1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

101 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 8,74 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Đại cương về bệnh viêm khớp dạng thấp (13)
    • 1.2. Cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (0)
    • 1.3. Các nghiên cứu về tình trạng cấu trúc khối cơ thể, mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (0)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (37)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (38)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (39)
    • 2.5. Xử lý số liệu (50)
    • 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu (51)
    • 2.7. Sơ đồ nghiên cứu (52)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (53)
    • 3.2. Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể, mật độ xương ở các đối tượng nghiên cứu (55)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến thiểu cơ và loãng xương của đối tượng nghiên cứu (59)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (66)
    • 4.2. Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể, mật độ xương ở các đối tượng nghiên cứu (69)
    • 4.3. Đặc điểm các yếu tố liên quan đến tình trạng thiểu cơ và loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (75)
  • KẾT LUẬN (0)
  • PHỤ LỤC (97)

Nội dung

(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

TỔNG QUAN

Đại cương về bệnh viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh viêm mạn tính tự miễn, không rõ nguyên nhân, đặc trưng bởi viêm nhiều khớp ngoại vi đối xứng Bệnh có thể gây ra nhiều triệu chứng ngoài khớp, bao gồm mệt mỏi, hạt dưới da, hội chứng Sjogren, viêm phổi, viêm màng ngoài tim, bệnh thần kinh ngoại vi, viêm mạch và các bất thường về huyết học.

Bệnh này phổ biến ở mọi quốc gia, với tỷ lệ mắc hàng năm khoảng 3 trên 10.000 dân và tỷ lệ lưu hành gần 1% Đặc biệt, bệnh thường gặp nhiều hơn ở nữ giới, với tỷ lệ nữ/nam là 3/1.

[44] Ở các nước châu Âu năm 2015 tỷ lệ lưu hành VKDT là 1,25%, tại Đông Nam Á là 0,37% [66] Tại khu vực Hà Nội năm 2003 theo nghiên cứu của Trần

Thị Minh Hoa và cộng sự là 0,28% [43] Do vậy bệnh gây ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế và xã hội của các nước

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm mạn tính tự miễn, xảy ra khi cơ chế tự dung nạp miễn dịch bị phá vỡ, dẫn đến phản ứng miễn dịch bất thường với các kháng nguyên tự thân Bệnh lý này có cơ chế bệnh sinh phức tạp, liên quan đến nhiều loại tế bào như đại thực bào, lympho T, lympho B và tế bào tua Sự hình thành các tự kháng thể và phức hợp kháng nguyên-kháng thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp.

Tự kháng thể đóng vai trò quan trọng trong việc phá vỡ cơ chế tự dung nạp miễn dịch, đánh dấu giai đoạn tiền lâm sàng sớm nhất của bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) Nghiên cứu của Nielen và cộng sự năm 2004 cho thấy khoảng một nửa số bệnh nhân VKDT có sự hiện diện của yếu tố dạng thấp (RF) và anti-CCP (kháng thể chống peptide citrullinated vòng) trong huyết thanh trước khi xuất hiện triệu chứng bệnh vài năm.

4 khi biểu hiện bệnh Điều này cho thấy RF và Anti-CPP giúp chẩn đoán sớm VKDT [60]

Các tế bào lympho T đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể Sau khi tiếp xúc với kháng nguyên, lympho T tập trung tại các khớp bị ảnh hưởng và giải phóng cytokine như IL-1, IL-6, IL-17 và TNF-α Ngoài ra, lympho T còn kích hoạt lympho B để sản xuất các yếu tố dạng thấp, góp phần hình thành phức hợp miễn dịch và thúc đẩy cơ chế bệnh sinh.

Cytokine viêm như IL-1, IL-6, IL-17 và TNF-α đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm khớp, dẫn đến sự phá hủy sụn và xương Khoang hoạt dịch bị thâm nhiễm bởi bạch cầu và chứa nhiều tế bào tiền viêm, bao gồm tế bào mast và tế bào đuôi gai, cùng với tế bào T và B từ hệ miễn dịch thích nghi Những cytokine này tác động lên tế bào nội mô màng hoạt dịch, gây ra các phản ứng làm tổn thương sụn và xương thông qua cơ chế giảm hình thành xương và sụn, đồng thời tăng cường hoạt động của tế bào hủy xương.

