1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin

135 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu (11)
    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 4.2 Khách thể nghiên cứu (11)
  • 5. Giả thuyết nghiên cứu (12)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận (12)
    • 7.2 Phương pháp điều tra- khảo sát (12)
    • 7.3 Phương pháp quan sát (13)
    • 7.4 Phương pháp phân tích- tổng hợp (13)
    • 7.5 Phương pháp chuyên gia (13)
  • 8. Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 1: (15)
    • 1.1 Tổng quan về hoạt động liên quan đến chất lượng đào tạo (15)
      • 1.1.1 Trên thế giới (15)
      • 1.1.2 Tại Việt Nam (18)
    • 1.2 Một số khái niệm cơ bản (22)
      • 1.2.1 Khái niệm chất lượng (22)
      • 1.2.2 Khái niệm đào tạo (24)
      • 1.2.3 Khái niệm chất lượng đào tạo (25)
      • 1.2.4 Khái niệm đào tạo thạc sĩ (25)
      • 1.2.5 Khái niệm Khoa học máy tính (25)
      • 1.2.6 Khái niệm đảm bảo chất lượng (26)
    • 1.3 Các quan niệm về đánh giá chất lượng đào tạo (27)
      • 1.3.1 Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào (27)
      • 1.3.2 Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra (28)
      • 1.3.3 Chất lượng được đánh giá bằng “ giá trị gia tăng” (28)
      • 1.3.4 Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật” (29)
      • 1.3.5 Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức” (29)
    • 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo (29)
      • 1.4.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài (30)
      • 1.4.2 Các yếu tố bên trong các trường đại học (33)
    • 1.5 Phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo thạc sĩ (37)
      • 1.5.1 Chất lượng học viên (đầu vào) (37)
      • 1.5.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên (37)
      • 1.5.3 Chất lượng đội ngũ quản lý (37)
      • 1.5.4 Chất lượng đội ngũ chuyên viên phục vụ đào tạo (38)
      • 1.5.5 Chất lượng chương trình đào tạo (38)
      • 1.5.6 Chất lượng phương pháp giảng dạy (39)
      • 1.5.7 Chất lượng quản lý đào tạo (40)
      • 1.5.8 Chất lượng cơ sở vật chất (40)
      • 1.5.9 Chất lượng nghiên cứu khoa học (41)
      • 1.5.10 Chất lượng đầu ra (41)
  • CHƯƠNG II (43)
    • 2.1 Tổng quan về Trường Đại học Công nghệ Thông tin (43)
      • 2.1.1 Lịch sử phát triển của Trường (43)
      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trường (44)
      • 2.1.3 Chiến lược phát triển (44)
      • 2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý (45)
      • 2.1.5 Giới thiệu sơ nét Phòng ĐTSĐH&KHCN (45)
    • 2.2 Thực trạng về chất lýợng đào tạo thạc sĩ ngành KHMT tại Trýờng (0)
      • 2.3.1 Chất lượng tuyển sinh (49)
      • 2.3.2 Đội ngũ giảng viên (52)
      • 2.3.3 Chương trình đào tạo (55)
      • 2.3.5 Công tác tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo (66)
      • 2.3.6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu phục vụ việc dạy và học (71)
      • 2.3.7 Hoạt động nghiên cứu khoa học và sinh hoạt học thuật (74)
      • 2.3.8 Kết quả đầu ra (80)
  • CHƯƠNG III (85)
    • 3.1 Tầm quan trọng trong việc xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành KHMT tại Trường ĐH CNTT (85)
    • 3.2 Cơ sở đề xuất giải pháp (85)
      • 3.2.1 Cơ sở pháp lý (85)
      • 3.2.2 Cơ sở thực tiễn (86)
    • 3.3 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp (87)
      • 3.3.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu (87)
      • 3.3.2 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển (87)
      • 3.3.3 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện (87)
      • 3.3.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả (87)
    • 3.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đào tạo thạc sĩ ngành (88)
      • 3.4.1 Thường xuyên rà soát, cập nhật, phát triển chương trình đào tạo 74 (88)
      • 3.4.2 Đổi mới phương pháp giảng dạy (91)
      • 3.4.3 Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của GV theo kế hoạch (94)
      • 3.4.4 Tăng cường quản lý hoạt động học của học viên (95)
      • 3.4.5 Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng (97)
      • 3.4.6 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học (100)
      • 3.4.7 Cải tiến công tác truyền thông về hoạt động đào tạo và tuyển (103)
    • sinh 89 (0)
      • 3.5 Mối quan hệ giữa các giải pháp (105)
      • 3.6 Xin ý kiến chuyên gia (106)
        • 3.6.1 Kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành KHMT tại trường Đại học CNTT (106)
        • 3.6.2 Kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành KHMT tại trường Đại học CNTT (108)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (115)

Nội dung

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin

Mục tiêu nghiên cứu

Để nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học Máy tính (KHMT) tại Trường ĐH CNTT, cần đề xuất các giải pháp phù hợp với nhu cầu xã hội Việc đánh giá chất lượng hiện tại của chương trình đào tạo sẽ giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra những cải tiến cần thiết nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường lao động và phát triển bền vững trong lĩnh vực KHMT.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung thực hiện 3 nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu lý luận về chất lượng đào tạo

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành KHMT tại Trường ĐH CNTT

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành KHMT tại Trường ĐH CNTT.

Giả thuyết nghiên cứu

Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới chất lượng giáo dục, việc khảo sát thực trạng đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học Máy tính tại các trường đại học cho thấy chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin vẫn còn hạn chế trong những năm qua.

Nếu các giải pháp đề xuất được triển khai hiệu quả, chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học Máy tính tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin sẽ được cải thiện đáng kể.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các nguồn tài liệu để vận dụng vào đề tài

- Tham khảo các tạp chí, các bài báo khoa học, tài liệu trên web về giáo dục

- Tham khảo các văn kiện, các nghị quyết liên quan đến chất lượng đào tạo thạc sĩ

- Nghiên cứu trên tài liệu hoạt động đào tạo của nhà Trường để đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu

Phương pháp điều tra- khảo sát

Phương pháp này sử dụng một hệ thống câu hỏi được xác định rõ ràng để thu thập thông tin khách quan về nhận thức và thái độ của những người tham gia khảo sát, bao gồm giảng viên, học viên và cựu học viên.

