Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng tăng khả năng tìm việc cho sinh viên tốt nghiệp trường đại học nông lâm TP HCM Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng tăng khả năng tìm việc cho sinh viên tốt nghiệp trường đại học nông lâm TP HCM Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng tăng khả năng tìm việc cho sinh viên tốt nghiệp trường đại học nông lâm TP HCM
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG TĂNG KHẢ NĂNG TÌM VIỆC CHO SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
SCANS đã phân loại các kỹ năng nghề nghiệp thành bốn nhóm chính: Kỹ năng cơ bản, Kỹ năng tư duy, Phẩm chất cá nhân và Năng lực làm việc Nghiên cứu của Louw et al, Nabi & Bagley, Neelankavil đã chỉ ra rằng sinh viên cần phát triển các kỹ năng và năng lực như lãnh đạo, lãnh đạo nhóm, làm việc nhóm, quản lý thời gian, giao tiếp cá nhân, sắp xếp công việc, tổ chức và khả năng làm việc dưới áp lực cao để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của chương trình Quốc tế về Đánh giá Học sinh OECD/PISA, các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã cho thấy những kết quả đáng chú ý trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh.
Người học cần phát triển nhiều kỹ năng thiết yếu như kỹ năng truyền thông, khả năng thích ứng, tính linh hoạt, giải quyết vấn đề và sử dụng công nghệ thông tin, điều này ảnh hưởng lớn đến nghề nghiệp tương lai của sinh viên Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Chính phủ Malaysia năm 2005, có tới 60.000 sinh viên thất nghiệp, chủ yếu do khả năng nói tiếng Anh kém Nghiên cứu của Pitan Oluyomi cũng chỉ ra rằng việc thiếu hụt kỹ năng này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khó tìm việc làm của sinh viên tốt nghiệp.
Một nghiên cứu cho thấy 60,6% sinh viên thiếu các kỹ năng quan trọng như giao tiếp, công nghệ thông tin, ra quyết định, tư duy phê phán và kỹ năng kinh doanh Các yếu tố như trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, mức lương, điều kiện làm việc, khu vực sinh sống, giới tính, mối quan hệ xã hội và tuổi tác đều có thể ảnh hưởng đến khả năng tìm việc của sinh viên.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng tìm việc bao gồm kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm làm việc và điều kiện làm việc Để phát triển những yếu tố này, không chỉ cần nỗ lực từ bản thân người học mà còn cần sự hỗ trợ từ tài nguyên của nhà trường, điều này đã được Baruch và Leeming nhấn mạnh trong nghiên cứu của họ.
Nhóm nghiên cứu Caiyod và cộng sự đã xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên ngành khách sạn, bao gồm tuổi, giới tính, ngoại hình, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc và giáo dục Nghiên cứu cho thấy sinh viên tốt nghiệp cần có các kỹ năng cao như kỹ năng giao tiếp và kiến thức xã hội để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp Kathy Denise Wigal nhấn mạnh vai trò của chuẩn đầu ra và đội ngũ giảng viên trong việc thiết kế hoạt động học tập nhằm thu hút sự tham gia của sinh viên, từ đó nâng cao khả năng đạt được chuẩn đầu ra thông qua khung phân loại nhận thức của Blooms Chuẩn đầu ra không chỉ phản ánh tầm nhìn của nhà trường mà còn cung cấp thông tin về mục tiêu học tập của sinh viên, yêu cầu thiết kế nội dung môn học phù hợp với các kỹ năng cần thiết như kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề và làm việc nhóm Việc công bố công khai chuẩn đầu ra là rất quan trọng, giúp giảng viên và sinh viên tập trung vào thiết kế các hoạt động dạy và học nhằm nâng cao khả năng nhận thức và phát triển kỹ năng cần thiết sau khi tốt nghiệp.
Yếu tố đo lường đánh giá có vai trò quan trọng đối với năng lực sinh viên tốt nghiệp, theo nghiên cứu của Trường đại học Texas A&M, nhận thức và thái độ của sinh viên trong các chương trình SMET (khoa học, toán học, kỹ thuật và công nghệ) ảnh hưởng đến khả năng kiên trì và độc lập trong học tập Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt giới tính trong khả năng kiên trì, với nữ giới có mức độ thấp hơn nam giới Việc đo lường nhận thức và thái độ của sinh viên ngày càng trở nên cần thiết, trong đó hai công cụ chính là giấy và web Trường đại học Texas A&M đã thiết kế khảo sát để đánh giá kỹ năng giao tiếp, tích hợp kiến thức, học tập suốt đời, kỹ năng công nghệ và kinh nghiệm làm việc nhóm của sinh viên năm nhất Điều này cho thấy, để nâng cao năng lực sinh viên và đạt được chuẩn đầu ra mong đợi, công tác đánh giá và sử dụng công cụ đánh giá phù hợp về kỹ năng và kiến thức cần được chú trọng ngay từ đầu quá trình học đại học.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Nhiều tác giả đã nghiên cứu để cải thiện khả năng tìm việc làm cho sinh viên Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương cho thấy năng lực của sinh viên kế toán - kiểm toán sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng tốt yêu cầu công việc, với khả năng cạnh tranh và thích ứng kém do thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng và khả năng ngoại ngữ Thực trạng này phản ánh nhu cầu làm việc chất lượng cao trong xã hội, khi phần lớn sinh viên tốt nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp và ổn định Nguyên nhân một phần là do sinh viên chưa định hướng đúng về nghề nghiệp và một số chọn ngành học không phù hợp với năng lực và xu hướng phát triển của thị trường lao động.
Các doanh nghiệp hiện nay rất chú trọng đến việc tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp có kiến thức ngoại ngữ, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, cũng như hiểu biết về môi trường văn hóa doanh nghiệp và tác phong làm việc công nghiệp Tuy nhiên, một trong những hạn chế lớn của sinh viên khi ra trường là chưa có định hướng rõ ràng để chọn ngành chuyên môn phù hợp với khả năng của mình Hơn nữa, hệ thống thông tin thị trường lao động và hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm tại thành phố vẫn chưa được cập nhật kịp thời, dẫn đến sự kết nối giữa sinh viên và doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao.
Theo Nguyễn Thanh Ngọc, sinh viên cần trang bị ba nhóm kỹ năng cơ bản để đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, bao gồm kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm và kỹ năng quản lý Trong khi đó, nghiên cứu của Phan Thị Thanh Trúc và Võ Thị Phương chỉ ra rằng sinh viên tốt nghiệp tại khu vực Tây Nguyên thường yếu kém về kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng ngoại ngữ, mặc dù phẩm chất đạo đức, động cơ phấn đấu và khả năng giao tiếp được đánh giá cao.
Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào tình hình việc làm chung của sinh viên, mà chưa đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc của sinh viên trong từng khoa cụ thể.
Các khái niệm liên quan đến đề tài
Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống và phương pháp, bao gồm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và chuyên môn Đồng thời, quá trình này cũng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học, giúp họ tự lập trong cuộc sống lao động và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Theo Từ điển Tiếng Việt [21] thì đào tạo là: “Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”
Đào tạo là một quá trình có tổ chức và mục đích nhằm phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân Quá trình này không chỉ giúp hoàn thiện nhân cách mà còn tạo nền tảng vững chắc để cá nhân bước vào nghề nghiệp với năng suất và hiệu quả cao.
