Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến với nhiệm vụ chính là xây dựng công trình đường sắt và đường bộ,vì thế việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vì vậy em đã lựa chọn đề tài:“Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến”làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Qua bài thực tập này em mong muốn được hoàn thiện kiến thức đã học ở trường và nâng cao kỹ năng làm việc thực tế.
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, vai trò của tiền lương
Trong mọi nền kinh tế, sản xuất của cải vật chất và hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lao động của con người Lao động là yếu tố quyết định cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất và kinh doanh Đánh giá và đo lường lao động thường được thực hiện thông qua các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là giá trị của sức lao động, được trả bởi người sử dụng lao động để bù đắp cho công sức mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, tiền lương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động, đảm bảo sức khỏe và đời sống cho người lao động.
Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động, phản ánh giá trị của lao động sống mà họ đã bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc dựa trên khối lượng công việc thực hiện.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, đồng thời là công cụ kinh tế giúp doanh nghiệp khuyến khích tinh thần làm việc và tăng năng suất lao động Đối với các doanh nghiệp, tiền lương không chỉ là chi phí mà còn là yếu tố quyết định giá trị sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động là rất quan trọng để tiết kiệm chi phí tiền lương.
1.1.1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có 3 vai trò cơ bản sau đây.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động:
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi sống bản thân và gia đình người lao động Sự gia tăng thu nhập từ tiền lương không chỉ cải thiện đời sống vật chất mà còn nâng cao đời sống văn hóa của họ, từ đó góp phần tái tạo sức lao động cho xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Khái niệm, vai trò của tiền lương
Trong mọi nền kinh tế, sản xuất và kinh doanh luôn gắn liền với lao động của con người Lao động là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của kế hoạch sản xuất và kinh doanh Đánh giá và đo lường lao động được thực hiện thông qua các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương được xem như giá cả của sức lao động, là khoản thù lao mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để bù đắp cho phần sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất Đồng thời, tiền lương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động, đảm bảo sức khỏe và đời sống cho người lao động.
Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động, phản ánh giá trị của công sức lao động mà họ đã đóng góp trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo khối lượng công việc thực hiện.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của người lao động và là công cụ kinh tế giúp doanh nghiệp khuyến khích tinh thần làm việc tích cực, từ đó nâng cao năng suất lao động Đối với doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một phần thiết yếu cấu thành giá trị sản phẩm và dịch vụ Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động là cần thiết để tiết kiệm chi phí tiền lương.
1.1.1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có 3 vai trò cơ bản sau đây.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động:
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ Khi thu nhập từ tiền lương tăng lên, đời sống vật chất và văn hóa của người lao động cũng được cải thiện, từ đó góp phần tái tạo sức lao động cho xã hội.
Thực hiện chế độ tiền lương hợp lý cho người lao động là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì nguồn nhân lực ổn định, đặc biệt trong các ngành nghề truyền thống như trồng cao su hay khai thác than đá.
- Vai trò kích thích sản xuất:
Tiền lương không chỉ phản ánh lợi ích thiết thực của người lao động mà còn là động lực thúc đẩy năng suất lao động và sự sáng tạo Khi người lao động nhận được tiền lương công bằng và hợp lý, họ sẽ có động lực hơn trong công việc, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp tăng năng suất lao động mà còn góp phần vào sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Vai trò kích thích người lao động:
Thiết lập một hệ thống trả lương hợp lý không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn tạo động lực cho người lao động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động.
Khi doanh nghiệp tăng lợi nhuận, nguồn phúc lợi cũng phát triển, góp phần bổ sung thu nhập cho người lao động Điều này không chỉ tạo động lực làm việc mà còn tăng cường sự gắn kết giữa nhân viên và doanh nghiệp.
1.1.2 Các hình thức tiền lương
Hiện nay, có hai hình thức chính để tính lương cho người lao động: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
1.1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là hình thức trả lương dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động Hình thức này có thể được tính theo tháng, ngày hoặc giờ, tùy thuộc vào yêu cầu và khả năng quản lý thời gian của doanh nghiệp Mỗi thang lương được phân chia theo trình độ thành thạo và kỹ thuật chuyên môn, với nhiều bậc lương khác nhau, mỗi bậc có mức lương cụ thể.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương tháng là khoản tiền mà người lao động nhận được, bao gồm lương tối thiểu và các khoản phụ cấp (nếu có), theo thang bậc lương quy định Hình thức trả lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành nghề không liên quan đến sản xuất.