- Phương pháp này có hai hình thức cơ bản:

7.2.1 Phương pháp phỏng vấn xx

Phương pháp phỏng vấn miệng sử dụng hệ thống câu hỏi để người tham gia trả lời bằng lời nói, nhằm thu thập thông tin về nhận thức và thái độ của họ.

7.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp khảo sát này sử dụng hệ thống câu hỏi chuẩn bị sẵn trên giấy, cho phép người được hỏi trả lời bằng cách viết trong thời gian nhất định Đây là một công cụ hiệu quả để thu thập ý kiến đồng loạt từ nhiều người, thường được áp dụng trong các cuộc điều tra xã hội học và nghiên cứu khoa học giáo dục.

Phiếu điều tra, hay còn gọi là phiếu xin ý kiến, phiếu thăm dò, là một công cụ quan trọng trong phương pháp điều tra khảo sát Nó bao gồm hệ thống các câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập thông tin từ đối tượng điều tra.

Phương pháp quan sát

Phương pháp nghiên cứu này sử dụng tri giác và các công cụ chuyên môn để quan sát, thu thập thông tin nhằm ghi lại hoạt động dạy và học, cũng như các hoạt động sinh hoạt học thuật của học viên cao học tại Trường.

Phương pháp phân tích- tổng hợp

Phân tích và tổng hợp là quá trình chia nhỏ các sự vật và hiện tượng thành những phần riêng biệt để nghiên cứu đặc trưng của từng vấn đề Sau đó, việc tổng hợp các đặc trưng này giúp tìm ra bản chất, quy luật và các sự vật, hiện tượng cần được nghiên cứu.

Để đánh giá chất lượng đào tạo thạc sĩ của một trường đại học, cần phân tích toàn bộ quá trình đào tạo thành các phần cấu trúc như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học Việc này giúp xem xét và tìm ra đặc trưng, bản chất của từng yếu tố Sau khi phân tích, cần tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quát về chất lượng đào tạo thạc sĩ.

Phương pháp chuyên gia

Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo thạc sĩ được thực hiện thông qua việc thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan Mục tiêu là kiểm chứng và khẳng định sự khác biệt khi áp dụng các giải pháp mà người nghiên cứu đề xuất Từ đó, rút ra kết luận về việc có nên áp dụng những giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ tại Trường hiện nay.

Chuyên gia là những cá nhân có trình độ cao cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, bao gồm các nhà quản lý dày dạn kinh nghiệm, nhà khoa học sư phạm có chuyên môn vững vàng và giảng viên xuất sắc.

Việc tổ chức lấy ý kiến chuyên gia để đánh giá chất lượng đào tạo thạc sĩ có thể thực hiện theo các hình thức sau:

Tổ chức hội thảo khoa học là một bước quan trọng trong việc nghiên cứu và đánh giá các vấn đề cần thiết, chẳng hạn như nâng cao chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Khoa học Máy tính hay đổi mới phương pháp giảng dạy Các bản tham luận và ý kiến trao đổi từ các chuyên gia, cùng với tư liệu thu thập được, sẽ đóng vai trò là cơ sở vững chắc để đưa ra kết luận cho các vấn đề nghiên cứu.

Phỏng vấn chuyên gia là một phương pháp nghiên cứu hiệu quả, dựa vào việc xây dựng và đưa ra hệ thống câu hỏi cụ thể Sự thành công của hình thức phỏng vấn này phụ thuộc nhiều vào quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng và kỹ năng đặt câu hỏi của người phỏng vấn.

 Thu thập ý kiến chuyên gia thông qua phiếu xin ý kiến các vấn đề cần nghiên cứu với hệ thống các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn trên giấy.

Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu

10 11 12 01 02 3 4 5 6 7 8 9 Xây dựng đề cương chuyên đề

Xây dựng cở sở lý thuyết

Khảo sát thực trạng Đề xuất giải pháp

Kiểm nghiệm và đánh giá giải pháp

Hoàn chỉnh luận văn nộp về Trường

Tổng quan về hoạt động liên quan đến chất lượng đào tạo

Hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo đang phát triển đa dạng trên toàn cầu, dẫn đến nhu cầu thiết lập các Cơ quan đảm bảo chất lượng (QAAs) để kiểm soát chất lượng Một số quốc gia như Mỹ, Australia, Hàn Quốc, New Zealand, Hồng Kông và Ấn Độ đã xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng từ lâu, và xu hướng này đang lan rộng sang Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Malaysia Hiện nay, có 15 tổ chức đảm bảo chất lượng cấp quốc gia hoạt động, trong đó tổ chức đầu tiên được thành lập vào năm 1991 Mặc dù các tổ chức này có nhiệm vụ và chức năng khác nhau, nhưng chung quy lại, chúng đều là những tổ chức hợp pháp được công nhận để thực hiện kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và các trường đại học, cao đẳng trong quốc gia.

Nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền với việc đảm bảo chất lượng và đã được triển khai mạnh mẽ Các nước phát triển đã hình thành lý thuyết về chuẩn và quản lý dựa vào chuẩn, cùng với các mô hình kiểm định chất lượng đào tạo và công cụ phong phú Tại Mỹ, chất lượng của các trường cao đẳng và đại học uy tín được phân biệt thông qua hệ thống kiểm định do các cơ quan chủ trì, cho thấy rằng chất lượng và độ tin cậy được công nhận từ tổ chức kiểm định Mỗi tổ chức kiểm định có mức đánh giá chất lượng chương trình khác nhau, dẫn đến việc phân loại các trường đại học và cao đẳng thành ba loại.

