Nâng cao hiệu quả kinh tế cây mai tại làng mai vàng quận thủ đức Nâng cao hiệu quả kinh tế cây mai tại làng mai vàng quận thủ đức Nâng cao hiệu quả kinh tế cây mai tại làng mai vàng quận thủ đức Nâng cao hiệu quả kinh tế cây mai tại làng mai vàng quận thủ đức
Các nghiên cứu trước liên quan
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của cây mai chỉ mới được chú ý gần đây, dẫn đến việc số lượng công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế Một số nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian qua để khám phá tiềm năng kinh tế của cây mai.
Bộ giáo trình nghề “Trồng mai vàng, mai chiếu thủy” do Nguyễn Tiến Huyền biên soạn ở trình độ sơ cấp nghề gồm 06 mô đun, trong đó mô đun thứ 2 tập trung vào kiến thức về các giống mai vàng, kỹ thuật trồng và chăm sóc, dưới sự hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Vào năm 2009, Nhà xuất bản Nông Nghiệp TPHCM đã hợp tác với Trung tâm dạy nghề tư thục Bonsai Thanh Tâm để ra mắt đề tài “Kỹ Thuật Chăm Sóc Mai Vàng”, cung cấp kiến thức toàn diện về phôi trồng, kỹ thuật ghép và chăm sóc hoa.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Văn Hai đã phát hành bộ giáo trình “Kỹ thuật trồng và ghép mai vàng”, giới thiệu các kỹ thuật canh tác mai vàng hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nghề trồng mai ở miền Nam.
Dựa trên các tài liệu hiện có, tác giả nhận thấy rằng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về việc nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây mai tại quận Thủ Đức Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc phân tích sự phát triển và chăm sóc cây mai một cách hiệu quả Do đó, việc nghiên cứu đề tài này không chỉ chưa từng được công bố mà còn mang tính cần thiết cao.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế của nghề trồng mai tại quận Thủ Đức, dựa trên các lý luận về phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực này.
Bài viết sẽ phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây mai tại quận Thủ Đức, nêu rõ những thành tựu đã đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển, sản xuất và tiêu thụ Từ đó, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây mai trong khu vực.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây mai là gì?
Câu hỏi 2: Thực trạng về phát triển cây mai và HQKT của cây mai trên địa bàn quận Thủ Đức là như thế nào?
Câu hỏi 3: Cần có những giải pháp nào để nâng cao HQKT cây mai trên địa bàn quận Thủ Đức?
Phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng thông tin từ các tài liệu nghiên cứu đã được công bố như báo cáo hàng năm, sách báo, và các nghiên cứu trước đây Những số liệu này được lấy từ các nguồn có sẵn, bao gồm tổng cục thống kê, ban thống kê thị xã, báo cáo, tạp chí và các bài viết trên báo điện tử Việc thu thập và chọn lọc thông tin từ nhiều nguồn khác nhau giúp làm rõ tình hình chung của khu vực nghiên cứu, đồng thời cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho vấn đề đang được khảo sát.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bao gồm việc tiếp cận có sự tham gia của người dân thông qua điều tra và bộ câu hỏi đã được lập sẵn Thông tin và số liệu được thu thập qua phỏng vấn người dân liên quan đến sự phát triển và hiệu quả kinh tế (HQKT) của cây mai Sau đó, số liệu sơ cấp sẽ được phân tích và tính toán bằng các công cụ như máy tính và Excel để làm rõ thực trạng phát triển và HQKT cây mai trên địa bàn.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân tích và điều tra số liệu liên quan đến đề tài Tác giả sử dụng các phương pháp như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, với sự hỗ trợ của phần mềm Excel để xử lý dữ liệu Sau khi thu thập thông tin, số liệu sẽ được tổng hợp và phân bổ theo các tiêu thức kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó tiến hành hiệu chỉnh, phân tích và đưa ra các kết luận phù hợp với yêu cầu nội dung nghiên cứu.
Phương pháp so sánh và đối chiếu là công cụ quan trọng trong nghiên cứu, cho phép phân tích các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường thông qua đồ thị và số liệu Bằng cách so sánh tình hình kinh tế, quy mô và cơ cấu đầu tư phát triển cây mai giữa các hộ nông dân, chúng ta có thể đánh giá sự biến động sản lượng và cơ cấu tiêu thụ mai qua các năm Điều này không chỉ giúp nhận diện khả năng phát triển cây mai của các hộ nông dân mà còn cung cấp thông tin cần thiết để đề xuất giải pháp phát triển cây mai tại quận Thủ Đức Phương pháp phỏng vấn chuyên gia cũng là một phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin và ý kiến chuyên môn.
Phương pháp chuyên gia là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu, được sử dụng để thu thập ý kiến từ các chuyên gia, nhà khoa học và cán bộ chuyên môn Phương pháp này giúp kiểm chứng các nhận định và đánh giá liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Những đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ có các đóng góp về thực tiễn như sau:
Bài viết này thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế và thực trạng phát triển cây mai tại quận Thủ Đức, nêu rõ những kết quả đạt được cũng như các tồn tại hạn chế Từ đó, bài viết xác lập cơ sở thực tiễn và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây mai trong thời gian tới tại khu vực này.
Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây mai
- Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế cây mai trên địa bàn quận Thủ Đức
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây mai trên địa bàn quận Thủ Đức
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CÂY MAI 6
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thực trạng sản xuất cây mai hiện nay trên địa bàn quận Thủ Đức?