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương +HSPCđược hưởng)
Tiền lương tuần: Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương ngày được xác định dựa trên mức lương hàng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng Hình thức trả lương này thường áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian, bao gồm cả những ngày tham gia hội họp, học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ khác Ngoài ra, lương ngày cũng là cơ sở để tính toán trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH).
TL phải trả trong ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương giờ là khoản tiền được trả cho mỗi giờ làm việc, được xác định bằng cách chia tiền lương ngày cho số giờ làm việc tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao động.
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x B x số giờ làm thêm
Mức lương giờ (B) được xác định:
+ B = 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc
+ B = 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
+B = 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh, bao gồm các khoản thưởng cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu, nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Ghi chép và tổng hợp thông tin chính xác về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tính toán lương, thưởng và các khoản trợ cấp cho người lao động, cũng như theo dõi tình hình thanh toán các khoản này một cách kịp thời.
Kiểm tra việc sử dụng lao động và tuân thủ chính sách lao động là rất quan trọng Điều này bao gồm việc kiểm tra việc chấp hành các quy định về tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và việc sử dụng quỹ tiền lương cũng như quỹ BHXH.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội Đảm bảo mở sổ và thẻ kế toán chi tiết, cùng với việc hạch toán lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước và của doanh nghiệp.
Tổ chức cần phân tích tình hình sử dụng lao động và các quỹ như tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN để đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động và tăng năng suất Đồng thời, cần đấu tranh chống lại các hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động và các chính sách liên quan đến tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, cũng như các quy định về chi tiêu và phân phối lao động.
1.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
* Nguyên tắc kế toán tiền lương.
- Toàn bộ các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được hạch toán qua các tài khoản phải trả cho công nhân viên.
- Chi phí tiền lương, tiền công cần được hạch toán chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí trong kỳ.
Đảm bảo thực hiện đúng các quy định trong pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cùng với việc tuân thủ các văn bản hướng dẫn liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) dành cho người lao động.
Kế toán dựa vào chỉ tiêu số lượng lao động hiện có được phản ánh trên danh sách lao động của doanh nghiệp do phòng nhân sự lập.
Cơ sở ghi chép trong sổ sách lao động tiền lương bao gồm các chứng từ ban đầu như tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc lương và thôi việc Mọi biến động cần được cập nhật kịp thời để đảm bảo tính chính xác trong việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
Dựa vào bảng chấm công để phản ánh số ngày công là việc thực tế của từng người lao động trong mỗi bộ phận.
Chứng từ kế toán lao động tiền lương được ban hành tại phụ lục 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm:
Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL) là công cụ quan trọng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ và nghỉ hưởng BHXH của nhân viên Việc sử dụng bảng này giúp xác định căn cứ tính lương, BHXH thay lương cho từng cá nhân, đồng thời hỗ trợ quản lý lao động hiệu quả trong đơn vị.
Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL) giúp theo dõi chính xác số ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ, từ đó làm cơ sở để tính toán thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL) là chứng từ quan trọng dùng để thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập tăng thêm cho người lao động Nó cũng giúp kiểm tra việc thanh toán tiền lương, thống kê thông tin về lao động và ghi chép vào sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL) là tài liệu quan trọng xác nhận số tiền thưởng dành cho người lao động, từ đó làm cơ sở để tính toán thu nhập cá nhân và ghi chép trong sổ kế toán.
Giấy đi đường (Mẫu số 04 – LĐTL) là tài liệu quan trọng giúp cán bộ và người lao động thực hiện các thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác Giấy này cũng được sử dụng để thanh toán công tác phí và chi phí vận chuyển sau khi trở về doanh nghiệp.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL) là chứng từ quan trọng xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc mà đơn vị hoặc cá nhân người lao động đã hoàn thành Tài liệu này đóng vai trò làm cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL) được sử dụng để xác nhận số tiền lương và công làm thêm giờ mà người lao động nhận được sau khi thực hiện công việc theo yêu cầu.
