1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM

70 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Diện Rộng SWIM
Tác giả Lê Khánh Duy
Người hướng dẫn Th.S. Đinh Thanh Hiền
Trường học Học viện Hàng không Việt Nam
Chuyên ngành Khoa Điện – Điện Tử
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

    • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

      • 1.1. Mục tiêu nghiên cứu:

      • 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

      • 1.3. Phương pháp nghiên cứu:

      • 1.4. Kết cấu của đề tài:

    • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

      • 2.1. Đinh nghĩa SWIM

      • 2.2. Mục tiêu của SWIM

      • 2.3. Một số khái niệm liên quan đến SWIM

        • 2.3.1. Nguyên tắc SWIM

        • 2.3.2. Các bên liên quan SWIM

      • 2.4. Lợi ích của SWIM

      • 2.5. Swim sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ( SOA)

      • 2.6. Quản lý giao nhận dịch vụ ATM (SDM)

      • 2.7. Quản lý vòng đời

      • 2.8. Cải tiến hiệu suất qua SWIM

      • 2.9. Khung khả năng hợp tác toàn cầu của SWIM

      • 2.10. Các tổ chức có thể phát triển thành SWIM

        • 2.10.1. Hiểu bản chất của việc trao đổi thông tin

        • 2.10.2. Những thay đổi về nguyên lý của việc phân phối thông tin

        • 2.10.3. Bản chất của quá trình phát triển

        • 2.10.4. Bộ kích hoạt SWIM

      • 2.11. Các bước cơ bản để thực hiện SWIM

      • 2.12. Cơ sở hạ tầng SWIM

      • 2.13. Lộ trình triển khai SWIM

        • 2.12.1. Giai đoạn 1

        • 2.12.2. Giai đoạn 2

        • 2.12.3. Giai đoạn 3 (Block 2)

        • 2.12.4. Giai đoạn 4 (Block 3)

      • 2.14. Đăng kí dịch vụ SWIM

    • CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG SWIM TẠI VIỆT NAM

      • 3.1: Hiện trạng hiện nay và các vấn đề cần giải quyết

        • 3.1.1. Hệ thống AFTN

        • 3.1.2. Hệ thống AMHS

        • 3.1.3. Hệ thống AIS Automation

        • 3.1.4. Trao đổi dữ liệu

        • 3.1.5. NOTAM

        • 3.1.6. MET

      • 3.1.7. Kết nối với các hệ thống khác

        • 3.1.8. Mạng khí tượng hàng không

        • 3.1.9. Mạng quản lý kế hoạch bay, phép bay và quản lý luồng không lưu

        • 3.1.10. Hệ thống ATM

      • 3.2. Tình hình phát triển của hệ thống SWIM tại Việt Nam và những nội dung cụ thể cần thực hiện

        • 3.2.1. Dự án hạ tầng cơ sở SWIM

        • 3.2.2. Dự án ATM

        • 3.2.3. Dự án AIXM

        • 3.2.4. Dự án IWXXM

        • 3.2.5. Dự án FIXM

        • 3.2.6. Dự án AMHS extended

      • Trách nhiệm thực hiện dự án

        • 3.2.7. Lợi ích của việc triển khai SWIM

        • 3.2.8. Các vấn đề, khó khăn

  • PHẦN II: KẾT LUẬN

    • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

      • 4.1. Kết luận

Nội dung

GIỚI THIỆU

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của tôi là trình bày rõ các nội dung:

- Tổng quan về động cơ máy điện không đồng bộ

- Các phương pháp khởi động động cơ điện không đồng bộ

- Phương pháp khởi động mềm

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các kiến thức liên quan đến đề tài

Phạm vi nghiên cứu của tôi được xác định dựa trên quá trình giảng dạy của thầy Đinh Thanh Hiền, trong đó tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức quan trọng Bên cạnh đó, các nghiên cứu mà thầy hướng dẫn tôi tìm hiểu thêm ngoài giờ học cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hiểu biết của tôi về chủ đề này.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu kiến thức từ thầy Đinh Thanh Hiền và tài liệu liên quan, đồng thời tìm hiểu thêm thông tin trên mạng về "Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Diện Rộng - SWIM".

Kết cấu của đề tài

Đề tài bao gồm 2 phần và 3 chương:

Phần 1: Tổng quan về đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Hiện trạng và tình hình phát triển hệ thống SWIM tại Việt Nam Phần 2: Kết luận

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Đinh nghĩa SWIM

Quản lý thông tin toàn hệ thống (SWIM) là một khái niệm bao gồm các tiêu chuẩn, cơ sở hạ tầng và quản trị nhằm quản lý thông tin liên quan đến Quản lý Không lưu (ATM) và trao đổi thông tin giữa các bên đủ điều kiện thông qua các dịch vụ tương thích (theo ICAO Doc.10039) Đây là một sáng kiến toàn cầu của ngành ATM, nhằm hài hòa việc trao đổi thông tin về Hàng không, Thời tiết và Chuyến bay cho tất cả Người dùng không phận và các Bên liên quan.

SWIM tạo điều kiện cho việc truy cập và trao đổi thông tin một cách liền mạch giữa các nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ ATM Hệ thống này áp dụng các phương pháp quản lý thông tin từ lĩnh vực CNTT-TT, bao gồm Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA), kết hợp với các tiêu chuẩn mở và công nghệ web, nhằm tối ưu hóa hoạt động của ATM.

SWIM không phải là một khái niệm độc lập mà phát triển dựa trên nhu cầu của các ứng dụng khách hàng, những người sử dụng chính Nó chuyển tải yêu cầu của các dịch vụ ATM thông qua các ứng dụng xác định phạm vi và chất lượng thông tin Khả năng tương tác toàn cầu được đạt được nhờ vào việc sử dụng các mô hình trao đổi thông tin chung, cùng với các dịch vụ và công nghệ tiêu chuẩn phù hợp để trao đổi thông tin hiệu quả.

SWIM không chỉ được phát triển vì lợi ích riêng mà còn dựa vào nhu cầu của các ứng dụng khách hàng, những người sử dụng chính Mặc dù các ứng dụng này không thuộc về SWIM, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải yêu cầu từ các dịch vụ ATM đang hoạt động Điều này giúp xác định phạm vi và chất lượng của thông tin mà SWIM cung cấp.

Khả năng tương tác toàn cầu được nâng cao thông qua việc áp dụng các mô hình trao đổi thông tin chung, sử dụng dịch vụ thông thường để chia sẻ thông tin, và áp dụng công nghệ cùng các tiêu chuẩn phù hợp.

Các mô hình thông tin ATM được xác định dựa trên khái niệm mô hình hài hòa và dữ liệu logic, mô tả cách thức tổ chức dữ liệu trong các lĩnh vực như hàng không, chuyến bay, khí tượng và giám sát Chúng cung cấp một cái nhìn rõ ràng về định dạng và cấu trúc của các thành phần dữ liệu trong các miền này.

Cần xác định rõ các dịch vụ thông tin, bao gồm loại hình dịch vụ, hành vi liên quan, các mức độ thực thi và phương thức truy cập để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc cung cấp thông tin.