2 kiểm định: kiểm định vùng (regional accreditation), kiểm định quốc gia (national accreditation) và kiểm định chuyên ngành (specialized accreditation)

Ngoại trừ kiểm định chuyên ngành, hai loại kiểm định phổ biến nhất là kiểm định của trường và kiểm định chương trình Kiểm định của trường không chỉ phản ánh xu hướng đào tạo mà còn thể hiện giá trị công nhận và chất lượng bằng cấp mà trường cấp.

The United States has six regional accrediting organizations and several nationally recognized accrediting bodies, all of which are independent private entities accredited by the U.S Department of Education (USDE) and the Council for Higher Education Accreditation (CHEA) To gain recognition from these accrediting organizations, institutions must undergo regular evaluations covering various aspects such as curriculum, faculty qualifications, facilities, and student support services In Australia, the Committee for Quality Assurance in Higher Education was established in 1992 to advise the government on quality assurance issues in higher education Hong Kong has the Hong Kong Council on Academic Accreditation (HKCAA), while India is served by the National Assessment and Accreditation Council (NAAC) Indonesia's higher education quality is overseen by the National Accreditation Board for Higher Education, and Japan has both the National Institution for Academic Degrees (NIAD) and the Japan University Accreditation Association (JUAA) for accreditation purposes South Korea's higher education quality is managed by the Committee for University Accreditation under the Korean Council for University Education (KCUE).

In Mongolia, the National Council on Higher Education Accreditation (NCHEA) oversees the quality assurance of higher education New Zealand has the Academic Audit Unit (AAU) dedicated to academic quality assessment China employs a combination of centralized and decentralized quality assurance bodies established by the government The Philippines features key organizations such as the Accrediting Agency of Chartered Colleges and Universities in the Philippines (AACCUP), a governmental body, and the Philippine Accrediting Association of Schools, Colleges and Universities (PAASCU), a non-governmental organization Thailand's quality assurance is managed by the Office of National Educational Standards and Quality Assessment (ONESQA), while Malaysia's National Accreditation Board (LAN) is responsible for quality accreditation.

Với chủ trương xây dựng Malaysia thành trung tâm giáo dục hàng đầu khu vực, thành một nước công nghiệp đầy đủ vào năm 2020, ngay từ năm

Năm 1995, Malaysia đã tiến hành một cuộc cách mạng trong hệ thống giáo dục thông qua việc ban hành 6 đạo luật quan trọng, bao gồm Đạo luật giáo dục 1996 và các đạo luật liên quan đến trường đại học và cao đẳng Những đạo luật này nhằm phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục theo hướng thị trường, đáp ứng các thách thức toàn cầu hóa bằng cách điều chỉnh nội dung chương trình học và giáo dục.

Để nâng cao chất lượng đào tạo và quốc tế hóa các chương trình giảng dạy tại Đông Nam Á, một trong những biện pháp quan trọng là xây dựng mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network - AUN) Đặc biệt, hệ thống đảm bảo chất lượng của AUN (AUN-QA) đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy giáo dục đại học trong khu vực Hệ thống này được khởi xướng từ năm 1998 bởi giáo sư, tiến sĩ Vanchai Sirichana, Chủ tịch đầu tiên của Hội đồng quản trị AUN (AUN-BOT).

Mỗi trường thành viên sẽ bổ nhiệm một Chief Quality Officer (CQO) để điều phối các hoạt động đảm bảo chất lượng, nhằm hướng tới mục đích chung Cán bộ này sẽ tham gia các hội thảo về đảm bảo chất lượng của AUN, nhằm xây dựng tiêu chí và quy trình định chuẩn thông qua đánh giá nội bộ và bên ngoài Hội thảo lần thứ III, diễn ra từ 28 đến 30/3/2002 tại Yangon, Myanmar, đã thu hút sự tham gia của các cán bộ nòng cốt về chất lượng với chủ đề “Thực hành ĐBCL: dạy cái tốt nhất, học cái tốt nhất” Sự kiện này thành công với việc các trường thành viên tích cực chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức trong giảng dạy và học tập.

Trong nhiều năm qua, giáo dục Việt Nam đã đạt được một số thành tựu, nhưng vẫn còn nhiều nghịch lý và chưa theo kịp tiêu chuẩn giáo dục toàn cầu Hệ thống giáo dục hiện tại còn tồn tại nhiều tiêu cực, dẫn đến tình trạng "không thiếu việc làm mà thiếu cử nhân làm được việc" Điều này chỉ ra rằng việc đào tạo nghề nghiệp cho sinh viên còn nhiều bất cập và chưa được khắc phục triệt để Hằng năm, Việt Nam có khoảng 223.000 sinh viên tốt nghiệp, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, có 5.000 sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học công lập và 22.700 sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học dân lập Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm lên tới 63%, theo thông tin từ Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Việc coi trọng và quyết tâm thực thi chính sách giáo dục - đào tạo phù hợp là yếu tố quyết định trong việc tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển nhanh chóng và bền vững của đất nước mà còn đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh thực tế hiện nay.

Trong bài viết “Đồng hành trên con đường đổi mới giáo dục đại học” trên báo Giáo dục và Thời đại ngày 12/3/2010, GS Phạm Vũ Luận nhấn mạnh sự cần thiết phải chấm dứt tình trạng không kiểm soát được chất lượng đào tạo Đây không chỉ là quyết tâm của Bộ GD&ĐT mà còn là lời kêu gọi trước thực trạng đáng buồn của giáo dục hiện nay Nếu các cơ sở giáo dục không thay đổi và không chú trọng đến việc kiểm soát chất lượng, thì việc đổi mới giáo dục sẽ không thể thực hiện được.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng công tác quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo đã được đề cập rộng rãi, tuy nhiên, phần lớn sự chú ý của các nhà quản lý giáo dục, chuyên gia giáo dục và luận văn thạc sĩ lại tập trung vào các Trung tâm, trường Cao đẳng và Đại học.

Đề án của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, được phê duyệt theo quyết định số 4138, nhằm xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục cho giáo dục Đại học và Trung Cấp Chuyên Nghiệp giai đoạn 2011 – 2020 Đề án này đã củng cố và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục, tạo ra môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển của hệ thống này Mục tiêu chính là xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục để đánh giá các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục Đại học, cũng như các trường Trung Cấp Chuyên Nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục Đồng thời, đề án cũng tập trung vào việc phát triển đội ngũ chuyên gia đánh giá ngoài có đủ trình độ và số lượng để triển khai công tác kiểm định.

Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp (GDĐH – TCCN) cần được tăng cường thông qua hợp tác quốc tế với các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu Việc này không chỉ nâng cao tiêu chuẩn chất lượng giáo dục mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực giáo dục.

Một số khái niệm cơ bản

Chất lượng là một yếu tố quan trọng và phức tạp mà con người luôn hướng tới trong mọi hoạt động Do đó, chất lượng thường là chủ đề gây tranh cãi và luôn được bàn luận sôi nổi trong tất cả các lĩnh vực.

Vậy chất lượng là gì?

Harvey và Green (1993) đã xác định năm quan niệm chính về chất lượng, bao gồm: (1) chất lượng được coi là sự xuất sắc, (2) chất lượng là sự hoàn hảo, (3) chất lượng phải phù hợp với mục tiêu, (4) chất lượng được đánh giá dựa trên giá trị đồng tiền, và (5) chất lượng là giá trị tổng thể.

9 chuyển đổi [31] Trong số những quan nhiệm về chất lượng thì khái niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu được chấp nhận rộng rãi nhất

Theo Từ điển tiếng Việt 2002, Nhà xuất bản Đà Nẵng “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [13]

Chất lượng được định nghĩa là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của sự vật, tạo nên bản chất riêng biệt giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác.

Hiện nay, hơn 150 quốc gia trên thế giới đã tham gia vào Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO), được thành lập vào năm 1947 Việt Nam gia nhập ISO vào năm 1977, trở thành thành viên thứ 77 của tổ chức này ISO định nghĩa chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó đáp ứng nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

Từ các định nghĩa trên có thể thấy chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu

Sự đáp ứng này thể hiện trên các đặc trưng sau:

Như vậy, chất lượng luôn ở trạng thái động, chỉ mang tính tương đối và phù hợp với từng thời kỳ cụ thể

Ngày nay, chất lượng không chỉ được định nghĩa qua sản phẩm mà còn bao gồm chất lượng của từng công việc, quy trình và toàn bộ hệ thống trong suốt vòng đời sản phẩm.

Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm được xác định bởi người tiêu dùng thông qua nhu cầu và mong đợi của họ Điều này dẫn đến sự biến động liên tục của chất lượng, vì nhu cầu và mong đợi của người tiêu dùng luôn thay đổi Bên cạnh đó, chất lượng cũng cần phải đáp ứng lợi ích của các bên liên quan như xã hội, tổ chức và cá nhân.

Chất lượng dịch vụ sản phẩm

Yêu cầu của thị trường và xã hội

Chất lượng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu trong mọi sản phẩm và dịch vụ, đóng vai trò quyết định cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững của các tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục.

Chất lượng, mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, đều xoay quanh khái niệm về sự thoả mãn yêu cầu nhất định Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng được xác định thông qua mức độ hoàn thành các mục tiêu của chương trình đào tạo đã đề ra.

1.2.2 Khái niệm đào tạo Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong Nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách (Theo Wikipedia)

Theo Nguyễn Minh Đường, đào tạo là hoạt động có tổ chức và mục đích nhằm phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân Mục tiêu của đào tạo là hoàn thiện nhân cách, tạo nền tảng vững chắc để mỗi người có thể bước vào nghề nghiệp với năng suất và hiệu quả cao.

Đào tạo thường được hiểu là một khái niệm hẹp hơn giáo dục, chủ yếu ám chỉ đến giai đoạn sau khi cá nhân đã đạt đến một độ tuổi và trình độ nhất định.

Đào tạo có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn, đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo Những phương pháp này đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển kỹ năng của từng cá nhân trong môi trường làm việc hiện đại.

Đào tạo là quá trình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng cho người học, giúp họ nâng cao trình độ và hiểu biết Hoạt động này diễn ra tại các cơ sở giáo dục như trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và trung học phổ thông, theo một kế hoạch và chương trình cụ thể cho từng ngành nghề.

Trong quá trình đào tạo, tính chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người học đạt được trình độ cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp sau này.

1.2.3 Khái niệm chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo được xác định bởi sự phù hợp với mục tiêu đã đề ra, thông qua đánh giá từ học viên, giảng viên, quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo.

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là

Các quan niệm về đánh giá chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của các trường đại học, và việc nâng cao chất lượng này luôn được xem là nhiệm vụ thiết yếu Tuy nhiên, chất lượng lại là khái niệm khó định nghĩa, khó xác định và khó đo lường, với sự khác biệt trong cách hiểu giữa các cá nhân Nhiều định nghĩa trái ngược và các cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại nhiều diễn đàn, chủ yếu do thiếu một sự thống nhất về bản chất của chất lượng đào tạo.

Dưới đây là 6 quan điểm về đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học.[36]

1.3.1 Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào

Một số quốc gia phương Tây tin rằng chất lượng đào tạo phụ thuộc vào chất lượng và số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo Quan điểm này được gọi là quan điểm nguồn lực, nhấn mạnh rằng nguồn lực chính là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục.

Để nâng cao chất lượng đào tạo, Trường cần tuyển sinh những học viên xuất sắc, xây dựng đội ngũ giảng viên uy tín, và trang bị phòng thí nghiệm cùng cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy và học tập hiệu quả.

Quan điểm đánh giá chất lượng dựa trên đầu vào đã không xem xét đầy đủ ảnh hưởng của quá trình đào tạo, vốn diễn ra đa dạng và liên tục trong suốt quá trình học tập tại Trường.

Chất lượng đầu ra không thể chỉ được đánh giá dựa vào chất lượng đầu vào, vì một trường học dù có nguồn lực đầu vào tốt nhưng nếu không có hoạt động đào tạo hiệu quả thì vẫn không đảm bảo được kết quả đầu ra cao.

Một trường có nguồn lực đầu vào hạn chế vẫn có thể cung cấp chương trình đào tạo hiệu quả cho học viên Đầu vào chỉ là một trong nhiều yếu tố đánh giá chất lượng giáo dục; điều quan trọng hơn là quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra của sinh viên.

1.3.2 Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra

"Đầu ra" trong giáo dục đề cập đến kết quả và sản phẩm của quá trình học tập, thể hiện qua năng lực, chuyên môn và trình độ của người học, giúp họ áp dụng hiệu quả vào công việc thực tế.

Kết quả đầu ra của chương trình đào tạo được thể hiện qua phẩm chất, giá trị, nhân cách và năng lực làm việc của người tốt nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Kết quả này không chỉ phụ thuộc vào đầu vào mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác, bao gồm quá trình giảng dạy của giảng viên, sự tham gia của học viên trên lớp, chất lượng giáo trình, phương pháp truyền đạt kiến thức, cũng như điều kiện học tập và cơ sở vật chất, bao gồm phòng thí nghiệm phục vụ cho việc dạy và học.

Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục đại học nhấn mạnh rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có vai trò quan trọng hơn “đầu vào” trong quá trình đào tạo.

"Đầu ra" trong giáo dục đại học phản ánh chất lượng sản phẩm đào tạo thông qua mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp và khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục.

Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận chất lượng giáo dục đại học này:

Mối liên hệ giữa "đầu vào" và "đầu ra" trong giáo dục thường không được đánh giá đúng mức Dù trường học có khả năng thu hút sinh viên xuất sắc, điều này không đảm bảo rằng tất cả sinh viên sẽ tốt nghiệp với thành tích xuất sắc.

Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường rất khác nhau

1.3.3 Chất lượng được đánh giá bằng “ giá trị gia tăng”

Quan điểm này nhấn mạnh rằng một trường học có ảnh hưởng tích cực đến học viên khi nó góp phần vào sự phát triển trí tuệ và kỹ năng nghề nghiệp của họ.

“ Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra”, trừ đi giá trị của

Đánh giá chất lượng đào tạo của trường đại học thường dựa trên sự so sánh giữa "đầu vào" và "đầu ra", thể hiện qua giá trị gia tăng mà trường mang lại cho học viên Tuy nhiên, việc thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng này là rất khó khăn, do sự đa dạng của các trường trong hệ thống giáo dục đại học Một bộ công cụ đo lường chung không thể áp dụng cho tất cả các trường, và ngay cả khi có thể thiết kế được, giá trị gia tăng xác định cũng không cung cấp thông tin hữu ích về sự cải tiến trong quá trình đào tạo của từng trường.

1.3.4 Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật” Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trường Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên giỏi, số lượng giáo sư, tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là rường có chất lượng đào tạo cao Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trường đại học để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường bị chính trị hoá Vấn đề là liệu có đánh giá được năng lực chất xám và tay nghề của đội ngũ giáo viên khi xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng rộng

1.3.5 Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức”

Quan điểm này nhấn mạnh rằng các trường học cần xây dựng một "văn hóa tổ chức" độc đáo để thúc đẩy cải tiến chất lượng giáo dục Một trường được coi là chất lượng khi có "văn hóa tổ chức" riêng biệt, tập trung vào việc không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo Điều này liên quan đến cả bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học phụ thuộc vào toàn bộ quy trình đào tạo, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan Những yếu tố này bao gồm cả môi trường bên trong và bên ngoài, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo ra tác động tổng hợp đến chất lượng đào tạo.

1.4.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài

1.4.1.1 Thị trường lao động Đây là yếu tố quan trọng nhất, xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học Sản phẩm của đào tạo sau đại học chỉ có thể được tồn tại khi nó đáp ứng được nhu cầu của thị trường Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu thị trường lao động Do vậy, sản phẩm của đào tạo sau đại học phải là những người với đầy đủ những kiến thức, kỹ năng chuyên môn ở cấp độ cao hơn về một ngành nghề cụ thể so với các lao động có trình độ đại học Nhưng nếu người học sau khi học xong không tìm được việc làm (đối với sinh viên tiếp tục học lên bậc cao học) hoặc mức thu nhập cũng như cơ hội trong công việc không đượccải thiện thì đó chính là dấu hiệu cho thấy sản phẩm của cơ sở giáo dục đại học không phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động Nói cách khác, chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nàychưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội

Nhu cầu thị trường lao động là yếu tố then chốt để các cơ sở giáo dục đại học xác định mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo Doanh nghiệp ngày càng đặt ra yêu cầu cao hơn về kiến thức, kỹ năng thực hành, thái độ làm việc và khả năng nghiên cứu của người lao động Vì vậy, các cơ sở giáo dục đại học cần nắm bắt và điều chỉnh mục tiêu, chương trình và phương pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và đảm bảo sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Nguồn cung lao động đang gia tăng cả về số lượng và chất lượng, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cơ sở giáo dục đại học Nếu không nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đào tạo, các cơ sở này sẽ có nguy cơ bị đào thải Do đó, việc xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và xu hướng của thị trường lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu để phát triển chất lượng đào tạo của các trường đại học.

1.4.1.2 Tình hình phát triển của nền kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục đại học Khi nền kinh tế tăng trưởng, Nhà nước càng chú trọng đầu tư vào giáo dục, dẫn đến sự gia tăng nhận thức và yêu cầu của người học về chất lượng đào tạo Họ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc chọn trường, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Đồng thời, các đơn vị sử dụng lao động cũng đặt ra yêu cầu khắt khe hơn về số lượng và chất lượng lao động Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng và thị trường bão hòa tạo áp lực buộc các cơ sở giáo dục đại học phải nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng những đòi hỏi này.

Xu hướng toàn cầu hóa đang thúc đẩy các cơ sở giáo dục đại học tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội hợp tác với các trường đại học chất lượng quốc tế Điều này không chỉ giúp họ học hỏi kinh nghiệm quản lý và chương trình đào tạo mà còn đáp ứng yêu cầu thích ứng nhanh chóng trước sự phát triển của khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Xu hướng hội nhập quốc tế đã tạo cơ hội cho các trường cử giảng viên và cán bộ nâng cao trình độ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cũng dẫn đến những vấn đề tiêu cực trong giáo dục, như thương mại hóa giáo dục Nếu không nhận thức và giải quyết kịp thời những vấn đề này, chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

1.4.1.3 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều tra và nghiên cứu nhu cầu thị trường lao động tại các cơ sở giáo dục đại học Nhờ vào các trang thiết bị hiện đại cho đo lường, dự báo và thí nghiệm, chất lượng đào tạo của các cơ sở này cũng được cải thiện đáng kể.

Khoa học quản lý phát triển cung cấp các phương pháp quản lý hiện đại, giúp các cơ sở giáo dục đại học nắm bắt nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo mà còn gia tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng.

1.4.1.4 Các cơ chế, chính sách, chế độ của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đại học, sau đại học

Mỗi cơ sở giáo dục đại học hoạt động trong một môi trường nhất định, trong đó môi trường pháp lý cùng các cơ chế, chính sách và chế độ của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục.

Cơ chế, chính sách và chế độ của Nhà nước trong giáo dục, đặc biệt là đào tạo đại học và sau đại học, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo Thời gian qua, giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn ngành và các cơ sở giáo dục đại học Sự quan tâm này thể hiện qua nhiều nội dung cụ thể.

 Các cơ chế, chính sách của Nhà nước tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đại học hoạt động

Các cơ chế và chính sách của Nhà nước đang tạo ra áp lực buộc các cơ sở giáo dục đại học, cả công lập và ngoài công lập, phải nâng cao chất lượng đào tạo Trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục, nhiều trường đại học đã được thành lập với chương trình đào tạo sau đại học Để tồn tại và phát triển, các cơ sở này cần đảm bảo chất lượng đào tạo là vấn đề quan trọng hàng đầu.

Các cơ chế và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học trong nước hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các trường đại học khu vực và toàn cầu Điều này bao gồm việc trao đổi chương trình đào tạo, giảng viên và trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học.

1.4.2 Các yếu tố bên trong các trường đại học

1.4.2.1 Chất lượng đầu vào (chất lượng tuyển sinh)

Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào năng lực của người học Các cơ sở đào tạo có khả năng tuyển chọn học viên có thành tích học tập tốt hoặc đã có kinh nghiệm học tập trong các môn liên quan đến ngành nghề sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giảng dạy và học tập.

1.4.2.2 Lực lượng lao động trong các trường đại học

Con người là yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ Tại các cơ sở giáo dục đại học, giảng viên và cán bộ công nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Chất lượng này được hình thành từ toàn bộ quy trình đào tạo, với sự tham gia của đội ngũ giảng viên và nhân viên ở tất cả các khâu Do đó, chất lượng đào tạo phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của giảng viên và cán bộ công nhân viên trong cơ sở giáo dục đại học.

Phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo thạc sĩ

Dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đã được phân tích, bài viết xác định các tiêu chí cơ bản để đảm bảo chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ.

1.5.1 Chất lượng học viên (đầu vào)

- Học viên có hiểu biết, đam mê về ngành học trước khi vào học

- Học viên có định hướng về nghề nghiệp rõ ràng sau khi học xong

- Kết quả học tập ở bậc đại học, mức độ tiếp thu kiến thức và thái độ học tập

- Học viên được tuyển chọn công bằng, khách quan

1.5.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên

- Đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, có trình độ chuyên môn, học hàm học vị, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành giảng dạy

 Về chất lượng giảng dạy

- Định kỳ họp chuyên môn với Khoa và lãnh đạo Nhà trường

- Chú trọng đánh giá phương pháp giảng dạy, nội dung giảng dạy, thực hiện quy định giảng dạy và thái độ giảng dạy của giảng viên

- Đánh giá về đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự học của người học

 Về môi trường làm việc

- Được giảng dạy theo đúng chuyên ngành được đào tạo

- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

- Được tham gia các hội đồng đánh giá đề tài

- Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học

- Được thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục khác sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tiết giảng đối với Trường

- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự

- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật

1.5.3 Chất lượng đội ngũ quản lý

- Trình độ, số lượng đội ngũ quản lý đáp ứng tiêu chuẩn theo điều lệ của trường đại học

- Được phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng

- Xác định được mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn chiến lược cho Nhà trường

- Xây dựng được kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho từng hoạt động

- Có giải pháp, biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo đảm bảo chất lượng

- Định kỳ tổng kết, đánh giá để nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý

1.5.4 Chất lượng đội ngũ chuyên viên phục vụ đào tạo

- Đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu theo quy định

- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong mảng được phân công phụ trách

- Có khả năng làm việc độc lập, giải quyết tốt các vấn đề liên quan trong công tác phục vụ đào tạo

- Chủ động thực hiện công việc chuyên nghiệp như: lập kế hoạch, xây dựng quy trình, tổ chức hoạt động…

- Có phẩm chất đạo đức

1.5.5 Chất lượng chương trình đào tạo

Theo Luật Giáo dục 2005, tại Khoản 4, Điều 39, Mục 4 về mục tiêu đào tạo thạc sĩ, người học thạc sĩ cần nắm vững lý thuyết và có trình độ thực hành cao Họ phải có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, cũng như năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề chuyên ngành mà mình được đào tạo.

Học viên sẽ được trang bị kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa học cụ thể thuộc ngành CNTT, cùng với kỹ năng vận dụng kiến thức đó để nghiên cứu và ứng dụng vào các hoạt động nghề nghiệp thực tiễn.

Mục tiêu chương trình đào tạo cần được định kỳ rà soát và điều chỉnh theo hướng cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội

Chương trình đào tạo cần thể hiện tổng thể nội dung giáo dục một cách rõ ràng và hợp lý, đồng thời phân bổ thời gian cho từng nội dung nhằm đáp ứng hiệu quả các mục tiêu khóa học.

Nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) cần phù hợp với mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính hiện đại và hội nhập quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và xã hội Ngoài ra, chương trình phải kế thừa kiến thức và kinh nghiệm của các thế hệ trước, cũng như đảm bảo khả năng liên thông với các chương trình đào tạo bậc đại học Đặc biệt, với ngành Khoa học Máy tính thuộc khối kỹ thuật, cần tăng cường thời lượng thực hành để nâng cao kỹ năng cho sinh viên.

- Xác định được danh mục các học phần, thời lượng cho từng học phần Mô tả được nội dung và chuẩn đầu ra của học phần

CTĐT phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và tài chính để đảm bảo chất lượng đào tạo trong quá trình triển khai.

- Thể hiện được phương pháp đánh giá kết quả học tập

Để xây dựng và đánh giá chương trình đào tạo, cần sự tham gia của các chuyên gia phát triển chương trình, cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, cùng với đại diện từ các cơ quan và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực Những người này nên có kinh nghiệm và am hiểu trong lĩnh vực liên quan đến việc xây dựng chương trình đào tạo.

- Được cập nhật và điều chỉnh trên cơ sở nghiên cứu đánh giá việc thực hiện CTĐT trong thực tế

1.5.6 Chất lượng phương pháp giảng dạy

Phương pháp giảng dạy hiệu quả cần thích nghi với nội dung đào tạo, tập trung vào việc phát triển năng lực tư duy, khuyến khích tự học và nghiên cứu Đồng thời, nó cũng phải giúp người học áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực nghề nghiệp của họ.

Tiêu chí để đánh giá chất lượng phương pháp giảng dạy gồm:

- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực người học

- Sử dụng đa dạng nhiều phương pháp giảng dạy nhằm đem lại hứng thú cho người học

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

- Định kỳ tổ chức họp chuyên môn tại Khoa nhằm đánh giá và phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy

1.5.7 Chất lượng quản lý đào tạo

 Về kế hoạch đào tạo

Việc quản lý chất lượng kế hoạch đào tạo được đánh giá theo các tiêu chí:

- Có thực hiện đầy đủ kế hoạch đào tạo

- Có thực hiện đầy đủ đề cương chi tiết từng môn học

- Giám sát chặt tiến độ học tập của học viên nhằm đôn đốc, nhắc nhở học viên hoàn thành kế hoạch học tập đúng tiến độ

- Thông báo định kỳ các mốc thời gian đăng ký bảo vệ luận văn trong năm để học viên chủ động sắp xếp đăng ký bảo vệ

- Định kỳ rà soát, liên tục cải tiến chất lượng kế hoạch đào tạo

- Thực hiện đánh giá tiến độ đào tạo, điều chỉnh và có giải pháp thực hiện kế hoạch đào tạo có hiệu quả

 Về quản lý lớp học

Việc quản lý lớp học được đánh giá theo các tiêu chí sau:

- Công tác tư vấn hỗ trợ các vấn đề liên quan đến quá trình học tập qua giảng viên phụ trách cố vấn học tập

- Học viên được phổ biến đầy đủ các quy định của Nhà trường liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ

- Học viên được tạo điều kiện học tập và nghiên cứu khoa học liên quan đến ngành học

Học viên sẽ được đảm bảo quyền lợi trong suốt quá trình học tập, bao gồm việc cung cấp tài liệu điện tử, hỗ trợ giải quyết đơn từ và truy cập mạng internet.

1.5.8 Chất lượng cơ sở vật chất

- Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ và vật tư, máy móc phục vụ cho đào tạo

- Đảm bảo phòng học đủ rộng và thoáng mát đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập

- Hệ thống các phòng chức năng có đủ số lượng, diện tích và sử dụng có hiệu quả

- Cung cấp đầy đủ, giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu giảng dạy và học tập

- Đảm bảo môi trường sư phạm văn minh, an toàn

- Có biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng CSVC đảm bảo chất lượng đào tạo

1.5.9 Chất lượng nghiên cứu khoa học Được thể hiện qua những tiêu chí sau:

- Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao

- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học công nghệ

- Bồi dưỡng nhân tài về khoa học công nghệ

- Kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất, dịch vụ KHCN theo quy định của Luật KHCN, Luật Giáo dục

- Tăng cường các hoạt động sinh hoạt học thuật nhằm phát triển KHCN

- Có nhiều đề tài được công bố và đưa vào ứng dụng trong thực tiễn

Chất lượng đầu ra của học viên bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành nghề Để đánh giá chất lượng đầu ra, cần xem xét các tiêu chí cụ thể.

- Bằng cấp có uy tín trong thị trường sử dụng nguồn nhân lực

- Số lượng học viên đăng ký mới chủ yếu do sự giới thiệu từ học viên cũ

- Tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc cao hơn ở trình độ tiến sĩ tại Trường sau khi tốt nghiệp

Trong chương này, tác giả đã làm rõ lý luận về chất lượng đào tạo và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng này Các yếu tố bên ngoài bao gồm tình hình thị trường lao động, phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, cũng như các chính sách và chế độ của nhà nước trong giáo dục đại học Bên cạnh đó, các yếu tố bên trong như chất lượng đầu vào, đội ngũ giảng viên, trình độ quản lý, phương pháp giảng dạy, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo và cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Dựa trên cơ sở lý luận đã được thiết lập, nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố nội tại tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học máy tính Các yếu tố này bao gồm chất lượng đầu vào, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, công tác tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Qua đó, nghiên cứu sẽ đánh giá chất lượng đào tạo và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học máy tính tại Trường ĐH CNTT.

Ngày đăng: 15/03/2022, 20:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Quyết định số 134/2006/QĐ-TTg, ngày 08/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Công nghệ Thông tin thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM (ĐHQG-HCM) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 134/2006/QĐ-TTg
Nhà XB: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2006
30. Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Phạm Hùng Việt. (2011), Từ điển tiếng Việt phổ thông-NXB Khoa học xã hội-H.1987.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng Việt phổ thông
Tác giả: Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Phạm Hùng Việt
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2011
31. Harvey, L., & Green, D., Defining quality,Assessment and Evaluation in Higher Education, Vol.18, No.1 (1993) 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Defining quality
Tác giả: Harvey, L., Green, D
Nhà XB: Assessment and Evaluation in Higher Education
Năm: 1993
34. UNESCO-IIEP, External quality assurance: option for higher education managers, UNESCO-IIEP, Paris, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: External quality assurance: option for higher education managers
Tác giả: UNESCO-IIEP
Nhà XB: UNESCO-IIEP
Năm: 2006
35. Vlăsceanu, L., Grünberg, L., & Pârlea, D., Quality assurance and accreditation: a glossary of basic terms and definitions, UNESCOCEPES, Bucharest, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality assurance and accreditation: a glossary of basic terms and definitions
Tác giả: Vlăsceanu, L., Grünberg, L., Pârlea, D
Nhà XB: UNESCOCEPES
Năm: 2007
36. Wilger, A., Quality assurance in higher education: a literature review, Stanford University, Stanford, CA, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality assurance in higher education: a literature review
Tác giả: Wilger, A
Nhà XB: Stanford University
Năm: 1997
15. Quyết định Số 05/VBHN-BGDĐT ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy định bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm Khác
17. Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Điều lệ trường đại học ngày 10 tháng 12 năm 2004 Khác
18. Quyết định số 83/QĐ-ĐHQG, ngày 19/02/2016 của Giám đốc ĐHQG-HCM về việc ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ thạc sĩ và tiến sĩ Khác
19. Quyết định số 867/QĐ-ĐHQG, ngày 17/8/2016 của Giám đốc ĐHQG-HCM về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đại học thành viên và khoa trực thuộc ĐHQG-HCM Khác
20. Quyết định số: 500-TTg ngày 8/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ- Về việc xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam đến năm 2020 Khác
21. Tài liệu tập huấn của Đại học quốc gia Hà Nội-Viện đảm bảo chất lượng giáo dục (9/2014)-Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo theo chuẩn Quốc tế- hoạt động tự đánh giá và chuẩn bị cho đánh giá ngoài Khác
22. Thông tư 04/2013/TT-BGDĐT ngày 14.3.2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học Khác
23. Thông tư 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15.02.2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07.5.2009 Khác
25. Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT, ngày 04/4/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo Tiến sĩ Khác
26. Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07.5.2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ tiến sỹ Khác
27. Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15.5.2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Về Quy chế tuyển sinh trình độ thạc sỹ và tiến sĩ Khác
28. Thông tư số: 38/2013/TT-BGDĐT ngày 29/11/2013 của Bộ trưởng BGD&ĐT về việc ban hành quy định về quy trình và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Khác
33. OECD Working Papers (1994). Seminar I: Quality Assurance and Accreditation in Higher Education, Paris Khác
37. Woodhouse, D., Quality and quality assurance, Quality and Internationalisation in Higher Education, OECD-IMHE, Paris, (1999) 29 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Đặc điểm mẫu khảo sát cựu học viên cao học - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.2 Đặc điểm mẫu khảo sát cựu học viên cao học (Trang 48)
Hình  2.1  Thống  kê  trình  độ  tốt  nghiệp  đại  học  của  thí  sinh  đăng  ký  dự  thi - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
nh 2.1 Thống kê trình độ tốt nghiệp đại học của thí sinh đăng ký dự thi (Trang 50)
Bảng 2.5: Thống kê đội ngũ giảng viên cơ hữu tại Trường CNTT - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.5 Thống kê đội ngũ giảng viên cơ hữu tại Trường CNTT (Trang 52)
Bảng 2.6:. Thống kê đội ngũ giảng viên giảng dạy cao học ngành KHTM - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.6 . Thống kê đội ngũ giảng viên giảng dạy cao học ngành KHTM (Trang 53)
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát lý do học viên và cựu học viên cao học chọn học - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát lý do học viên và cựu học viên cao học chọn học (Trang 54)
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đánh giá của GV về chuẩn đầu ra của CTĐT ThS - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát đánh giá của GV về chuẩn đầu ra của CTĐT ThS (Trang 56)
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát giảng viên về PPGD - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.17 Kết quả khảo sát giảng viên về PPGD (Trang 60)
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát đánh giá của giảng viên về PPGD - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.18 Kết quả khảo sát đánh giá của giảng viên về PPGD (Trang 61)
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát đánh giá của giảng viên về PPGD - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát đánh giá của giảng viên về PPGD (Trang 61)
Bảng 2.22:  Kết  quả  khảo  sát  về  PPGD  của  giảng  viên  giúp  phát  huy  được - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.22 Kết quả khảo sát về PPGD của giảng viên giúp phát huy được (Trang 62)
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về PPGD của giảng viên giúp học viên hiểu được - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.21 Kết quả khảo sát về PPGD của giảng viên giúp học viên hiểu được (Trang 62)
Bảng 2.23: Kết quả khảo sát học viên về thái độ giảng dạy của giảng viên - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.23 Kết quả khảo sát học viên về thái độ giảng dạy của giảng viên (Trang 63)
Bảng 2.27: Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra đánh giá học viên - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.27 Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra đánh giá học viên (Trang 66)
Bảng 2.29: Kết quả khảo sát HV về công tác tổ chức và quản lý hoạt động ĐTSĐH - Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ ngành khoa học máy tính tại trường đại học công nghệ thông tin
Bảng 2.29 Kết quả khảo sát HV về công tác tổ chức và quản lý hoạt động ĐTSĐH (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w