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL) là một chứng từ kế toán quan trọng, dùng để xác nhận số tiền đã chi trả cho những người được thuê thực hiện các công việc không có hợp đồng, chẳng hạn như thuê lao động bốc vác và vận chuyển.
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL) là văn bản pháp lý giữa bên giao khoán và bên nhận giao khoán, nhằm xác định rõ ràng khối lượng và nội dung công việc, thời gian thực hiện, cũng như trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong quá trình thực hiện công việc.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TÂN TIẾN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TÂN TIẾN
2.1.1 Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TÂN TIẾN
- Giám đốc hiện tại của công ty: Ông Phan Tiến Tân
- Địa chỉ trụ sở chính: Tiểu khu 2, thị trấn Hoàn Lão, huyện Bố trạch,tỉnh Quảng Bình.
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến, được thành lập theo quyết định số 3100265936, đã đăng ký lần đầu vào ngày 23/01/2000, do Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Quảng Bình cấp phép.
- Giấy phép kinh doanh số 3100265936
- Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã 6 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và lần điều chỉnh gần nhất vào ngày 14/10/2016.
- Mã số thuế: 3100382647 đăng ký thuế tại Chi cục thuế tỉnh Quảng Bình.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Tiến Tân Chức vụ: Giám đốc công ty.
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét;
- Khai thác quặng kim loại quý hiếm Khai thác vàng bạc, đá quý (khi có đủ điều kiện);
- Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt;
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ san lấp và chuẩn bị mặt bằng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, điện cao áp và hệ thống đường ống cấp thoát nước Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, mua bán và xuất nhập khẩu mủ cao su, cũng như sản xuất các sản phẩm từ mủ cao su.
- Sản xuất đồ gốm, sứ; sản xuất đồ mộc xây dựng, mộc dân dụng, giường, tủ, bàn ghế, mộc mỹ nghệ, gỗ sơn mài;
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, vôi và thạch cao;
- Mua bán gỗ các loại: mua bán, xuất nhập khẩu: thiết bị máy công nghệ, khai khoáng, lâm nghiệp và xây dựng, dụng cụ, thiết bị hệ thống điện;
- Mua bán vật liệu xây dựng sắt thép, xi măng, tấm lợp, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm; mua bán thức ăn gia súc, gia cầm.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty a Chức năng của công ty
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, với nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi Ngoài ra, công ty còn tham gia vào kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, giao thông và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến thực hiện những nhiệm vụ chính như sau:
- Xây dựng các công trình giao thông;
- Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện;
- Xây dựng công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật;
- Xây dựng công trình điện đến 110KV;
- Sản xuất mộc xây dựng và dân dụng;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.1.4 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, tạo động lực thu hút nhiều nguồn đầu tư cho thị trường xây dựng Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến, được thành lập vào ngày 23/01/2000, đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới đất nước, đồng thời giải quyết khó khăn về đời sống cho cán bộ công nhân viên Với tiềm năng tài chính và đội ngũ kỹ sư, chuyên viên dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, và xây dựng dân dụng, công ty không ngừng phát triển và tham gia thi công nhiều dự án lớn, bao gồm xây dựng công trình điện cao thế và san lấp mặt bằng.
- Dự án Quốc lộ 1A đoạn tránh thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án xây dựng đường từ xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch về xã Cao Quảng, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án xây lắp đường từ Quốc lộ 12A về xã Ngư Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án xây lắp tuyến đường Đức - Thạch - Đồng - Thuận, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án cải tạo quỹ đất khu dân cư phía Nam đường Trần Hưng Đạo, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án cải tạo, nâng cấp đường 565 (đường 16 cũ), huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án cải tạo quỹ đất khu đô thị phía bắc đường Lê Lợi, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án: Khu nhà ở thương mại tại phường Đức Ninh Đông, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án cải tạo quỹ đất khu dân cư Tỉnh lộ 2, thị trần Hoàn Lão, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;
- Dự án đường nối từ Quốc lộ 1 đến Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp;
- Công trình hạ tầng KT xây dựng trụ sở cơ quan tỉnh ủy Quảng Bình;
- Gói thầu số 15 - Dự án Quốc lộ 1 đoạn qua địa phận tỉnh Quảng Bình;
- Gói thầu số 08 - Dự án Quốc lộ 1 đoạn qua địa phận tỉnh Quảng Trị;
Trong những năm qua, Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền máy móc và công nghệ thi công hiện đại để thực hiện các công trình như nền đường, mặt đường BTN, BTXM, cầu và cống, đảm bảo chất lượng và mỹ thuật theo tiêu chuẩn hiện hành Tất cả các dự án đều được hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng, nhận được sự đánh giá cao từ chủ đầu tư, đồng thời sản lượng năm sau luôn tăng trưởng, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên Công ty cũng cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai và nộp thuế với Nhà nước.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến áp dụng mô hình quản lý một thủ trưởng, trong đó Giám đốc trực tiếp điều hành và giám sát các phòng ban, tạo nên mối quan hệ làm việc chặt chẽ và hiệu quả.