SWIM hoạt động trên một cơ sở hạ tầng tương tác, cho phép phân phối dữ liệu và thông tin thông qua các kết nối đất và không đất Việc triển khai SWIM phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của các bên liên quan, bao gồm phạm vi và phương pháp thực hiện khác nhau Dịch vụ kỹ thuật của SWIM dựa trên nền tảng lõi chủ yếu là CNTT và sử dụng các sản phẩm thương mại có sẵn (COTS), tập trung vào phát triển phần mềm cụ thể Trong hệ thống mạng CNTT hiện nay, có thể sử dụng mạng IP chuyên dụng và bảo mật, cũng như mạng internet để xây dựng nền tảng kết nối đất đối đất.

Phạm vi của SWIM, như được thể hiện trong hình 2.1.1, bao gồm các tiêu chuẩn trao đổi thông tin và hạ tầng cần thiết để hỗ trợ việc chia sẻ thông tin giữa các ứng dụng Các ứng dụng này được thiết kế để sử dụng hoặc cung cấp dịch vụ thông tin theo tiêu chuẩn SWIM.

Theo poritron, các trao đổi thông tin được phân phối qua mạng dựa trên IP bao gồm

- Các thành phần cơ sở hạ tầng phổ biến

- Hồ sơ và cơ sở hạ tầng kỹ thuật -SWIM

- Trao đổi thông tin y tế

- Trao đổi thông tin khí tượng

- Trao đổi thông tin mạng hợp tác

- Trao đổi thông tin chuyến bay

Hình 2.2.1: Hình ảnh về hệ thống SWIM

SWIM là hệ thống tiêu chuẩn, cơ sở hạ tầng và quản trị giúp quản lý thông tin liên quan đến ATM, đồng thời tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa các bên đủ điều kiện thông qua các dịch vụ tương thích.

- Trao đổi thông tin hàng không toàn cầu và các quy trình hợp tác trong tương lai;

- Cung cấp thông tin phù hợp, đến đúng người vào đúng thời điểm;

- Hiện đại hóa và số hóa hệ thống định vị hàng không toàn cầu được nối mạng.

Mục tiêu của SWIM

Để SWIM có thể đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ATM toàn cầu, việc sử dụng đa dạng các loại thông tin là phương pháp tối ưu Mục tiêu của SWIM là cung cấp thông tin cho người dùng, đảm bảo rằng họ có quyền truy cập vào những dữ liệu liên quan và có thể hiểu lẫn nhau một cách tương tác.

SWIM giúp các hệ thống trong tổng công ty tối ưu hóa hoạt động bay thông qua việc chia sẻ và sử dụng dữ liệu, tin tức kịp thời và chất lượng Việc này hỗ trợ hiệu quả cho công tác lập kế hoạch và ra quyết định, đồng thời giảm thiểu chi phí liên quan đến thiết lập, bảo trì cơ sở hạ tầng và nghiên cứu phát triển Hệ thống cũng giảm thiểu tác động đến người cung cấp và sử dụng dữ liệu khi có sự thay đổi An ninh mạng được triển khai đồng bộ và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn.

Khi SWIM được áp dụng thì các nguồn dữ liệu dư thừa sẽ không còn cần thiết nữa và các hệ thống liên quan sẽ ngừng hoạt động.

 Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản xuất và sử dụng thông tin

 Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple)

 Sử dụng các tiêu chuẩn mở

 Sử dụng các dịch vụ tương tác

Một số khái niệm liên quan đến SWIM

2.3.1 Nguyên tắc SWIM Để cho phép SWIM đáp ứng nhu cầu của ATM toàn cầu, phương pháp tốt nhất đó là sử dụng từ nhiều cộng đồng thông tin khác nhau Mục đích của SWIM là cung cấp thông tin cho người dùng có quyền truy cập đến thông tin liên quan và được hiểu lẫn nhau theo cách có thể tương tác Sự tương tác là do khả năng của các hệ thống khác nhau thuộc các tổ chức khác nhau để trao đổi thông tin Điều này không chỉ là khả năng thông tin và trao đổi dữ liệu mà còn để diễn giải thông tin được trao đổi theo cách có ý nghĩa Thông tin này phải có chất lượng phù hợp, được cung cấp vào đúng thời điểm và chuyển đến đúng nơi, vì vậy cho phép các hoạt động ATM theo hình thức mạng trung tâm Để đạt được mục tiêu này một cách hiệu quả, các nguyên tắc SWIM sau đây cần được tuân thủ: a) Tách biệt giữa việc cung cấp thông tin và sử dụng thông tin trong chừng mực có thể Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản xuất và sử dụng thông tin Không phải lúc nào cũng thích hợp để quyết định xem ai sẽ cần thông tin gì, lấy từ ai và khi nào mà vấn đề quan trọng là tách các nhà sản xuất thông tin khỏi những khách hàng có thể tách theo hình thức là số lượng và bản chất của các khách hàng có thể phát triển qua thời gian; b) Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple): Trong đó, mỗi thành phần của hệ thống có ít sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều càng tốt về các định nghĩa của các thành phần riêng biệt khác Thực hiện được điều này, rào cản giữa các hệ thống và ứng dụng được giảm thiểu và các giao diện trở lên tương thích; c) Sử dụng các tiêu chuẩn mở: Tiêu chuẩn mở là tiêu chuẩn được công bố rộng rãi và có quyền sử dụng liên quan đến nó Nó cũng có thể có các thuộc tính khác nhau mô tả trong các giai đoạn thiết kế (ví dụ: quy trình mở); d) Sử dụng các dịch vụ tương tác: Sau khi phân tích các quy trình và nhu cầu của các miền doanh nghiệp, các nhà thiết kế sẽ phát triển, đóng gói và triển khai chức năng cần thiết như là một bộ các dịch vụ tương tác và có thể sử dụng một cách linh hoạt trong các hệ thống riêng biệt.

2.3.2 Các bên liên quan SWIM

Khái niệm về hoạt động ATM toàn cầu bao gồm việc liệt kê và mô tả các thành viên khác nhau trong cộng đồng ATM Các thành viên này bao gồm: a) Cộng đồng sân bay; b) Các nhà cung cấp vùng trời; c) Người sử dụng vùng trời; d) Các nhà cung cấp dịch vụ ATM; e) Ngành công nghiệp hỗ trợ ATM; f) Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO); g) Cơ quan quản lý; và h) Các quốc gia.

Một số thành viên trong danh sách sẽ đảm nhận vai trò quản trị chính về SWIM, bao gồm ICAO, các cơ quan quản lý và quốc gia SWIM mang đến sự thay đổi quan trọng khi cho phép bất kỳ thành viên nào trong số này hoạt động như nhà cung cấp thông tin cũng như khách hàng thông tin Điều này có nghĩa là, mặc dù các nhà ASP vẫn giữ vai trò trung tâm trong quy trình ATM, SWIM sẽ tạo điều kiện cho các nhà cung cấp thông tin khác có thể tham gia nhiều hơn, chẳng hạn như một nhà ASP có thể sử dụng dịch vụ thông tin từ người sử dụng vùng trời để lấy cấu hình quỹ đạo chi tiết cho một chuyến bay cụ thể.

Lợi ích của SWIM

Cải thiện quy trình ra quyết định cho tất cả các bên liên quan trong từng giai đoạn của chuyến bay, bao gồm trước, trong và sau chuyến bay, thông qua việc nâng cao nhận thức về các tình huống chung, đồng thời cải thiện khả năng truy cập vào dữ liệu và thông tin chất lượng từ các nguồn đáng tin cậy.

- Tăng hiệu suất hệ thống;

- Thông tin liên lạc linh hoạt và tiết kiệm chi phí hơn bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn chung trong trao đổi thông tin;

- Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giúp giảm thiểu tác động của các thay đổi giữa các nhà sản xuất thông tin và khách hàng;

- Hỗ trợ quản lý cung cấp dịch vụ ATM (Service Delivery Management -SDM).