- Người dân trồng mai ở quận Thủ Đức gặp phải những khó khăn gì trong việc phát triển cây mai?
- Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây mai trên địa bàn quận Thủ Đức?
1.2.2 Các phương pháp nghiên cứu
1.2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu
Số liệu thứ cấp là thông tin đã được công bố qua các nguồn như sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, internet và báo cáo tổng kết của Hội nông dân, liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau.
+ Diện tích, năng suất, sản lượng trồng mai một số năm
+ Tình hình chăm sóc, thị trường, giá bán mai
❖ Số liệu sơ cấp: Để thu thập số liệu mới, chúng tôi sử dụng phương điều tra hộ nông dân thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp
- Điều tra hộ nông dân Điều tra phỏng vấn nông hộ, các chuyên gia, cán bộ quản lý qua hệ thống mẫu phiếu điều tra có sẵn
Để phản ánh đầy đủ thông tin phát triển kinh tế hộ, chúng tôi sử dụng hệ thống chỉ tiêu thông tin về chủ hộ, bao gồm chi phí sản xuất, kết quả sản xuất, thu nhập và cách sử dụng thu nhập Các thông tin khác cũng được thu thập như tuổi, giới tính, dân tộc, văn hóa của chủ hộ, nhân khẩu, lao động, vốn và tài sản Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận mức độ sử dụng đất đai, tiếp thu khoa học kỹ thuật và tiếp cận thị trường Tất cả thông tin này được thu thập qua phiếu điều tra và tổng hợp thành số liệu cơ bản để phục vụ cho việc tính toán và phân tích.
1.2.2.2 Chọn điểm điều tra, số lượng mẫu điều tra nghiên cứu
Lựa chọn điểm nghiên cứu là một bước quan trọng nhằm đảm bảo tính khoa học và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý và sản xuất Điểm nghiên cứu cần cung cấp thông tin tổng quát, thời sự và mang tính đại diện cao Quy trình chọn điểm nghiên cứu dựa trên các tiêu chí cụ thể để đạt được hiệu quả tối ưu.
+ Chọn địa bàn có diện tích, sản lượng cây mai lớn
+ Chọn địa bàn có thị trường tiêu thụ, nổi bật vào dịp Tết với nghề mai
Khi lựa chọn địa bàn sản xuất, cần xem xét điều kiện và trình độ sản xuất cũng như văn hóa của khu vực đó, nhằm đánh giá khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất.
Khi thực hiện nghiên cứu, việc lựa chọn địa bàn điều tra với các điều kiện kinh tế khác nhau (giàu, khá, trung bình, nghèo) là rất quan trọng để thu thập số liệu phong phú và đa dạng, từ đó giúp nâng cao chất lượng và độ tin cậy của nghiên cứu.
Dựa vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của quận Thủ Đức, cùng với ý kiến từ lãnh đạo địa phương và cư dân lâu năm, chúng tôi đã chọn ba phường đại diện để tiến hành điều tra, bao gồm phường Linh Đông, phường Hiệp Bình Phước và phường Hiệp Bình Chánh.
1.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu đã được công bố cho thấy chúng tôi đã tiến hành thu thập và kiểm tra độ tin cậy, sau đó thống kê để phân tích tốc độ phát triển sản xuất của hộ gia đình và sự phát triển của vùng.
Số liệu điều tra: Toàn bộ số liệu được xử lý trên máy tính theo các chỉ tiêu điều tra trên phần mền tính Excel
Trong nghiên cứu đề tài, tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả, sử dụng các chỉ số số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được xử lý qua phần mềm Excel Sau khi thu thập, thông tin và số liệu sẽ được tổng hợp và phân bổ theo các tiêu thức kinh tế, xã hội và môi trường Quá trình này bao gồm việc xử lý, hiệu chỉnh và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra các kết luận và nhận xét phản ánh yêu cầu nội dung nghiên cứu, với kết quả được trình bày dưới dạng đồ thị thống kê.
Phương pháp so sánh, đối chiếu là công cụ quan trọng trong nghiên cứu, cho phép phân tích các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường Qua việc sử dụng đồ thị và số liệu đã xử lý, chúng ta có thể so sánh tình hình kinh tế, quy mô và cơ cấu đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển cây mai giữa các hộ nông dân Việc so sánh số tuyệt đối và tương đối về cơ cấu, sản lượng tiêu thụ các loại mai hàng năm, cũng như so sánh giữa các năm, giúp nhận diện biến động trong khả năng phát triển cây mai và tình hình tiêu thụ trên thị trường Từ đó, các giải pháp cho sự phát triển cây mai tại quận Thủ Đức có thể được phân tích và đề xuất.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu, được sử dụng để thu thập ý kiến từ các chuyên gia, nhà khoa học, và cán bộ chuyên môn Phương pháp này giúp kiểm chứng các nhận định và đánh giá liên quan đến đề tài nghiên cứu, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức được thành lập theo nghị định 03/NĐ-CP của chính phủ từ ngày 01-
04 -1997 Diện tích khoảng 4.764.87 ha, bao gồm 12 phường và có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Đồng Nai
- Phía Nam giáp quận 2 và quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp
Quận Thủ Đức, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ Nông nghiệp tại đây sẽ được phát triển theo hướng sinh thái, hỗ trợ quá trình đô thị hóa và đáp ứng nhu cầu của đô thị trong tương lai.