(Ngu n: ồn: Công ty TNHH Xây d ng T ng h p Tân Ti nựng Tổng hợp Tân Tiến ổng hợp Tân Tiến ợp Tân Tiến ến )
Ghi chú: Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ qua lại
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Xây d ng T ng h p Tânựng Tổng hợp Tân ổng hợp Tân ợp Tân
Ti nến b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban Giám đốc của công ty gồm 4 thành viên: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và 01 Phó Giám đốc kế hoạch Giám đốc là người điều hành chính, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều lệ của công ty và cũng là đại diện theo pháp luật của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm quản lý và điều hành quy trình sản xuất, đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng số lượng và chất lượng theo kế hoạch Bên cạnh đó, vị trí này còn triển khai và đôn đốc công tác xây lắp để đạt hiệu quả cao trong công việc.
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH
SỐ 10 ĐỘI XÂY LẮP CÔNG TRÌNH ĐIỆN ĐỘI SẢN XUẤT KHAI THÁC ĐÁ ĐỘI CƠ KHÍ SỬA CHỮA
Phó giám đốc kế hoạch: Có trách nhiệm lập và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc và phó giám đốc trong việc điều hành các hoạt động tài chính, kế toán của công ty, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước.
Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc trong việc điều động, sắp xếp và đào tạo lực lượng lao động Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm đề xuất các kế hoạch và giải pháp thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kế hoạch, kỹ thuật và vật tư, theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Có tổng cộng 13 đội sản xuất và xây dựng, bao gồm 10 đội xây dựng công trình, 1 đội lắp đặt công trình điện, 1 đội sản xuất và khai thác đá, cùng 1 đội cơ khí sửa chữa Nhiệm vụ của các đội này là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và công trình điện, cũng như sửa chữa xe máy thiết bị Họ còn tham gia vào việc mua bán vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng, máy móc và tư liệu sản xuất, tiêu dùng.
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán công ty a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, với toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán tại công ty có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán các hoạt động tài chính, giúp nắm bắt rõ ràng tình hình tài chính liên quan đến vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính cho từng tháng, quý.
Theo dõi công tác quản lý tài sản.
Tính giá thành thực tế các mặt hàng.
Công tác bán hàng và giao dịch.
Theo dõi đối chiếu công nợ.
Các chi phí quản lý của công ty.
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến)
Ghi chú: Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ qua lại
Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH XD Tổng hợp Tân Tiến b) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán - tài vụ, chịu trách nhiệm tổng hợp và thực hiện các chức năng kế toán tại công ty Vị trí này đảm bảo tuân thủ quy chế phân cấp quản lý do Giám đốc công ty đề ra.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TÂN TIẾN GIAI ĐOẠN 2015 - 201735 1 Mặt hàng sản phẩm sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2 Tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2015– 2017
TT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến)
Trong giai đoạn 2015 – 2017, Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về vốn chủ sở hữu, doanh thu và lợi nhuận Cụ thể, năm 2016, vốn chủ sở hữu tăng 3.505.067 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 3,14% so với năm 2015 Đến năm 2017, vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng 2.763.341 nghìn đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng 2,40% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ nguồn vốn chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại từ năm trước, cho thấy công ty đang phát triển bền vững và vững mạnh.