Swim sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ( SOA)

Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là mô hình tổ chức và sử dụng các khả năng có thể được phân phối và kiểm soát bởi các chủ sở hữu khác nhau Mặc dù chưa có định nghĩa chính thức thống nhất về SOA, nhưng khái niệm này thường được hiểu là việc phân chia chức năng thành các dịch vụ độc lập, khép kín và có khả năng tái sử dụng.

Định hướng dịch vụ trong SWIM nhằm tạo ra sự trao đổi thông tin hiệu quả giữa các bên liên quan, với vai trò là nhà cung cấp thông tin giới thiệu và quảng bá dịch vụ cho khách hàng Điều này được thực hiện thông qua các đăng ký kết nối liên quan đến dịch vụ và thông tin cụ thể Một trong những lợi ích nổi bật của kiến trúc SOA là giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần, giúp nhà cung cấp thông tin giảm thiểu tác động đến khách hàng Việc này cho phép khách hàng tiếp cận dịch vụ một cách dễ dàng mà không cần kiến thức chuyên sâu, chỉ cần hiểu những thông tin tối thiểu cần thiết để sử dụng dịch vụ.

Mặc dù định hướng dịch vụ là yếu tố quan trọng cho các dịch vụ hỗ trợ SWIM toàn cầu, việc triển khai SOA cần phải cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố chi phí và lợi ích đối với từng bên liên quan.

Các nhà cung cấp dịch vụ ASP đang tối ưu hóa việc triển khai các hệ thống ATM thông qua hợp tác cung cấp chức năng ATM theo hướng SOA Những nhà ASP và các bên liên quan sở hữu ít hệ thống ATM có thể duy trì kiến trúc hiện tại, miễn là các dịch vụ thông tin SWIM mà họ muốn cung cấp hoặc bán có khả năng kết nối với hệ thống bên ngoài theo tiêu chuẩn SWIM đồng nhất.

Khi được SOA cấp phép, SWIM cho phép các bên liên quan tận dụng cơ hội và dịch vụ mới dựa trên các phương pháp thực hành tốt nhất đã được chứng minh Điều này bao gồm việc cung cấp dịch vụ nhanh hơn, giúp tổ chức nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu kinh doanh mới và phát triển khả năng khác biệt Ngoài ra, SOA thúc đẩy tái sử dụng tài sản hiện có, giảm chi phí phát triển ứng dụng thông qua việc chia sẻ dịch vụ ổn định giữa các ASP, cải thiện sự phối hợp trong hệ thống ATM hiện đại SWIM và SOA không chỉ mang lại lợi ích tài chính mà còn cung cấp nền tảng hiệu suất cao cho các dự án tương lai, vì vậy việc xem xét ROI là cần thiết để tối ưu hóa các dự án đang triển khai Giá trị công nghệ của SWIM cũng đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu CNTT.

1) Hệ thống đơn giản hơn: SOA dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp và có thể giảm độ phức tạp khi so sánh với các hệ thống tích hợp trên cơ sở từng giải pháp Các ứng dụng trong tương lai có thể kết hợp liền mạch với các dịch vụ dựa trên tiêu chuẩn hiện có;

2) Giảm chi phí bảo trì: Có thể giảm được các chi phí bảo trì do tính đơn giản và dễ bảo trì của hệ thống;

3) Tăng cường tính linh hoạt của kiến trúc: SOA hỗ trợ việc xây dựng các giải pháp tổng hợp thế hệ mới dựa trên hiệu suất giúp hợp nhất nhiều quy trình hoạt động kinh doanh từ nhiều hệ thống;

4) Giảm chi phí tích hợp: SOA giúp các tổ chức có thể phát triển, thực hiện và sử dụng lại các quy trình, cho phép kết nối, tích hợp mang tính kỹ thuật vào hệ thống nhờ áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ mở Ngoài ra, các nỗ lực tạo khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu và tích hợp quy trình được đơn giản hóa, giảm sự phát triển liên quan đến vấn đề tích hợp và hỗ trợ chi phí.

Quản lý giao nhận dịch vụ ATM (SDM)

Một trong những thành phần của khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Tài liệu

Quản lý phân phối dịch vụ ATM (ATM SDM) được quy định chi tiết trong Thông tư 335, với mục tiêu hoạt động liên tục từ cổng đến cổng trong mọi giai đoạn của chuyến bay và với tất cả các nhà cung cấp dịch vụ Các dịch vụ của ATM SDM được thiết lập dựa trên yêu cầu thiết kế hệ thống ATM và được cung cấp theo yêu cầu hoặc sự kiện Quy trình ra quyết định (CDM) sẽ xác định thiết kế hệ thống ATM, đồng thời xem xét các yêu cầu về hiệu suất và an toàn Thông qua CDM, các dịch vụ sẽ được tối ưu hóa để cân bằng các quỹ đạo theo mong muốn của người sử dụng Quản lý theo quỹ đạo yêu cầu sự đồng thuận xuyên suốt trong tất cả các giai đoạn của chuyến bay Để triển khai ATM SDM, cần phân tích và quyết định các dịch vụ cần thiết nhằm đạt được hiệu suất kỳ vọng, với trọng tâm vào các thành phần khái niệm toàn cầu, tầm nhìn dài hạn và quy trình end-to-end.

Việc lập kế hoạch và thực hiện SWIM sẽ được thực hiện thông qua ATM SDM, nơi xác định các quy tắc và phương tiện để chia sẻ thông tin an toàn giữa các bên tham gia ATM SDM đóng vai trò là trung tâm hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau thông qua các thỏa thuận như Thư thỏa thuận, Thỏa thuận mức dịch vụ, chia sẻ thông tin và ủy quyền dịch vụ.

Thực hiện ATM SDM yêu cầu thông tin được công nhận, đảm bảo chất lượng và kịp thời, nhằm hỗ trợ quyết định dựa trên hệ thống mở rộng, tạo sự gắn kết giữa các khái niệm Các nhu cầu từ ATM SDM định hình yêu cầu tổng thể cho SWIM, với các yếu tố như phạm vi (mô hình, cơ sở hạ tầng, ứng dụng), nguyên tắc (tiêu chuẩn mở, kiến trúc hướng dịch vụ) và quản trị (phê duyệt tiêu chuẩn, phân bổ chức năng cho các bên liên quan, xác định vai trò và trách nhiệm) cần được xem xét kỹ lưỡng.

Quản lý vòng đời

Đăng ký SWIM là công cụ thiết yếu cho việc quản lý dịch vụ thông tin, đảm bảo rằng vòng đời dịch vụ được giám sát một cách minh bạch và hiệu quả cho tất cả các bên liên quan.

Khung quản trị SOA do The Open Group phát triển vào năm 2009 cho phép các tổ chức xây dựng và triển khai mô hình quản trị SOA một cách linh hoạt và tùy chỉnh Khung này giới thiệu khái niệm về danh mục giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cùng với danh mục dịch vụ là kết quả từ danh mục giải pháp Nó cũng đề xuất phương pháp quản lý hiệu quả cho cả danh mục giải pháp và dịch vụ, bao gồm việc lập kế hoạch và quản lý vòng đời qua các giai đoạn thiết kế và hoạt động.