Đào tạo được hiểu là quá trình cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất, đạo đức và thái độ cho người học, nhằm giúp họ đạt được năng lực theo các tiêu chuẩn nhất định.
1.2.2 Khái niệm chất lƣợng đào tạo
Chất lượng đào tạo được định nghĩa là sự tổng hòa các phẩm chất và năng lực mà người học đạt được trong quá trình giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng Đánh giá chất lượng này dựa trên các tiêu chí chuẩn mực của nhà nước hoặc xã hội, phản ánh sự toàn diện trong giáo dục và từng khía cạnh cụ thể tùy theo góc độ đánh giá.
Chất lượng đào tạo phản ánh hiệu quả của quá trình giáo dục, thể hiện qua các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, phù hợp với mục tiêu đề ra.
Chất lượng đào tạo thể hiện rõ ràng qua nhân cách của sinh viên sau khi tốt nghiệp, bao gồm cả phẩm chất và năng lực Phẩm chất được chia thành phẩm chất công dân và phẩm chất của người lao động, phản ánh sự phù hợp trong các lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể Năng lực bao gồm hệ thống kiến thức khoa học công nghệ và kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, tạo nền tảng vững chắc cho sinh viên trong môi trường làm việc.
1.2.2 Một số quan điểm về đánh giá chất lƣợng
Chất lượng và đánh giá chất lượng là vấn đề hàng đầu tại các cơ sở giáo dục, tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh luận về tiêu chí đánh giá chất lượng của trường học và tổ chức Theo Đào tạo kiểm định chất lượng đại học và THCN, dưới đây là 6 quan niệm về chất lượng giáo dục hiện đại theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo của Asean university network (AUN).
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “ đầu vào”
Quan điểm đánh giá chất lượng giáo dục bằng "Đầu vào" hay còn gọi là "quan điểm nguồn lực" cho rằng nguồn lực quyết định chất lượng Theo đó, một trường có học viên xuất sắc, đội ngũ giảng viên uy tín và tài chính đủ mạnh để trang bị cơ sở vật chất hiện đại được xem là trường chất lượng cao Tuy nhiên, quan điểm này đã bỏ qua sự quan trọng của quá trình đào tạo diễn ra liên tục và đa dạng trong thời gian học Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo chỉ được nhìn nhận như một "hộp đen", nơi mà chất lượng "đầu ra" chỉ được phỏng đoán dựa trên chất lượng "đầu vào".
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “ đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục nhấn mạnh rằng “đầu ra” quan trọng hơn “đầu vào” trong quá trình đào tạo “Đầu ra” được hiểu là sản phẩm của giáo dục, thể hiện qua năng lực, chuyên môn và tay nghề của học viên tốt nghiệp, cũng như khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận chất lượng GD này Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “ đầu ra” không được xem xét đúng mức Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không hoàn toàn là quan hệ nhân quả Một trường có khả năng tiếp nhận các học viên giỏi, không có nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại giỏi Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường là rất khác nhau
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “ Giá trị gia tăng”
Quan điểm thứ ba về chất lượng giáo dục được đánh giá qua "giá trị gia tăng", được xác định bằng giá trị "đầu ra" trừ đi giá trị "đầu vào" Tuy nhiên, việc thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng "đầu vào" và "đầu ra" là rất khó khăn, bởi sự đa dạng của các trường trong hệ thống giáo dục Điều này dẫn đến việc không thể áp dụng một bộ công cụ đo lường chung cho tất cả các trường ở cùng một cấp học hoặc bậc học.
“giá trị gia tăng” được xác định sẽ không cung cấp thông tin hữu ích gì về sự cải tiến đào tạo trong từng trường
Chất lượng giáo dục thường được đánh giá dựa trên "Giá trị học thuật," một quan điểm phổ biến trong giới học thuật phương Tây Đánh giá này chủ yếu phụ thuộc vào sự nhận định của các chuyên gia về năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên tại các trường Theo đó, những trường có giảng viên sở hữu học hàm, học vị cao và có uy tín khoa học lớn thường được công nhận là có chất lượng đào tạo tốt.
Hạn chế của quan điểm này là việc đánh giá năng lực học thuật có thể khách quan, nhưng khó khăn trong việc so sánh sự cạnh tranh giữa các trường để nhận tài trợ cho chương trình nghiên cứu trong môi trường không thuận lợi Thêm vào đó, việc đánh giá năng lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu trở nên phức tạp do xu hướng chuyên ngành hóa sâu và sự đa dạng trong phương pháp luận.
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến chất lượng giáo dục, giúp trường học được đánh giá là có chất lượng khi sở hữu "văn hóa tổ chức riêng" với đặc trưng nâng cao liên tục chất lượng đào tạo Tuy nhiên, cách đánh giá này dựa trên giả thiết về bản chất của chất lượng và tổ chức, được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại, nên có thể gặp khó khăn khi áp dụng trong giáo dục đại học.
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này tập trung vào các yếu tố nội bộ của tổ chức và nguồn thông tin phục vụ cho việc ra quyết định Kiểm toán tài chính đánh giá xem các tổ chức có duy trì sổ sách hợp lý hay không và liệu quá trình ra quyết định có chất lượng và hiệu quả hay không Theo quan điểm này, nếu cá nhân có đủ thông tin cần thiết, họ có thể đưa ra quyết định chính xác, và chất lượng giáo dục được đánh giá qua quá trình thực hiện, trong khi “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là yếu tố phụ Tuy nhiên, nhược điểm của cách đánh giá này là khó lý giải cho những trường hợp mà một cơ sở đại học có đầy đủ thông tin nhưng vẫn đưa ra quyết định chưa tối ưu.
Tổng quan về chương trình đào tạo đại học
1.3.1 Mục tiêu và nội dung đào tạo
Theo Nguyễn Lộc và Nguyễn Thị Lan Phương, mục tiêu đào tạo và kết quả học tập ở cùng cấp độ khác nhau có ít nhất ba thuộc tính quan trọng.
Mục tiêu giáo dục có phạm vi rộng hơn so với kết quả học tập, với những kết quả mà hệ thống, tổ chức, chương trình hoặc môn học kỳ vọng đạt được Trong khi đó, kết quả đầu ra tập trung vào những gì người học mong muốn đạt được Ngoài ra, các bên liên quan đến tiến trình dạy và học bao gồm cha mẹ, chuyên gia giáo dục và người sử dụng lao động, trong khi kết quả học tập đầu ra liên quan đến những người tham gia trực tiếp vào quá trình này như người học và người dạy.
1.3.2 Đào tạo phát huy năng lực người học
1.3.2.1 Quan niệm về năng lực
Năng lực được định nghĩa là sự kết hợp giữa các yêu cầu bên ngoài, như tình huống và bối cảnh, với các đặc điểm cá nhân, bao gồm kiến thức, kỹ năng, đạo đức và giá trị Điều này cho phép cá nhân thực hiện thành công các nhiệm vụ thực tiễn.