Trong giai đoạn 2016-2017, doanh thu của công ty ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 35,76% vào năm 2016, tương đương 51.865.124 nghìn đồng so với năm 2015, và tiếp tục tăng 58,86% vào năm 2017, tương ứng với 115.898.690 nghìn đồng Sự gia tăng doanh thu này chủ yếu nhờ vào khối lượng công trình hoàn thành ngày càng nhiều và chất lượng công trình đạt tiêu chuẩn Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao trong mắt các cơ quan, đoàn thể và nhân dân, dẫn đến việc ký kết nhiều hợp đồng dài hạn Kết quả là, công ty không chỉ gia tăng số lượng sản phẩm hoàn thành mà còn nâng cao doanh thu một cách đáng kể.
Năm 2016, chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính đã tăng đáng kể Cụ thể, giá vốn hàng bán tăng 44.206.088 nghìn đồng (33,93%) so với năm 2015 và tiếp tục tăng 108.298.483 nghìn đồng (62,06%) trong năm 2017 Sự gia tăng này chủ yếu do công ty vay ngắn hạn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 1.357.942 nghìn đồng (33,53%) vào năm 2016 và 1.755.893 nghìn đồng (32,47%) vào năm 2017, do số lượng cán bộ công nhân viên tăng và mức lương tối thiểu được điều chỉnh theo quy định của Nhà nước Chi phí tài chính năm 2016 cũng ghi nhận mức tăng 2.959.969 nghìn đồng so với năm 2015.
Chi phí lãi vay của công ty đã tăng lên 1.836.431 nghìn đồng (tương ứng 16,13%) vào năm 2017 so với năm 2016, đạt tỷ lệ 35,14% Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do công ty phải chi một khoản tiền lớn để mua vật tư và hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tài chính.
Trong những năm gần đây, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về lợi nhuận Cụ thể, lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng 150,18% so với năm 2015, đạt 3.356.638 nghìn đồng, và năm 2017 tiếp tục tăng 103,1%, tương ứng với 5.767.363 nghìn đồng Lợi nhuận sau thuế cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2016 tăng 159,89% so với năm 2015, đạt 2.680.298 nghìn đồng, và năm 2017 tăng 103,4% so với năm 2016, tương ứng 4.503.476 nghìn đồng Sự gia tăng lợi nhuận này chủ yếu nhờ vào việc công ty tập trung cắt giảm chi phí không cần thiết, tiết kiệm nguyên liệu, và đầu tư vào máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến đã hoạt động hiệu quả và đạt được nhiều kết quả khả quan nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn của ban Giám đốc và sự đồng lòng của cán bộ công nhân viên Những thành quả này không chỉ là nguồn động viên mà còn khuyến khích toàn thể nhân viên tiếp tục nỗ lực để xây dựng công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
2.2.3 Tình hình lao động và thu nhập của người lao động giai đoạn 2015 - 2017
2.2.3.1 Tình hình lao động giai đoạn 2015 - 2017 Đối với tất cả các doanh nghiệp, yếu tố nguồn lực luôn đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh Trong hệ thống các nguồn lực thì nguồn lực lao động luôn quan trọng nhất Mỗi loại công việc khác nhau luôn đòi hỏi một loại lao động khác nhau Sử dụng lao động hợp lý là chìa khóa vàng mang lại sự thành công cho hoạt động của mọi doanh nghiệp Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề lao động, trong những năm qua, Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợpTân Tiến đã chủ động tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với từng công việc nhằm sử dụng năng lực của từng cá nhân, dần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Dưới đây là bảng tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015 – 2017.
Bảng 2.3 Tình hình lao động của Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến giai đoạn 2015 – 2017
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến) Nhận xét:
Theo bảng 2.3, tổng số lao động của công ty đã có xu hướng tăng qua các năm Cụ thể, năm 2015 công ty có 149 nhân viên, tăng lên 160 nhân viên vào năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,4% Đến năm 2017, số lao động tiếp tục tăng lên 172 người, với mức tăng 12 người so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ 7,5%.
Cơ cấu lao động trong công ty cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa lao động nam và nữ, với lao động nữ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ Điều này chủ yếu xảy ra do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nơi số lượng lao động nam chiếm ưu thế.
Trong giai đoạn 2015 - 2017, cơ cấu lao động theo trình độ đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, số lượng lao động có trình độ Đại học tăng từ 20 người vào năm 2015 lên 30 người vào năm 2016 Sự thay đổi này phản ánh xu hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền kinh tế.