Một số nhà tiên phong trong lĩnh vực SWIM đã phát triển các mô hình quản trị SWIM phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ Chẳng hạn, một ANSP tiên phong đã xác định các giai đoạn quan trọng trong vòng đời dịch vụ của một nhà sản xuất, bao gồm: xác định nhu cầu kinh doanh, đề xuất dịch vụ thông tin SWIM và phê duyệt, định nghĩa dịch vụ thông tin, phát triển dịch vụ thông tin, xác minh dịch vụ thông tin, sản xuất và triển khai dịch vụ thông tin, ngừng cung cấp dịch vụ thông tin (sau khi có quyết định dừng), và cuối cùng là dừng dịch vụ thông tin.

Hình 2.7.1: Hình ảnh ví dụ về vòng đời cho nhà sản xuất dịch vụ

Trong suốt vòng đời dịch vụ thông tin, dịch vụ có thể trải qua nhiều bản cập nhật lớn hoặc nhỏ do sự thay đổi trong yêu cầu Các bản cập nhật lớn thường liên quan đến việc điều chỉnh Thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) và yêu cầu từ khách hàng, trong khi các bản cập nhật nhỏ chỉ yêu cầu thay đổi SLA mà không cần sự đồng thuận từ khách hàng Ngoài ra, còn có các bản cập nhật sửa đổi, thường là sửa lỗi, mà không cần thay đổi SLA.

Việc thiết kế và triển khai dịch vụ thông tin ban đầu có thể dễ dàng, nhưng quản lý các thay đổi đối với dịch vụ đã được triển khai và sử dụng rộng rãi lại phức tạp hơn Các nhà sản xuất cần phải cân bằng giữa nhu cầu cải tiến dịch vụ và sự ổn định của hệ thống hiện tại.

“cải thiện” chức năng của dịch vụ thông tin trong khi khách hàng đang tìm kiếm sự

Sự "ổn định" của các dịch vụ hiện tại là rất quan trọng, đặc biệt khi một số nhà sản xuất có thể không nhận thức đầy đủ về tất cả khách hàng của họ Chu kỳ ngừng sử dụng có thể kéo dài, và các phiên bản dịch vụ khác nhau cần được hỗ trợ trong một khoảng thời gian nhất định Mỗi doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan chủ chốt, đồng thời các khu vực cũng cần hợp tác với nhau để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quá trình triển khai dịch vụ.

Cải tiến hiệu suất qua SWIM

SWIM có bản chất quốc tế, không phải là giải pháp duy nhất phù hợp với tất cả, mà là một phần trong quy trình thực hiện toàn cầu theo Sổ tay hướng dẫn (Doc 9883) Các nhà ASP sẽ triển khai quy trình phù hợp với các mục tiêu khác nhau Tuy nhiên, khả năng tương tác toàn cầu và tiêu chuẩn hóa là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hàng không quốc tế, và SWIM sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và cập nhật các tiêu chuẩn mới.

Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Doc 9854) tương đương với Quản lý thông tin (IM) trong SWIM, và tài liệu này sử dụng thuật ngữ khác để tránh nhầm lẫn Mô-đun ASBU B1-SWIM (GANP, Doc 9750) có tiêu đề "Cải thiện hiệu suất thông qua ứng dụng SWIM", áp dụng cho việc triển khai các dịch vụ SWIM, bao gồm ứng dụng và cơ sở hạ tầng, nhằm tạo ra mạng nội bộ hàng không dựa trên các mô hình dữ liệu chuẩn và giao thức internet, tối đa hóa khả năng tương tác.

Theo Thông tư 335 về Quản lý cung cấp dịch vụ quản lý không lưu (ATM SDM), hoạt động ATM toàn cầu là đầu mối điều phối quan trọng trong việc lập kế hoạch và thực hiện SWIM Nhu cầu được xác định qua ATM SDM sẽ tạo ra các yêu cầu tổng thể cho SWIM, đảm bảo sự hiệu quả và an toàn trong quản lý không lưu.

Trong bối cảnh hiện nay, SWIM nhấn mạnh rằng các yêu cầu về hiệu suất cho hệ thống quản lý thông tin cần được thiết lập thông qua một quy trình đánh đổi từ cả hai phía, thay vì chỉ từ góc độ kỹ thuật Quy trình này giúp liên kết rõ ràng và mạnh mẽ các yêu cầu, đồng thời đánh giá lợi ích và không lợi ích trong 11 lĩnh vực hiệu suất chính (KPAs) của Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu.

Một đặc tính cụ thể có thể được coi là "bắt buộc" trong giao dịch thông tin không chỉ vì tính khả thi kỹ thuật mà còn vì khả năng cải thiện thời gian phản hồi hoạt động của máy bay hoặc nhóm máy bay Điều này chỉ trở thành "bắt buộc" khi thời gian phản hồi nhanh hơn được thiết lập và tối ưu hóa trong quá trình hoạt động, đồng thời cân nhắc đến lợi ích tổng thể và tính hợp lý Hệ thống quản lý thông tin cần phải được xem như một chuỗi liên kết, trong đó các yêu cầu của từng phần phải được cân bằng với các yêu cầu của các phần còn lại trong chuỗi.

(b) với lợi ích tổng thể mà chuỗi có thể nhận ra trong thực tế

Mặc dù quy mô hệ thống có thể không đáp ứng nhu cầu của tất cả các bên liên quan, nhưng tính nhất quán của hệ thống vận tải hàng không toàn cầu là rất quan trọng Do đó, cần thiết phải phát triển một mức độ tương tác giữa các giải pháp khác nhau Cơ sở hạ tầng và dịch vụ SWIM cần được phát triển phù hợp với khái niệm hoạt động toàn cầu, đồng thời nêu rõ lợi ích, yếu tố hỗ trợ, tính năng và nguyên tắc trong quá trình phát triển và chuyển đổi hệ thống SWIM.

Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Doc 9854) nhấn mạnh rằng triết lý của hoạt động này dựa trên việc sử dụng, quản lý và trao đổi thông tin toàn cầu, với sự hỗ trợ từ môi trường ra quyết định hợp tác và toàn diện Điều này yêu cầu tăng cường trao đổi thông tin về số lượng và số người tham gia Bảo mật trở thành yếu tố then chốt, vì vậy khái niệm SWIM toàn cầu bao gồm các khía cạnh quan trọng như xác thực, ủy quyền, mã hóa, phát hiện xâm nhập và chính sách bảo mật.

Khung khả năng hợp tác toàn cầu của SWIM

Khung khả năng tương tác toàn cầu của SWIM bao gồm 5 lớp như sau:

Hình 2.9.1 minh họa khả năng tương tác giữa các lớp SWIM, trong đó các ứng dụng hỗ trợ SWIM từ các nhà cung cấp thông tin và khách hàng trên toàn cầu cho phép cá nhân và tổ chức, như người quản lý không lưu và người sử dụng vùng trời, tương tác thông qua các ứng dụng tương tác Bên cạnh đó, dịch vụ Trao đổi Thông tin được xác định cho từng miền thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ và quản lý dữ liệu hiệu quả.

