1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM

84 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ thống quản lý thông tin diện rộng swim
Tác giả Lê Khánh Duy
Người hướng dẫn Th.S. Đinh Thanh Hiền
Trường học Học viện hàng không việt nam
Chuyên ngành Điện tử viễn thông hàng không
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 520,62 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

    • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

      • 1.1. Mục tiêu nghiên cứu:

      • 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

      • 1.3. Phương pháp nghiên cứu:

      • 1.4. Kết cấu của đề tài:

    • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

      • 2.1. Đinh nghĩa SWIM

      • 2.2. Mục tiêu của SWIM

      • 2.3. Một số khái niệm liên quan đến SWIM

        • 2.3.1. Nguyên tắc SWIM

        • 2.3.2. Các bên liên quan SWIM

      • 2.4. Lợi ích của SWIM

      • 2.5. Swim sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ( SOA)

      • 2.6. Quản lý giao nhận dịch vụ ATM (SDM)

      • 2.7. Quản lý vòng đời

      • 2.8. Cải tiến hiệu suất qua SWIM

      • 2.9. Khung khả năng hợp tác toàn cầu của SWIM

      • 2.10. Các tổ chức có thể phát triển thành SWIM

        • 2.10.1. Hiểu bản chất của việc trao đổi thông tin

        • 2.10.2. Những thay đổi về nguyên lý của việc phân phối thông tin

        • 2.10.3. Bản chất của quá trình phát triển

        • 2.10.4. Bộ kích hoạt SWIM

      • 2.11. Các bước cơ bản để thực hiện SWIM

      • 2.12. Cơ sở hạ tầng SWIM

      • 2.13. Lộ trình triển khai SWIM

        • 2.12.1. Giai đoạn 1

        • 2.12.2. Giai đoạn 2

        • 2.12.3. Giai đoạn 3 (Block 2)

        • 2.12.4. Giai đoạn 4 (Block 3)

      • 2.14. Đăng kí dịch vụ SWIM

    • CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG SWIM TẠI VIỆT NAM

      • 3.1: Hiện trạng hiện nay và các vấn đề cần giải quyết

        • 3.1.1. Hệ thống AFTN

        • 3.1.2. Hệ thống AMHS

        • 3.1.3. Hệ thống AIS Automation

        • 3.1.4. Trao đổi dữ liệu

        • 3.1.5. NOTAM

        • 3.1.6. MET

      • 3.1.7. Kết nối với các hệ thống khác

        • 3.1.8. Mạng khí tượng hàng không

        • 3.1.9. Mạng quản lý kế hoạch bay, phép bay và quản lý luồng không lưu

        • 3.1.10. Hệ thống ATM

      • 3.2. Tình hình phát triển của hệ thống SWIM tại Việt Nam và những nội dung cụ thể cần thực hiện

        • 3.2.1. Dự án hạ tầng cơ sở SWIM

        • 3.2.2. Dự án ATM

        • 3.2.3. Dự án AIXM

        • 3.2.4. Dự án IWXXM

        • 3.2.5. Dự án FIXM

        • 3.2.6. Dự án AMHS extended

        • 3.2.7. Lợi ích của việc triển khai SWIM

        • 3.2.8. Các vấn đề, khó khăn

  • PHẦN II: KẾT LUẬN

    • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

      • 4.1. Kết luận

Nội dung

GIỚI THIỆU

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của tôi là trình bày rõ các nội dung:

- Tổng quan về động cơ máy điện không đồng bộ

- Các phương pháp khởi động động cơ điện không đồng bộ

- Phương pháp khởi động mềm

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các kiến thức liên quan đến đề tài

Phạm vi nghiên cứu của tôi được hình thành từ những kiến thức mà thầy Đinh Thanh Hiền truyền đạt trong quá trình giảng dạy, cùng với các nghiên cứu bổ sung mà thầy hướng dẫn tôi tìm hiểu ngoài giờ học.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu về hệ thống quản lý thông tin diện rộng (SWIM) dưới sự hướng dẫn của thầy Đinh Thanh Hiền, kết hợp với việc tìm hiểu thêm các kiến thức từ internet và tài liệu liên quan, giúp mở rộng hiểu biết và nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng hệ thống này.

Kết cấu của đề tài

Đề tài bao gồm 2 phần và 3 chương:

Phần 1: Tổng quan về đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Hiện trạng và tình hình phát triển hệ thống SWIM tại Việt Nam

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Đinh nghĩa SWIM

Quản lý thông tin toàn hệ thống (SWIM) là một khái niệm bao gồm các tiêu chuẩn, cơ sở hạ tầng và quản trị nhằm quản lý thông tin liên quan đến Quản lý Không lưu (ATM) và trao đổi thông tin giữa các bên đủ điều kiện thông qua các dịch vụ tương thích (ICAO Doc.10039) Đây là sáng kiến toàn cầu của ngành ATM, nhằm hài hòa hóa việc trao đổi thông tin về Hàng không, Thời tiết và Chuyến bay cho tất cả Người dùng không phận và các Bên liên quan.

SWIM cung cấp khả năng truy cập và trao đổi thông tin một cách liền mạch giữa các nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ ATM Hệ thống này áp dụng các phương pháp quản lý thông tin từ lĩnh vực CNTT-TT, như Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA), đồng thời sử dụng các tiêu chuẩn mở và công nghệ web để cải thiện hiệu quả cho dịch vụ ATM.

SWIM không phải là một khái niệm độc lập, mà phát triển dựa trên nhu cầu của các ứng dụng khách hàng Mặc dù không thuộc về SWIM, những người dùng này là những người hưởng lợi chính từ nó SWIM truyền tải yêu cầu của các dịch vụ ATM đang hoạt động thông qua các ứng dụng xác định phạm vi và chất lượng thông tin Khả năng tương tác toàn cầu được đạt được nhờ vào việc sử dụng các mô hình trao đổi thông tin chung, các dịch vụ chung để trao đổi dữ liệu, cùng với công nghệ và tiêu chuẩn phù hợp.

SWIM không phát triển vì lợi ích riêng mà phục vụ nhu cầu của các ứng dụng khách hàng Mặc dù các ứng dụng này không thuộc về SWIM, nhưng chúng là người sử dụng chính SWIM truyền tải yêu cầu từ các dịch vụ ATM thông qua các ứng dụng, nhằm xác định phạm vi và chất lượng thông tin.

Khả năng tương tác toàn cầu được nâng cao nhờ vào việc áp dụng các mô hình trao đổi thông tin chung, sử dụng dịch vụ thông thường để chia sẻ thông tin, và áp dụng công nghệ cùng tiêu chuẩn phù hợp.

Các mô hình thông tin ATM được xác định dựa trên khái niệm mô hình hài hòa và dữ liệu logic Chúng mô tả dữ liệu trong nhiều lĩnh vực như hàng không, chuyến bay, khí tượng và giám sát, đồng thời hợp lý hóa định dạng và cấu trúc của các thành phần dữ liệu trong các miền này.