23 người, tăng 3 người (tương ứng với tỷ lệ 15%); năm 2017 là 26 người, tăng 3 người so với năm 2016 Trình độ Cao đẳng năm 2015 là 3 người, năm 2016 là 4 người, tăng
1 người (tương ứng với tỷ lệ 33,3%); năm 2017 là 5 người, tăng 1 người so với năm
Từ năm 2015 đến 2017, số lượng lao động trình độ Trung cấp trong công ty tăng từ 8 lên 11 người, với tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là 25% và 10% Công nhân kỹ thuật cũng có sự gia tăng đáng kể, từ 5 người (4,2%) trong năm 2016 so với năm 2015, lên 7 người (5,7%) trong năm 2017 so với năm 2016 Sự gia tăng này phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên được cải thiện, đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc của công ty.
Cơ cấu lao động trong công ty xây dựng cho thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn nhất, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm Từ năm 2015 đến 2017, số lượng lao động trực tiếp có xu hướng tăng, với 5 người tăng tương ứng 4,2% trong năm 2016 so với năm 2015, và 7 người tăng tương ứng 5,7% trong năm 2017 so với năm 2016 Trong khi đó, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng thấp hơn, hỗ trợ cho lao động trực tiếp hoặc tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất.
2015 - 2017, số lượng lao động gián tiếp có xu hướng tăng lên: Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 6 người tương ứng 19,4%, đến năm 2017 tăng lên 5 người tương ứng 13,5%.
Chỉ tiêu tổng số lao động của công ty liên tục tăng qua các năm, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong thu nhập bình quân của người lao động.
2.2.3.2 Tình hình thu nhập của người lao động giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 2.4 Bảng cân đối TK 334 của Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến giai đoạn 2015 - 2017
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến)
Theo bảng trên, số tiền chi trả cho người lao động có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy thu nhập bình quân của họ trong doanh nghiệp ngày càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người lao động.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TÂN TIẾN
2.3.1 Một số vấn đề chung về lao động và các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến
2.3.1.1 Khái quát tình hình lao động của Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên và liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí lao động là yếu tố quan trọng trong cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Sử dụng lao động hợp lý không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn giúp giảm giá thành sản xuất, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến có 172 lao động, trong đó có 42 lao động gián tiếp và 130 lao động trực tiếp.
Về công tác quản lý tiền lương, Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến quản lý theo hai loại:
Quỹ tiền lương chính là khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính, bao gồm tiền lương theo cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quỹ tiền lương phụ là khoản tiền lương được chi trả cho người lao động trong các khoảng thời gian họ không thực hiện nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định Điều này bao gồm tiền lương trong thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tết, tham gia hội họp, hoặc nghỉ do ngừng sản xuất.
2.3.1.2 Hình thức trả lương tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến đã thực hiện Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ bằng cách lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý Điều này nhằm khuyến khích người lao động và nâng cao hiệu quả công tác.
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương như sau:
- Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
+ Cách tính lương thời gian:
Lương thời gian = Hệ số lương x Lương cơ bản x Số ngày làm việc thực tế Tổng số ngày làm việc trong tháng
Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp
Tại công ty, chỉ có một loại phụ cấp duy nhất là phụ cấp trách nhiệm Cụ thể, giám đốc và phó giám đốc đều nhận hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3.
Theo quy định hiện hành, công nhân viên sẽ nhận 100% lương cấp bậc trong những ngày nghỉ đi họp Đối với những ngày nghỉ ốm, chữa bệnh hoặc do tai nạn lao động, công nhân viên sẽ được hưởng trợ cấp BHXH ở mức 75%.
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến
2.3.2.1.Chứng từ, sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng các chứng từ sau:
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL) là chứng từ quan trọng dùng để thanh toán lương và phụ cấp cho nhân viên trong công ty Mẫu bảng này được lập hàng tháng, tương ứng với Bảng chấm công, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình thanh toán.
- Bảng chấm công (Mẫu số 01a - LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 - LĐTL)
- Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội
Từ những chứng từ trên, kế toán sẽ tiến hành hạch toán trên các tài khoản sau: -Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
-Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” với các tài khoản cấp 2:
+ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ TK 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp
Công ty sử dụng nhiều loại sổ kế toán để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, bao gồm sổ quỹ lương, sổ theo dõi lương, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái tài khoản 334, 338.