1.3.2.2 Cấu trúc bên trong của năng lực
Dựa vào nhu cầu bối cảnh quyết định cấu trúc bên trong của năng lực Cấu trúc bên trong năng lực bao gồm:
- Kiến thức và kỹ năng nhận thức: là tri thức nhân loại mà người học thu nhận được;
- Kỹ năng thực hành và kinh nghiệm sống (người học có được thông qua quá trình trải nghiệm trong cuộc sống);
- Thái độ: hứng thú, tích cực, sẵn sàng, chấp nhận thách thức ;
- Động cơ học tập: nâng cao học vấn, kì thi, nguyện vọng của cha mẹ; xúc cảm (yêu thích khoa học, văn chương, nghệ thuật, );
- Giá trị: yêu gia đình và bản thân, tự tin, có trách nhiệm;
- Đạo đức: ứng xử trong gia đình và xã hội;
Các thành tố này được xem xét trong bối cảnh cá nhân, giáo dục, cộng đồng và khoa học, nhằm xây dựng và giải quyết các vấn đề học tập trong thực tiễn.
1.3.2.3 Chương trình giáo dục tiếp cận năng lực đáp ứng đầu ra
Chương trình tiếp cận năng lực nhằm xây dựng chuẩn đầu ra, thiết kế, thực hiện và đánh giá kết quả học tập dựa trên khung cấu trúc các năng lực cần thiết cho người học Theo Azadeh Asgari, có một số dấu hiệu cơ bản để phân biệt giữa chương trình tiếp cận năng lực và chương trình tiếp cận hàn lâm.
Tiếp cận hàn lâm trong giáo dục yêu cầu phân tích khoa học môn học dựa trên tri thức liên quan, xác định các yêu cầu tiên quyết của kiến thức cần có trong chương trình Điều này giúp tổ chức chương trình học theo logic của các môn học nhằm phát triển tài liệu giảng dạy hiệu quả Các câu hỏi cốt lõi như "Những gì đã học?", "Sẽ học những gì?", "Học thế nào?" và "Kiểm tra, thi những gì?" thể hiện rõ cách tiếp cận này.
Tiếp cận theo năng lực trong hệ thống việc làm xã hội tập trung vào việc phân tích chính sách và thị trường lao động dựa trên các lĩnh vực nghề nghiệp tương lai Điều này bao gồm việc xác định các năng lực cần thiết để thực hiện công việc, tổ chức chương trình giảng dạy phù hợp và phát triển tài liệu học tập Các câu hỏi quan trọng được đặt ra như: Người học là ai? Mục tiêu học tập và nhu cầu của họ là gì? Những chiến lược học tập nào nên áp dụng? Các năng lực nào là cần thiết và làm thế nào để phát triển tiềm năng sẵn có? Cuối cùng, việc đánh giá sự tiến bộ của từng cá nhân cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Chương trình được phát triển theo hai kiểu chính: CT nội dung (content-based curriculum) và CT năng lực (competence-based curriculum), như thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.1 Đặc điểm của CT tiếp cận nội dung và CT tiếp cận năng lực Đặc điểm CT tiếp cận nội dung CT tiếp cận năng lực
Trọng điểm Tiếp nhận kiến thức Kiến tạo kiến thức
Kiểu hoạt động Từ người dạy đến người học Người học và người dạy cùng hợp tác Kiểu học tập -Tiếp nhận kiến thức, kỹ năng nhận thức
-Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư duy logic
-Mỗi kiến thức, kỹ năng được học ít lặp lại và ở từng môn học riêng biệt
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ theo kiểu tích hợp trong bối cảnh việc làm để phát triển năng lực
- Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư duy phê phán và kỹ năng giao tiếp
- Mỗi NL được phát triển liên tục, đồng thời ở nhiều lĩnh vực/môn học, dọc theo thời gian
Trách nhiệm Cung cấp các nguồn lực hỗ trợ là chủ yếu
Vừa cung cấp nguồn lực hỗ trợ vừa chịu trách nhiệm đến kết quả cuối cùng
Mục tiêu/kết quả đầu ra
- Mức độ yêu cầu các kiến thức, kỹ năng, thái độ cụ thể
- Được xác định trên cơ sở yêu cầu về nội dụng môn học
- Là kì vọng đối với người học
- Mức độ phát triển năng lực (là tổng hòa kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, động cơ và xúc cảm)
- Được phát triển trên cơ sở nhu Đặc điểm CT tiếp cận nội dung CT tiếp cận năng lực cầu đầu ra của công việc trong xã hội
- Là kỳ vọng đối với cả người học và người dạy
- Lựa chọn những tri thức cần thiết từ khoa học môn học
- Tổ chức nội dung chủ yếu theo logic khoa học môn học
- Lựa chọn những năng lực cần thiết cho người học trong cuộc sống
- Tổ chức nội dung chủ yếu theo cách thức năng lực được phát triển, hay theo cách thức công việc được tiến hành
Phương pháp dạy và học
- Xuất phát từ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học môn học
- Chú trọng tổ chức học tập các nội dung trong CT như thế nào
- Thích ứng với kinh nghiệm đã có của cả lớp khi học tập
- Xuất phát từ kinh nghiệm gắn kết với cuộc sống thực tiễn
- Chú trọng tổ chức, phát triển tiềm năng sẵn có ở mỗi người học thế nào
- Thích ứng với kinh nghiệm mỗi người trong học tập và cuộc sống Đánh giá người học
- Nhấn mạnh những kiến thức, kỹ năng đã được quy định
- Tập trung chủ yếu là đánh giá tổng kết
- Tập trung đo lường các mục tiêu môn học đơn lẻ
- Do giáo viên thực hiện;
- Thường thu thập thông tin tại các thời điểm cố định
- Nhấn mạnh những kết quả đầu ra thực sự ở mỗi người học (đánh giá thực)
- Tập trung đánh giá quá trình (theo dõi sự tiến bộ) và đánh giá tổng kết
- Tập trung đo lường nhiều năng lực khi người học tham gia hoạt động thực
- Do giáo viên và học sinh thực hiện
- Thông tin được thu thập trong khoảng thời gian dài (hồ sơ, dự án…)
[Dẫn nguồn: Nguyễn Lộc-Nguyễn Thị Lan Phương, 2016, trang 48]
1.3.3 Một số năng lực cốt lõi đối với sinh viên tốt nghiệp
Năng lực được định nghĩa là khả năng tiếp nhận và vận dụng hiệu quả các tiềm năng của con người, bao gồm tri thức, kỹ năng, thái độ, thể lực và niềm tin, để thực hiện công việc hoặc đối phó với các tình huống trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp Năng lực không phải là bẩm sinh mà được hình thành qua quá trình học hỏi và rèn luyện Theo Lê Chi Lan, sinh viên sau khi tốt nghiệp cần phát triển 8 năng lực thiết yếu.