2.1.1.2 Địa hình Địa hình quận Thủ Đức chia làm 2 vùng:
Vùng gò có độ cao trên 1,5 m chiếm hơn 46% diện tích đất tự nhiên, với cấu trúc địa chất vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển khu công nghiệp Các phường như Linh Trung, Linh Tây, Linh Xuân, Bình Thọ, Bình Chiểu và Linh Chiểu nằm trong khu vực này.
Vùng bưng có địa hình dưới 1,5 m chiếm hơn 53% diện tích đất tự nhiên, với trũng thấp và cơ cấu địa chất yếu, rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, lập nhà vườn, kinh doanh hoa kiểng và nuôi trồng thủy sản Các phường như Linh Đông, Trường Thọ, Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình và Tam Phú nằm trong khu vực này.
Khu vực quận Thủ Đức có ba loại đất chính
- Đất vàng xám diện tích khoảng 1.130ha chiếm tỷ trọng 23% diện tích đất tự nhiên
- Đất xám diện tích khoảng 1.180ha chiếm tỷ trọng 25% diện tích đất tự nhiên
- Đất phèn diện tích khoảng 2.045ha chiếm tỷ trọng 44% diện tích đất tự nhiên
Quận Thủ Đức nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, hai mùa mưa nắng rõ rệt
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa tập trung ở các tháng 8, 9,10 Vào tháng 6, 7, 8 thường có hạn Bà Chằn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
- Nhiệt độ không khí trung bình cả năm 29 o C Cao nhất tháng 4 trên 37 o C, thấp nhất tháng 12 khoảng 24 o C
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm khoảng 77,5%, cao nhất tháng 9, 10 và thấp nhất tháng 2, 3
Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 2.045 đến 2.315mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm tới 85 - 90% tổng lượng mưa năm Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7, đạt 376mm Ngược lại, mùa khô diễn ra từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 10 - 15% tổng lượng mưa, trong đó tháng 2 và 3 có lượng mưa thấp nhất Bên cạnh đó, lượng bốc hơi hàng năm khá cao, từ 1.113 đến 1.447mm, với thời gian bốc hơi lớn nhất rơi vào tháng 2, 3 và 4.
Do ảnh hưởng của chế độ mưa theo mùa, độ ẩm không khí giữa mùa mưa và mùa khô có sự chênh lệch lớn Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 80,8% đến 81,4%, với mức thấp nhất trong năm là 45,6% đến 53,2% Tháng có độ ẩm cao nhất đạt 88,2%, trong khi tháng có độ ẩm thấp nhất chỉ còn 16%.
+ Hướng Đông và Đông Nam từ tháng 2 đến tháng 5
+ Hướng Tây và tây Nam từ tháng 6 đến tháng 9
Ngoài ra còn có gió hướng Đông Bắc khi không khí lạnh phương Bắc tràn xuống vào từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau
- Số giờ nắng trung bình hàng năm 2.564giờ
Hệ thống sông Sài Gòn cung cấp nước chủ yếu qua các kênh rạch, nhưng ô nhiễm từ chất thải công nghiệp và sinh hoạt, cùng với tình trạng nhiễm mặn trong mùa khô, đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Nước ngầm tại vùng gò có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Trong khi đó, vùng trũng ven Sông Sài Gòn, ở độ sâu 0,5-0,8 m, bị nhiễm phèn nặng; chỉ có nước ở tầng sâu từ 15-25 m mới có thể sử dụng.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Tình hình sản xuất công nghiệp và xây dựng năm 2019: ước thực hiện là 2,500,9 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 9.99%, đạt 23,94% kế hoạch năm (10,444 tỷ đồng)
Giá trị sản xuất trong ngành thương mại, dịch vụ và vận tải ước đạt 1.853,4 tỷ đồng, tăng 16,87% so với cùng kỳ năm 2010 và hoàn thành 24% kế hoạch đề ra với mục tiêu 7.727 tỷ đồng.
Tình hình trồng trọt và chăn nuôi:
- Diện tích đất canh tác cây rau: 21,96 ha; trong Quý I: đã gieo trồng và thu hoạch là 191,55 ha
Trong dịp Tết Nguyên Đán Kỷ Hợi, tình hình kinh doanh cây mai, hoa lan và cây hoa kiểng trên địa bàn ghi nhận có 14 địa điểm hoạt động, trong đó 10/14 điểm có sự tham gia của 90 hộ nông dân Giá trị kinh doanh đạt 93,43 tỷ đồng, tăng khoảng 5,7% so với năm 2018 (88,4 tỷ đồng).
Công tác chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trong năm 2019 bao gồm việc xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn Đồng thời, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành quyết định phê duyệt 5 phương án trồng mai với tổng vốn đầu tư 22,069 tỷ đồng, trong đó có 7,7 tỷ đồng là vốn hỗ trợ lãi suất theo quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12/02/2018.
Quận Thủ Đức có tổng dân số là 592.686 người, với 95.969 hộ gia đình Trong đó, có 302.564 người ở độ tuổi lao động, chiếm 85% tổng dân số Số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là 6.826 người, chiếm 1,4% dân số quận.
Bảng 2.1 Tình Hình Dân Cư - Lao Động Quận Thủ Đức Năm 2019
Diễn giải ĐVT Số lượng Cơ cấu (%)
Tổng số lao động Người 302.564 85
Lao động nông nghiệp Người 6.826 1,4
Nhân khẩu nông nghiệp Người 7.466 2,4
Hộ sản xuất nông nghiệp Hộ 1.615
Nguồn: Phòng thống kê quận Thủ Đức
Bảng 2.2 Tình hình giáo dục quận Thủ Đức năm 2019
Diễn giải ĐVT Số lượng Cơ cấu(%)
Nhà trẻ- Mẫu giáo Người 12.887 22,73
Trung học cơ sở Người 14.373 25,35
Trung học phổ thông Người 9.506 16,77
Nguồn: Phòng thống kê quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức hiện có 9 trường đại học và cao đẳng, 4 trường trung học phổ thông, cùng với 30 trường tiểu học - trung học cơ sở và nhiều trường mầm non trải khắp 12 phường Ngoài ra, quận còn có các trung tâm giáo dục thường xuyên, góp phần vào việc phổ cập tiểu học trên toàn địa bàn Hệ thống giáo dục tại Quận Thủ Đức được thiết kế để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tất cả các phường đều có trạm y tế và đội vệ sinh phòng ngừa dịch bệnh, cùng với phòng khám trung tâm và nhiều bệnh viện với đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế chuyên môn cao Hệ thống y tế đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc bà mẹ, trẻ em, góp phần cải thiện đời sống sức khỏe của người dân.
Các tuyến đường chính trên Quận Thủ Đức là: Quốc lộ 1A, Xa Lộ Hà Nội, Quốc lộ
13, Quốc Lộ 1K, Phạm Văn Đồng, Võ Văn Ngân, Kha Vạn Cân, Đặng Văn Bi, Tỉnh Lộ
43, Linh Đông, Ngô Chí Quốc, Lê Thị Hoa, Hoàng Diệu 2, Phạm Văn Đồng, Tô Ngọc Vân
Với 73,21 km đường nhựa, 32,87 km đường cấp phối bên cạnh hệ thống Quốc Lộ 1 và xa lộ Hà Nội
Quận Thủ Đức có hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường sắt với hai ga Sóng Thần và Bình, cùng với giao thông đường thủy thuận lợi nhờ vào sông Sài Gòn.
Mạng lưới giao thông vận tải của địa phương đã được hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy giao thương hàng hóa và di chuyển giữa các vùng trong cả nước.
Thực trạng phát triển cây mai trên địa bàn quận Thủ Đức
2.2.1 Khái quát lịch sử phát triển cây mai trên địa bàn quận Thủ Đức
Cây hoa kiểng đã có sự phát triển lâu dài tại quận Thủ Đức, đặc biệt tập trung ở ba phường Linh Đông, Hiệp Bình Chánh và Hiệp Bình Phước Trong đó, cây mai vàng, thường được gọi là cây mai đất hay mai gốc, là loại cây chủ yếu được trồng tại đây.
Từ năm 1990 đến 1995, nông dân đã bắt đầu phát triển trồng cây mai ghép trong chậu Đến cuối năm 2004, diện tích hoa kiểng đạt 94 ha, và vào năm 2006, diện tích này tăng lên 135 ha Trong đó, diện tích trồng mai chiếm 110 ha với sự tham gia của 416 hộ nông dân Các loại hoa kiểng chủ yếu bao gồm mai gốc và mai ghép (82%), cùng với bonsai, kiểng hoa và kiểng lá (18%).
Từ năm 1995 đến nay, cây mai đã trải qua giai đoạn hiện đại hóa mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về sản lượng Các hộ nông dân hiện nay chủ yếu chú trọng vào việc phát triển các dòng bonsai cao cấp, đặc biệt là việc ghép các giống Giảo Thủ Đức nổi tiếng.
Quá trình đô thị hóa dẫn đến sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, trong đó diện tích cây hoa kiểng trong vùng quy hoạch thường xuyên bị giải tỏa và đền bù, gây ra sự biến động liên tục Mặc dù diện tích sản xuất hoa kiểng có gia tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm và gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất.
Chính quyền địa phương đang chú trọng đến việc phát triển sản xuất kinh doanh mai của nông hộ, đồng thời đã thiết lập làng hoa kiểng Thủ Đức nhằm thu hút sự tham gia của các nhà vườn.
Việc trồng và kinh doanh cây mai của nông dân tại phường chủ yếu diễn ra một cách tự phát, với quy trình tự sản xuất và tự tiêu thụ Sản phẩm cây mai chủ yếu được tiêu thụ trong Thành phố vào dịp Tết Nguyên Đán và được vận chuyển đến các tỉnh khác qua các đầu mối trung gian Mặc dù thị trường nước ngoài đã xuất hiện, nhưng vẫn còn hạn chế và chưa ổn định.
Quận Thủ Đức với những điều kiện thuận lợi đang chứng kiến sự gia tăng nhu cầu chơi mai, tạo ra nhiều cơ hội cho cây mai phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong tương lai.
2.2.2 Vị trí, vai trò của cây mai trong cơ cấu kinh tế của quận Thủ Đức
Cây mai đóng vai trò quan trọng trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp và kinh tế quận Thủ Đức, đặc biệt từ những năm 1980 Mặc dù sản xuất hoa kiểng mang lại hiệu quả kinh tế cao, quy mô sản xuất nhỏ lẻ và tổ chức sản xuất chủ yếu theo hình thức hộ gia đình dẫn đến sức cạnh tranh thấp Các hộ kinh doanh hoạt động tự phát và thiếu sự liên kết chặt chẽ với sự hỗ trợ từ nhà nước trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Các chính sách phát triển nông nghiệp tại quận Thủ Đức hiện nay nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích canh tác Mục tiêu là tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường sinh thái Đồng thời, chính sách còn hỗ trợ nông dân ổn định sản xuất trong bối cảnh đô thị hóa, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của quận Thủ Đức trong tương lai.
Quận Thủ Đức nổi tiếng với làng nghề trồng mai và sản xuất nem chả, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương Việc trồng mai không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn tạo ra hình ảnh đặc trưng cho vùng Sản phẩm mai từ Thủ Đức được tiêu thụ rộng rãi trên toàn quốc, góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước thông qua thuế và thúc đẩy sự tăng trưởng chung của nền kinh tế Tiêu dùng của nông dân và người dân nông thôn đối với các sản phẩm này cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương.
Mục tiêu chính của sản xuất kinh doanh mai là đạt hiệu quả kinh tế tối ưu Tuy nhiên, quá trình này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thị trường tiêu thụ và giá cả của mai đóng vai trò quan trọng.
Quận Thủ Đức sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề trồng mai, tuy nhiên cũng phải đối mặt với không ít khó khăn Để phát triển ngành truyền thống này, cần khai thác tối đa những lợi thế hiện có và tìm cách khắc phục các thách thức.
2.2.3 Diện tích trồng mai chủ yếu ở quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cùng với tiềm năng đất đai và khí hậu lý tưởng cho việc phát triển nghề trồng mai Từ lâu, nông dân trong khu vực đã có truyền thống trồng mai, đặc biệt từ năm 1990 đến nay, hầu hết các phường, xã đều tham gia vào sản xuất và kinh doanh cây mai Mặc dù các loại cây hoa kiểng khác cũng được trồng, nhưng diện tích trồng vẫn còn hạn chế Tình hình phát triển sản xuất cây mai tại quận Thủ Đức được thể hiện rõ qua bảng 2.3.
Theo bảng 2.3, diện tích trồng mai chủ yếu tập trung tại phường Linh Đông, phường Hiệp Bình Phước và Hiệp Bình Chánh Phường Linh Đông dẫn đầu với 44,9 ha, tiếp theo là phường Hiệp Bình Chánh với 18,7 ha, và phường Hiệp Bình Phước cũng có 44,9 ha trồng mai.
Bảng 2.3 Tình hình phát triển cây mai ở quận Thủ Đức Đơn vị tính: ha Địa bàn Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Viện quy hoạch và thiết kế Nông Nghiệp)
2.2.4 Tình hình tiêu thụ mai ở quận Thủ Đức
Tiêu thụ mai có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của nông dân Thị trường tiêu thụ sản phẩm này không chỉ bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở rộng ra các tỉnh thành khác trên toàn quốc.
Tình hình sản xuất mai ở điểm điều tra
2.3.1 Điều kiện sản xuất mai của các nhóm hộ nông dân năm 2020
Qua điều tra 30 hộ trồng mai, phần lớn các chủ hộ đều có độ tuổi cao, trong đó nhóm trên 55 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 23 hộ, tương đương 38,3%.
Trong số các hộ gia đình, độ tuổi từ 45-55 chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,7% Tiếp theo, các hộ trong độ tuổi từ 35-45 có 12 hộ, tương đương 21,7% Cuối cùng, nhóm hộ từ 25-35 tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 8,3%, như thể hiện trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Tuổi của Chủ Hộ
Nguồn: Kết quả điều tra
Nhiều chủ hộ trồng mai có độ tuổi cao do kinh nghiệm canh tác lâu năm, và việc trồng mai trở thành nguồn thu nhập chính cho gia đình họ Điều này khiến họ không thể từ bỏ nghề, dẫn đến sự gia tăng độ tuổi của các chủ hộ trong lĩnh vực này.
Một số những chủ hộ trẻ tuổi phần lớn là con cháu của họ muốn nối nghiệp cha ông
Lực lượng lao động trẻ hiện nay có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học kỹ thuật và sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm, đồng thời thể hiện sự dũng cảm trong việc tham gia vào các hoạt động kinh tế Do đó, chính quyền cần dành nhiều sự quan tâm hơn nữa cho nhóm đối tượng này.
2.3.1.2 Tình hình nhân khẩu và lực lượng lao động của hộ
Bảng 2.6 Quy Mô Nhân Khẩu của Hộ
Quy mô (người) Số hộ Tỉ lệ (%)
Nguồn: Kết quả điều tra
Tình hình sử dụng lao động của nông hộ phản ánh nguồn nhân lực sẵn có Đối với nông hộ có diện tích nhỏ hơn 3000m2, lực lượng lao động chủ yếu là từ gia đình, và khi cần, họ có thể thuê thêm lao động bên ngoài với chi phí phụ thuộc vào tay nghề.
Các nông hộ có diện tích từ 3000m2 đến trên 4000m2 thường cần từ 4 đến 6 lao động, bao gồm cả lao động gia đình và lao động thuê ngoài Để đáp ứng nhu cầu lao động, nhiều hộ đã phải thuê thêm từ một đến ba người lao động bên ngoài, tùy thuộc vào số lượng lao động có sẵn trong gia đình.
Trong các hộ trồng mai ghép, vai trò chăm sóc và ghép thường do chủ hộ hoặc con cháu trong gia đình đảm nhận Các công việc cần thuê lao động chủ yếu bao gồm những nhiệm vụ đơn giản như nhổ cỏ, phun thuốc, lặt lá, thay chậu, vô gốc, tỉa đọt và rải rơm.
2.3.1.3 Trình độ học vấn của chủ hộ
Quá trình trồng mai ghép yêu cầu kỹ thuật và trình độ học vấn cao Tuy nhiên, điều tra cho thấy phần lớn các hộ trồng mai có trình độ học vấn thấp, chiếm tỷ lệ đáng kể.
Khoảng 43,4% hộ gia đình có trình độ học vấn cấp I, trong khi cấp II chiếm 33,3% Nhiều hộ này trước đây gặp khó khăn về kinh tế, không có điều kiện học tập Hầu hết các hộ trồng mai dựa vào kinh nghiệm lâu năm, mang lại hiệu quả sản xuất cao Tỷ lệ hộ có trình độ cao đẳng, đại học chỉ chiếm khoảng 3%, trong khi các hộ có trình độ cấp III chiếm 20%.
Bảng 2.7 Trình Độ Học Vấn của Chủ Hộ
Trình độ Số hộ Tỷ lệ (%)
Nguồn: Kết quả điều tra
Theo bảng 2.7, tỷ lệ trình độ học vấn của chủ hộ vẫn còn thấp Tuy nhiên, nếu trình độ học vấn của các nông hộ trồng mai được nâng cao, khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và thông tin về giá cả thị trường sẽ tăng lên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
2.3.2 Quy trình canh tác, chăm sóc cây mai ghép
Cây mai ghép thường được trồng trong chậu xi măng để dễ dàng trưng bày trong nhà vào dịp Tết Sau 1-2 tháng chăm sóc dưới ánh nắng bán bóng, gốc ghép sẽ được tiến hành ghép với các giống như mai Giảo Thủ Đức, Phú Tân, Đại Lộc, Trắng, mai Cúc, mai Huỳnh Tỷ, và mai Giảo 12 cánh Hiện nay, giống mai Giảo được ưa chuộng nhất nhờ vào ưu điểm bông nở lâu tàn, chi phí sản xuất thấp và dễ chăm sóc, cùng với kỹ thuật canh ngày lặt lá giúp đảm bảo chất lượng bông.
Trồng mai không khó, nhưng để đáp ứng nhu cầu thưởng ngoạn cây mai ngày càng cao, các nhà vườn cần có kinh nghiệm và kỹ thuật xử lý nụ tốt Điều này giúp cây mai có dáng đẹp, trổ hoa đúng vào các dịp Tết Âm lịch, với mật độ hoa dày, màu sắc rực rỡ, hương thơm ngào ngạt và đặc biệt là lâu tàn.
Người sản xuất và tiêu dùng thường căn cứ vào các yếu tố sau để đánh giá giá trị của cây mai ghép:
+Dáng cây: Yếu tố quan trọng quyết định giá trị cây mai, phụ thuộc vào bộ đế, tay chi cành phân bổ
Gốc cây mai càng lớn, tương ứng với số năm tuổi càng nhiều, thì giá trị của cây càng cao Đặc biệt, nếu gốc cây nở rộng ở phía dưới, giá trị của cây sẽ được tăng lên đáng kể.
+Độ tuổi: Cây càng lớn tuổi và khỏe thì giá trị cây mai càng tăng
+Hoa đẹp, to, nhiều phân bố điều tán cây, lâu tàn, cánh kép sẽ có giá trị cao
Tưới nước cho cây mai hàng ngày là rất quan trọng, tuy nhiên trong tháng mưa nhiều có thể không cần tưới Cần tưới ướt cả cây và phun nước lên tán lá, đồng thời tránh làm xới đất khi tưới Lượng nước tưới phụ thuộc vào kích thước tán cây, bầu đất, giai đoạn sinh trưởng và nhiệt độ không khí Đối với một số loại cây, có thể cần tưới hai lần trong một lần để đảm bảo độ ẩm và khả năng hấp thụ nước của bầu đất.
Bón phân cho cây mai cần thực hiện hai đợt trong năm, với đợt chính vào đầu tháng Giêng và đợt bón thúc vào đầu mùa mưa khoảng tháng Sáu Việc sử dụng phân hữu cơ như Dynamic hoặc Minro giúp tăng độ khoáng cho đất và lọc chất độc, từ đó thúc đẩy sự sinh trưởng của cây Tỷ lệ và liều lượng phân bón khác nhau giữa các nhà vườn, thường dựa vào kinh nghiệm lâu năm Nhiều nhà vườn hạn chế sử dụng phân hóa học do tác dụng tạm thời của nó, có thể làm suy yếu cây mai theo thời gian Việc bón phân cần phù hợp với nhu cầu sinh trưởng của cây mai để đạt hiệu quả tốt nhất.
Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây mai
Kết quả và hiệu quả sản xuất cây mai phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng như giống mai, địa điểm canh tác và vốn đầu tư Ngoài ra, nông dân còn có thể gia tăng thu nhập thông qua việc chăm sóc mai hàng năm, điều này không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn mở rộng mối quan hệ thị trường cây mai trong cộng đồng.
2.4.1 Doanh thu từ việc chăm sóc mai gởi hàng năm
Hiện nay, nhiều người chơi mai, do không có thời gian hoặc khả năng chăm sóc cây, thường gửi mai cho các hộ trồng mai sau dịp Tết Âm Lịch Các hộ trồng mai thường nhận chăm sóc với mức giá khoảng 1/3 giá trị của cây mai.
Bảng 2.13 Doanh Thu Từ Việc Chăm Sóc Mai Sau Tết Cho Khách Hàng Đơn vị tính: 1000 đồng
Diễn giải Năm I Năm II Năm III Năm IV Năm V
Đầu năm, các nhà vườn nhận chăm sóc cây mai sau Tết cho cả khách hàng quen và khách lạ, với số lượng khách hàng ngày càng tăng Giá chăm sóc mỗi cây mai cũng tăng lên 200 nghìn đồng mỗi năm do cây mai phát triển và chi phí tăng theo.
Theo bảng 2.13, trong năm đầu tiên, nhà vườn chăm sóc 15 cây mai với giá 3.000 nghìn đồng mỗi cây Từ năm thứ hai đến năm thứ năm, số lượng cây tăng trung bình 5 cây mỗi năm, và giá chăm sóc cũng tăng thêm 200 nghìn đồng mỗi năm Đến năm thứ năm, số lượng cây đạt đỉnh 20 cây, với tổng chi phí chăm sóc là 76.000 nghìn đồng.
2.4.2 Doanh thu của cây mai ghép qua các năm trên 1000m2
Trong quá trình điều tra, khoảng 30% cây mai do các nông hộ bán hàng năm được tiêu thụ trực tiếp cho người tiêu dùng với giá cao Số còn lại được bán cho các thương lái trung gian với giá thấp hơn, tương đương 85% giá bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Doanh thu từ cây mai ghép bắt đầu vào năm I, chủ yếu từ việc chăm sóc cây Đến năm III, doanh thu tăng mạnh nhờ vào việc bán số lượng lớn mai đã đầu tư từ năm I Doanh thu tiếp tục gia tăng qua các năm, và đạt mức cao nhất vào năm V nhờ vào thu nhập từ những cây mai còn lại.
Bảng 2.14 Doanh thu của cây mai ghép qua các năm trên 1000m2 Đơn vị tính: 1000 đồng
(Cây bán) Đơn giá VNĐ
Nguồn: Kết quả điều tra
2.4.3 Kết quả và hiệu quả của cây mai ghép
Theo bảng 2.15, các hộ trồng mai ghép bắt đầu thu lợi nhuận từ năm thứ hai Đến năm thứ ba, lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào việc cây đã trưởng thành và có thể bán với số lượng lớn.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Bảng 2.15 Kết Quả - Hiệu Quả của Cây Mai Ghép Đơn vị tính: 1000 đồng
Chi tiêu Năm I Năm II Năm III Năm IV Năm V
Doanh thu/chi phí (lần)
Lợi nhuận/chi phí (lần)
Thu nhập/chi phí (lần)
Nguồn: Kết quả điều tra
Qua bảng 2.15, các hộ trồng mai ghép bắt đầu có lợi nhuận vào năm thứ II
Thu nhập được tính bằng lợi nhuận cộng với lao động nhà, với mức 6 triệu đồng Trong năm đầu tiên, do đầu tư vào gốc ghép và chậu cùng với chi phí chăm sóc cao, cây chưa được bán nên lợi nhuận đạt giá trị âm 413.600 nghìn đồng Đến năm thứ hai, doanh thu bắt đầu xuất hiện nhờ việc bán số lượng lớn mai ghép bán thành phẩm cho các thương lái, giúp doanh thu trở nên tương đối khả quan.
Năm thứ III, các gốc mai đã đạt chất lượng thành phẩm cao, dẫn đến lượng tiêu thụ lớn và lợi nhuận gia tăng Tỷ lệ lợi nhuận so với chi phí đạt 1,08 lần, cho thấy sự phát triển khả quan trong kinh doanh.
Doanh thu từ cây mai đạt mức cao nhất nhờ vào sự phát triển dày tán lá, tuy nhiên số lượng bán ra giảm so với năm thứ ba do nguồn cung không còn dồi dào.
Tỷ lệ thu nhập/chi phí trong năm thứ V đạt mức thấp nhất là 0,31 lần, do số lượng gốc bán ra giảm, khiến nhà vườn phải bắt đầu lại chu kỳ mới.
2.4.4 So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa cây mai với các cây kiểng khác
Quận Thủ Đức có điều kiện đất đai và khí hậu lý tưởng cho việc phát triển nhiều loại cây hoa kiểng Trong những năm gần đây, cây Mai và cây kiểng đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị cây trồng, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu diện tích và giá trị kinh tế Hiệu quả kinh tế của một số loại cây kiểng tại đây đang ngày càng được khẳng định.
Theo bảng 2.16, lợi nhuận từ cây mai đạt 456.160 nghìn đồng, vượt trội hơn so với cây lộc vừng và cây sứ Cụ thể, thu nhập/chi phí của cây mai cao hơn cây lộc vừng 280% và cao hơn cây sứ 350%.
Bảng 2.16 So sánh kết quả kinh tế của một số cây kiểng ở quận Thủ Đức
Mai/Lộc Vừng Mai/Sứ
Nguồn: Kết quả điều tra
Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế cây mai ở quận Thủ Đức
Thị trường tiêu thụ cây mai, đặc biệt là mai ghép, đang ngày càng mở rộng, với Thủ Đức là một trong những khu vực thuận lợi nhờ gần thành phố Hồ Chí Minh và thương hiệu "Mai Giảo Thủ Đức" nổi tiếng Sự gia tăng đời sống của người dân đã làm tăng nhu cầu thưởng thức mai, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ trồng mai tại Thủ Đức Để đáp ứng nhu cầu này, việc nâng cao năng suất và chất lượng hoa kiểng là rất cần thiết Hơn nữa, việc tổ chức các hội chợ, triển lãm và cuộc thi cây mai đẹp sẽ giúp quảng bá sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng, đồng thời mở rộng cơ hội tiếp xúc giữa người trồng và khách hàng Với thị trường ngày càng phát triển, các hộ trồng mai có triển vọng lớn để phát triển làng hoa kiểng trong tương lai.
Cây mai đang ngày càng được Đảng ủy, UBND và các cấp chính quyền địa phương tại quận Thủ Đức chú trọng phát triển, xem đây là cây mũi nhọn để nâng cao giá trị kinh tế và hình ảnh làng nghề của địa phương.
Trong bối cảnh hiện nay, việc mở rộng diện tích trồng mai gặp nhiều khó khăn, vì vậy các hộ trồng mai cần nâng cao giá trị cây mai bằng cách chuyển đổi sang hình thức mai bonsai để tăng lợi nhuận Những hộ có kinh nghiệm lâu năm sẽ tích lũy kiến thức để nâng cao giá trị sản phẩm, từ việc trồng mai ghép sang mai bonsai, và từ mai đất sang mai ghép Hiện tại, một số hộ như Vườn Mai Phong Hồng, Vườn Mai Phương Bình, và Hà Ba Trận đã thành công trong việc trồng mai ghép bonsai, tạo ra giá trị kinh tế cao.
Ngày càng nâng cao trình độ thâm canh
Dựa vào truyền thống và kinh nghiệm sản xuất, các hộ có diện tích canh tác lớn thường đạt mức độ thâm canh cao Tuy nhiên, do chi phí đầu tư ban đầu lớn, việc tính toán kỹ lưỡng trong quá trình đầu tư và doanh thu là rất cần thiết Qua thời gian, các hộ nhỏ đã tích lũy kinh nghiệm từ các hộ lớn, giúp nâng cao mức độ thâm canh của họ Điều này không chỉ cải thiện năng suất mà còn tăng thu nhập cho các hộ trồng mai.
Có khả năng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và mở rộng diên tích đất canh tác
Trong bối cảnh đô thị hóa và hạn chế về nguồn vốn, việc mở rộng diện tích canh tác gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, trồng mai mang lại hiệu quả kinh tế cao, do đó vẫn thu hút nhiều hộ gia đình tham gia vào hoạt động này.
Nhiều hộ gia đình đã mở rộng quy mô canh tác bằng cách mua đất tại các tỉnh như Bình Dương và Đồng Nai để trồng mai gốc Họ tiến hành ghép các cây mai này thành cây mai thương phẩm và mang về Thủ Đức để chăm sóc.
Nhiều hộ dân ở Thủ Đức hiện đang có vườn tạp hoặc đất nông nghiệp bỏ hoang, trong khi một số hộ trồng rau muốn chuyển sang trồng mai nhưng còn hạn chế về vốn và kỹ thuật Do đó, họ chưa dám đầu tư mạnh mẽ Tuy nhiên, khi có điều kiện thuận lợi, một số hộ trồng cây mai đất đã bắt đầu chuyển sang trồng mai ghép, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn Chính quyền địa phương rất quan tâm đến việc duy trì và mở rộng diện tích hoa kiểng theo chương trình mục tiêu chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
2.5.2 Vấn đề tồn tại và nguyên nhân
Mô hình sản xuất và kinh doanh mai đạt hiệu quả cần nhiều yếu tố nội lực như đất đai, vốn, kinh nghiệm, trình độ và kỹ năng quản lý, cùng với các yếu tố ngoại lực như điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế xã hội và thị trường tiêu thụ Quận Thủ Đức hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như thu nhập cho các hộ gia đình trồng và kinh doanh mai.
Quận Thủ Đức nổi tiếng với truyền thống trồng mai lâu đời, nơi các hộ trồng đã tích lũy nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật trong việc chăm sóc, cắt tỉa, ghép cành và uốn sửa dáng mai Kỹ năng này không chỉ nâng cao chất lượng cây mai mà còn giảm tỷ lệ hao hụt Những hộ có kinh nghiệm lâu năm trong canh tác mai đạt được hiệu quả kinh tế cao, từ đó tăng nguồn vốn cho nông hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư sản xuất cũng như mở rộng quy mô trồng mai ra các tỉnh khác.
Sản xuất và kinh doanh hoa kiểng, đặc biệt là cây mai, đang thu hút sự chú ý lớn từ các phường như Linh Đông, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, cùng với sự hỗ trợ từ UBND Quận Thủ Đức.
Đề án "Xây dựng làng hoa kiểng Thủ Đức" và "Festival Làng Mai Thủ Đức" nhằm phát triển mô hình làng hoa kiểng tại quận Thủ Đức, đồng thời thiết lập các biện pháp hỗ trợ phù hợp cho các phường liên quan, góp phần nâng cao giá trị văn hóa và kinh tế của khu vực.
Theo truyền thống, việc chưng mai trong dịp Tết tượng trưng cho sự sung túc và thịnh vượng Hiện nay, khi đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu chưng mai trong ba ngày Tết ngày càng tăng, tạo cơ hội cho các hộ trồng mai phát triển mạnh mẽ.
Quận Thủ Đức nổi bật với điều kiện tự nhiên, khí hậu và vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển cây hoa kiểng, đặc biệt là cây mai Điều này giúp các hộ trồng mai có khả năng duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Kết quả khảo sát qua phỏng vấn trực tiếp cho thấy, mặc dù các hộ trồng mai ở Quận Thủ Đức có nhiều thuận lợi, nhưng họ vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn.
Thị trường tiêu thụ hoa mai tại Thủ Đức đang ngày càng mở rộng, tuy nhiên, cây mai Thủ Đức phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về giá từ các tỉnh miền Tây như Bến Tre, Sa Đéc và miền Trung như Bình Định, Quảng Ngãi.