Cần xác định rõ các dịch vụ thông tin, bao gồm loại hình dịch vụ, hành vi liên quan, các mức độ thực thi và phương thức truy cập.

SWIM hoạt động trên một cơ sở hạ tầng tương tác, cho phép phân phối dữ liệu và thông tin qua các phương thức khác nhau tùy theo nhu cầu của các bên liên quan Dịch vụ kỹ thuật của SWIM dựa trên nền tảng lõi chủ yếu là CNTT và sử dụng các sản phẩm thương mại sẵn có (COTS), tập trung vào phát triển phần mềm cụ thể Trong hệ thống mạng CNTT hiện nay, có thể sử dụng mạng IP chuyên dụng và bảo mật, cũng như mạng internet để xây dựng nền tảng kết nối giữa các hệ thống.

Phạm vi của SWIM, như được thể hiện trong hình 2.1.1, bao gồm các tiêu chuẩn trao đổi thông tin và hạ tầng cần thiết để các ứng dụng hỗ trợ SWIM có thể trao đổi thông tin hiệu quả Các ứng dụng này được thiết kế để sử dụng hoặc cung cấp các dịch vụ thông tin SWIM, dựa trên các tiêu chuẩn đã được xác định.

Theo poritron, các trao đổi thông tin được phân phối qua mạng dựa trên IP bao gồm

- Các thành phần cơ sở hạ tầng phổ biến

- Hồ sơ và cơ sở hạ tầng kỹ thuật -SWIM

- Trao đổi thông tin y tế

- Trao đổi thông tin khí tượng

- Trao đổi thông tin mạng hợp tác

- Trao đổi thông tin chuyến bay

Hình 2.2.1: Hình ảnh về hệ thống SWIM

SWIM là hệ thống tiêu chuẩn, cơ sở hạ tầng và quản trị giúp quản lý thông tin liên quan đến ATM và trao đổi thông tin giữa các bên đủ điều kiện thông qua các dịch vụ tương thích.

- Trao đổi thông tin hàng không toàn cầu và các quy trình hợp tác trong tương lai;

- Cung cấp thông tin phù hợp, đến đúng người vào đúng thời điểm;

- Hiện đại hóa và số hóa hệ thống định vị hàng không toàn cầu được nối mạng.

Mục tiêu của SWIM

Để SWIM có thể đáp ứng nhu cầu của ATM toàn cầu, việc sử dụng đa dạng các loại thông tin là phương pháp tối ưu Mục tiêu của SWIM là cung cấp thông tin cho người dùng, giúp họ truy cập và hiểu rõ thông tin liên quan một cách tương tác và hiệu quả.

SWIM giúp các hệ thống trong tổng công ty tối ưu hóa hoạt động bay bằng cách chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu một cách kịp thời và chất lượng Việc này hỗ trợ hiệu quả cho công tác lập kế hoạch và ra quyết định.

Việc giảm thiểu chi phí thiết lập, bảo trì và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, hệ thống mạng, cùng với trang thiết bị và chi phí nghiên cứu, phát triển tiêu chuẩn riêng biệt là rất quan trọng Điều này không chỉ giảm tác động đến người cung cấp và sử dụng dữ liệu khi có thay đổi, mà còn giúp triển khai công tác an ninh mạng một cách đồng bộ và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn đã đề ra.

Khi SWIM được áp dụng thì các nguồn dữ liệu dư thừa sẽ không còn cần thiết nữa và các hệ thống liên quan sẽ ngừng hoạt động.

X Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản xuất và sử dụng thông tin

X Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple)

X Sử dụng các tiêu chuẩn mở

X Sử dụng các dịch vụ tương tác

Một số khái niệm liên quan đến SWIM

2.3.1 Nguyên tắc SWIM Để cho phép SWIM đáp ứng nhu cầu của ATM toàn cầu, phương pháp tốt nhất đó là sử dụng từ nhiều cộng đồng thông tin khác nhau Mục đích của SWIM là cung cấp thông tin cho người dùng có quyền truy cập đến thông tin liên quan và được hiểu lẫn nhau theo cách có thể tương tác Sự tương tác là do khả năng của các hệ thống khác nhau thuộc các tổ chức khác nhau để trao đổi thông tin Điều này không chỉ là khả năng thông tin và trao đổi dữ liệu mà còn để diễn giải thông tin được trao đổi theo cách có ý nghĩa Thông tin này phải có chất lượng phù hợp, được cung cấp vào đúng thời điểm và chuyển đến đúng nơi, vì vậy cho phép các hoạt động ATM theo hình thức mạng trung tâm Để đạt được mục tiêu này một cách hiệu quả, các nguyên tắc SWIM sau đây cần được tuân thủ: a) Tách biệt giữa việc cung cấp thông tin và sử dụng thông tin trong chừng mực có thể Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản xuất và sử dụng thông tin Không phải lúc nào cũng thích hợp để quyết định xem ai sẽ cần b) thông tin gì, lấy từ ai và khi nào mà vấn đề quan trọng là tách các nhà sản xuất thông tin khỏi những khách hàng có thể tách theo hình thức là số lượng và bản chất của các khách hàng có thể phát triển qua thời gian; c) Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple): Trong đó, mỗi thành phần của hệ thống có ít sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều càng tốt về các định nghĩa của các thành phần riêng biệt khác Thực hiện được điều này, rào cản giữa các hệ thống và ứng dụng được giảm thiểu và các giao diện trở lên tương thích; d) Sử dụng các tiêu chuẩn mở: Tiêu chuẩn mở là tiêu chuẩn được công bố rộng rãi và có quyền sử dụng liên quan đến nó Nó cũng có thể có các thuộc tính khác nhau mô tả trong các giai đoạn thiết kế (ví dụ: quy trình mở); e) Sử dụng các dịch vụ tương tác: Sau khi phân tích các quy trình và nhu cầu của các miền doanh nghiệp, các nhà thiết kế sẽ phát triển, đóng gói và triển khai chức năng cần thiết như là một bộ các dịch vụ tương tác và có thể sử dụng một cách linh hoạt trong các hệ thống riêng biệt.

2.3.2 Các bên liên quan SWIM f) Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu liệt kê và mô tả các thành viên khác nhau bao gồm cộng đồng ATM Các thành viên được liệt kê là: a) Cộng đồng sân bay; b) Các nhà cung cấp vùng trời; c) Người sử dụng vùng trời; d) Các nhà cung cấp dịch vụ ATM; e) Ngành công nghiệp hỗ trợ ATM; f) Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO); g) Cơ quan quản lý h) Các quốc gia. g) Một số thành viên trong số liệt kê ở trên sẽ chịu trách nhiệm chính về quản trịSWIM (ví dụ như ICAO, Cơ quan quản lý, Quốc gia) Một trong những thay đổi chính mà SWIM mang lại là bất kỳ thành viên nào trong số này đều có thể hoạt động như nhà cung cấp thông tin và với tư cách là khách hàng thông tin Do đó,trong khi các nhà ASP sẽ tiếp tục là lõi cho các quy trình ATM thì SWIM sẽ cho phép các nhà cung cấp thông tin khác đóng một vai trò lớn hơn, ví dụ như một nhàASP có thể sử dụng một dịch vụ thông tin từ một người sử dụng vùng trời để có được cấu hình quỹ đạo chi tiết cho một chuyến bay nhất định.

Lợi ích của SWIM

Cải thiện quy trình ra quyết định cho tất cả các bên liên quan trong từng giai đoạn của chuyến bay, bao gồm trước, trong và sau chuyến bay, thông qua việc nâng cao nhận thức về các tình huống chung, đồng thời cải thiện khả năng truy cập và chất lượng dữ liệu từ các nguồn thông tin đáng tin cậy.

- Tăng hiệu suất hệ thống;

- Thông tin liên lạc linh hoạt và tiết kiệm chi phí hơn bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn chung trong trao đổi thông tin;

- Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giúp giảm thiểu tác động của các thay đổi giữa các nhà sản xuất thông tin và khách hàng;

- Hỗ trợ quản lý cung cấp dịch vụ ATM (Service Delivery Management -SDM).

Swim sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ( SOA)

Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là mô hình tổ chức và sử dụng các khả năng phân phối dưới sự kiểm soát của nhiều chủ sở hữu khác nhau, với mục tiêu phân vùng chức năng thành các dịch vụ độc lập, khép kín và có thể tái sử dụng Định hướng dịch vụ là thiết yếu cho việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan trong SWIM, cho phép nhà cung cấp thông tin giới thiệu dịch vụ của mình cho khách hàng mà không cần khách hàng có kiến thức chuyên sâu về các dịch vụ đó Mặc dù SOA mang lại nhiều lợi ích như giảm thiểu phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần và cung cấp dịch vụ nhanh hơn, việc triển khai SOA cần cân nhắc yếu tố chi phí - lợi ích cho từng bên liên quan Các nhà cung cấp dịch vụ ASP đang hướng tới SOA để tối ưu hóa chức năng ATM, trong khi các bên có ít hệ thống ATM có thể duy trì kiến trúc hiện tại nếu các dịch vụ thông tin SWIM của họ có thể kết nối với hệ thống ngoài theo tiêu chuẩn SWIM Khi được SOA cấp phép, SWIM giúp các bên liên quan khai thác cơ hội và dịch vụ mới, từ đó cung cấp dịch vụ nhanh hơn và giảm chi phí thông qua tái sử dụng tài sản hiện có và chia sẻ mã ổn định giữa các ASP.

SWIM tích hợp cải thiện sự phối hợp giữa tất cả các thành phần của hệ thống

ATM hiện đại giúp tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc chuyển đổi dữ liệu Mặc dù lợi tức đầu tư (ROI) từ SWIM và SOA không chỉ dựa trên lợi ích tài chính, nhưng chúng vẫn cung cấp nền tảng hiệu suất cao và giá trị lâu dài cho các dự án tương lai Do đó, ngay cả khi ROI không đạt yêu cầu, các dự án SWIM/SOA cần được xem xét tích cực với yếu tố ROI, nhằm tối ưu hóa kết quả cùng với các dự án đang triển khai Giá trị công nghệ của SWIM cũng đóng góp quan trọng vào việc đáp ứng các mục tiêu CNTT.

1) Hệ thống đơn giản hơn: SOA dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp và có thể giảm độ phức tạp khi so sánh với các hệ thống tích hợp trên cơ sở từng giải pháp Các ứng dụng trong tương lai có thể kết hợp liền mạch với các dịch vụ dựa trên tiêu chuẩn hiện có;

2) Giảm chi phí bảo trì: Có thể giảm được các chi phí bảo trì do tính đơn giản và dễ bảo trì của hệ thống;

3) Tăng cường tính linh hoạt của kiến trúc: SOA hỗ trợ việc xây dựng các giải pháp tổng hợp thế hệ mới dựa trên hiệu suất giúp hợp nhất nhiều quy trình hoạt động kinh doanh từ nhiều hệ thống;

4) Giảm chi phí tích hợp: SOA giúp các tổ chức có thể phát triển, thực hiện và sử dụng lại các quy trình, cho phép kết nối, tích hợp mang tính kỹ thuật vào hệ thống nhờ áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ mở Ngoài ra, các nỗ lực tạo khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu và tích hợp quy trình được đơn giản hóa, giảm sự phát triển liên quan đến vấn đề tích hợp và hỗ trợ chi phí.

Quản lý giao nhận dịch vụ ATM (SDM)

d) Một trong những thành phần của khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Tài liệu

Quản lý phân phối dịch vụ ATM (ATM SDM) được quy định trong Thông tư 335, hoạt động liên tục từ cổng đến cổng trong mọi giai đoạn chuyến bay và với tất cả các nhà cung cấp dịch vụ ATM SDM cung cấp giải pháp cân bằng và hợp nhất cho các quyết định trong các quy trình dịch vụ khác nhau, dựa trên yêu cầu thiết kế hệ thống ATM Thiết kế này được xác định qua quy trình ra quyết định (CDM), đảm bảo hiệu suất và an toàn của hệ thống Các dịch vụ ATM SDM sẽ tối ưu hóa quỹ đạo theo yêu cầu người sử dụng, đồng thời quản lý theo quỹ đạo sẽ đảm bảo sự đồng thuận qua tất cả các giai đoạn chuyến bay Để triển khai ATM SDM, cần phân tích và quyết định các dịch vụ cần thiết nhằm đạt hiệu suất mong đợi, tập trung vào các thành phần toàn cầu như tổ chức vùng trời và hoạt động của người dùng Việc lập kế hoạch và tiến hành SWIM sẽ được thực hiện thông qua ATM SDM, xác định các quy tắc và phương tiện chia sẻ thông tin an toàn giữa các bên tham gia, đồng thời đảm bảo thông tin được công nhận, chất lượng và kịp thời.

ATM SDM yêu cầu một cái nhìn tổng thể về SWIM, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố khái niệm mà SWIM cung cấp Điều này bao gồm việc hướng dẫn và giải quyết các vấn đề liên quan đến phạm vi của SWIM, giúp đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ trong việc triển khai các giải pháp.

Mô hình, cơ sở hạ tầng và ứng dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nguyên tắc như tiêu chuẩn mở và kiến trúc hướng dịch vụ Quản trị hiệu quả bao gồm việc phê duyệt và phát triển các tiêu chuẩn, phân bổ chức năng và cơ sở hạ tầng cho các bên liên quan, cũng như xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân trong tổ chức.

Quản lý vòng đời

Đăng ký SWIM đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dịch vụ thông tin, yêu cầu một quy trình minh bạch cho các bên liên quan Khung quản trị SOA cho phép tổ chức thiết lập mô hình quản trị linh hoạt, tập trung vào danh mục giải pháp và dịch vụ Các nhà tiên phong về SWIM đã phát triển các mô hình quản trị riêng, xác định các giai đoạn trong vòng đời dịch vụ thông tin, từ việc xác định nhu cầu kinh doanh đến ngừng cung cấp dịch vụ Trong suốt vòng đời dịch vụ, có thể có nhiều bản cập nhật do yêu cầu thay đổi, với các bản cập nhật lớn liên quan đến Thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) và yêu cầu khách hàng Việc quản lý thay đổi cho dịch vụ thông tin đã triển khai trở nên phức tạp hơn so với thiết kế và triển khai ban đầu, đòi hỏi các nhà sản xuất cân bằng giữa nhu cầu và sự phát triển của dịch vụ.

“cải thiện” chức năng của dịch vụ thông tin trong khi khách hàng đang tìm kiếm sự

Việc duy trì "ổn định" cho các dịch vụ hiện có trở nên phức tạp khi một số nhà sản xuất không nhận thức đầy đủ về tất cả khách hàng Chu kỳ ngừng sử dụng có thể kéo dài, và các phiên bản dịch vụ khác nhau cần được hỗ trợ tại những thời điểm nhất định Mỗi doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan chủ chốt trong khu vực của mình, đồng thời các khu vực cũng cần hợp tác với nhau để đảm bảo hiệu quả.

Cải tiến hiệu suất qua SWIM

SWIM, với bản chất quốc tế của nó, không phải là một giải pháp duy nhất cho tất cả và yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ hàng không (ASP) triển khai quy trình phù hợp với các mục tiêu khác nhau Khả năng tương tác toàn cầu và tiêu chuẩn hóa là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hàng không, và SWIM có thể thúc đẩy các tiêu chuẩn mới Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu tương đương với Quản lý thông tin trong SWIM, nhấn mạnh việc triển khai dịch vụ SWIM để tối đa hóa khả năng tương tác SWIM dựa trên hiệu suất, yêu cầu các hệ thống quản lý thông tin phải được thiết lập thông qua một quy trình đánh đổi rõ ràng, liên kết các yêu cầu với lợi ích tổng thể Hệ thống quản lý thông tin cần cân bằng các yêu cầu trong chuỗi cung ứng và lợi ích thực tế mà nó có thể mang lại Mặc dù quy mô hệ thống có thể không đáp ứng nhu cầu của tất cả các bên liên quan, nhưng tính nhất quán của hệ thống vận tải hàng không toàn cầu là rất quan trọng, đòi hỏi sự tương tác giữa các giải pháp khác nhau Cuối cùng, khái niệm hoạt động ATM toàn cầu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và trao đổi thông tin, yêu cầu tăng cường trao đổi thông tin và bảo mật thông qua các biện pháp như xác thực và mã hóa.

Khung khả năng hợp tác toàn cầu của SWIM 15 2.10 Các tổ chức có thể phát triển thành SWIM 18 2.10.1 Hiểu bản chất của việc trao đổi thông tin

Khung khả năng tương tác toàn cầu của SWIM bao gồm 5 lớp, trong đó các ứng dụng hỗ trợ SWIM từ các nhà cung cấp thông tin và khách hàng sẽ tạo điều kiện cho sự tương tác giữa cá nhân và tổ chức, như người quản lý không lưu và người sử dụng vùng trời Những ứng dụng này cho phép người dùng tương tác hiệu quả thông qua SWIM Bên cạnh đó, dịch vụ Trao đổi Thông tin được xác định cho từng miền thông tin, đảm bảo sự liên kết và truyền tải thông tin chính xác trong hệ thống.

Hệ thống SWIM (System Wide Information Management) được thiết kế để hỗ trợ quản lý thông tin trong lĩnh vực quản lý không lưu, bao gồm các ứng dụng sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin để tương tác hiệu quả Các mô hình trao đổi thông tin áp dụng tiêu chuẩn cụ thể nhằm xác định cú pháp và ngữ nghĩa của dữ liệu Cơ sở hạ tầng SWIM cung cấp các dịch vụ cốt lõi như quản lý giao diện, bảo mật dịch vụ và quản lý doanh nghiệp, đồng thời kết nối mạng hỗ trợ viễn thông giữa các bên liên quan Phạm vi của SWIM bao gồm ba lớp chính: Dịch vụ Trao đổi Thông tin, Mô hình Trao đổi Thông tin và Cơ sở hạ tầng SWIM Mối quan tâm hiện tại xoay quanh thông tin hàng không, khí tượng, giám sát và chuyến bay, với khả năng phát triển thêm các dịch vụ miền bổ sung trong tương lai Để thực hiện SWIM hiệu quả, các bên liên quan cần thống nhất các dịch vụ trao đổi thông tin và tiêu chuẩn liên quan, với sự linh hoạt trong việc áp dụng nhiều tiêu chuẩn cho các dịch vụ khác nhau.

Cơ sở hạ tầng SWIM và các lớp kết nối mạng có thể được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn đã được xác định, không tạo rào cản kỹ thuật lớn cho việc thực hiện SWIM Các bên liên quan, như ASP, sẽ từng bước kết nối và triển khai các cơ sở hạ tầng này Các triển khai SWIM sẽ được tùy chỉnh cho từng tổ chức của bên liên quan, miễn là chúng phù hợp với mục tiêu của Khái niệm SWIM và khả năng tương tác với các bên liên quan khác.

2.10 Các tổ chức có thể phát triển thành SWIM ll) Dưới đây là các tổ chức có thể phát triển thành SWIM sau một quá trình lặp đi lặp lại Các bước được mô tả là chỉ định và chung chung Có thể thêm chi tiết trong từng ngữ cảnh SWIM tiến hóa cụ thể. mm) Trong môi trường kỹ thuật số được kết nối, các tổ chức tương tác bằng cách sử dụng các giao diện Các giao diện này cho phép các luồng thông tin và quy trình kinh doanh của tổ chức Quá trình phát triển thành SWIM là hành trình hướng tới định hướng dịch vụ bằng cách thiết lập các giao diện tiêu chuẩn hóa thông qua các dịch vụ thông tin, hình thành nền tảng của một hệ thống vận tải hàng không toàn cầu được nối mạng Bài báo kiến thức này giải thích ý nghĩa của quá trình phát triển thành SWIM đối với một tổ chức. nn) Tầm nhìn dài hạn là tất cả các trao đổi thông tin ATM được thực hiện thông qua các dịch vụ thông tin được cung cấp trong bối cảnh SWIM Các tổ chức tham gia vàoATM sẽ đạt đến trạng thái kết thúc, được đặt tên là Native SWIM Các tổ chức làNative SWIM tương tác kỹ thuật số với các tổ chức khác bằng cách sử dụng các ứng dụng hỗ trợ SWIM độc quyền sử dụng và / hoặc cung cấp dịch vụ thông tin.Các giao diện cũ không còn được yêu cầu và đã bị thu hồi Các tổ chức SWIM bản địa tham gia vào các luồng thông tin được chuẩn hóa và cộng tác kỹ thuật số theo các quy trình kinh doanh hợp tác Thực hành định hướng dịch vụ đảm bảo rằng các quy trình kinh doanh hợp tác trong tương lai thúc đẩy việc triển khai các dịch vụ thông tin. oo) pp) Hình 2.10.1: “Native SWIM” trở thành trạng thái cuối theo quan qq) rr) điểm tổ chức ss) Các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp các dịch vụ thông tin sẵn có vào hệ thống định vị hàng không toàn cầu được nối mạng và người tiêu dùng dịch vụ sử dụng các dịch vụ được cung cấp sẵn Dịch vụ thông tin có thể được khám phá bằng cách sử dụng đăng ký dịch vụ SWIM, cung cấp khả năng theo thời gian thiết kế để công bố và tìm kiếm thông tin về các dịch vụ thông tin Do đó, SWIM xuất hiện như một nhóm các dịch vụ thông tin được chia sẻ giữa các tổ chức hợp tác Trong nhóm này, các điểm cuối có thể địa chỉ của các dịch vụ thông tin không nhất thiết phải tương ứng với các vị trí thực của các tổ chức liên quan Sự khác biệt tồn tại giữa việcC xác định các tổ chức và việc xác định địa chỉ của các giao diện dịch vụ thông tin, giao diện sau được xử lý ở cấp SWIM TI. uu) tt) vv) Hình 2.10.1: Các tổ chức hợp tác trao đổi thông tin thông qua các dịch vụ

2.10.1 Hiểu bản chất của việc trao đổi thông tin ww) - Dịch vụ thông tin và tin nhắn xx) Ở cấp độ chi tiết hơn, tất cả các trao đổi thông tin được thực hiện bằng các thông điệp được truyền đi bởi vì một hoạt động tương ứng của các giao diện đã được kích hoạt. yy) Thông điệp là các đơn vị giao tiếp rời rạc để truyền tải thông tin cần thiết Tin nhắn có một mục đích nhất định (ví dụ: phân phối tập dữ liệu, yêu cầu dữ liệu chuyến bay, đăng ký dịch vụ thông tin, thông báo về một sự kiện, ) và nội dung của chúng có thể có bản chất khác nhau (dữ liệu cơ sở hạ tầng, dữ liệu chuyến bay, dữ liệu khí tượng, dữ liệu máy bay, ) aaa)zz) bbb) Hình 2.10.1.1: Dịch vụ thông tin sử dụng tin nhắn ccc) Các dịch vụ thông tin và các thông điệp cơ bản của chúng được thiết kế để hỗ trợ các bối cảnh kinh doanh ATM cụ thể (ví dụ: thông báo FF- ICE) Việc trao đổi các thông điệp này được xác định bởi bản chất của kết nối mạng dựa trên IP. ddd) Khi nhìn SWIM từ góc độ dịch vụ, chế độ xem SWIM xuất hiện như một nhóm các dịch vụ thông tin Khi phóng to chế độ xem này xuốngmức của chế độ xem thông eee) báo hiển thị kết nối, trao đổi thông tin xảy ra giữa các địa chỉ mạng

Nguyên tắc của SWIM khuyến khích sự kết hợp lỏng lẻo và tách biệt giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ, từ đó thúc đẩy việc tái sử dụng các dịch vụ thông tin Điều này giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào các giao thức truyền thông tùy chỉnh cũng như các giao diện được quản lý và duy trì riêng lẻ.

2.10.2 Những thay đổi về nguyên lý của việc phân phối thông tin iii) SWIM giới thiệu các mẫu trao đổi tin nhắn có thể ngu ý những thay đổi như: jjj) Thay đổi về vai trò và trách nhiệm: trong một môi trường mà người tiêu dùng dịch vụ quản lý việc đăng ký các dịch vụ thông tin có sẵn, người tiêu dùng dịch vụ có trách nhiệm đảm bảo họ được đăng ký đúng dịch vụ thông tin Lưu ý: Đăng ký dịch vụ SWIM tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám phá các dịch vụ thông tin mà người tiêu dùng có thể muốn đăng ký. kkk) • Thay đổi trong việc quản lý phân phối thông tin Việc sử dụng một dịch vụ thông tin, thiết lập kết nối giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ,ngụ ý rằng việc quản lý địa chỉ được tách biệt khỏi các trao đổi thông tin Trong khi theo truyền thống, nhà cung cấp dữ liệu xác định người nhận thông tin kỹ thuật trong một quy trình ngoại tuyến, SWIM cho phép người tiêu dùng dịch vụ thông tin lll)tự quản lý luồng dữ liệu của họ bằng cách đăng ký truy cập bằng thuê bao trực tuyến. mmm) nnn) ooo) Hình 2.10.2.1: Những thay đổi khi sử dụng dịch vụ thông tin

2.10.3 Bản chất của quá trình phát triển ppp) Sự phát triển thành SWIM được thúc đầy bởi sự phát triển của nhu cầu kinh doanh.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển, nhưng không phải là động lực chính Sự hợp tác giữa các tổ chức trong cộng đồng có cùng mối quan tâm là yếu tố then chốt, diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau.

Cấp quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thỏa thuận, ra quyết định, thiết lập chính sách, lựa chọn tiêu chuẩn và lập kế hoạch Những hoạt động này yêu cầu một cách tiếp cận hợp tác giữa các tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững và hiệu quả trong quản trị.

Mức độ triển khai SWIM yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia như chuyên gia kinh doanh, vận hành, kiến trúc sư dịch vụ và dữ liệu, cùng với các chuyên gia hạ tầng kỹ thuật Để tiến hành các hoạt động tiến hóa, việc xác định cộng đồng quan tâm và lập kế hoạch là rất quan trọng Mỗi hành trình tiến hóa thành SWIM cần được quản lý cẩn thận để tránh gián đoạn, với quá trình phát triển diễn ra lặp đi lặp lại, nhằm thực hiện và cải tiến từng bước các dịch vụ thông tin, từ đó đạt được sự trưởng thành.

Khi chuẩn bị cung cấp dịch vụ, bước đầu tiên là tập hợp các bộ hỗ trợ SWIM chung cho tất cả mọi người Việc lựa chọn và đặc tả các công cụ hỗ trợ SWIM sẽ phụ thuộc vào yêu cầu về khả năng tương tác Sử dụng Lưới kiến trúc khả năng tương tác giúp thuận lợi cho việc lắp ráp các trình hỗ trợ SWIM liên quan.

Nhiều dịch vụ thông tin được cung cấp hơn, với các bên liên quan sẵn sàng làm cho chúng dễ tiếp cận và công bố Hai kịch bản chính được dự kiến sẽ diễn ra trong giai đoạn này.

• Tình huống 1: sử dụng dịch vụ trực tuyến kỹ thuật số hiện có.

• Tình huống 2: cung cấp dịch vụ thông tin trực tuyến kỹ thuật số mới.

Nhu cầu tiêu thụ dịch vụ thông tin ngày càng tăng, cho phép các bên liên quan tận dụng các dịch vụ có sẵn để nâng cao khả năng tương tác thông qua quá trình hợp tác Việc trở thành người tiêu dùng dịch vụ thông tin không chỉ giúp thu thập kinh nghiệm mà còn xây dựng kiến thức cộng đồng, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và giá trị thu hoạch Mỗi lần lặp lại quy trình sẽ tích lũy kinh nghiệm, giúp các công cụ hỗ trợ SWIM ngày càng hoàn thiện Sự hợp tác giữa các bên liên quan là yếu tố then chốt để đạt được khả năng tương tác cần thiết, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nhóm dịch vụ thông tin Đặc biệt, việc nâng cao mức độ chi tiết của các dịch vụ này sẽ khuyến khích việc sử dụng lại và có thể dẫn đến việc cập nhật kiến trúc khả năng tương tác.

2.10.4 Bộ kích hoạt SWIM yyy) Thông số kỹ thuật của giao diện SWIM TI và các kỹ thuật ràng buộc mạng -

Cơ sở hạ tầng được sử dụng để xây dựng các dịch vụ thông tin, giúp người tiêu dùng tích hợp các dịch vụ này Các mô hình trao đổi thông tin định hình nội dung và cú pháp của các tin nhắn được trao đổi Mô hình Tham chiếu Thông tin ATM cung cấp từ vựng tham chiếu cho thông tin giữa các dịch vụ Cơ quan đăng ký dịch vụ SWIM tiết lộ thông tin về các dịch vụ thông tin cho người tiêu dùng Dịch vụ mô tả cung cấp thông tin về các dịch vụ đã triển khai và gửi thông tin này tới Cơ quan đăng ký dịch vụ SWIM Cuối cùng, PKI thiết lập một chuỗi tin cậy để xác thực thông tin.

Các bước cơ bản để thực hiện SWIM

Các bên liên quan đến SWIM cần xác định các bước triển khai dựa trên ngữ cảnh cụ thể của họ, bao gồm vai trò của các bên như ATM, nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng Việc triển khai SWIM có thể được bổ sung bởi các thực hành quản lý dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO/IEC 20000-1 Mỗi tình huống triển khai sẽ bắt đầu với một điểm khởi đầu rõ ràng, tiếp theo là các câu hỏi cần giải quyết, kèm theo lưu đồ và bảng tóm tắt các bước cần thực hiện, cùng với các mô tả và tài nguyên hỗ trợ Các kịch bản sẽ minh họa các bước liên quan đến thông tin, dịch vụ thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, như trong tình huống sử dụng dịch vụ trực tuyến kỹ thuật số hiện có.

Để triển khai dịch vụ thông tin SWIM hiệu quả, các bước quan trọng bao gồm thu thập thông tin và yêu cầu hiện hành, kiểm tra các giao thức giao diện, và hoàn thành mô tả dịch vụ Đầu tiên, thông tin cần thiết có thể được lấy từ tài liệu kỹ thuật như ICD hoặc API Yêu cầu ICAO cần được xem xét cùng với các yêu cầu SWIM khu vực và địa phương Khi kiểm tra giao thức, cần so sánh tài liệu hiện có với yêu cầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật và ghi lại kết quả để sử dụng sau này Nếu giao thức không phù hợp, cần quyết định cung cấp thông tin theo quy định của SWIM Trong tình huống cung cấp dịch vụ thông tin trực tuyến mới, cần thành lập một nhóm đa lĩnh vực với các chuyên gia để phân tích quy trình kinh doanh và xác định yêu cầu trao đổi thông tin Quá trình này yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan để đảm bảo dịch vụ thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn Qos cần thiết.

Dịch vụ cần được mô tả rõ ràng theo yêu cầu của khu vực hoặc địa phương Việc sử dụng sổ đăng ký dịch vụ SWIM là ưu tiên hàng đầu, do đó, cần kiểm tra chính sách đăng ký dịch vụ hiện hành và cung cấp thông tin chi tiết về mô tả dịch vụ.

Cơ sở hạ tầng SWIM

Trong môi trường toàn cầu, dịch vụ không chỉ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ dẫn đường hàng không (ANSP) truyền thống, mà còn phụ thuộc vào các triển khai SWIM khác nhau, có thể là địa phương, quốc gia hoặc khu vực Do đó, cơ sở hạ tầng SWIM cần có kiến trúc đa dạng để phù hợp với các cách triển khai khác nhau Khái niệm kiến trúc chung này được gọi là “Điểm truy cập SWIM”, là một thực thể logic với nhiều khả năng kỹ thuật như bản tin, bảo mật và quản lý giao diện Hệ thống SWIM bao gồm nhiều điểm truy cập SWIM do các nhà cung cấp thông tin và khách hàng thông tin thực hiện, có thể triển khai bên ngoài hoặc bên trong hệ thống của họ Một số điểm truy cập SWIM có thể được chia sẻ giữa nhiều hệ thống, cho phép khách hàng kết nối và giao tiếp với bất kỳ nhà cung cấp nào thông qua các điểm truy cập SWIM khác.

Khả năng tương tác toàn cầu trong các triển khai SWIM có thể khác nhau, không yêu cầu các điểm truy cập SWIM phải có kiến trúc chức năng giống nhau Mỗi doanh nghiệp có thể phát triển các kiến trúc SWIM riêng biệt, dựa trên các thỏa thuận dẫn đường hàng không khu vực và sự phối hợp với các bên liên quan Để đảm bảo khả năng tương tác giữa các triển khai SWIM khác nhau, cần sử dụng các tiêu chuẩn trao đổi chung hoặc các cổng ở các cấp độ thích hợp.

Lộ trình triển khai SWIM

Mạng lưới kết nối và chức năng của hệ thống hàng không được nâng cấp theo lộ trình ASBU trong Kế hoạch không vận toàn cầu của ICAO (Doc 9750) Lộ trình triển khai SWIM được thể hiện rõ ràng, với các mô-đun chính là nền tảng cho việc thực hiện.

B1-SWIM và B2-SWIM là hai thành phần chính trong hệ thống SWIM, cùng với các mô-đun nâng cao chất lượng dịch vụ qua quản lý và tích hợp tin tức hàng không số như B0-DATM và B1-DATM B1-SWIM tập trung vào việc triển khai các dịch vụ SWIM, bao gồm ứng dụng và hạ tầng, nhằm thiết lập mạng hàng không (Intranet) dựa trên các tiêu chuẩn về mô hình dữ liệu và giao thức.

Giai đoạn B1-SWIM, bắt đầu từ năm 2019, tập trung vào việc kết nối và quản lý thông tin hàng không qua hệ thống mở rộng, với sự tham gia của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam trong việc xây dựng kế hoạch thử nghiệm SWIM khu vực Giai đoạn B2-SWIM, dự kiến thực hiện từ năm 2025, sẽ kết nối toàn bộ dữ liệu từ tàu bay, bao gồm thông tin khí tượng, nhằm tối ưu hóa quản lý không lưu Trong lĩnh vực tăng cường khai thác sân bay, các sáng kiến như B0-APTA, B0-WAKE, và B0-RSEQ sẽ cải thiện quy trình tiếp cận và phân cách nhiễu động Đồng thời, các hệ thống như B0-FICE và B0-DATM sẽ nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ thông qua quản lý thông tin hàng không số Các lĩnh vực tăng cường năng lực khác như B0-ASEP và B0-ACAS sẽ tập trung vào việc tối ưu hóa khả năng tiếp cận và cải tiến hệ thống giám sát an toàn mặt đất.

Thông qua các hoạt động khai thác dựa theo quỹ đạo nnnnnnn) X B0-CDO: Nâng cao khả năng linh hoạt và hiệu quả của quĩ đạo giảm độ cao

Giai đoạn 2 của quá trình nâng cao năng lực trong khai thác sân bay bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng Đầu tiên, việc tối ưu hóa khả năng tiến nhập sân bay (X B1-APTA) và nâng cao khả năng thông qua đường cất hạ cánh với phân cách nhiễu động linh hoạt (X B1-WAKE) là rất cần thiết Đồng thời, cải thiện quản lý các hoạt động cất, hạ cánh và trên bề mặt sân bay (X B1-RSEQ) sẽ tăng cường hiệu quả Hệ thống quan sát bằng mắt tăng cường (X B1-SURF) và hiệp đồng ra quyết định tại sân bay (X B1-ACDM) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa khai thác Trong lĩnh vực dữ liệu và các hệ thống liên kết toàn cầu, ứng dụng FF-ICE (X B1-FICE) và quản lý tin tức hệ thống diện rộng (X B1-SWIM) sẽ nâng cao hiệu quả khai thác Giai đoạn 3 tiếp tục tập trung vào việc nâng cao khả năng phối hợp và tối ưu hóa sử dụng vệt lăn trên bề mặt sân bay (X B2-SURF), cùng với việc tích hợp nhiều trung tâm mặt đất (X B2-FICE) để cải thiện khả năng phối hợp trong quản lý không lưu.

> B2-ASEP: Phân cách trên không (ASEP).

> B2-ACAS: Hệ thống tránh va chạm mới wwwwwwww) Khu vực cải thiện năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - qua các hoạt động dựa theo quỹ đạo

B2-CDO là phương pháp cải thiện tính linh hoạt và hiệu quả cho các quĩ đạo giảm độ cao (CDOs) bằng cách sử dụng VNAV, đáp ứng yêu cầu về tốc độ và thời gian đến.

> B2-RPAS: Hợp nhất tàu bay được điều khiển từ xa (RPA) trong hoạt động không lưu.

2.12.4 Giai đoạn 4 (Block 3) xxxxxxxx) Lĩnh vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay

B3-RSEQ tích hợp AMAN, DMAN và SMAN nhằm tăng cường năng lực trong lĩnh vực dữ liệu và các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu Điều này được thực hiện thông qua việc quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.

> B3-FICE: Nâng cao tính năng khai thác thông qua triển khai đầy đủ FF-ICE.

> B3-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (dịch vụ hạn ngắn và trực tiếp).

B3-FRTO: Quản lý tính phức tạp của hoạt động bay là một yếu tố quan trọng trong ngành hàng không Khu vực tăng cường năng lực 3 tập trung vào việc tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt thông qua hệ thống Quản lý Giao thông Hàng không (ATM) cộng tác toàn cầu Điều này giúp cải thiện hiệu suất bay và giảm thiểu tắc nghẽn trong không phận.

> B3-RSEQ: Tích hợp AMAN/DMAN/SMAN

> B3-FICE: Nâng cao tính năng khai thác thông qua triển khai đầy đủ FF-ICE

> B3-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (dịch vụ hạn ngắn và trực tiếp)

> B3-TBO: Khai thác theo quỹ đạo 4D đầy đủ

B3-RPAS: Quản lý hiệu quả tàu bay điều khiển từ xa (RPA) thông qua việc cải thiện năng lực trong khu vực 4, với mục tiêu tối ưu hóa tuyến đường bay dựa trên các hoạt động theo quỹ đạo.

> B3-TBO: Khai thác theo quỹ đạo 4D đầy đủ

> B3-RPAS: Quản lý rõ ràng tàu bay điều khiển từ xa (RPA).

Đăng kí dịch vụ SWIM

Sổ đăng ký dịch vụ SWIM là thư mục thông tin giúp khám phá các dịch vụ SWIM, với cơ quan đăng ký thực hiện quy trình đăng ký chính thức để lưu trữ và quản lý thông tin Cơ quan này cung cấp thông tin về các dịch vụ thông tin sắp tới hoặc đã triển khai, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng để xác định và triển khai giao diện dịch vụ Chức năng hỗ trợ chính của cơ quan đăng ký bao gồm khả năng khám phá, cho phép xác định các dịch vụ đã đăng ký, nhận mô tả và theo dõi quá trình phát triển của chúng.

Thông báo về các bản cập nhật mới nhất liên quan đến chức năng đăng ký Chức năng này cho phép người dùng thực hiện việc đăng ký có cấu trúc và được kiểm soát cho các dịch vụ trong sổ đăng ký, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quản lý dịch vụ.

• Nhập khẩu iiiiiiiii) CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN

CỦA HỆ THỐNG SWIM TẠI VIỆT NAM jjjjjjjjj) 3.1: Hiện trạng hiện nay và các vấn đề cần giải quyết

3.1.1 Hệ thống AFTN kkkkkkkkk) Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam là đơn vị có nhiệm vụ quản lý mạng AFTN quốc gia, đảm bảo duy trì thông tin liên lạc điện văn phục vụ công tác điều hành bay một cách liên tục, an toàn, chỉ cho phép trao đổi các thông tin trực tiếp liên quan đến phục vụ hoạt động bay, theo tiêu chuẩn ICAO và miễn phí liên lạc đối với các trao đổi thông tin này Đồng thời, cung cấp dịch vụ liên lạc AFTN cho một số đơn vị liên quan có nhu cầu và được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận như: Tổng công ty Cảng HKVN, các đầu cuối quân sự liên quan, các hãng hàng không v.v Các đơn vị khác có kết nối các đầu cuối vào hệ thống của Tổng công ty để đảm bảo trách nhiệm đó, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam đã tổ chức mạng AFTN bao gồm 4 trung tâm chuyển tiếp điện văn tự động (AMSC) bao gồm Nội Bài, Đà Nằng, Gia Lâm và Hồ Chí Minh, được cấp phép đưa vào hoạt động từ 2006. lllllllll) mmmmmmmmm) Hình 3.1.1: Sơ đồ hệ thống AMSS nnnnnnnnn) ooooooooo) Năng lực hệ thống hiện tại: Hệ thống chuyển điện văn tự động

AMSS được phát triển dựa trên công nghệ mạng cục bộ Ethernet với kiến trúc mạng hình sao, hỗ trợ các giao thức truyền tin TCP/IP và Non-Protocol Hệ thống hoạt động theo cơ chế Master/Slave với hai Server dự phòng nóng, đảm bảo tính sẵn sàng cao Dữ liệu được xử lý và lưu trữ tập trung trên máy chủ HP Proliant DL380-G4, mang lại hiệu suất mạnh mẽ cho hệ thống.

200MT đối với QLB MN)

- Đáp ứng được lưu lượng 30,000 điện văn /ngày Có khả năng kết nối và quản lý

- Có khả năng kiểm soát tình trạng hoạt động của tất cả các kênh và thiết bị trong hệ thống Đảm bảo khả năng kiểm soát mạch UP/DOWN.

- Có khả năng kết nối với các giao tiếp kết nối vật lý khác: RS-232 (Hỗ trợ 40 cổng RS-232), Ethernet, Fast Ethernet.

Xử lý số điện văn theo 3 hoặc 4 số giúp tăng cường lưu lượng điện văn luân chuyển trên mỗi kênh Hệ thống cũng hỗ trợ các giao thức truyền tin như TCP/IP và Non-Protocol.

- Có khả năng sử dụng hai loại Modem: Tự động kết nối và quay số (leased line, dialup).

Tốc độ truyền kênh đến các thiết bị đầu cuối có thể được thiết lập từ 50 bauds đến 230 kbps cho các thiết bị sử dụng cổng RS-232, trong khi đối với các thiết bị trong mạng LAN, tốc độ đạt đến 10/100 Mbps.

- Có khả năng thiết lập hoạt động ở chế độ AUTO hay SEMI cho từng kênh hoặc tất cả các kênh.

- Có khả năng định cấu hình trực tuyến với mức độ tham số hóa cao cho các tác vụ mà không phải Reset lại hệ thống.

Thay đổi bảng phân đường và điều chỉnh địa chỉ có thể bao gồm việc thêm, bớt hoặc chỉnh sửa thông tin cần thiết Đồng thời, việc thay đổi các tham số hoạt động của từng kênh cũng rất quan trọng, bao gồm giao tiếp kết nối, tốc độ, chế độ hoạt động, trạng thái thiết bị, các chế độ in ấn, dung lượng hàng chờ và dạng số thứ tự.

Hệ thống ghi nhận các sự kiện hoạt động qua các tệp nhật ký, đồng thời in ra máy in cho các vị trí CPA và CM, đảm bảo quản lý người dùng và an ninh hệ thống để duy trì độ ổn định Đánh giá cho thấy hệ thống hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu chuyên môn với ít sự cố lớn, chủ yếu là do nguyên nhân khách quan từ đường truyền và thiết bị, dễ dàng khắc phục và sửa chữa Hệ thống tuân thủ các tiêu chuẩn rõ ràng từ ICAO, được xây dựng bởi công ty trong nước với thiết bị dễ dàng thay thế và bảo trì Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ ICAO khu vực và thế giới, hệ thống cần giải quyết một số vấn đề nhất định.

- Hệ thống đưa vào hoạt động từ 2006, hầu hết trang thiết bị đã cũ, gần hết vòng đời sử dụng, đòi hỏi phải thay thế.

Hệ thống hiện tại dựa trên công nghệ và tiêu chuẩn cũ, với độ dài điện văn bị giới hạn chỉ 1800 ký tự Điều này không đáp ứng được nhu cầu truyền thông tin trong tương lai, đặc biệt là khi cần gửi file dung lượng lớn và hình ảnh.

- Hệ thống truyền điểm điểm, việc định tuyến trên hệ thống bằng tay, dựa trên các bảng định tuyến cố định Gây khó khăn cho công tác giải trợ.

Hệ thống truyền dữ liệu dựa trên nền tảng văn bản thuần túy chỉ hỗ trợ định dạng IA5 hoặc ITA 2 Dữ liệu được truyền không có mã hóa và không áp dụng bất kỳ phương thức bảo mật nào trên đường truyền.

Hiện nay, hệ thống AMHS (Aeronautical Message Handling System) đã được triển khai trên toàn cầu, cung cấp giải pháp chuyển điện văn không lưu tiên tiến, đáp ứng nhu cầu vận chuyển điện văn trong tương lai Hệ thống cũ AFTN (Aeronautical Fixed Telecommunication Network) đang được khuyến cáo nên thay thế bằng AMHS để nâng cao hiệu quả và tính hiện đại trong quản lý thông tin hàng không.

- Số lượng kênh hạn chế, không thể mở rộng (40 kênh cho hệ thống tại QLB MB,

Hệ thống AMHS đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 30/10/2018 theo quyết định số 4858/QĐ-QLB Hiện tại, hệ thống AMHS đang vận hành phiên bản cơ bản và cần được nâng cấp lên AMHS mở rộng, tối thiểu là phiên bản cơ bản có chức năng FTBP (File Transfer Body Part) theo lộ trình của ICAO vào năm 2020 Đồng thời, hệ thống AIS Automation cũng đã được Tổng công ty QLB Việt Nam đầu tư và lắp đặt.

Hệ thống thông báo tin tức hàng không được thành lập vào năm 2009 bởi Công ty COMSOFT GmbH (Đức) đã hoạt động trong 8 năm, góp phần quan trọng vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ Hệ thống đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác Hiện tại, hệ thống bao gồm 70 đầu cuối được lắp đặt tại tất cả các sân bay và cơ sở điều hành bay trên toàn quốc, cùng với 2 đầu cuối tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam.

Hệ thống máy chủ bao gồm một Hệ thống máy chủ Trung tâm chính tại Gia Lâm và ba Hệ thống máy chủ Trung tâm phụ tại Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất.

- Hệ thống đường truyền kết nối trên toàn mạng sử dụng thuê kênh Bưu điện VPN;

- Hệ thống cung cấp 1 địa chỉ website (vnaic.vn) phục vụ cho việc khai thác sản phẩm AIS qua Internet Các chức năng khai thác của hệ thống:

Nhận và xử lý điện văn NOTAM đến, soạn thảo và phát hành NOTAM tại Việt Nam, khởi tạo NOTAM Checklist và danh sách NOTAM hợp lệ Cập nhật và xử lý cơ sở dữ liệu NOTAM, cũng như truy xuất thông tin NOTAM khi cần thiết.

HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG

Ngày đăng: 15/03/2022, 20:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2.1: Hình ảnh về hệ thống SWIM - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.2.1 Hình ảnh về hệ thống SWIM (Trang 14)
P) Hình 2.7.1: Hình ảnh ví dụ về vòng đời cho nhà sản xuất dịch vụ - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.7.1 Hình ảnh ví dụ về vòng đời cho nhà sản xuất dịch vụ (Trang 24)
Mmmmmmmmm) Hình 3.1.1: Sơ đồ hệ thống AMSS - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
mmmmmmmm Hình 3.1.1: Sơ đồ hệ thống AMSS (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w