(1) Năng lực tự học bao gồm: Tìm tòi, phát hiện vấn đề; Định hướng để tự tìm ra kiến thức mới; Tự kiểm tra và tự điều chỉnh;
(2) Năng lực thích ứng với những thay đổi: Vượt khó; Điều chỉnh tư duy suy nghĩ mềm dẻo; Quản lý phát triển bản thân; Thay đổi khi cần thiết;
(3) Năng lực sáng tạo: Phân tích vấn đề; Định nghĩa lại vấn đề; Tư duy, logic và khái quát theo cách khác; Phản biện và đánh giá;
(4) Năng lực sử dụng công nghệ: Khả năng tiếp cận nhanh khoa học và kỹ thuật; Thích nghi và cải tiến theo công nghệ mới
(5) Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích vấn đề; Tìm ra nguyên nhân và kết quả; Tìm phương pháp giải quyết;
(6) Năng lực tổ chức và quản lý: Sắp xếp thời gian/công việc; Điều phối công việc một cách khoa học; Kiểm soát công việc;
(7) Năng lực nhận thức: Khả năng ghi nhớ; Nhận biết; Tổng hợp và hoàn thiện các thông tin; Suy xét và đánh giá;
Năng lực trí tuệ xúc cảm bao gồm việc nhận thức và bày tỏ cảm xúc, quản lý và điều chỉnh cảm xúc cá nhân, cũng như nhận biết cảm xúc của người khác Ngoài ra, khả năng quản lý stress và xử lý hài hòa các mối quan hệ cũng là những yếu tố quan trọng trong trí tuệ xúc cảm.
1.3.4 Đánh giá năng lực Đánh giá năng lực người học là quá trình thu thập, phân tích, xử lý và giải thích chứng cứ về sự phát triển của người học; xác định nguyên nhân, đưa ra những biện pháp cải thiện việc dạy và việc học dựa theo chuẩn thực hiện (performance standard) Đánh giá người học là một hình thức đặc biệt và có 3 đặc điểm như sau:
- Chứng cứ cần thu thập phải chứng minh được rằng người học có thể thực hiện theo các tiêu chuẩn cụ thể;
- Cách thức đánh giá xuất phát từ những đặc điểm kỹ năng của tập hợp kết quả đầu ra nêu trong chuẩn năng lực;
Kết quả đánh giá cần hỗ trợ người đánh giá trong việc xác định mức độ đạt được năng lực của học sinh, từ đó lập kế hoạch can thiệp sư phạm nhằm giúp người học cải thiện năng lực của bản thân, theo quan điểm của Nguyễn Lộc và Nguyễn Thị Lan Phương.
Yếu tố hình thành năng lực đáp ứng khả năng tìm việc sinh viên tốt nghiệp
Giảng viên đóng vai trò trung gian trong việc truyền thụ kiến thức, ảnh hưởng lớn đến nhận thức và tình cảm của người học Cách giao tiếp và thái độ của giáo viên ngay từ đầu rất quan trọng, tạo cảm tình với học sinh và môn học Kiến thức sâu rộng được truyền tải qua các phương pháp giảng dạy hiệu quả Sự nhiệt tình, giúp đỡ, cởi mở và công bằng của giảng viên sẽ hình thành mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò Để đạt được điều này, giảng viên cần đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu là tốt nghiệp Đại học và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, đồng thời phải có phẩm chất, đạo đức và tác phong tốt, trở thành tấm gương cho sinh viên.
Chất lượng đội ngũ giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Để cải thiện chất lượng giáo dục, cần chú trọng vào việc xây dựng đội ngũ giảng viên không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng.
Theo Bùi Trọng Liễu, đội ngũ nhà giáo đại học là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, vì thầy giỏi sẽ dẫn đến học trò giỏi Một nền đại học tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trung học và tiểu học Ông nhấn mạnh rằng, trong xã hội, con người tốt hay xấu đều xuất phát từ môi trường giáo dục Do đó, không nên xem nhẹ vai trò của nhà giáo so với việc xây dựng cơ sở vật chất hay tuyển sinh Đây là vấn đề giáo dục cần được giải quyết triệt để Tác giả cũng khẳng định vai trò quan trọng của người dạy trong hệ thống giáo dục.
Theo Nguyễn Hữu Châu, giáo viên là thành tố quan trọng nhất trong quá trình dạy học, vì không có phương pháp hay thiết bị nào có thể đảm bảo thành công mà không có sự đóng góp của người giáo viên Họ là động lực chính cho quá trình học tập Để thành công, giáo viên cần hai yếu tố quyết định: thứ nhất, nhân cách với sự đồng cảm, lòng nhân hậu, tính nhẫn nại và khả năng tự kiềm chế; thứ hai, tính nghề nghiệp với kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết về học sinh, phương pháp dạy học hiệu quả, thái độ tích cực và sẵn sàng điều chỉnh bài giảng theo nhu cầu thực tế.
Nghiên cứu của Wright, Horn và Sanders cho thấy rằng giáo viên là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh Họ không chỉ truyền tải kiến thức mà còn giá trị và kỹ năng học tập Nếu giáo viên không giảng dạy hiệu quả, học sinh sẽ không thể tiến bộ, bất kể tiềm năng cá nhân của họ có giống hay khác nhau.
Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra mối liên hệ giữa giáo viên và thành công của sinh viên, mặc dù kết quả không đồng nhất Nghiên cứu của Ehrenberg và Zhang cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa giảng viên và năng lực sinh viên, trong khi Hoffmann và Oreopoulos không tìm thấy mối tương quan này Tuy nhiên, nghiên cứu cuối cùng vẫn khẳng định rằng giảng viên có ảnh hưởng đến sự thành công của sinh viên.
Nghiên cứu của Yala, Wanjohi và Adeyemi cho thấy rằng kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của giáo viên là yếu tố quan trọng dự báo thành tích học tập của học sinh Ngược lại, Rivkin và các đồng sự lại cho rằng kinh nghiệm giảng dạy và trình độ chuyên môn của giáo viên không có mối liên hệ đáng kể với thành tích của học sinh Oredein và Oloyede khẳng định rằng việc giáo viên quản lý và giao bài tập cho học sinh có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập, đặc biệt khi các bài tập được giải thích rõ ràng, được theo dõi, chỉnh sửa và phản hồi kịp thời cho học sinh.
Nghiên cứu của Bettinger, Fox, Loeb và Taylor chỉ ra rằng giảng viên có vai trò quyết định đối với sự thành công của sinh viên.
Nội dung dạy học cần được phát triển dựa trên lý luận và thực tiễn của các lĩnh vực khoa học cụ thể Theo Đặng Vũ Hoạt, trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ hiện nay, nội dung dạy học luôn phải thay đổi và hoàn thiện theo nhiều hướng khác nhau.
Nội dung dạy học ở đại học cần phù hợp với mục tiêu giáo dục và nhiệm vụ dạy học, phản ánh rõ ràng tri thức khoa học cơ bản, khoa học cơ sở và khoa học chuyên sâu Đồng thời, cần rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng phương pháp luận cho sinh viên, bao gồm các phương pháp tự học và tự nghiên cứu Nội dung giảng dạy phải đảm bảo tính toàn diện, hệ thống và logic, thể hiện sự cân đối giữa các môn học, cũng như giữa lý thuyết và thực hành.
Cần thiết phải hiện đại hóa nội dung dạy học ở đại học để cập nhật những thành tựu mới nhất trong các lĩnh vực khoa học, đồng thời điều chỉnh chương trình giảng dạy phù hợp với thời kỳ bùng nổ thông tin và sự lão hóa tri thức.
Để nâng cao tính tư tưởng và nhân văn trong giảng dạy đại học, cần tích hợp những yếu tố này một cách rõ ràng vào từng bài giảng, phù hợp với đặc thù và nội dung của từng môn học.
Nội dung dạy học đại học cần phản ánh thực tiễn đời sống xã hội và giáo dục của đất nước, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng khoa học - kỹ thuật và nền kinh tế tri thức hiện nay Sự phong phú và đa dạng của thực tiễn này phải được thể hiện rõ trong nội dung các môn học, thông qua mối quan hệ tương tác giữa mục đích, nội dung và môi trường trong quy trình đào tạo đại học.
1.4.3 Trang thiết bị học tập
Trang thiết bị học tập đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình tiếp thu kiến thức của người học Những phương tiện và tài liệu này không chỉ giúp người học thực hành mà còn tạo điều kiện để họ hình dung rõ hơn về công việc tương lai sau khi tốt nghiệp Bên cạnh đó, thiết bị học tập hiện đại còn giúp giảng viên truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả hơn trong các lớp học đông học viên.
Karemera [45] chỉ ra rằng có mối liên hệ quan trọng giữa sự hài lòng của học sinh với môi trường học tập, bao gồm các phương tiện thư viện và phòng thực hành máy tính, trong tổ chức giáo dục Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng hợp lý các cơ sở vật chất do tổ chức giáo dục cung cấp, phù hợp với phong cách học tập của học sinh, đã có tác động tích cực đến kết quả học tập của họ.
Khả năng tìm việc sinh viên tốt nghiệp
Tác giả Philips nhấn mạnh rằng kiến thức đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp của sinh viên, không chỉ giúp họ tìm ra sở thích phù hợp mà còn củng cố niềm đam mê, từ đó trang bị cho họ năng lực cần thiết để theo đuổi sự nghiệp.
Kiến thức bao gồm kiến thức tổng quát và chuyên môn, cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong ứng dụng thực tiễn Theo tác giả Cao Huy Thuần, mô hình đại học đầu tiên tại Anh ở Oxford, do hồng y John Newman xây dựng, tập trung vào việc tạo ra một tầng lớp ưu tú với nền tảng lý luận vững chắc hơn là kiến thức thực dụng Tuy nhiên, vào năm 1836, khi Đại học Luân Đôn ra đời, các môn học chuyên môn đã được đưa vào để đáp ứng nhu cầu của cách mạng công nghiệp Do đó, khi tốt nghiệp, người học cần trang bị không chỉ kiến thức nghề nghiệp mà còn những kỹ năng cần thiết để áp dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
Hiện nay, nhiều tác giả đã nghiên cứu những kiến thức quan trọng mà sinh viên tốt nghiệp đại học cần trang bị để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động Theo nghiên cứu của Huỳnh Cát Duyên và Nguyễn Thị Hà Trang, sự hài lòng của sinh viên về kiến thức được thể hiện qua các tiêu chí như: kiến thức chuyên môn vững vàng, kiến thức xã hội liên quan đến chuyên ngành, khả năng ngoại ngữ tốt và kỹ năng tin học văn phòng.
Liên Hương nhấn mạnh tầm quan trọng của các loại kiến thức trong ngành nghề, bao gồm kiến thức nền tảng, kiến thức quản lý và điều hành, kiến thức về văn hóa và xã hội, cùng với hiểu biết thực tế và các vấn đề đương đại.
Theo từ điển Từ và ngữ Việt Nam, Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2002), kỹ năng được định nghĩa là khả năng áp dụng tri thức vào thực tế Điều này thể hiện qua việc thực hiện các hành động một cách chủ động và độc lập.
Kỹ năng, theo Lê Văn Hồng, là khả năng áp dụng kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả Để phát triển kỹ năng, con người cần trải qua quá trình học tập và rèn luyện liên tục trong suốt cuộc đời.
Theo V.A Cruchetxki [32] cho rằng “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững Theo họ chỉ cần nắm vững phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, không cần tính đến kết quả của hành động”
Kỹ năng là khả năng áp dụng hiệu quả và dễ dàng kiến thức trong thực tiễn Nó còn được hiểu là phương pháp thực hiện các hành động mà con người đã thành thạo Khi nắm vững cách thức hành động, con người đã sở hữu kỹ năng.
Harvey và Green phân loại các kỹ năng cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp thành năm nhóm: kiến thức, năng lực tư duy, khả năng làm việc trong tổ chức hiện đại, kỹ năng giao tiếp liên cá nhân và kỹ năng thông tin Trong khi đó, Baruch và Leeming chú trọng vào việc trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng và năng lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động và các yêu cầu từ xã hội.
Kỹ năng, theo Theo Welford, là sự kết hợp giữa các năng lực, thể hiện qua khả năng thực hiện thành thạo, nhanh chóng và chính xác Nó cũng bao gồm sự cân bằng trong việc áp dụng hoạt động tay chân và trí tuệ.
Theo Đặng Vũ Hoạt, việc hình thành và rèn luyện kỹ năng chuyên biệt cho sinh viên là cần thiết, tùy thuộc vào chuyên ngành đào tạo Mục tiêu là giúp cử nhân không chỉ có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực học mà còn phát triển tay nghề phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế tri thức Để hoàn thiện bản thân cho tương lai, sinh viên cần thường xuyên phát triển những kỹ năng cơ bản sau đây.
- Kỹ năng nắm bắt, trao đổi thông tin và giao tiếp xã hội;
- Kỹ năng làm việc có hiệu quả trong một nhóm cộng đồng;
- Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn;
- Kỹ năng nhận thức về tự nhiên và toán học;
- Kỹ năng vận dụng ngoại ngữ và vi tính;
- Kỹ năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật;
- Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống ứng xử;
- Kỹ năng tổ chức và điều hành một guồng máy;
- Kỹ năng phòng vệ và gia tăng sức khỏe;
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ;
Các nghiên cứu của Louw et al, Nabi & Bagley, và Neelankavil đã chỉ ra những kỹ năng, kiến thức và năng lực cụ thể mà sinh viên cần trang bị để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Theo Phạm Thành Nghị [18], phẩm chất đạo đức thể hiện qua các nội dung sau:
Tình yêu thương con người và đam mê với sự nghiệp thể hiện qua việc chia sẻ và tìm hiểu vấn đề, tạo sự phấn chấn khi làm việc với mọi người Sự sẵn sàng giúp đỡ và thông cảm với những khó khăn của người khác không chỉ giúp họ vượt qua thử thách mà còn xây dựng mối quan hệ gắn bó và bền vững trong cộng đồng.
- Ứng xử công bằng và tạo cơ hội như không thành kiến, không phân biệt, đối xử, đánh giá khách quan, kiểm soát tốt cảm xúc;
Tích cực xã hội thể hiện qua những hành động như tham gia các phong trào bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp; đóng góp ý kiến và hiến kế cho việc giải quyết các vấn đề xã hội; cũng như thực hiện các hoạt động phản biện nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
Tự ý thức và tự giáo dục cao là khả năng nhận thức về đạo đức bản thân, đánh giá hệ giá trị cá nhân và thái độ đối với con người, cái thiện và cái ác Nó bao gồm việc nhận biết sự phù hợp của quan niệm cá nhân với chuẩn mực xã hội, cũng như khả năng độc lập đánh giá hành vi của mình dựa trên những tiêu chuẩn đã được chấp nhận Đồng thời, ý thức về trách nhiệm bản thân và sự phát triển cá nhân theo thời gian, cùng với việc nhận diện thành công, thất bại và những điểm yếu cần khắc phục, cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình tự giáo dục.