2.3.2.2 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến) Ghi chú: Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến
Trích Bảng chấm công của bộ phận văn phòng của công ty trong tháng 8 năm 2018:
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP
Mẫu số 01 – LĐTL Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
TT Họ và tên CV HSL
Số ngày làm việc trong tháng Số ngày làm việc
5 Nguyễn Văn Phi TP-KT 4,32 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27
6 Trần Thị Quyên TP-TC 4,32 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27
Biểu số 2.1 Bảng chấm công tháng 8/2018 của bộ phận văn phòng
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến)
Ngày làm việc: X Hội họp: H Ốm: Ô
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2018 ông Hoàng Quý Sửu phó Giám đốc công ty có:
Ngày công thực tế: 27 ngày
Lương cơ bản quy định là: 1.210.000 đ
Vậy lương của ông Sửu trong tháng 8 năm 2018:
- Trong tháng ông Sửu có phụ cấp ăn ca là: 300.000 (đ)
Tổng lương = Lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm + Tiền ăn ca
Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 7.976.612 - (614.129+115.149+76.766) = 7.170.568 (đ) Đối với các nhân viên khác trong bộ phận văn phòng “Tiền lương và các khoản khác trích theo lương” được tính tương tự.
Trong tháng, mức bình quân ngày công được xác định là 26 ngày, với mức ăn ca cho một người là 300.000 đồng, áp dụng khi số ngày công đạt từ 20 ngày trở lên Nếu số ngày công dưới 20, mức ăn ca sẽ giảm xuống còn 250.000 đồng/tháng.
Vậy ta có bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phòng tháng 8 năm 2018 là:
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TÂN TIẾN Mẫu số 02 – LĐTL
Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TT Họ và tên Chức vụ HSL
Tiền lương và thu nhập nhận được
Các khoản trừ vào lương
5 Nguyễn Văn Phi TP-KT 4,32 27 5.428.246 300.000 5.428.246 434.260 81.424 54.282 569.966 5.158.280
6 Trần Thị Quyên TP-TC 4,32 27 5.428.246 300.000 5.428.246 434.260 81.424 54.282 569.966 5.158.280
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.2 Bảng thanh toán tiền lương bộ phận văn phòng
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến)
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TÂNTIẾN
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Tháng 8 năm 2018 Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả khác
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phòng,kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương:
Biểu số 2.3 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến)
Từ bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành lập phiếu chi như sau:
Biểu số 2.4 Phiếu chi số 191 Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng
Tổng hợp Tân Tiến Địachỉ:TK2-Thị trấn Hoàn Lão
(Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của BTC)
Họ, tên người nhận tiền: Hoàng Thị Ngân Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi: Trả tiền lương cho công nhân viên tháng 12/2017 toàn công ty.
Số tiền: 46.705.173 đồng(Viết bằng chữ): Bốn mươi sáu triệu bảy trăm linh năm nghìn một trăm bảy mươi ba đồng./.
Kèm theo: 01chứng từ gốc.
(Đã ký) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi sáu triệu bảy trăm linh năm nghìn một trăm bảy mươi ba đồng./.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến)
Theo quy định của Nhà nước, người lao động có quyền được khám chữa bệnh và nghỉ ngơi theo chế độ khi gặp phải ốm đau, thai sản, hoặc tai nạn lao động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, bao gồm cả trường hợp con ốm trong độ tuổi quy định.
Bảng thanh toán BHXH được lập nhằm tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH thay lương cho người lao động, đồng thời sử dụng để lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép liên quan đến việc thanh toán trợ cấp BHXH thay lương trong tháng sẽ phụ thuộc vào số lượng người cần được chi trả Kế toán có thể thực hiện việc lập bảng này cho từng phòng ban, bộ phận hoặc cho toàn bộ đơn vị.
Bảng "Phiếu nghỉ hưởng BHXH" được lập dựa trên việc phân bổ chi tiết các trường hợp nghỉ như nghỉ ốm, nghỉ con ốm, và nghỉ tai nạn lao động Mỗi trường hợp cần ghi rõ số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp BHXH thay lương Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng cá nhân cũng như toàn đơn vị Bảng này sau đó sẽ được gửi cho trưởng ban BHXH để xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi Bảng được lập thành 2 liên để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
- Một liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan.