mềm Excel để đánh giá và đưa ra kết quả chính xác Phương pháp này kết hợp nghiên cứu định tính, khảo sát, thống kê mô tả và phân tích so sánh tỷ lệ, nhằm cung cấp căn cứ và số liệu minh họa cho các nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp Đồng thời, việc tổng hợp kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học và bài viết trên Tạp chí cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Quản lý ngân quỹ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) liên quan đến các văn bản và chế độ của Nhà nước và Bộ Tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) Việc kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách mà còn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước Đặc biệt, KBNN Thị xã Hồng Ngự cũng thực hiện các quy định này để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN.
Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Bài viết phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tại Việt Nam trong thời gian qua, nêu bật những thành công và thách thức trong công tác này Đồng thời, luận văn cũng trình bày kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN từ một số địa phương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Luận văn đã thực hiện đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2018-2020 Nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế hiện tại và rút ra bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho KBNN Thị xã Hồng Ngự Dựa trên đó, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong thời gian tới.
Kết cấu luận văn
Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Khoản 14 Điều
Luật NSNN 83/2015/QH13 quy định rằng chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm duy trì hoạt động của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi để đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước và các tổ chức chính trị, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thực hiện qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), nơi sử dụng các công cụ nghiệp vụ để kiểm tra và đối chiếu các khoản chi với các chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.1.2 Vai trò và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước a Chi thường xuyên NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của đất nước Vai trò đó thể hiện trên các mặt cụ thể sau:
Chi thường xuyên NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo chức năng quản lý nhà nước hiệu quả Thông qua chi thường xuyên, ngân sách nhà nước có thể bảo đảm quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội, góp phần vào sự ổn định và phát triển của đất nước.
Chi thường xuyên NSNN là công cụ quan trọng giúp Nhà nước ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, từ đó góp phần đạt được mục tiêu công bằng xã hội.
Chi thường xuyên của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và điều chỉnh thị trường nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của Chính phủ Đây là một trong những công cụ thiết yếu để quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế, giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên không chỉ giúp phân phối và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia mà còn tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng được giải quyết hợp lý Việc chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng cường tích lũy vốn cho ngân sách nhà nước, từ đó hỗ trợ cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế và nâng cao niềm tin của người dân vào khả năng quản lý của Nhà nước Đồng thời, chi thường xuyên của ngân sách nhà nước cũng gắn liền với hoạt động của bộ máy Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng.
Chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước chủ yếu phục vụ cho các khoản chi tiêu cho con người, do đó không làm gia tăng tài sản quốc gia và không có tính hoàn trả trực tiếp.
Hiệu quả của chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) không thể đánh giá một cách cụ thể như chi đầu tư phát triển Nó không chỉ phản ánh trên phương diện kinh tế mà còn góp phần vào sự ổn định chính trị xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trò của chi thường xuyên NSNN có ảnh hưởng rất quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của quốc gia
1.1.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước a Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước có các đặc điểm sau: Một là: Chi thường xuyên NSNN là những khoản chi mang tính liên tục để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Do đó, kiểm soát chi thường xuyên NSNN gắn liền với các khoản chi thường xuyên của NSNN và diễn ra đều đặn hàng tháng, hàng quý và năm Với đặc điểm này lựa chọn phương thức cấp phát bằng dự toán hoặc bằng lệnh chi tiền cho phù hợp với từng đơn vị, từng khoản chi, việc
Để kiểm soát các khoản chi thường xuyên hiệu quả, cần đảm bảo ngân sách không bị tồn đọng hay gián đoạn Tình trạng này có thể dẫn đến sự mất cân bằng giữa nguồn thu và nguồn chi, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân ngân sách và hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Xét về cơ cấu chi ngân sách nhà nước (NSNN) và mục đích sử dụng, phần lớn các khoản chi thường xuyên có tác động ngắn hạn và mang tính tiêu dùng xã hội Việc kiểm soát chi tiêu cần đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định, đồng thời tránh tình trạng chậm trễ trong các khoản chi không thể trì hoãn như tiền lương, phụ cấp, tiền điện, tiền nước và chi phí cho chuyên môn nghiệp vụ.
Phạm vi và tần suất chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan chặt chẽ đến cấu trúc tổ chức của bộ máy Nhà nước và các quyết định của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cộng Việc kiểm soát chi thường xuyên nhằm bảo đảm hoạt động ổn định của bộ máy Nhà nước.
Kiểm soát chi thường xuyên thường chịu áp lực về thời gian do nhiều khoản chi, như tiền lương, tiền công và học bổng, đều mang tính cấp thiết cho cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức và viên chức Những khoản chi này cần được giải quyết nhanh chóng để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước Thêm vào đó, nhu cầu chi cao trong những ngày đầu tháng cũng làm tăng áp lực cho Kho bạc trong việc kiểm soát chi Các loại kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bao gồm nhiều hình thức khác nhau.
Kiểm soát trước khi chi là phương pháp ngăn ngừa rủi ro và sai sót trong quản lý ngân sách nhà nước, được thực hiện trước khi thanh toán các khoản chi thường xuyên Các biện pháp kiểm soát này bao gồm việc rà soát hồ sơ ban đầu như quy chế chi tiêu nội bộ, biên chế quỹ tiền lương, quy chế sử dụng tài sản công, danh sách người hưởng lương được phê duyệt, danh sách khoán công tác phí, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại, hợp đồng nguyên tắc, thỏa thuận khung và quyết định giao dự toán.
Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Theo Điều 6 của Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính, việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) được quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Các khoản chi trong dự toán phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước Chi tiêu phải được quyết định bởi thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền, đồng thời số dư tài khoản của đơn vị phải đủ để thực hiện các khoản chi này.
Để đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của các khoản chi, cần kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ và chứng từ liên quan, tuân thủ quy định pháp luật hiện hành Đồng thời, các chứng từ kế toán phải phù hợp và khớp với các hồ sơ liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Dấu và chữ ký trên chứng từ phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký giao dịch tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Việc đảm bảo sự phù hợp này là rất quan trọng để xác thực tính hợp lệ của các giao dịch tài chính.
Việc thực hiện ký số trên các hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN phải tuân thủ đúng chức danh của các thành viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền đã được đăng ký với KBNN.
Nội dung chi phải tuân thủ mã nội dung kinh tế theo quy định của Mục lục ngân sách hiện hành, ngoại trừ các khoản chi từ Tài khoản tiền gửi.
Để đảm bảo việc chi tiêu đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, các cơ quan, đơn vị cần tuân thủ quy chế chi tiêu nội bộ Trong trường hợp đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, việc kiểm soát chi tiêu phải phù hợp với Quyết định giao quyền tự chủ, các tiêu chuẩn và định mức đã được quy định, cũng như dự toán được giao tự chủ theo hướng dẫn tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 6 của Thông tư 62/2020/TT-BTC.
Mức tạm ứng phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Thông tư 62/2020/TT-BTC, và nội dung đề nghị thanh toán tạm ứng cần phải phù hợp với nội dung đã được đề nghị tạm ứng trước đó.
Đối với các khoản chi cần gửi Hợp đồng đến KBNN, KBNN sẽ căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) Các yếu tố quan trọng bao gồm điều khoản thanh toán trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ, số lần và giai đoạn thanh toán, thời điểm và điều kiện thanh toán, tạm ứng, tài khoản thanh toán, cùng giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện tạm ứng và thanh toán cho đối tượng thụ hưởng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
1.3.1.1 Các yếu tố thuộc cơ chế chính sách
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã chú trọng cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính công, nhằm tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội Cơ chế chính sách của Nhà nước về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã có những thay đổi phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước về kiểm soát chi thường xuyên NSNN được quy định trong Luật NSNN số 83/2015/QH13, các nghị định, thông tư hướng
Các quy định pháp luật về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Những quy định này không chỉ tạo cơ sở pháp lý mà còn là nền tảng cho việc xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình kiểm soát chi NSNN phù hợp Đây là căn cứ thiết yếu để xác định các điều kiện chi NSNN, bao gồm tiêu chuẩn, chế độ và định mức.
Cơ chế và chính sách kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) cần gắn liền với việc phân định chức năng và nhiệm vụ quản lý của các cấp chính quyền địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý KBNN đóng vai trò là cơ quan kiểm soát cuối cùng trong việc cấp phát thanh toán các khoản chi của NSNN Việc đổi mới cơ chế và chính sách quản lý NSNN, tập trung vào hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách và phân chia nguồn thu, sẽ giúp tránh chồng chéo trong điều hành ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.
1.3.1.2 Các yếu tố thuộc về Kho bạc nhà nước
Trình độ chuyên môn của công chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quyết định đến hiệu quả kiểm soát chi tiêu Công chức có chuyên môn cao sẽ giúp giảm thiểu sai sót trong việc kiểm soát thông tin của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (ĐVSDNS), đồng thời phát hiện và từ chối thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn Họ cũng có khả năng kiểm soát thông tin trên chứng từ kế toán do ĐVSDNS cung cấp một cách hiệu quả hơn.
Năng lực của công chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là rất quan trọng, thể hiện ở khả năng phân tích và xử lý thông tin Việc đối chiếu thông tin với các quy định hiện hành của Nhà nước là cần thiết; nếu thiếu khả năng này, hoạt động kiểm soát chi sẽ không hiệu quả, dẫn đến lãng phí và thất thoát ngân sách.
Tinh thần trách nhiệm với nghề và đạo đức công vụ là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của xã hội hiện đại Cán bộ, công chức không chỉ cần nâng cao trình độ chuyên môn mà còn phải rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc Việc tu dưỡng đạo đức công vụ giúp xây dựng niềm tin và sự tín nhiệm của người dân đối với cơ quan nhà nước.
Cán bộ, công chức Ngành kho bạc, đặc biệt là công chức kiểm soát chi, cần đảm bảo sự công tâm, khách quan và trung thực trong công việc để thực hiện đúng chế độ quy định Họ không được có thái độ cửa quyền, hách dịch hay gây phiền hà cho khách hàng trong quá trình thực thi nhiệm vụ Nhiệt huyết và đam mê với nghề kho bạc và công việc kế toán sẽ là động lực quan trọng cho công chức trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi, cơ sở vật chất kỹ thuật cần được đảm bảo với hệ thống trang thiết bị hiện đại và ứng dụng phần mềm tin học trong hạch toán kế toán Điều này giúp quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi thường xuyên một cách kịp thời, tiết kiệm thời gian, đồng thời đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất dữ liệu trên toàn hệ thống Kho bạc Nhờ đó, việc cải cách thủ tục hành chính và quy trình kiểm soát chi NSNN cũng trở nên thuận lợi hơn.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động kiểm soát Việc tổ chức bộ máy kiểm soát chi một cách khoa học, tinh gọn và thống nhất từ trung ương đến địa phương sẽ nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch Ngược lại, nếu bộ máy kiểm soát chi NSNN không thống nhất, chồng chéo hoặc phân tán thành nhiều đầu mối, sẽ dẫn đến sự cắt khúc và phân đoạn trong quy trình kiểm soát, làm gia tăng thủ tục hành chính và hạn chế hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên do ĐVSDNS phải làm việc với nhiều công chức khác nhau.
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN đảm bảo hoạt động kiểm soát chi diễn ra theo đúng trình tự, từ khâu nhận hồ sơ, chứng từ đến thanh toán và trả kết quả cho khách hàng Một quy trình kiểm soát chi khoa học và hợp lý sẽ giúp giảm thiểu sai sót nghiệp vụ, sai lệch thông tin và rủi ro trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, từ đó bảo vệ an toàn tuyệt đối cho tiền và tài sản của Nhà nước.
Ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) và các đơn vị liên quan đến NSNN rất quan trọng Điều này thể hiện qua việc các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Sự tuân thủ pháp luật không chỉ giúp nâng cao trách nhiệm của các đơn vị mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Các ngành và chính quyền địa phương cần nghiêm túc thực hiện các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) Mỗi đơn vị phải nhận thức rằng kiểm soát chi là trách nhiệm của chính mình, không chỉ là nhiệm vụ của KBNN Việc tuân thủ pháp luật sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, giảm thiểu lãng phí và thất thoát ngân sách, cũng như chống tham nhũng trong quản lý ngân sách.
Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) là căn cứ quan trọng để Kho bạc Nhà nước (KBNN) thực hiện kiểm soát chi tiêu Theo Khoản 2 Điều 12 của Luật NSNN số 83/2015/QH13, điều kiện đầu tiên để KBNN chi ngân sách là dự toán đã được giao Do đó, dự toán NSNN cần được giao kịp thời và phân bổ đúng nhiệm vụ chi, chi tiết tới từng đơn vị, nhằm tạo cơ sở cho KBNN thực hiện kiểm soát chi tiêu theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đối tượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN là các khoản chi tiêu phục vụ hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước theo dự toán được giao Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, cũng như các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, có cơ chế tài chính khác nhau Điều này dẫn đến sự khác biệt trong hoạt động kiểm soát chi của KBNN đối với từng loại đơn vị.
Trình độ quản lý của thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) và năng lực chuyên môn của cán bộ tài chính kế toán là yếu tố quan trọng Tuy nhiên, các thủ trưởng thường chỉ chú trọng vào công tác chuyên môn theo lĩnh vực, ít thời gian dành cho việc nghiên cứu văn bản và chế độ quản lý tài chính Điều này dẫn đến việc trình độ của cán bộ kế toán tài chính tại đơn vị còn hạn chế.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.4.1 Thực hiện theo quy định của nhà nước
Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước Các giao dịch viên cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bao gồm các văn bản hướng dẫn, thông tư, nghị định và các chỉ thị từ các cấp có thẩm quyền.
- Kiểm soát các khoản chi lương và các khoản phụ cấp theo lương, các khoản thanh toán cho cá nhân
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính và Công văn số 5609/KBNN-kiểm soát chi ngày 07/10/2020 của KBNN, việc kiểm soát thanh toán cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng trong kiểm soát chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua KBNN.
- Về kiểm soát chỉ tiêu, biên chế:
+ Đối với cán bộ, công chức: Đảm bảo phù hợp với với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Đối với viên chức, lao động thường xuyên theo hợp đồng: thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5609/KBNN-kiểm soát chi của KBNN
Đối với chi thu nhập tăng thêm, cần kiểm soát tỷ lệ tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Nghị định này quy định cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn liên quan trong từng lĩnh vực sự nghiệp công.
Ngày 25 tháng 04 năm 2006, Chính phủ ban hành CP quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính.
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, bao gồm giá dịch vụ khám chữa bệnh Đồng thời, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 cũng quy định chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các cơ quan nhà nước Ngoài ra, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ nêu rõ chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
KBNN tỉnh có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi phụ cấp, trợ cấp khác và tiền khoán mà ĐVSDNS đề nghị thanh toán cho đối tượng thụ hưởng, đảm bảo tuân thủ các định mức quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.
- Kiểm soát chi mua sắm tài sản công
Thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính, trong đó:
Khi kiểm soát dự toán chi tiết, KBNN tỉnh dựa vào dự toán mua sắm tài sản công theo danh mục thiết bị hoặc Quyết định mua sắm tài sản công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, quy định chi tiết về quản lý và sử dụng tài sản công.
- Kiểm soát, thanh toán các khoản chi từ Tài khoản tiền gửi
Hồ sơ kiểm soát chi đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi được quy định tại Khoản 7, Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ KBNN tỉnh thực hiện kiểm soát và thanh toán theo Khoản 3, Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính Đối với các nhiệm vụ thực hiện bằng hình thức Lệnh chi tiền, KBNN tỉnh kiểm soát theo Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, trong đó KBNN kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của Lệnh chi tiền khi nhận được từ cơ quan tài chính, căn cứ vào nội dung chi trên lệnh.
Chi tiền từ quỹ ngân sách trung ương và địa phương phải thực hiện đúng quy định, đảm bảo đối tượng thụ hưởng nhận được khoản hỗ trợ Khi lệnh chi tiền được cấp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc Nhà nước sẽ kiểm soát việc chi tiêu từ tài khoản này theo các quy định đã được thiết lập.
3 Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC
Kiểm soát các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC Việc này đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý tài chính, đồng thời nâng cao chất lượng công trình.
Theo Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Khoản 7, Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC, việc kiểm soát thanh toán được thực hiện khác nhau tùy theo chi phí công trình Đối với các công trình có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên, cần quản lý và kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn theo quy định chi đầu tư, sử dụng mẫu số 08b phụ lục II Trong khi đó, các công trình dưới 500 triệu đồng cũng phải tuân thủ quy định tương tự, nhưng sử dụng bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu số 08a phụ lục II.
1.4.2 Thực hiện theo quy trình ISO (Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008)
Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN cần đảm bảo tính chính xác về số liệu và chứng từ, đồng thời đảm bảo an toàn trong chi trả để tránh tình trạng lợi dụng và chiếm đoạt tài sản nhà nước KBNN cũng phải có biện pháp sắp xếp thanh toán kịp thời cho các đơn vị SDNS theo quy định Nếu tỷ lệ hồ sơ quá hạn cao, KBNN cần phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến thời gian xử lý để tìm ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Thời gian giải quyết hồ sơ bắt đầu từ khi Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhận đầy đủ hồ sơ và chứng từ của khách hàng cho đến khi hoàn tất quy trình thanh toán.
Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước ở một số địa phương
Đối với chi thường xuyên:
Thời gian xử lý cho các khoản tạm ứng và thanh toán trực tiếp là tối đa 2 ngày làm việc, bao gồm 1 ngày tại bộ phận kiểm soát chi và 1 ngày tại bộ phận kế toán.
Thời gian xử lý các khoản thanh toán tạm ứng tối đa là 3 ngày làm việc, bao gồm 2 ngày làm việc tại bộ phận kiểm soát chi và 1 ngày làm việc tại bộ phận kế toán.
Thời hạn xử lý các chứng từ khác là tối đa 2 ngày làm việc, trong đó bộ phận kiểm soát chi sẽ hoàn thành trong 1 ngày, và bộ phận kế toán sẽ xử lý trong 1 ngày tiếp theo.
1.5 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN ở một số địa phương
1.5.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Bến Lức, tỉnh Long An
Quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, đồng thời tăng cường chế độ quản lý tiền mặt.
Tăng cường tính chủ động và trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) là cần thiết để loại bỏ tình trạng căng thẳng giả tạo trong quản lý NSNN Nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố con người trong công tác quản lý và kiểm soát chi thường xuyên, cần đào tạo đội ngũ cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước (KBNN) để họ nắm vững quy trình nghiệp vụ và thực hiện công việc một cách minh bạch Kho bạc cũng cần tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng cán bộ qua tất cả các giai đoạn, từ tuyển dụng đến bồi dưỡng Đặc biệt, việc bố trí cán bộ kiểm soát chi không chỉ dựa vào chuyên môn mà còn phải chọn người có đạo đức tốt, liêm khiết và công minh.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát chi thường xuyên là cần thiết Cần nghiên cứu và áp dụng quy trình giao dịch một đầu mối thống nhất, kết hợp với mô hình tiên tiến, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng Mục tiêu là nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi, rút ngắn thời gian xử lý và cải thiện chất lượng công việc.
1.5.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Mỹ Tú kiểm soát chi theo 4 nhóm chính: Nhóm các khoản thanh toán cho cá nhân; nhóm các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm, sửa chữa tài sản và nhóm chi thường xuyên khác
KBNN Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng đã nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đảm bảo các khoản chi đúng quy định của Nhà nước Đặc biệt, đơn vị chú trọng vào việc đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng và cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian xử lý hồ sơ cho đơn vị sử dụng NSNN thông qua quy trình tiếp nhận một cửa Thời gian kiểm soát chi đầu tư XDCB đã giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày, kiểm soát chi thường xuyên giảm từ 03 ngày xuống 02 ngày, và các khoản chi bằng tiền mặt tại Kho bạc giảm từ 01 ngày xuống còn 60 phút.
KBNN Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN bằng cách từ chối các khoản chi sai chế độ và định mức quy định của Nhà nước Đơn vị này đã lập phiếu hoàn thiện hồ sơ cho những khoản chi chưa đáp ứng đủ điều kiện chi NSNN, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định tài chính.
Hàng năm, KBNN Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng lập kế hoạch tự kiểm tra hồ sơ chứng từ chi ngân sách nhà nước (NSNN) Dựa trên kế hoạch được giám đốc phê duyệt, công chức phụ trách kiểm soát chi thường xuyên tiến hành tự kiểm tra chéo các chứng từ và hồ sơ chi NSNN của đồng nghiệp trong Bộ phận, sau đó báo cáo kết quả tự kiểm tra cho giám đốc.
Bên cạnh nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN, trong những năm gần đây KBNN
Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng, đã áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, đồng thời niêm yết các thủ tục hành chính và biểu mẫu chứng từ kế toán chi tiết cho từng nghiệp vụ tại trụ sở giao dịch.
1.5.3 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
Công tác kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Châu Thành đã nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời tích cực tham gia vào việc thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, tham ô tham nhũng Để đạt được những kết quả này, KBNN Châu Thành đã tập trung vào một số nhiệm vụ quan trọng.
KBNN Châu Thành xác định rằng việc chú trọng công tác cán bộ là yếu tố then chốt trong việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) Cán bộ và công chức được xem là nhân tố quyết định đến hiệu quả của quá trình này.
+ Đơn vị đã sắp xếp và phân công công việc phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng công chức kiểm soát chi NSNN;
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về mặt nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, đặc biệt đối với công chức trẻ mới tuyển dụng;
Hàng năm, tổ chức kiểm soát chi thực hiện các kỳ thi nghiệp vụ cho công chức đảm nhiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước và kế toán Qua các kỳ thi này, cán bộ công chức có cơ hội nghiên cứu văn bản, học hỏi kinh nghiệm và đánh giá kết quả công việc một cách chính xác hơn Đồng thời, kế hoạch tập huấn và phổ biến kiến thức cũng được triển khai cho những công chức chưa đạt kết quả tốt.
+ Khuyến khích cán bộ công chức tham gia viết cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm trong công việc
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN), các Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh và huyện đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin Hệ thống mạng nội bộ được kết nối đồng bộ, cho phép cán bộ tin học cập nhật liên tục các văn bản mới, quy trình nghiệp vụ và hỗ trợ nghiệp vụ trực tuyến trên cổng thông tin điện tử Nhờ đó, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN.
Thực hiện đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi của KBNN Tháng 7 năm
Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Thị xã Hồng Ngự, được thành lập theo Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 23/12/2008 và chính thức hoạt động từ ngày 30/04/2009, bao gồm 7 xã, phường Với diện tích 12.216,16 ha và dân số 78.089 người (tương ứng với 19.791 hộ), Hồng Ngự nằm ở biên giới với Campuchia Khu vực này giáp huyện Tân Hồng ở phía Đông, huyện Hồng Ngự ở phía Tây, huyện Tam Nông ở phía Nam và tỉnh Prayveng (Campuchia) ở phía Bắc.
Thị xã Hồng Ngự, được công nhận là thành phố theo Nghị quyết số 1003/NQ-UBTVQH14 ngày 18/9/2020, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/11/2020, hiện là trung tâm giao lưu kinh tế quan trọng Nơi đây không chỉ nổi bật với lịch sử văn hóa đặc sắc của vùng sông nước, mà còn giữ gìn những truyền thống đặc trưng của đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình phát triển.
Thị xã Hồng Ngự bao gồm 7 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 5 phường: An Bình A, An Bình B, An Lạc, An Lộc, An Thạnh và 2 xã: Bình Thạnh, Tân Hội Phường An Lộc đóng vai trò là trung tâm hành chính, trong khi phường An Thạnh là trung tâm kinh tế - văn hóa Bình Thạnh và Tân Hội là hai xã biên giới của thị xã.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
* Về kinh tế - xã hội
+ Đến cuối năm 2017, thị xã Hồng Ngự có tổng diện tích sàn nhà ở 1,459 triệu m², tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 66,48%
Năm 2017, cơ cấu kinh tế thị xã Hồng Ngự cho thấy khu vực công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ chiếm 59,89% (1.098,9 tỷ đồng), trong khi khu vực nông lâm, thủy sản chiếm 40,11% (736,1 tỷ đồng) Cụm công nghiệp tại Hồng Ngự chủ yếu tập trung vào chế biến nông, thủy sản, góp phần tạo ra chuỗi liên kết gia tăng giá trị và thu hút hàng nghìn lao động với việc làm ổn định.
Từ năm 2015 đến 2017, thị xã Hồng Ngự ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,6% Đến năm 2017, thu nhập bình quân đầu người tại đây ước đạt khoảng 41 triệu đồng, tương đương 76% so với thu nhập bình quân đầu người toàn quốc trong cùng năm.
2.1.3 Đặc điểm Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
* Lịch sử hình thành KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Tên đơn vị: KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp Địa chỉ trụ sở: Số 158, đường Hùng Vương, phường An Thạnh, Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Vào ngày 04/01/1990, Chính phủ đã ban hành quyết định số 07/HĐBT để thành lập Kho bạc Nhà nước (KBNN) trực thuộc Bộ Tài chính Hệ thống KBNN chính thức hoạt động từ ngày 01/04/1990, với nhiệm vụ truyền thống là quản lý quỹ ngân sách nhà nước.
Thị xã Hồng Ngự được thành lập theo Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ, nhằm điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hồng Ngự và thiết lập các phường thuộc thị xã này.
Vào ngày 01/05/2009, KBNN Thị xã Hồng Ngự chính thức được thành lập và bắt đầu hoạt động, cùng thời điểm huyện Hồng Ngự và Thị xã Hồng Ngự được tách ra.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Quyết định số 4236/QĐ-KBNN ngày 08/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN, KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định rõ ràng Cụ thể, vị trí và chức năng của KBNN tại các cấp địa phương này được xác định nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý tài chính và ngân sách nhà nước.
KBNN Thị xã Hồng Ngự, trực thuộc KBNN Đồng Tháp, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc KBNN Đồng Tháp cùng UBND Thị xã Hồng Ngự trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính của Nhà nước và các quỹ khác được giao quản lý.
KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp là đơn vị có tư cách pháp nhân và con dấu riêng với hình Quốc huy Đơn vị này được phép mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại địa phương để thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định của pháp luật Trụ sở của KBNN đặt tại Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án và đề án trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp huyện sau khi được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
2) Quản lý quỹ NSNN và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật
3) Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN cấp huyện
4) Thực hiện công tác kế toán NSNN
Thực hiện công tác điện báo và thống kê liên quan đến thu chi ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm các khoản vay nợ và việc trả nợ của Chính phủ cũng như chính quyền địa phương theo quy định Đồng thời, xác nhận số liệu thu chi NSNN thông qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
6) Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN cấp huyện theo chế độ quy định
7) Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định
8) Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại KBNN cấp huyện theo quy định
9) Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp huyện
Quản lý đội ngũ công chức và lao động hợp đồng là nhiệm vụ quan trọng tại KBNN cấp huyện Công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị và tài vụ cần được thực hiện đúng theo quy định nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và quản lý.
Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhằm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ Mục tiêu là công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin, từ đó tạo thuận lợi hơn cho khách hàng.
12) Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp huyện theo quy định
13) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao c Quyền hạn
Tình hình thực hiện các nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự
Vào ngày 02/10/2017, KBNN Thị xã Hồng Ngự đã thực hiện quy trình nghiệp vụ nhằm thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN, theo quyết định số 4377/QĐ-KBNN ban hành ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN Hiện nay, quy trình này được quy định bởi quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018.
* Có 4 điều kiện chi trả, thanh toán
- Đã có trong dự toán chi NSNN được giao
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
- Đã được cơ quan tài chính, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định chi
- Có hồ sơ chứng từ thanh toán đầy đủ, hợp lệ
2.2.1 Hình thức chi trả thanh toán Ngân sách nhà nước
Việc chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên tại KBNN Thị xã Hồng Ngự được thực hiện theo các hình thức: Dự toán, lệnh chi tiền
Mỗi hình thức thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) đều có quy trình kiểm soát chi cụ thể Đặc biệt, hình thức chi trả thanh toán theo dự toán được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thị xã Hồng Ngự.
Dựa trên nhu cầu chi tiêu của đơn vị, thủ trưởng cần lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) kèm theo hồ sơ, chứng từ thanh toán và gửi đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thị xã Hồng Ngự để thực hiện kiểm soát và thanh toán.
KBNN Thị xã Hồng Ngự thực hiện kiểm tra và kiểm soát hồ sơ thanh toán của ĐVSDNS Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, KBNN sẽ tiến hành thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc thông qua ĐVSDNS.
Khi thực hiện chi trả theo dự toán, KBNN Thị xã Hồng Ngự đảm bảo chi cho ĐVSDNS đúng theo các mục chi thực tế trong phạm vi dự toán được giao.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi
NSNN qua KBNN theo hình thức dự toán
(1) (2) Đơn vị sử dụng ngân sách (7) Kế toán trưởng
(4) Đơn vị cung cấp (6) Giám đốc (hoặc hàng hóa, dịch vụ Phó Giám đốc)
(1) Đơn vị sữ dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán cho kế toán viên KBNN
Giao dịch viên kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ, đảm bảo khoản chi đúng chế độ và định mức quy định, đồng thời đối chiếu số dư tài khoản dự toán Nếu hồ sơ đáp ứng điều kiện thanh toán, kế toán viên sẽ hạch toán và trình kế toán trưởng bộ hồ sơ, chứng từ.
Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ, đồng thời xác nhận điều kiện thanh toán theo quy định của bộ hồ sơ Sau khi hoàn tất kiểm tra, kế toán trưởng sẽ ký duyệt lên chứng từ và trình lên lãnh đạo kho bạc để được phê duyệt.
(4) Sau khi kiểm soát chứng từ đúng theo quy định, lãnh đạo kho bạc ký lên chứng từ sau đó chuyển lại cho Giao dịch viên
Giao dịch viên sẽ chuyển chứng từ cho thủ quỹ khi tiến hành lĩnh tiền mặt Thủ quỹ có trách nhiệm trả lại một liên chứng từ cho đơn vị và một liên sẽ được gửi lại cho kế toán viên thông qua hệ thống nội bộ.
(6) Giao dịch viên chuyển tiền cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp có mở tài khoản tại ngân hàng
(7) Giao dịch viên trả 01 liên chứng từ cho Đơn vị sữ dụng ngân sách lưu Trường hợp không đủ điều kiện chi, KBNN từ chối thanh toán
Hình thức chi trả, thanh toán bằng lệnh chi tiền
Chi cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước; Chi trả nợ nước ngoài; Chi cho vay từ ngân sách nhà nước; Chi kinh phí ủy quyền đối với các khoản ủy quyền nhỏ, được xác định rõ theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính
Sơ đồ 1.4: Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền
Cơ quan Tài chính KBNN ĐVSDNS nhà nước
(1) Cơ quan Tài chính cấp lệnh chi tiền cho đơn vị sử dụng NSNN gửi ra
(2) Kho bạc căn cứ vào lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính tiến hành xuất quỹ NSNN chuyển cho đơn vị thụ hưởng NSNN
2.2.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán a Kiểm soát cấp tạm ứng Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều
Thông tư số 164/2011/TT-BTC quy định các khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt Đối với các đề nghị tạm ứng, cần thực hiện chuyển khoản để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định tài chính.
Giấy rút dự toán (tạm ứng) là tài liệu quan trọng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có cơ sở kiểm soát Đối với các khoản chi không có hợp đồng hoặc có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng, nếu Giấy rút dự toán không thể hiện đầy đủ nội dung tạm ứng, đơn vị cần kê khai rõ ràng nội dung tạm ứng trên Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng, chọn ô tạm ứng.
* Kiểm soát thanh toán tạm ứng:
Khi thực hiện thanh toán tạm ứng, đơn vị cần gửi Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng đến KBNN Tùy thuộc vào từng nội dung chi, đơn vị phải kèm theo các tài liệu và chứng từ phù hợp.
Để thực hiện thanh toán tạm ứng cho các khoản chi tiền mặt, đơn vị cần lập Bảng kê chứng từ thanh toán hoặc tạm ứng, được ký duyệt bởi Thủ trưởng đơn vị, và gửi đến Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển Khoản yêu cầu các tài liệu và chứng từ kèm theo cho từng nội dung chi tiết theo Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài Chính Thông tư này quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, nhằm thiết lập chế độ kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Việc kiểm soát cấp thanh toán là một phần quan trọng trong quy trình này.
Giấy rút dự toán (thanh toán);
Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự
Theo quy định của Luật ngân sách, KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp có trách nhiệm kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách dựa trên dự toán được cấp.
Thẩm quyền giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (ĐVSDNS) được quy định rõ ràng Căn cứ vào dự toán được giao, thủ trưởng ĐVSDNS có trách nhiệm quyết định chi tiêu theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành của Nhà nước Trong năm ngân sách, nếu có sự bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán từ cấp có thẩm quyền, điều này sẽ được thể hiện cụ thể trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp dự toán NSNN kiểm soát chi qua KBNN năm 2018-
1 Số đơn vị giao dịch 79 72 69 91,13 95,83 94,97
2 Số đơn vị giao dự toán đầu năm 79 72 69 91,13 95,83 94,97
3 Số đơn vị giao dự toán bổ sung 79 72 69 91,13 95,83 94,97
4 Tổng số đơn vị dự toán giao trong năm 79 72 69 91,13 95,83 94,97
Trong giai đoạn 2018-2020, số liệu từ KBNN Thị xã Hồng Ngự cho thấy ĐVSDNS có xu hướng giảm do việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính và cơ quan chuyên môn Đầu năm, các đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán để thực hiện nhiệm vụ, nhưng trong năm ngân sách, tất cả các đơn vị đều nhận được bổ sung và điều chỉnh dự toán nhằm đảm bảo hoạt động Việc điều chỉnh này chủ yếu xảy ra ở các đơn vị ngân sách cấp xã, do sự không phù hợp trong phân bổ dự toán đầu năm với nhiệm vụ chi của từng ban ngành, dẫn đến tình trạng thừa và thiếu dự toán, từ đó cần phải điều chỉnh để đảm bảo thanh toán cho các hoạt động thường xuyên.
Dựa trên dự toán chi ngân sách nhà nước năm được giao, bao gồm cả các điều chỉnh và bổ sung, thủ trưởng đơn vị cần tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Chi thường xuyên trong ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, cũng như bảo đảm an ninh quốc phòng tại Thị xã Hồng Ngự Do đó, công tác kiểm soát chi thường xuyên là rất cần thiết.
KBNN Thị xã Hồng Ngự luôn chú trọng và chỉ đạo kịp thời trong việc quản lý NSNN, đồng thời phối hợp chặt chẽ với UBND Thị xã Hồng Ngự Cơ cấu chi NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự giai đoạn 2018-2020 được thể hiện rõ trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Cơ cấu chi NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự năm 2018-2020 Nội dung chi
1 Chi đầu tư phát triển 102.231 11,54 112.531 13,02 154.176 17,09 13,88
Báo cáo chi KBNN Thị xã Hồng Ngự giai đoạn 2018-2020 cho thấy chi NSNN có xu hướng tăng dần, với mức tăng trung bình 1,05% mỗi năm Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 40% tổng chi ngân sách hàng năm Trong khi đó, các khoản chi chuyển nguồn ngân sách lại chiếm tỷ trọng nhỏ nhất và có xu hướng giảm từ 10,82% năm 2018 xuống 6,37% năm 2019 và 7,65% năm 2020 Sự giảm này là do Luật NSNN mới có hiệu lực từ năm 2019, quy định rõ các khoản chi được phép chuyển nguồn, giúp KBNN Thị xã Hồng Ngự kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chi này.
KBNN Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp thực hiện việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) theo các nhóm mục lục NSNN do Bộ Tài chính quy định Cụ thể, các nhóm chi bao gồm: chi thanh toán cho cá nhân, chi cho nghiệp vụ chuyên môn và các nhóm chi khác.
Trong giai đoạn 2018-2020, chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp bao gồm các khoản mua sắm tài sản, sửa chữa và duy tu tài sản phục vụ cho công tác chuyên môn cũng như chi cho sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Thị xã Hồng Ngự giai đoạn 2018-2020
1 Nhóm chi thanh toán cho cá nhân 220.496 69,13 228.923 72,99 234.222 68,86 70,33
2 Nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn 59.741 18,73 59.371 18,93 73.199 21,52 19,73
3 Nhóm chi mua sắm tài sản, sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư
4 Nhóm chi thường xuyên khác 17.224 5,40 12.357 3,94 2.959 0,87 3,4
Theo báo cáo chi KBNN Thị xã Hồng Ngự giai đoạn 2018-2020, quy mô chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm có xu hướng tăng lên Cụ thể, tổng chi thường xuyên năm 2018 đạt 318.959 triệu đồng, trong khi năm 2019 là 313.636 triệu đồng, cho thấy mức giảm 1,7% so với năm trước.
Từ năm 2018 đến 2020, tổng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Thị xã Hồng Ngự đã tăng lên 340.143 triệu đồng, tăng 8,45% so với năm 2019 Trong đó, chi thanh toán cho cá nhân chiếm hơn 70% tổng chi thường xuyên, cho thấy đây là khoản chi quan trọng đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà nước Xu hướng này có dấu hiệu tăng dần qua các năm, nhờ vào việc Chính phủ điều chỉnh tiền lương cơ bản Mặc dù các khoản thanh toán cho cá nhân tăng vào năm 2020, nhưng mức tăng không đáng kể so với năm trước.
Năm 2020, chi phí tăng chủ yếu do tăng lương cơ bản, trong khi nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn chiếm tỷ trọng lớn gần 19% trong tổng chi thường xuyên và có xu hướng tăng theo từng năm Mặc dù vậy, nhóm chi cho mua sắm và sửa chữa, duy tu tài sản vẫn cần được chú trọng hơn trong các kế hoạch chi tiêu.
Đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự
Chi thường xuyên khác trong ngân sách nhà nước hiện chiếm tỷ trọng nhỏ, dưới 7% tổng chi thường xuyên và có xu hướng giảm qua các năm Cụ thể, tỷ lệ này giảm từ 5,4% vào năm 2018 xuống 3,94% vào năm 2019, và chỉ còn 0,87% vào năm 2020 Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm sút của các khoản chi hỗ trợ và trợ cấp cho dân cư.
2.4 Đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự
2.4.1 Các khoản thanh toán cho cá nhân
Hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi KBNN Thị xã Hồng Ngự
Chứng từ kế toán bao gồm Giấy rút dự toán ngân sách (Mẫu C2-02a/NS) cho các khoản chi từ dự toán, Ủy nhiệm chi chuyển khoản và chuyển tiền điện tử (Mẫu C4-02/KB), cũng như Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi (Mẫu C4-09/KB) cho các khoản chi từ tài khoản tiền gửi.
Hồ sơ kế toán cần bao gồm các tài liệu quan trọng như danh sách thanh toán tiền lương, tiền công và tiền phụ cấp; bảng kê chứng từ thanh toán cho các khoản công tác phí; biên bản nghiệm thu các khoản thuê ngoài; dự toán chi thường xuyên được giao đầu năm cùng với các bổ sung; quy chế chi tiêu nội bộ; và biên chế quỹ tiền lương.
Từ năm 2018 đến năm 2020 số chi thanh toán cho cá nhân của các đơn vị qua KBNN Thị xã Hồng Ngự thể hiển qua bảng 2.4
Bảng 2.4: Tình hình chi các khoản thanh toán cho cá nhân qua KBNN Thị xã
Nội dung chi Số tiền thanh toán (Tr/đ) So sánh (%)
4 Học bổng và hỗ trợ khác học sinh, sinh viên
8 Các khoản thanh toán cho cá nhân khác
Báo cáo chi KBNN Thị xã Hồng Ngự giai đoạn 2018-2020 cho thấy tình hình thanh toán các khoản chi cho cá nhân có xu hướng tăng dần, với mức tăng bình quân 3,07%/năm Nguyên nhân chính là do điều chỉnh tăng mức lương cơ bản từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng, góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức và viên chức Cụ thể, năm 2018, tổng chi là 220.496 triệu đồng; năm 2019 tăng lên 228.923 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 103,82% so với năm 2018; và năm 2020, các khoản thanh toán cho cá nhân đạt 234.222 triệu đồng, tăng 3,07% so với năm 2019.
Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, các khoản chi lương và phụ cấp chiếm khoảng 70% tổng thanh toán cho cá nhân, trong khi kinh phí dành cho học bổng và hỗ trợ học sinh chỉ chiếm 0,98% và đã tăng lên 2%, cho thấy sự chú trọng ngày càng tăng của lãnh đạo địa phương đối với công tác khuyến học Điều này nhằm khuyến khích học sinh nghèo vượt khó trong học tập và thực hiện chính sách hỗ trợ đồ dùng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật và học sinh nghèo tại Thị xã Hồng Ngự Bên cạnh đó, các khoản đóng góp của người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn cũng có xu hướng tăng, trung bình tăng khoảng 4% mỗi năm.
Công chức kiểm soát chi KBNN Thị xã Hồng Ngự đã phát hiện nhiều sai phạm trong chứng từ chi của đơn vị, bao gồm sự không khớp giữa số tiền bằng chữ và số, số tiền thanh toán trên séc không phù hợp với danh sách thanh toán lương, và việc không gửi bổ sung kịp thời biên chế quỹ tiền lương khi có thay đổi Ngoài ra, mã nội dung kinh tế và mã ngành kinh tế áp dụng chưa đúng, sử dụng mẫu biểu chứng từ kế toán không đúng quy định, và thiếu danh sách truy lĩnh lương.
2.4.2 Các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn
Hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi KBNN Thị xã Hồng Ngự
Khi phát sinh chi phí cho nghiệp vụ chuyên môn, đơn vị cần gửi Kho bạc các chứng từ gồm: Giấy rút dự toán ngân sách (Mẫu C2-02a/NS) cho chi từ dự toán, Ủy nhiệm chi chuyển khoản hoặc chuyển tiền điện tử (Mẫu C4-02/KB) cho chi từ tài khoản, hoặc giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi (Mẫu C4-09/KB) Ngoài ra, cần kèm theo bảng kê chứng từ thanh toán, hợp đồng kinh tế, quyết định giao dự toán và các hồ sơ liên quan khác.
Công chức kiểm soát chi KBNN Thị xã Hồng Ngự thực hiện kiểm soát chi theo trình tự như sau:
Để đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp của chứng từ kế toán, cần kiểm tra rằng tất cả các yếu tố trên chứng từ được ghi đầy đủ, rõ ràng, không có phần trống hay tẩy xóa, và phải tuân thủ đúng mẫu chứng từ kế toán quy định.
Kiểm tra các yếu tố pháp lý trên chứng từ là một bước quan trọng trong quy trình kiểm soát tài chính Cần đảm bảo rằng thông tin trên hợp đồng phù hợp với quyết định lựa chọn nhà thầu và tính pháp lý của người đại diện ký kết Ngoài ra, việc kiểm soát thông tin trên bảng kê chứng từ thanh toán, áp dụng đúng chương, loại khoản và mã nội dung kinh tế cũng rất cần thiết Đồng thời, cần đối chiếu chứng từ chi của đơn vị với các định mức, tiêu chuẩn và chế độ hiện hành, cũng như xác minh mẫu dấu chữ ký trên chứng từ với mẫu đã đăng ký tại KBNN Thị xã Hồng Ngự.
Kiểm tra số dư dự toán và số dư tài khoản tiền gửi là bước quan trọng để đảm bảo rằng khoản chi phù hợp với dự toán đã giao Việc này giúp xác định xem số dư dự toán và số dư tiền gửi của đơn vị có đủ để thực hiện các khoản chi hay không.
Sau khi kiểm soát chứng từ, nếu đáp ứng đủ điều kiện chi ngân sách nhà nước (NSNN), công chức sẽ tiến hành kiểm soát chi thanh toán cho đơn vị Ngược lại, nếu chứng từ chưa đủ điều kiện, công chức sẽ lập phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ Trong trường hợp chứng từ không đúng với quy định hiện hành, công chức sẽ lập phiếu từ chối thanh toán, ghi rõ nguyên nhân và gửi đến đơn vị sử dụng NSNN.
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp thực hiện kiểm soát chi các khoản thanh toán cho nghiệp vụ chuyên môn nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Mặc dù chế độ và hồ sơ thanh toán tại KBNN Thị xã Hồng Ngự được thực hiện khá nghiêm túc, một số lỗi và sai phạm đã được phát hiện trong chứng từ chi của đơn vị Các sai sót bao gồm sai số tiền bằng chữ, không đúng mẫu bảng kê chứng từ thanh toán, sai mục lục ngân sách, thông tin trên hợp đồng không khớp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng không có hình thức hợp đồng, sai chế độ định mức và chi vượt dự toán.
2.4.3 Các khoản mua sắm tài sản, sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư
Để kiểm soát chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần gửi hồ sơ và chứng từ đến KBNN Thị xã Hồng Ngự Hồ sơ bao gồm Giấy rút dự toán ngân sách (Mẫu C2-02a/NS) cho chi từ dự toán, Ủy nhiệm chi chuyển khoản hoặc chuyển tiền điện tử (Mẫu C4-02/KB), và Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi (Mẫu C4-09/KB) cho chi từ tài khoản tiền gửi.
Đối với việc mua sắm và sửa chữa tài sản có giá trị dưới 20 triệu đồng, đơn vị chỉ cần gửi giấy rút dự toán ngân sách và bảng kê chứng từ thanh toán mà không cần gửi hợp đồng kinh tế, hóa đơn hay chứng từ liên quan Kho bạc Nhà nước Thị xã Hồng Ngự sẽ thực hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, và thủ trưởng cơ quan phải tự chịu trách nhiệm về quyết định chi cũng như tính chính xác của các nội dung trên bảng kê chứng từ thanh toán.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
2.5.1.1 Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, hệ thống pháp luật giữ vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động Điều này đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả trong xã hội, phù hợp với khuôn khổ pháp luật của chế độ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế và chính sách liên quan đến ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi tiêu của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) NSNN cung cấp cơ sở pháp lý cần thiết để xác định các tiêu chí kiểm soát chi thường xuyên, từ đó xây dựng quy trình kiểm soát chi tiêu phù hợp và hiệu quả.
Môi trường pháp lý về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng trong kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Luật NSNN số 83/2015/QH13 và các văn bản hướng dẫn đã thiết lập cơ chế quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi thường xuyên Định mức và chế độ chi tiêu của Nhà nước là căn cứ thiết yếu cho việc xây dựng và phân bổ dự toán, cũng như kiểm soát chi ngân sách Việc ban hành định mức chi một cách khoa học, cụ thể và kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Thị xã Hồng Ngự, đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý để xác minh các sai phạm của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách của Nhà nước đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thị xã Hồng Ngự được thể hiện rõ qua các số liệu và phân tích.
Bảng 2.5: Ảnh hưởng của yếu tố cơ chế, chính sách đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN
1 Tổng số món từ chối thanh toán 1.491 100 1.435 100 1.320 100
2 Số món từ chối thanh toán do sai cơ chế, chính sách của Nhà nước
Nguồn: KBNN Thị xã Hồng Ngự 2018-2020
Theo bảng thống kê, trong tổng số món từ chối thanh toán, tỷ lệ món từ chối do sai cơ chế, chính sách của Nhà nước về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, cụ thể là 1,74% vào năm 2018.
Trong giai đoạn 2018-2020, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước (NSNN) đã giảm xuống còn 1,36%, cho thấy cơ chế và chính sách của Nhà nước ngày càng cụ thể và phù hợp với thực tế Điều này cho thấy Đơn vị Sử dụng Ngân sách Nhà nước (ĐVSDNS) đã nắm rõ các quy định về chi tiêu, dẫn đến tỷ lệ từ chối thanh toán giảm qua các năm Kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN KBNN Thị xã Hồng Ngự đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn và chế độ chính sách tài chính hiện hành.
Việc phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp chính quyền và cơ quan đơn vị trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) đã nâng cao hiệu quả công tác này, giảm lãng phí và tăng cường sự phối hợp Sự phân định này được thể chế hóa thành luật, giúp các cơ quan và cá nhân hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, từ đó cải thiện chất lượng kiểm soát chi NSNN dựa trên nguyên tắc công khai và minh bạch Để đánh giá ảnh hưởng của cơ chế, chính sách Nhà nước đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thị xã Hồng Ngự, nghiên cứu đã tiến hành điều tra về tính phù hợp của các chính sách, việc chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (ĐVSDNS) và mức độ công khai, minh bạch của các chính sách này theo chuẩn mực quốc tế thông qua bảng hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
+ Đối tượng khảo sát: Các đơn vị thường xuyên giao dịch với KBNN Thị xã Hồng Ngự
Vào tháng 04/2020, khảo sát thăm dò đã được tiến hành, với phiếu khảo sát từ các đơn vị gửi trực tiếp đến Ban giám đốc KBNN Thị xã Hồng Ngự hoặc qua đường bưu điện.
Mẫu khảo sát của KBNN Thị xã Hồng Ngự đã được gửi đến công chức KBNN, các đơn vị quản lý ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm phiếu thăm dò với các nội dung chi tiết (xem phụ lục đính kèm).
+ Kết quả phát phiếu khảo sát ý kiến khách hàng năm 2020:
- Số phiếu gửi công chức KBNN: Số phiếu phát ra 10 phiếu; Số phiếu phản hồi lại: 10 phiếu
- Số phiếu gửi đơn vị quản lý NSNN: Số phiếu phát ra 15 phiếu; Số phiếu phản hồi lại: 11 phiếu
- Số phiếu gửi đơn vị sử dụng NSNN: Số phiếu phát ra 85 phiếu; Số phiếu phản hồi lại: 72 phiếu
Kết quả tổng hợp đánh giá cho thấy cơ chế và chính sách của Nhà nước về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thị xã Hồng Ngự được thể hiện rõ trong bảng 2.6.
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá về cơ chế, chính sách trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thị xã Hồng Ngự
1 Mức độ phù hợp của cơ chế, chính sách về kiểm soát chi thường xuyên NSNN 83 100
- Phù hợp và thay đổi kịp thời với thực tế 67 80,72
- Chưa phù hợp và thay đổi chậm với thực tế 16 19,28
2 Việc chấp hành cơ chế, chính sách về kiểm soát chi thường xuyên NSNN 83 100
- Chưa chấp hành nghiêm chỉnh 11 13,25
3 Tính công khai, minh bạch, tiếp cận, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế của cơ chế, chính sách về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2020
Theo kết quả điều tra từ công chức KBNN Thị xã Hồng Ngự, ĐVSDNS và cơ quan quản lý ngân sách, có 80,72% ý kiến cho rằng các tiêu chí kiểm soát chi thường xuyên NSNN phù hợp với thực tế và đảm bảo tính công khai, minh bạch, cũng như tuân thủ các chuẩn mực quốc tế Điều này dẫn đến việc 86,75% các đơn vị sử dụng NSNN chấp hành nghiêm chỉnh các cơ chế, chính sách liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN.
Mặc dù cơ chế chính sách kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã có những thay đổi kịp thời, nhưng nhiều ý kiến khách hàng cho rằng vẫn chưa phù hợp với thực tế, với 19,28% phản hồi không hài lòng Các văn bản quy định về kiểm soát chi thường xuyên đã được sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn thiếu tính toàn diện và chưa theo kịp với thực tiễn Cụ thể, việc phân khai dự toán học phí cho khối trường theo tỷ lệ 40% cho chi lương và 60% cho hoạt động sửa chữa không phản ánh đúng thực tế hàng năm, do mức thu học phí và lương cơ bản thay đổi Điều này ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc ban hành văn bản hướng dẫn sau khi Luật được ban hành thường diễn ra chậm, dẫn đến các nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện phải chờ một thời gian dài mới có hiệu lực Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến các văn bản cần hướng dẫn ngay để các địa phương triển khai, gây ra sự chậm trễ trong việc thực hiện Sự chậm trễ trong việc thay đổi các quy định và chính sách quản lý ngân sách đã tác động tiêu cực đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Thị xã Hồng Ngự, là một trong những nguyên nhân khiến 13,25% kết quả điều tra cho thấy đơn vị chưa tuân thủ nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Một số văn bản mới ban hành chưa đáp ứng đủ yêu cầu trong việc quản lý và kiểm soát chi tiêu của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Sau một thời gian thực hiện, cần thiết phải điều chỉnh và sửa đổi để nâng cao hiệu quả của các cơ chế, chính sách này.
Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định về chế độ kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã chỉ ra nhiều hạn chế cần được sửa đổi và bổ sung khi thực hiện.