Mô hình năng lực đáp ứng việc làm sinh viên
Trong lĩnh vực giáo dục, mô hình CIPO đang ngày càng thu hút sự chú ý, bên cạnh các mô hình như KSCL, ĐBCL và TQM Theo quan điểm của UNESCO, chất lượng đào tạo là một quá trình liên tục, và mô hình CIPO xác định chất lượng của một trường học hoặc cơ sở đào tạo thông qua 10 yếu tố chính.
- Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ hoạt động chủ động
- Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức
- Phương pháp và kỹ thuật dạy học – học tập tích cực
- Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy
- Trang thiết bị và đồ dùng dạy học, công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng
- Môi trường học tập, đảm bảo vệ sinh an toàn, lành mạnh
- Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả đào tạo
- Hệ thống quản lý giáo dục có tính cùng tham gia và dân chủ
- Tôn trọng và thu hút cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương trong hoạt động giáo dục
Các thiết chế và chương trình giáo dục cần có nguồn lực đầy đủ và công bằng về chính sách và đầu tư để đạt được mục tiêu nghiên cứu Dựa trên mô hình nhận thức của Anderson, mô hình kỹ năng của Krathwohl và mô hình thái độ của Dreyfus, nghiên cứu đề xuất một mô hình năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức, nhằm đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Hình 1.1 Mô hình năng lực đáp ứng khả năng tìm việc làm cho sinh viên
Kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức đáp ứng việc làm
Trang thiết bị dạy học
Kiểm tra, đánh giá Phương pháp dạy học
Trong chương 1, người nghiên cứu đã tổng hợp cơ sở lý thuyết cho đề tài bằng cách tìm hiểu nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước Mặc dù có nhiều tác giả tham gia vào vấn đề này, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu sâu nào về giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tăng khả năng tìm việc cho sinh viên Trường đại học Nông Lâm TP.HCM.
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các khái niệm liên quan đến đề tài và tổng quan chương trình đào tạo, cũng như cấu trúc năng lực của sinh viên Đồng thời, nghiên cứu hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc của sinh viên và đề xuất mô hình năng lực phù hợp Nội dung chính của nghiên cứu là khảo sát thực trạng những thiếu sót trong quá trình đào tạo tại trường, từ đó ảnh hưởng đến năng lực tìm việc của sinh viên.
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC NHÀ TRƯỜNG VÀ NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM
Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Nông Lâm
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh là một trường đại học đa ngành, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tọa lạc trên khu đất rộng 118 ha, thuộc khu phố 6, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (phía Bắc) và Huyện Dĩ An - Tỉnh Bình Dương
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh có nguồn gốc từ Trường Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc (1955) và trải qua nhiều giai đoạn phát triển, bao gồm Trường Cao đẳng Nông Lâm Súc (1963), Học viện Nông nghiệp (1972), và Trường Đại học Nông nghiệp Sài Gòn (1974) Năm 1985, trường được hình thành từ sự sát nhập giữa hai cơ sở: Trường Cao đẳng Lâm nghiệp Trảng Bom và Trường Đại học Nông nghiệp 4 Đến năm 1995, Trường trở thành thành viên của Đại học Quốc gia TP.HCM và chính thức trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo vào năm 2000.
Trường đã trải qua gần 60 năm hoạt động và đạt nhiều thành tích nổi bật trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nông lâm ngư nghiệp, cũng như chuyển giao công nghệ và phát triển quan hệ quốc tế Với những nỗ lực không ngừng, Trường vinh dự nhận được Huân chương Lao động Hạng ba vào năm 1985, Huân chương Lao động Hạng nhất vào năm 2000, và Huân chương Độc lập Hạng ba vào năm 2005.
Trường ĐHNL TP.HCM thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
Chúng tôi cung cấp chương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật trình độ đại học và sau đại học trong nhiều lĩnh vực đa dạng, bao gồm nông lâm ngư nghiệp, cơ khí, kinh tế, quản lý, ngoại ngữ, sư phạm, môi trường, sinh học, hóa học và công nghệ thông tin.
- NCKH và hợp tác NCKH với các đơn vị trong và ngoài nước
- Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến doanh nghiệp và người sản xuất
2.1.3 Tầm nhìn - Sứ mạng – Mục tiêu chiến lƣợc
Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh sẽ trở thành trường đại học nghiên cứu với chất lượng quốc tế
Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh là một cơ sở giáo dục đa ngành, chuyên đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao và tư duy sáng tạo Trường không chỉ tập trung vào việc giảng dạy mà còn thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, phổ biến và chuyển giao tri thức - công nghệ, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của kinh tế-xã hội Việt Nam và khu vực.
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đặt mục tiêu chiến lược trở thành một cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, nổi bật trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ Nhà trường hướng tới việc thiết lập mối quan hệ hợp tác quốc tế mạnh mẽ, sánh vai với các trường đại học tiên tiến trong khu vực và toàn cầu.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHNL TP.HCM được thiết lập theo cấu trúc chung của các trường đại học thuộc Bộ GD&ĐT, tuân thủ Luật Giáo dục ĐH và Điều lệ trường ĐH Trường áp dụng mô hình quản lý ba cấp, bao gồm: cấp Trường, cấp Phân hiệu/Khoa/Phòng và cấp đơn vị chức năng/trung tâm, cùng với các bộ môn thuộc khoa và Tổ công tác.
Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể tại Trường hoạt động hiệu quả, liên tục đạt danh hiệu vững mạnh, tiêu biểu Trường có hệ thống văn bản tổ chức, quản lý, điều hành đầy đủ, với các báo cáo được lưu trữ an toàn Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo cùng cán bộ quản lý được phân định rõ ràng, hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý luôn được hoàn thiện theo tiến trình phát triển của Trường, và việc sắp xếp lại cơ cấu được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường ĐH, phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại.
XH của đất nước và điều kiện quản lý, đào tạo hiện tại đang gặp khó khăn do một số văn bản và quy định của Trường chưa được điều chỉnh kịp thời Trường cũng chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu chung và chưa triển khai giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện các kế hoạch phát triển dài hạn Hệ thống đảm bảo chất lượng trong các đơn vị trực thuộc Trường vẫn chưa hoạt động hiệu quả.
2.1.5 Các đơn vị đào tạo của trường
Trường Đại học Nông Lâm có 12 khoa và 3 bộ môn trực thuộc trường:
Khoa Cơ khí Công nghệ
Khoa Công nghệ thực phẩm
Khoa Ngoại Ngữ - Sư phạm
Khoa Môi trường và Tài nguyên
Khoa Công nghệ Thông tin
Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản
Bộ môn Lý luận Chính trị
Bộ môn Công nghệ Sinh học
Bộ môn Công nghệ Hoá học
Trường có một Viện nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường, cùng với 14 Trung tâm và 2 phân hiệu Đại học tọa lạc tại tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Gia Lai.
Giới thiệu về chương trình đào tạo khoa Nông học
2.2.1 Giới thiệu Khoa Nông học – Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM
Khoa Nông học, được thành lập từ năm 1955, có nguồn gốc từ Ban Canh nông tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Súc Qua các giai đoạn phát triển, khoa đã trải qua nhiều tên gọi như khoa Canh nông và khoa Trồng trọt, trước khi chính thức mang tên khoa Nông học từ năm 1990 Hiện nay, khoa Nông học thuộc Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục đóng góp vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển bền vững.
Khoa Nông học đảm nhận 3 nhiệm vụ chính:
1 Đào tạo: đào tạo đại học (kỹ sư) và sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ)
2 Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất cây trồng
3 Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất và hợp tác quốc tế
Mục tiêu của chương trình đào tạo nhân lực khoa học kỹ thuật nông nghiệp, bao gồm chuyên ngành Nông học và Bảo vệ thực vật, là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trình độ đại học (kỹ sư) và sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) đáp ứng nhu cầu xã hội Chương trình nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng chuyên môn vững vàng, cùng với khả năng chỉ đạo sản xuất hiệu quả, phục vụ không chỉ thị trường lao động trong nước mà còn cả thị trường khu vực và toàn cầu.
- Đào tạo đại học (chương trình 4 năm) với 2 chuyên ngành:
Hiện đang xây dựng chương trình đào tạo đại học chuyên ngành Hoa viên - công nghệ sản xuất và tiếp thị (Horticulture and Marketing), tuyển sinh từ năm
- Đào tạo sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ) với 3 chuyên ngành:
Khoa hiện có 50 cán bộ nhân viên, trong đó 42 là giảng viên, với 78,6% (33 người) có trình độ sau đại học, bao gồm 1 sau tiến sĩ, 9 tiến sĩ, 15 thạc sĩ và 8 nghiên cứu sinh Ngoài ra, có 5 cán bộ giảng dạy mang học hàm phó giáo sư Khoa được tổ chức thành 7 bộ môn: Sinh lý - Sinh hóa, Di truyền - Giống, Bảo vệ thực vật, Nông hóa - Thổ nhưỡng, Thủy nông, Cây Công nghiệp, và Cây lương thực - Rau - Hoa quả Để phục vụ cho việc rèn nghề và thực hành của giảng viên và sinh viên, Khoa còn có 1 tổ văn phòng và 1 trại thực nghiệm rộng 12 ha, được trang bị máy móc hiện đại nhờ vào các dự án từ Ngân hàng Thế giới và dự án giáo dục đại học Việt Nam - Hà Lan.
2.1.2 Chuẩn đầu ra của khoa Nông học
Sinh viên được trang bị những kiến thức sau:
Các tiến trình trong sản xuất cây trồng bao gồm: sản xuất cây non thông qua phương pháp hữu tính và vô tính, trồng cây, áp dụng kỹ thuật canh tác hiệu quả, quản lý sâu bệnh hại để bảo vệ thực vật, thu hoạch cây trồng và các hoạt động sau thu hoạch nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Sử dụng bền vững đất và hệ thống cây trồng
Các môn học hỗ trợ sản xuất cây trồng và nâng cao thu nhập cho nông dân bao gồm phát triển nông thôn, quản lý nông trại, quản lý đất và nước, sử dụng máy nông nghiệp, xây dựng và quản lý dự án, cùng với kinh tế học Những kiến thức này giúp nông dân cải thiện hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa nguồn lực, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
- Các kiến thức chuyên môn về đề tài nghiên cứu ứng dụng; về điều kiện bản địa; về phương tiện nghiên cứu, về thống kê sinh học
- Các nguyên lý ToT, giảng dạy ngoài đồng( lớp học nông dân ngoài đồng, lớp học không chính qui)
- Có trình độ tiếng Anh theo chuẩn B1 CEFR (Châu Âu)
- Ứng dụng kiến thức đã học
- Giao tiếp, làm việc nhóm và làm việc độc lập
- Tự học nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn
- Kỹ năng giải quyết vấn đề kỹ thuật liên quan đến bảo vệ thực vật, cây trồng, bảo vệ môi trường và hướng dẫn về sản xuất bền vững
Kỹ năng nghiên cứu và phòng trừ tác nhân gây hại tài nguyên thực vật là rất quan trọng để bảo vệ cây trồng trước và sau thu hoạch Nghiên cứu khoa học cây trồng không chỉ giúp đạt hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giữ gìn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường Những nỗ lực này góp phần phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới hiện đại và bền vững tại Việt Nam.
- Tổ chức và quản lý dịch bệnh và bảo vệ thực vật (sản xuất cây trồng, kế hoạch, dự án)
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng trong nhiều điều kiện khác nhau (về trang bị, phương pháp)
- Phương pháp nghiên cứu (lấy mẫu, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu)
- Viết báo cáo khoa học
- Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng phần mền nghiên cứu chuyên dụng
- Biên soạn tài liệu kỹ thuật, tập sách, bản tin về khuyến nông giao tiếp
- Khuyến nông không chính quy (điểm trình diễn, lớp học nông dân ngoài đồng, hội chợ)
- Ngoại ngữ (tiếng Anh) chuyên ngành
- Biên dịch từ ngữ khoa học sang từ ngừ thông dụng
- Nhận thức đúng đắn chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước trong các lĩnh vực: Chính trị, Giáo dục, Môi trường, Kinh tế, An ninh, Quốc phòng
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và nhân cách toàn diện con người mới Xã Hội chủ nghĩa
Người công dân cần có ý thức trách nhiệm và tôn trọng pháp luật, đồng thời phải thể hiện đạo đức, thái độ và tác phong đúng đắn của một cán bộ chuyên ngành đã được đào tạo.
- Có tinh thần tập thể và làm việc tập thể
Áp dụng phương pháp làm việc khoa học giúp giải quyết tình huống một cách tích cực, đồng thời rút ra kinh nghiệm quý báu để nâng cao kỹ năng tư duy sáng tạo trong nghề nghiệp.
* Việc làm sau khi tốt nghiệp:
Kỹ sư tốt nghiệp có nhiều cơ hội học tập nâng cao, bao gồm việc theo học các chương trình Thạc sĩ và Tiến sĩ trong các lĩnh vực liên quan như Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Nông hóa thổ nhưỡng và Di truyền giống cây trồng.
Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc tại nhiều nhóm cơ quan liên quan có thể chia làm 3 nhóm chính:
- Nghiên cứu, giảng dạy: công tác chủ yếu tai trường đại học, cao đẳng, các Viện, trung tâm nghiên cứu
- Quản lý nhà nước về Bảo vệ thực vật, Trồng Trọt
- Các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh - dịch vụ bảo vệ thực vật, Trồng trọt
Thiết kế nghiên cứu
Như đã giới thiệu ở chương 1, nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước, bước 1: nghiên cứu tài liệu; bước 2: thu thập thông tin
Quy trình nghiên cứu cũng như các thiết kế chi tiết được trình bày ở phần dưới đây
Hình 2.1 Các bước trong quy trình thực hiện nghiên cứu 2.2.2 Xây dựng thang đo
Thang đo được phát triển dựa trên lý thuyết thông qua bảng khảo sát dành cho sinh viên tốt nghiệp và giáo viên tại trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM Bảng khảo sát này được trình bày trong phụ lục 1.1 và 1.2 Đồng thời, bảng hỏi ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chất lượng đào tạo cũng được xây dựng, như thể hiện trong phụ lục 1.3.
Kết quả khảo sát
2.3.1 Tổng hợp thông tin mẫu nghiên cứu sinh viên
Trong đợt 1/2017, tổng số phiếu phát ra cho sinh viên đủ tiêu chuẩn tốt nghiệp là 220 phiếu Số phiếu thu về hợp lệ được ghi nhận là
184 phiếu với những thông tin về mẫu nghiên cứu như sau:
2.3.1.1 Thống kê về đối tƣợng nghiên cứu
Chọn phương pháp thu thập thông tin
Nội dung chương trình ĐT nâng cao năng lực SV
Chọn mẫu và phát phiếu điều tra
Chúng tôi tiến hành điều ra 220 sinh viên vừa tốt nghiệp đợt 1 trong năm
Năm 2017, sau khi nhập liệu và sàn lọc các phiếu điều tra, đã có 184 phiếu hợp lệ phù hợp với mục đích khảo sát Các phiếu không hợp lệ bị loại do người trả lời không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc chọn cùng một loại lựa chọn Số lượng phiếu thu về so với kế hoạch ban đầu đảm bảo cho việc phân tích tiếp theo.
2.3.1.2 Thống kê cơ bản về độ tuổi, giới tính, trình độ tiếng Anh, trình độ tin học, và tình trạng công việc của sinh viên tốt nghiệp
Kết quả thống kê về độ tuổi và giới tính của sinh viên tốt nghiệp từ Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, được trình bày chi tiết trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thống kê kết quả điều tra về giới tính, độ tuổi, trình độ tiếng Anh, trình độ tin học, tình trạng công việc của sinh viên tốt nghiệp
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Tình trạng công việc Đang tìm việc 6 3,3 Đã được đi làm đúng chuyên ngành học 47 25,5 Đi làm khác chuyên ngành học 131 71,2
Theo bảng 2.1, tỷ lệ nam sinh và nữ sinh trong mẫu khảo sát có sự chênh lệch lớn, với nữ sinh chiếm 61,4% và nam sinh chỉ 38,6% Tất cả sinh viên đều tốt nghiệp năm 2017, độ tuổi khảo sát dao động từ 22-23, trong đó 94% là 22 tuổi và chỉ 6% là 23 tuổi Điều này cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa sinh viên 22 tuổi và 23 tuổi trong tổng số sinh viên được khảo sát.
Hầu hết sinh viên đều đạt chứng chỉ B1 tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu tốt nghiệp, với 99,5% sinh viên có trình độ B1 và chỉ 0,5% đạt trình độ C Sự chênh lệch này cho thấy trình độ tiếng Anh của sinh viên chủ yếu chỉ đủ điều kiện tốt nghiệp, trong khi phần lớn vẫn chưa đạt yêu cầu cao hơn Để cải thiện cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu công việc tại các tổ chức, doanh nghiệp, sinh viên cần nỗ lực nâng cao trình độ tiếng Anh của mình.
Trình độ tin học của sinh viên tốt nghiệp đã đạt chuẩn đầu ra của nhà trường, với 71,7% đạt trình độ A, 26,6% đạt trình độ B và 1,6% đạt trình độ C Điều này cho thấy phần lớn sinh viên có khả năng sử dụng các ứng dụng cơ bản như Word, Excel và Internet.
Mặc dù phần lớn sinh viên tốt nghiệp đều có việc làm, chỉ có 25,5% trong số họ làm đúng chuyên ngành, trong khi 71,2% làm việc không đúng chuyên ngành Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do sinh viên không tìm được việc làm phù hợp với chuyên ngành đã học, hoặc họ không có ý định theo đuổi công việc liên quan đến lĩnh vực đào tạo mà lại tìm kiếm những cơ hội nghề nghiệp khác mà họ yêu thích hơn.
Vì vậy, chất lượng đào tạo chưa đạt mục tiêu đề ra Cần tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục hiện trạng trên
2.3.1.3 Thông báo tiêu chuẩn đầu ra
Sinh viên đánh giá cao việc nhà trường thông báo chuẩn đầu ra ngay từ khi bắt đầu nhập học, điều này được thể hiện rõ qua bảng 2.2.
Bảng 2.2 Kết quả việc thông báo chuẩn đầu ra
Tiêu chí Tần số Tỉ lệ(%) Tiêu chuẩn đầu ra Có thông báo 184 100
Theo bảng 2.2, 100% sinh viên đã được thông báo về chuẩn đầu ra, giúp họ nắm bắt thông tin và yêu cầu của ngành học Điều này tạo điều kiện cho sinh viên chủ động trong việc học tập nhằm đạt được chuẩn đầu ra theo mong đợi Như vậy, nhà trường đã thực hiện tốt công tác thông báo chuẩn đầu ra cho sinh viên.
2.3.2 Chất lượng chương trình đào tạo đáp ứng việc làm sinh viên tốt nghiệp
Chương trình đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM đã nhận được đánh giá tích cực từ sinh viên tốt nghiệp, với kết quả được thể hiện rõ trong bảng 2.3.
Bảng 2.3 Kết quả đánh giá nguồn lực của trường
TS % TS % TS % TS % TS %
Giảng viên với kiến thức chuyên môn sâu rộng và kinh nghiệm phong phú đã giúp tôi củng cố nội dung môn học, từ đó áp dụng và sáng tạo trong công việc một cách hiệu quả.
Thái độ ứng xử đúng đắn và sự nhiệt tình của giảng viên là nguồn cảm hứng lớn, giúp tôi áp dụng những giá trị quan trọng trong công việc như sự cảm thông, công bằng, nghiêm túc và trung thực.
Phương pháp giảng dạy của giảng viên đã thu hút sự hứng thú của tôi trong giờ học, giúp tôi ghi nhớ nội dung môn học một cách hiệu quả Nhờ đó, tôi có thể vận dụng và sáng tạo những kiến thức đã học vào công việc thực tế.
Nội dung môn học gắn liền với nghề nghiệp tương lai
Phương pháp đánh giá kiểm tra giúp tôi nhớ nội dung môn học để vận dụng và sáng tạo trong công việc
Trang thiết bị học tập gắn liến với thực tiễn giúp tôi hình thành kỹ
TS % TS % TS % TS % TS % năng để vận dụng và sáng tạo trong công việc
Ghi chú mức độ đánh giá:
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2 : Không đồng ý; 3: Có phần đồng ý; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý
Theo bảng 2.3, nội dung “giảng viên có nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp giúp tôi nhớ lại nội dung môn học để vận dụng và sáng tạo trong công việc” đạt điểm trung bình 4,12 với độ lệch chuẩn 0,325, cho thấy sự đồng nhất cao trong đánh giá Cụ thể, 12% rất đồng ý và 88% đồng ý, cho thấy kiến thức và kinh nghiệm của giảng viên đã giúp sinh viên ghi nhớ và áp dụng hiệu quả kiến thức vào công việc.
Hai nội dung về "Thái độ ứng xử đúng đắn và sự nhiệt tình của giảng viên" được đánh giá với trị trung bình 3,23 và độ lệch chuẩn thấp 0,593, cho thấy sự đồng nhất trong đánh giá Cụ thể, mức độ đồng ý chiếm 59,8%, không đồng ý 8,7%, trong khi mức độ đồng ý chỉ đạt 31,5% Điều này cho thấy thái độ ứng xử và sự nhiệt tình của giảng viên chưa nhận được sự đồng thuận cao từ sinh viên.