Hệ thống RANK/RANKL/OPG đóng vai trò quan trọng trong sự tăng sinh và hoạt động của tế bào hủy xương, với sự xói mòn xương trong viêm khớp dạng thấp (VKDT) là kết quả của sự tái hấp thu tế bào hủy xương tại màng hoạt dịch, nơi có sự biểu hiện của RANKL Các cytokine như IL-1, IL-6, IL-17 và TNF-α làm tăng cường sự trình diện RANKL ở khớp, thúc đẩy quá trình biệt hóa từ tiền hủy cốt bào thành hủy cốt bào, dẫn đến tăng cường quá trình hủy xương Ngược lại, con đường tín hiệu Wnt và các protein Dickkopf (DDK) có vai trò điều tiết sự chuyển đổi từ tiền tạo cốt bào thành tạo cốt bào, trong khi TNFα cũng làm tăng cường sự trình diện DDK.

5 trong khớp nên ức chế quá trình biệt hóa từ tiền tạo cốt bào thành tạo cốt bào, do đó ức chế quá trình tạo xương [12]

Hình 1.1 Cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm khớp dạng thấp [64]

Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính, gây ra triệu chứng tại hệ vận động Các biểu hiện lâm sàng ở khớp do viêm tại các khớp, gân và túi thanh dịch, thường xuất hiện ở các khớp ngón gần, bàn ngón, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân và bàn ngón chân hai bên Khớp sưng, đau và nóng nhưng ít khi đỏ, với cơn đau có tính chất viêm và triệu chứng cứng khớp buổi sáng kéo dài hơn 1 giờ Ở giai đoạn muộn, khớp có thể biến dạng với các hình thù đặc trưng, như bàn tay gió thổi và cổ tay hình lưng lạc đà, dẫn đến tình trạng tàn phế cho bệnh nhân.

Triệu chứng ngoài hệ vận động có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh, thậm chí trước khi có triệu chứng tại khớp Những triệu chứng này bao gồm hạt dưới da có tính chất chắc, không di động, không đau và không bao giờ vỡ, cùng với viêm mao mạch thể hiện qua hồng ban ở gan tay chân hoặc hoại tử tiểu.

Các nghiên cứu về tình trạng cấu trúc khối cơ thể, mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Nghiên cứu của Kang DH và cộng sự trên 502 nam giới khỏe mạnh, độ tuổi từ 20-89 cho thấy khối lượng mỡ, tỉ lệ phần trăm mỡ toàn thân, chỉ số khối mỡ, khối lượng cơ và chỉ số khối cơ có mối liên hệ thuận với mật độ xương ở hầu hết các vị trí (p 20mm ở nữ

Nồng độ CRP huyết thanh được xác định tại khoa Sinh hoá Bệnh viện trung ương Thái Nguyên thông qua phương pháp miễn dịch Theo tiêu chuẩn đánh giá, nồng độ CRP vượt quá 0,5 mg/dl được xem là tăng.

+ RF và anti-CCP: được thực hiện tại khoa sinh hoá Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên theo phương pháp đo độ đục

+ Nhận định kết quả (Theo thông số máy tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên): Âm tính: RF ≤ 8 IU/ml;

Dương tính thấp: Giá trị xét nghiệm < 3 lần mức bình thường

Dương tính cao: Giá trị xét nghiệm ≥ 3 lần mức bình thường

- Xét nghiệm cortisol máu đánh giá tình trạng suy tuyến thượng thận Được chẩn đoán suy tuyến thượng thận khi cortisol máu 8h sáng có giá trị < 3,7ug/dl

- Đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo DAS 28:

+ Tính điểm DAS 28-ESR hoặc DAS28-CRP bằng phần mềm trên trang web: http://www.4s-dawn.com/DAS28/DAS28.html

DAS 28 < 2,6: Bệnh không hoạt động

2,6≤ DAS 28 < 3,2: Hoạt động bệnh mức độ nhẹ

3,2 ≤ DAS 28 ≤ 5,1: Hoạt động bệnh mức độ trung bình

DAS 28 > 5,1: Bệnh hoạt động mạnh [10]

Tình trạng bệnh được phân loại thành hai nhóm: bệnh ổn định, bao gồm những bệnh nhân có bệnh không hoạt động hoặc hoạt động ở mức độ nhẹ, và bệnh không ổn định, dành cho những bệnh nhân có hoạt động bệnh ở mức độ trung bình hoặc mạnh.

- Thang điểm VAS: Được tiến hành khi bệnh nhân vừa nhập viện

Bệnh nhân sử dụng một thước đo đau để chỉ ra mức độ đau mà họ cảm nhận tại thời điểm đánh giá Thước có mặt trước với các mức độ đau rõ ràng, và mặt sau được chia thành 10 vạch, mỗi vạch cách nhau 10mm Thầy thuốc sẽ xác định điểm tương ứng với mức độ đau mà bệnh nhân đã chỉ trên mặt trước của thước.

+ Nhận định kết quả: 10-40mm: đau nhẹ; 50-60mm: đau vừa; 70- 100mm: đau nặng

2.4.2.3 Đo các chỉ số cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương

* Kĩ thuật quét DXA: Máy đo mật độ xương, khối cơ, mỡ bằng máy

Máy Hologic QDR Apex 4500 tại Đại học Y Dược Thái Nguyên được hiệu chuẩn bằng Phantom trước mỗi lần đo Kỹ thuật quét DXA được thực hiện bởi các kỹ thuật viên được đào tạo đồng bộ theo quy trình chuẩn Các bản ghi bao gồm xương đùi, cột sống thắt lưng và toàn thân.

- Phân vùng xác định vị trí đo trên bản ghi xương đùi như sau:

Hình 2.2: Phân vùng đo xương đùi trên máy DEXA

(1.Cổ xương đùi; 2.Toàn bộ đầu trên xương đùi)

- Phân vùng xác định vị trí đo trên bản ghi cột sống thắt lưng như sau:

Hình 2.3: Phân vùng đo cột sống thắt lưng trên máy DEXA (L1-L4)

- Phân vùng xác định vị trí đo trên bản ghi toàn thân như sau:

Hình 2.4: Phân vùng đo toàn thân trên máy DEXA

(1 Thân; 2 Chi dưới; 3 Chi trên)

Vùng thân được xác định bao gồm các khu vực ngực và bụng, tạo thành hình tứ giác Cạnh trên của tứ giác được giới hạn bởi đường kẻ ngay dưới cằm, hai cạnh bên chạy song song với thân, và cạnh đáy là đường kẻ ngay phía trên giáp mào chậu.

Vùng chi của cơ thể bao gồm hai tay và hai chân Vùng chân được xác định từ khớp hông cho đến hết bàn chân, trong khi vùng tay được xác định từ cạnh bên xương sườn đến cánh tay.

* Chức năng khối cơ: được xác định bằng tốc độ di chuyển trên quãng đường 4 mét và đo cơ lực

Xử lý số liệu

Tất cả dữ liệu trong nghiên cứu được phân tích bằng phần mềm Excel Plus và SPSS 20.0 Các biến liên tục được trình bày thông qua số trung bình (X) và độ lệch chuẩn (SD).

So sánh đánh giá sự đồng nhất giữa các nhóm nghiên cứu bằng sử các thuật toán thống kê sau:

- Đánh giá sự khác biệt giá trị trung bình của cùng một thông số giữa

Kiểm định T độc lập được sử dụng cho hai nhóm mẫu khi phân phối tuân theo luật chuẩn và phương sai đồng nhất Nếu các điều kiện này không được đáp ứng, kiểm định Mann-Whitney sẽ là lựa chọn thay thế phù hợp.

Thống kê mô tả là phương pháp sử dụng để phân tích các biến định tính thông qua số lượng và tỷ lệ phần trăm, trong khi các biến định lượng được thể hiện bằng giá trị trung bình cộng với độ lệch chuẩn.

Trong thống kê suy luận, sự khác biệt giữa hai nhóm định tính được kiểm định bằng phương pháp Chi-square test Nếu có hơn 20% ô có tần số mong đợi nhỏ hơn 5, kiểm định Fisher’s Exact sẽ được sử dụng để xác định sự khác biệt Đối với sự khác biệt giữa hai biến định lượng, T-test là phương pháp được áp dụng Kết quả được coi là có ý nghĩa khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.

Đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu được tiến hành sau khi thông qua hội đồng y đức của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

- Người bệnh được giải thích rõ mục đích, phương pháp, quyền lợi và tự nguyện tham gia nghiên cứu

- Các thông tin của đối tượng nghiên cứu được bảo đảm bí mật

- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, không nhằm một mục đích nào khác

Sơ đồ nghiên cứu

Hình 2.7 Sơ đồ nghiên cứu

(n6) Đo cấu trúc khối cơ thể bằng phương pháp DEXA

Hỏi bệnh, khám lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể, mật độ xương Đặc điểm bệnh và chế độ điều trị ở bệnh nhân VKDT

Mối liên quan giữa tình trạng thiểu cơ và loãng xương với một số đặc điểm ở bệnh nhân VKDT

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Đặc điểm tuổi, giới, BMI của các nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm bệnh n = 52

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân VKDT và nhóm không bệnh có sự tương đồng về nhóm tuổi, giới và phân độ BMI

Bảng 3.2 Tình trạng mãn kinh của bệnh nhân nữ VKDT (nE)

Tình trạng mãn kinh Nhóm bệnh

Chưa mãn kinh 9 20,0 Đã mãn kinh 36 80,0

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nữ VKDT có tỷ lệ mãn kinh cao chiếm 80,0%

Bảng 3.3 Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh, mức độ ổn định bệnh của nhóm bệnh nhân VKDT (nR) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Thời gian phát hiện bệnh

Mức độ ổn định bệnh

Nhận xét: Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 39,4 ± 53,7 Các bệnh nhân VKDT có mức độ bệnh không ổn định chiếm tỷ lệ cao 76,9%

Bảng 3.4 Đặc điểm về tiền sử dùng thuốc của nhóm bệnh nhân VKDT

(nR) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Sử dụng Corticoid không có suy tuyến thượng thận

Sử dụng Corticoid có suy tuyến thượng thận

Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng corticoid và DMARD cổ điển trong điều trị là rất cao, lần lượt đạt 86,5% và 65,4% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân điều trị bằng thuốc sinh học lại thấp hơn, chỉ chiếm 32,7%.

Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể, mật độ xương ở các đối tượng nghiên cứu

3.2.1 Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở các đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.5 Đặc điểm khối cơ toàn thân và cơ tứ chi, chỉ số khối cơ của đối tượng nghiên cứu

Khối cơ toàn thân (kg) 𝑿̅ ± SD 31,2 ± 4,8 35,9 ±5,9

Ngày đăng: 16/03/2022, 09:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm khớp dạng thấp [64] - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm khớp dạng thấp [64] (Trang 15)
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010 [48]. - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010 [48] (Trang 37)
Hình 2.1. Thang điểm VAS [20]. - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Hình 2.1. Thang điểm VAS [20] (Trang 45)
Hình 2.2: Phân vùng đo xương đùi trên máy DEXA - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Hình 2.2 Phân vùng đo xương đùi trên máy DEXA (Trang 46)
Hình 2.3: Phân vùng đo cột sống thắt lưng trên máy DEXA (L1-L4) - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Hình 2.3 Phân vùng đo cột sống thắt lưng trên máy DEXA (L1-L4) (Trang 47)
Hình 2.4: Phân vùng đo toàn thân trên máy DEXA - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Hình 2.4 Phân vùng đo toàn thân trên máy DEXA (Trang 47)
Hình 2.5. Hình ảnh máy Hologic QDR Apex 4500 - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Hình 2.5. Hình ảnh máy Hologic QDR Apex 4500 (Trang 48)
Hình 2.6: Máy đo cơ lực Camry Model EH 101 - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Hình 2.6 Máy đo cơ lực Camry Model EH 101 (Trang 49)
2.7. Sơ đồ nghiên cứu - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
2.7. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới, BMI của các nhóm đối tượng nghiên cứu - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới, BMI của các nhóm đối tượng nghiên cứu (Trang 53)
Bảng 3.4. Đặc điểm về tiền sử dùng thuốc của nhóm bệnh nhân VKDT - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bảng 3.4. Đặc điểm về tiền sử dùng thuốc của nhóm bệnh nhân VKDT (Trang 54)
Bảng 3.3. Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh, mức độ ổn định bệnh của - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bảng 3.3. Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh, mức độ ổn định bệnh của (Trang 54)
Bảng 3.5. Đặc điểm khối cơ toàn thân và cơ tứ chi, chỉ số khối cơ của đối - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bảng 3.5. Đặc điểm khối cơ toàn thân và cơ tứ chi, chỉ số khối cơ của đối (Trang 55)
Bảng 3.7. Đặc điểm khối mỡ của đối tượng nghiên cứu - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bảng 3.7. Đặc điểm khối mỡ của đối tượng nghiên cứu (Trang 56)
Bảng 3.8. Đặc điểm mật độ xương trung bình tại CSTL và CXĐ của đối - (Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Bảng 3.8. Đặc điểm mật độ xương trung bình tại CSTL và CXĐ của đối (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w