ATM và các mục đích trên nhiều miền tuân theo các đặc điểm quản trị thống nhất của SWIM Các ứng dụng hỗ trợ SWIM sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin để tương tác, với các mô hình trao đổi thông tin áp dụng tiêu chuẩn chủ đề cụ thể nhằm chia sẻ dữ liệu Những mô hình này xác định cú pháp và ngữ nghĩa dữ liệu được trao đổi giữa các ứng dụng Hệ thống SWIM cung cấp cơ sở hạ tầng chia sẻ thông tin, bao gồm các dịch vụ quản lý, xử lý yêu cầu, bảo mật và quản lý dịch vụ doanh nghiệp Kết nối mạng cung cấp dịch vụ viễn thông tổng hợp, bao gồm cả phần cứng, tạo thành một hệ thống mạng liên kết giữa các bên liên quan thông qua các mạng giao thức Internet (IP) riêng và công cộng.

Phạm vi của SWIM bao gồm ba lớp chính: Dịch vụ Trao đổi Thông tin, Mô hình Trao đổi Thông tin và Cơ sở hạ tầng SWIM Đồng thời, SWIM cũng tổ chức quản lý hiệu quả các lớp này để đảm bảo sự hoạt động liên tục và đồng bộ.

Mối quan tâm toàn cầu về dịch vụ trao đổi thông tin hiện nay tập trung vào thông tin hàng không, thông tin khí tượng, thông tin giám sát và thông tin chuyến bay Các dịch vụ miền bổ sung và tổng hợp giữa nhiều miền có thể sẽ được xác định trong tương lai Để thực hiện SWIM, các bên liên quan cần thỏa thuận về tập hợp các dịch vụ trao đổi thông tin phù hợp và các tiêu chuẩn trao đổi thông tin, đồng thời xem xét các tùy chọn phù hợp với từng quốc gia có mức độ hệ thống ATM khác nhau.

Các dịch vụ trao đổi và tiêu chuẩn trao đổi có mối quan hệ đa dạng, trong đó một dịch vụ có thể áp dụng một hoặc nhiều tiêu chuẩn, trong khi một tiêu chuẩn có thể phục vụ cho nhiều dịch vụ khác nhau.

Cơ sở hạ tầng SWIM và các lớp kết nối mạng có thể được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn đã được xác định, không gây rào cản kỹ thuật cho việc thực hiện SWIM Các cơ sở hạ tầng này sẽ được triển khai dần dần và kết nối bởi các bên liên quan như ASP Việc triển khai cụ thể SWIM sẽ tùy thuộc vào tổ chức của các bên liên quan, miễn là phù hợp với các mục tiêu của Khái niệm SWIM và khả năng tương tác với các bên liên quan khác.

Các tổ chức có thể phát triển thành SWIM

Dưới đây là những tổ chức có khả năng phát triển thành SWIM thông qua một quá trình lặp lại Các bước được mô tả mang tính chỉ định và tổng quát, và có thể được bổ sung thêm chi tiết tùy thuộc vào từng ngữ cảnh cụ thể của sự tiến hóa SWIM.

Trong môi trường kỹ thuật số kết nối, các tổ chức sử dụng giao diện để tương tác và quản lý thông tin cũng như quy trình kinh doanh Quá trình phát triển thành SWIM đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng dịch vụ, thông qua việc thiết lập các giao diện tiêu chuẩn hóa và dịch vụ thông tin Điều này tạo nền tảng cho một hệ thống vận tải hàng không toàn cầu được kết nối, giúp cải thiện hiệu quả và khả năng tương tác giữa các tổ chức Bài viết này sẽ làm rõ ý nghĩa của quá trình chuyển đổi này đối với tổ chức.

Tầm nhìn dài hạn về quản lý không lưu (ATM) nhấn mạnh việc trao đổi thông tin thông qua các dịch vụ trong bối cảnh SWIM Các tổ chức tham gia sẽ đạt đến trạng thái Native SWIM, nơi họ tương tác kỹ thuật số với nhau bằng các ứng dụng hỗ trợ SWIM Các giao diện cũ đã bị loại bỏ, nhường chỗ cho các luồng thông tin chuẩn hóa và sự hợp tác kỹ thuật số theo các quy trình kinh doanh Thực hành định hướng dịch vụ sẽ thúc đẩy việc triển khai các dịch vụ thông tin trong tương lai.

Hình 2.10.1: “Native SWIM” trở thành trạng thái cuối theo quan điểm tổ chức

Các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp thông tin cho hệ thống định vị hàng không toàn cầu, cho phép người tiêu dùng truy cập các dịch vụ sẵn có Dịch vụ thông tin có thể được khám phá qua đăng ký dịch vụ SWIM, giúp công bố và tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả SWIM được xem như một tập hợp các dịch vụ thông tin được chia sẻ giữa các tổ chức hợp tác, trong đó các điểm cuối địa chỉ của dịch vụ không nhất thiết phải tương ứng với vị trí thực tế của các tổ chức Sự khác biệt giữa việc xác định tổ chức và địa chỉ giao diện dịch vụ thông tin được xử lý ở cấp SWIM TI.

Hình 2.10.1: Các tổ chức hợp tác trao đổi thông tin thông qua các dịch vụ

2.10.1 Hiểu bản chất của việc trao đổi thông tin

Dịch vụ thông tin và tin nhắn hoạt động thông qua việc truyền tải các thông điệp, nhờ vào sự kích hoạt của các giao diện tương ứng trong quá trình trao đổi thông tin.

Thông điệp là các đơn vị giao tiếp độc lập nhằm truyền tải thông tin cần thiết với mục đích cụ thể như phân phối dữ liệu, yêu cầu thông tin chuyến bay, đăng ký dịch vụ, hay thông báo sự kiện Nội dung của các tin nhắn này có thể đa dạng, bao gồm dữ liệu cơ sở hạ tầng, thông tin chuyến bay, dữ liệu khí tượng và thông tin về máy bay.

Hình 2.10.1.1: Dịch vụ thông tin sử dụng tin nhắn

Các dịch vụ thông tin và thông điệp cơ bản của chúng được phát triển nhằm hỗ trợ các bối cảnh kinh doanh ATM cụ thể, chẳng hạn như thông báo FF-ICE Sự trao đổi các thông điệp này phụ thuộc vào đặc điểm của kết nối mạng dựa trên IP.

Khi xem SWIM từ góc độ dịch vụ, nó hiện lên như một tập hợp các dịch vụ thông tin Khi phân tích sâu hơn, chế độ xem này cho thấy sự kết nối và trao đổi thông tin giữa các địa chỉ mạng IP Hai quan điểm này sẽ được trình bày chi tiết dưới đây.

Nguyên tắc của SWIM về sự kết hợp lỏng lẻo giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ khuyến khích việc tái sử dụng các dịch vụ thông tin, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào giao thức truyền thông tùy chỉnh cũng như các giao diện được quản lý và duy trì riêng lẻ.

2.10.2 Những thay đổi về nguyên lý của việc phân phối thông tin

SWIM giới thiệu các mẫu trao đổi tin nhắn có thể ngu ý những thay đổi như:

Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng chủ động trong việc quản lý đăng ký các dịch vụ thông tin, họ cần có trách nhiệm đảm bảo rằng mình đã đăng ký đúng dịch vụ Việc đăng ký dịch vụ SWIM không chỉ giúp người tiêu dùng dễ dàng khám phá các dịch vụ thông tin mà còn nâng cao trải nghiệm sử dụng của họ.

Sự thay đổi trong quản lý phân phối thông tin hiện nay cho phép người tiêu dùng tự quản lý luồng dữ liệu của họ thông qua việc đăng ký truy cập trực tuyến Khác với phương thức truyền thống, trong đó nhà cung cấp dữ liệu xác định người nhận thông tin kỹ thuật một cách ngoại tuyến, dịch vụ SWIM tách biệt việc quản lý địa chỉ khỏi các trao đổi thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho kết nối giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.

Hình 2.10.2.1: Những thay đổi khi sử dụng dịch vụ thông tin

2.10.3 Bản chất của quá trình phát triển

Sự phát triển của SWIM được thúc đẩy bởi nhu cầu kinh doanh ngày càng tăng Mặc dù công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc này, nhưng nó không phải là yếu tố quyết định Sự hợp tác giữa các tổ chức trong cộng đồng là cần thiết và diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau.

Cấp quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thỏa thuận, ra quyết định, thiết lập chính sách, lựa chọn tiêu chuẩn và lập kế hoạch Những hoạt động này cần có sự hợp tác giữa các tổ chức, góp phần vào sự tiến hóa và phát triển bền vững trong quản trị.

Mức độ triển khai dịch vụ yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia trong một cộng đồng chung, bao gồm các chuyên gia kinh doanh, chuyên gia vận hành, kiến trúc sư dịch vụ, kiến trúc sư dữ liệu/thông tin, chuyên gia hạ tầng kỹ thuật và chuyên gia giải pháp Điều này đảm bảo rằng chuyên môn chính được duy trì và phát triển trong và giữa các tổ chức.

Khi tham gia vào các hoạt động tiến hóa đối với SWIM, việc xác định cộng đồng quan tâm và lập kế hoạch là rất quan trọng Cần phải tập hợp các yếu tố hỗ trợ để bắt đầu hành trình này Mỗi quá trình tiến hóa thành SWIM cần được quản lý cẩn thận nhằm tránh gián đoạn Phát triển thành SWIM là một quá trình lặp đi lặp lại, trong đó từng bước thực hiện và cải tiến dịch vụ thông tin sẽ dẫn đến sự trưởng thành dần dần.

Hình 2.10.3.1: Phát triển thành SWIM như một quá trình tương tác

Các bước cơ bản để thực hiện SWIM

Các bên liên quan đến SWIM thường đặt ra câu hỏi: "Làm thế nào để triển khai SWIM?" Tuy nhiên, câu trả lời cho vấn đề này sẽ khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh cụ thể.

Vai trò của các bên liên quan như ATM, miền thông tin, nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ là rất quan trọng Những khía cạnh này xác định bối cảnh và có thể dẫn đến sự khác biệt trong các bước tiếp theo của quá trình.

Nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng có thể áp dụng SWIM để cải thiện quản lý dịch vụ, tuân theo các thực hành cụ thể của tổ chức dựa trên tiêu chuẩn ISO/IEC 20000-1.

Hình 2.11.1: Các tình huống được mô tả

Mỗi tình huống trong bài viết này bắt đầu bằng việc mô tả điểm khởi đầu, sau đó là câu hỏi cần giải đáp Bài viết tóm tắt các bước thực hiện thông qua một lưu đồ và kèm theo bảng với các mô tả, ghi chú và tài nguyên hỗ trợ khác.

Mỗi kịch bản được mô tả cho thấy các bước liên quan đến: thông tin , dịch vụ thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Tình huống 1: Sử dụng dịch vụ trực tuyến kỹ thuật số hiện có

Hình 2.11.2: Kịch bản 1 được tóm tắt

Hướng dẫn thực hiện theo các bước

1: Mục đích là thu thập thông tin cần thiết để thực hiện các hoạt động mô tả dịch vụ ở bước 5 Thông tin có thể có sẵn từ tài liệu kỹ thuật hiện có, ví dụ: tài liệu kiểm soát giao diện (ICD) hoặc tài liệu đi kèm API.

2: Các yêu cầu của ICAO có thể được bổ sung bởi các yêu cầu SWIM của khu vực và địa phương Xem xét bất kỳ chính sách nào có thể áp dụng.

3: Để thực hiện kiểm tra này, hãy trả lời câu hỏi sau: a Các giao thức giao diện dịch vụ có phù hợp với các yêu cầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện hành để triển khai SWIM (nghĩa là các tiêu chuẩn công nghệ của ràng buộc giao diện cơ sở hạ tầng kỹ thuật) không? Đẻ hoàn thành phân tích: i So sánh tài liệu đặc tả giao diện có săn (ví dụ ICD) với các yêu cầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện hành. ii Xem xét ghi lại kết quả kiểm tra để sử dụng lại thuận tiện ở bất kỳ giai đoạn nào sau này. b Nếu câu trả lời cho câu hỏi 3 a) là có, hãy tiếp tục bước 4. c Nếu câu trả lời cho câu hỏi 3 a) là không, hãy quyết định cung cấp thông tin trên các giao thức giao diện do SWIM quy định. Ở bước này, có thể quyết định kết thúc kịch bản (ví dụ: do cân nhắc tính khả thi) Nó cũng có thể được quyết định đợi cho đến khi bước 4 dưới đây được thực hiện trước khi tiếp tục Khi thực hiện bước này, hãy xem xét những điều sau: i Nếu không có giao thức giao diện nào được chỉ định và áp dụng cho bạn, hãy xem xét điều chỉnh cho phù hợp với những giao thức được chỉ định trong vùng SWIM khác Điều này có nghĩa là thử nghiệm. ii Cùng với các bên liên quan đến dịch vụ đưa ra các lựachọn triển khai để đạt được các quyết định chung về thiết kế. iii Triển khai các giao thức giao diện áp dụng ở cấp độ toàn cầu, khu vực và địa phương.

Tình huống 2: Cung cấp dịch vụ thông tin trực tuyến ký thuật số mới

Dịch vụ thông tin có tiềm năng lớn trong việc cung cấp dữ liệu, nhưng hiện tại việc trao đổi dữ liệu vẫn chưa được tối ưu hóa thông qua các dịch vụ này Tham gia vào SWIM đòi hỏi phải xem xét và phát triển các thực hành dịch vụ hợp tác chưa được triển khai.

Hình 2.11.3: Kịch bản 2 được tóm tắt

Hướng dẫn thực hiện theo các bước

1: Nhóm là một nhóm cộng tác đa lĩnh vực kết hợp các kỹ năng vận hành, định hướng dịch vụ, thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật với nhau Xây dựng nhóm bằng cách phân bổ các vai trò chuyên gia vận hành, kiến trúc sư dịch vụ, kiến trúc sư thông tin, chuyên gia hạ tầng kỹ thuật và chuyên gia giải pháp cho những người trong nhóm Có thể nhiều hơn một kỹ năng có sẵn từ một người Định hướng dịch vụ liên quan đến các chuyên gia hoạt động để xác định bối cảnh hoạt động, đóng góp vào phân tích quy trình kinh doanh, phân tích các yêu cầu trao đổi thông tin và xác nhận các dịch vụ kết quả.

2: Các yêu cầu của ICAO có thể được bổ sung bởi các yêu cầu SWIM của khu vực và địa phương Xem xét bất kỳ chính sách nào có thể áp dụng.

3: Các bước của quy trình định hướng dịch vụ có thể phức tạp hơn hoặc ít hơn tùy thuộc vào nhu cầu và thực tế khu vực / địa phương của bạn Khi xác định các bước của quy trình định hướng dịch vụ, các chuyên gia sẽ phải thực hiện nó Không nhất thiết phải có tất cả các bước tùy thuộc vào cách tiếp cận sau.

4: Định hướng dịch vụ là một quá trình hợp tác có sự tham gia của các bên liên quan Một hoạt động xác định dịch vụ thông tin cần thiết là phân tích quy trình kinh doanh để xác định các yêu cầu trao đổi thông tin của tình huống "sắp xảy ra" Phân tích này có thể dẫn đến việc xác định sớm và phân bổ các đặc điểm Qos cần được đáp ứng bởi dịch vụ Việc lựa chọn sử dụng các tiêu chuẩn cụ thể là quan trọng đối với cả nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ (ví dụ: lựa chọn ràng buộc giao diện) Đối với mục đích của kịch bản này, giả định rằng bước này dẫn đến các dịch vụ thông tin đáp ứng các yêu cầu SWIM được thu thập trong bước 2 của kịch bản này.

5: Trong khi thông tin mô tả dịch vụ cũng được yêu cầu ở cấp độ toàn cầu (tức là Tổng quan về dịch vụ), các yêu cầu bổ sung về mô tả dịch vụ khu vực / địa phương có thể áp dụng.

6: Việc sử dụng sổ đăng ký dịch vụ SWIM được ưu tiên. a Kiểm tra chính sách đăng ký dịch vụ hiện hành. b Cung cấp thông tin mô tả dịch vụ.

Cơ sở hạ tầng SWIM

Trong bối cảnh toàn cầu, dịch vụ không chỉ giới hạn ở các nhà cung cấp dịch vụ dẫn đường hàng không truyền thống Hệ thống thông tin quản lý bay (SWIM) có thể được triển khai khác nhau, từ quy mô địa phương, như trong ngành công nghiệp hỗ trợ ATM, đến quy mô quốc gia hoặc khu vực.

Cơ sở hạ tầng SWIM có thể có nhiều kiến trúc khác nhau trong các triển khai toàn cầu, và cần một khái niệm kiến trúc chung gọi là “Điểm truy cập SWIM” Điểm truy cập SWIM là thực thể logic với nhiều khả năng kỹ thuật như bản tin, bảo mật, và quản lý giao diện Hệ thống SWIM bao gồm tập hợp các điểm truy cập này, được thực hiện bởi các nhà cung cấp và khách hàng thông tin Chức năng của các điểm truy cập có thể được triển khai bên ngoài hoặc bên trong hệ thống của nhà cung cấp hoặc khách hàng, và có thể được chia sẻ giữa nhiều hệ thống Khách hàng kết nối với điểm truy cập SWIM có khả năng giao tiếp với bất kỳ nhà cung cấp nào khác thông qua các điểm truy cập SWIM khác.

Hình 2.12.1: Các tùy chọn triển khai điểm truy cập SWIM

Kiến trúc chi tiết của cơ sở hạ tầng SWIM (và các điểm truy cập SWIM liên quan) có thể khác nhau trong các triển khai SWIM khác nhau.

Khả năng tương tác toàn cầu trong hệ thống SWIM không yêu cầu các điểm truy cập phải có kiến trúc chức năng giống nhau, cho phép mỗi doanh nghiệp triển khai SWIM phát triển kiến trúc riêng Một số kiến trúc sẽ được thực hiện dựa trên các thỏa thuận dẫn đường hàng không khu vực, dành cho các bên liên quan SWIM, sau khi có sự phối hợp thích hợp.

Khả năng tương tác giữa các triển khai SWIM khác nhau sẽ được đảm bảo thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn trao đổi chung hoặc thông qua các cổng phù hợp ở các cấp độ khác nhau.

Hình 2.12.2: Ví dụ về các chức năng của một điểm truy cập SWIM

Lộ trình triển khai SWIM

Theo lộ trình nâng cấp hệ thống hàng không ASBU trong Kế hoạch không vận toàn cầu của ICAO (Doc 9750), việc triển khai SWIM được trình bày rõ ràng trong hình dưới đây.

Hình 2.13.1: Lộ trình triển khai SWIM

Việc triển khai SWIM chủ yếu diễn ra trong các mô-đun B1-SWIM và B2-SWIM Bên cạnh đó, các mô-đun nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua quản lý và tích hợp tin tức hàng không số (B0-DATM và B1-DATM) cùng với các mô-đun tăng cường tính năng khai thác cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống SWIM.

B1-SWIM cung cấp dịch vụ SWIM, bao gồm ứng dụng và hạ tầng, nhằm thiết lập mạng Intranet hàng không dựa trên các tiêu chuẩn mô hình dữ liệu và giao thức.

IP (Internet Protocol) Giai đoạn này thực hiện từ năm 2019.

B2-SWIM sẽ kết nối toàn bộ hệ thống với tàu bay, cho phép tham gia đầy đủ vào quản lý không lưu thông qua việc trao đổi dữ liệu, bao gồm cả thông tin khí tượng Giai đoạn triển khai dự kiến bắt đầu từ năm 2025.

Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam đang triển khai giai đoạn B1-SWIM theo lộ trình ICAO bằng cách thành lập Tổ nghiên cứu để xây dựng kế hoạch quản lý thông tin hàng không Tổ sẽ đánh giá khả năng kết nối thử nghiệm SWIM khu vực và tiêu chuẩn hóa việc trao đổi dữ liệu theo các mô hình AIXM, FIXM, IWXXM trong quá trình nâng cấp hệ thống mới.

Lĩnh vực tăng cường 1: khai thác sân bay

 B0-APTA: Tối ưu hóa các phương thức tiếp cận bao gồm cả hướng dẫn giảm độ cao.

 B0-WAKE: Tối ưu hóa phân cách nhiễu động nhằm nâng cao khả năng thông qua đường cất hạ cánh.

 B0-RSEQ: Cải thiện luồng không lưu bằng cách sắp xếp thứ tự đi/đến (AMAN/DMAN).

 B0-SURF: An toàn và hiệu quả của các hoạt động khai thác trên bề mặt sân bay (A-SMGCS mức độ 1-2)

 B0-ACDM: Hiệp đồng ra quyết định (CDM) để nâng cao khả năng khai thác sân bay.

Lĩnh vực tăng cường năng lực thứ hai là Dữ liệu và Các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu, được thực hiện thông qua việc quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.

 B0-FICE: Tăng cường liên kết khai thác, hiệu quả và năng lực thông qua việc hợp nhất các hệ thống mặt đất.

 B0-DATM: Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua Quản lý tin tức hàng không dạng số.

 B0-AMET: Cung cấp tin tức khí tượng góp phần tăng hiệu quả khai thác và an toàn bay.

 B0-FRTO: Nâng cao khai thác bay nhờ cải thiện quỹ đạo bay đường dài.

 B0-NOPS: Tăng cường khả năng của luồng không lưu thông qua lập kế hoạch trên cơ sở xem xét mạng đường hàng không trên diện rộng.

 B0-ASUR: Năng lực giám sát mặt đất ban đầu.

Lĩnh vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu

 B0-ASEP: Nhận biết tình huống không lưu (ATSA).

 B0-OPFL: Nâng cao khả năng tiếp cận các mực bay tối ưu thông qua các phương thức tăng/giảm độ cao có sử dụng ADS-B.

 B0-SNET: Tăng cường hiệu quả của mạng lưới an toàn mặt đất.

Lĩnh vực tăng cường năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - Thông qua các hoạt động khai thác dựa theo quỹ đạo

 B0-CDO: Nâng cao khả năng linh hoạt và hiệu quả của quĩ đạo giảm độ cao (CDOs).

 B0-TBO: Nâng cao an toàn và hiệu quả thông qua bước đầu ứng dụng kết nối dữ liệu đường dài.

 B0-CCO: Nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả của quĩ đạo lấy độ cao khởi hành - lấy độ cao liên tục (CCO).

Lĩnh vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay

 B1-APTA: Tối ưu hóa khả năng tiến nhập sân bay

 B1-WAKE: Nâng cao khả năng thông qua đường cất hạ cánh bằng việc áp dụng phân cách nhiễu động linh hoạt.

 B1-RSEQ: Cải thiện khai thác sân bay thông qua quản lý các hoạt động cất, hạ cánh và trên bề mặt sân bay.

B1-SURF là giải pháp nhằm nâng cao an toàn và hiệu quả cho các hoạt động trên bề mặt sân bay, bao gồm các thành phần như SURF, SURF IA và Hệ thống quan sát bằng mắt tăng cường (EVS) Những công nghệ này giúp cải thiện quản lý giao thông, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quy trình hoạt động tại sân bay.

 B1-ACDM: Tối ưu hóa khai thác sân bay thông qua việc hiệp đồng ra quyết định tại sân bay (AIRPORT-CDM).

 B1-RATS: Kiểm soát vận hành sân bay từ xa.

Lĩnh vực tăng cường năng lực 2 tập trung vào việc quản lý dữ liệu và các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu Điều này được thực hiện thông qua việc tối ưu hóa quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM, nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng tương tác trong việc chia sẻ dữ liệu.

 B1-FICE: Nâng cao khả năng liên kết khai thác, hiệu quả và năng lực thông qua ứng dụng FF-ICE, bước 1 trước khi khởi hành.

 B1-DATM: Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc hợp nhất các tin tức quản lý không lưu dạng số

 B1-SWIM: Nâng cao năng lực thông qua việc áp dụng Quản lý tin tức hệ thống diện rộng (SWIM).

 B1-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (lập kế hoạch và hạn ngắn).

 B1-FRTO: Cải thiện khai thác thông qua việc lựa chọn sử dụng vệt bay không lưu tối ưu

 B1-NOPS: Tăng cường tính năng luồng không lưu thông qua lập kế hoạch khai thác mạng đường bay.

Khu vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu

 B1 - ASEP: Tăng sự năng lực và hiệu quả thông qua quản lý theo khoảng thời gian (IM).

 B1-SNET: Mạng lưới an toàn mặt đất trong tiếp cận.

Khu vực cải thiện năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - qua các hoạt động dựa theo quỹ đạo

 B1-CDO: Nâng cao khả năng linh hoạt và hiệu quả trong các quĩ đạo giảm độ cao (CDOs) sử dụng VNAV.

 B1-TBO: Nâng cao tính đồng bộ hóa không lưu và bước đầu khai thác theo quỹ đạo.

 B1-RPAS: Bước đầu tích hợp các hệ thống trên tàu bay được điều khiển từ xa (RPA) vào vùng trời không dành riêng.

Khu vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay

 B2-WAKE (*): Phân cách nhiễu động nâng cao (theo thời gian).

 B2-RSEQ: Kết nối AMAN/DMAN.

 B2-SURF: Tối ưu hóa lựa chọn sử dụng vệt lăn trên bề mặt sân bay và các lợi ích an toàn (A-SMGCS mức độ 3-4 và SVS).

Khu vực tăng cường năng lực 2 tập trung vào dữ liệu và các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu, nhằm nâng cao hiệu quả thông qua quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.

 B2-FICE: Nâng cao khả năng phối hợp thông qua sự tích hợp nhiều trung tâm mặt đất: (FF-ICE/1 và đối tượng chuyến bay, SWIM).

 B2-SWIM: Cho phép tàu bay tham gia phối hợp quản lý không lưu thông qua SWIM.

 B2-NOPS: Tăng cường sự tham gia của người sử dụng vào việc sử dụng linh hoạt mạng lưới đường bay.

Khu vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu

 B2-ASEP: Phân cách trên không (ASEP).

 B2-ACAS: Hệ thống tránh va chạm mới

Khu vực cải thiện năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - qua các hoạt động dựa theo quỹ đạo

B2-CDO là giải pháp nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả cho các quĩ đạo giảm độ cao (CDOs) bằng cách sử dụng VNAV, đáp ứng yêu cầu về tốc độ và thời gian đến.

 B2-RPAS: Hợp nhất tàu bay được điều khiển từ xa (RPA) trong hoạt động không lưu.

Lĩnh vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay

 B3-RSEQ: Tích hợp AMAN/DMAN/SMAN.

Lĩnh vực tăng cường năng lực 2 tập trung vào dữ liệu và các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu, thông qua việc quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.

 B3-FICE: Nâng cao tính năng khai thác thông qua triển khai đầy đủ FF-ICE.

 B3-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (dịch vụ hạn ngắn và trực tiếp).

 B3-FRTO: Quản lý tính phức tạp của hoạt động bay.

Khu vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu

 B3-RSEQ: Tích hợp AMAN/DMAN/SMAN

 B3-FICE: Nâng cao tính năng khai thác thông qua triển khai đầy đủ FF-ICE

 B3-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (dịch vụ hạn ngắn và trực tiếp)

 B3-TBO: Khai thác theo quỹ đạo 4D đầy đủ

 B3-RPAS: Quản lý rõ ràng tàu bay điều khiển từ xa (RPA)

Khu vực cải thiện năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - qua các hoạt động dựa theo quỹ đạo

 B3-TBO: Khai thác theo quỹ đạo 4D đầy đủ

 B3-RPAS: Quản lý rõ ràng tàu bay điều khiển từ xa (RPA).

Đăng kí dịch vụ SWIM

Sổ đăng ký dịch vụ SWIM là các thư mục thông tin giúp khám phá các dịch vụ SWIM Cơ quan đăng ký dịch vụ SWIM áp dụng quy trình đăng ký chính thức để lưu trữ, lập danh mục và quản lý thông tin liên quan đến dịch vụ.

Cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về các dịch vụ thông tin hiện tại và sắp tới từ các nhà cung cấp trong SWIM Họ đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng để giúp xác định và triển khai các giao diện cho dịch vụ thông tin.

Cơ quan đăng ký cung cấp chức năng hỗ trợ hai chức năng chính:

Chức năng khám phá giúp xác định các dịch vụ đã đăng ký, cung cấp mô tả chi tiết và theo dõi tiến trình phát triển của chúng.

 Thông báo về các bản cập nhật Đăng ký

Chức năng đăng ký cho phép đăng ký có cấu trúc và có kiểm soát các dịch vụ trong sổ đăng ký Điêu nay bao gôm:

HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG

Ngày đăng: 14/03/2022, 22:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2.1: Hình ảnh về hệ thống SWIM - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.2.1 Hình ảnh về hệ thống SWIM (Trang 14)
Hình 2.7.1: Hình ảnh ví dụ về vòng đời cho nhà sản xuất dịch vụ - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.7.1 Hình ảnh ví dụ về vòng đời cho nhà sản xuất dịch vụ (Trang 22)
Hình 2.9.1: Khả năng tương tác của các lớp SWIM - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.9.1 Khả năng tương tác của các lớp SWIM (Trang 25)
Hình 2.9.2: Các lớp SWIM - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.9.2 Các lớp SWIM (Trang 26)
Hình 2.10.1: Các tổ chức hợp tác trao đổi thông tin thông qua các - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.10.1 Các tổ chức hợp tác trao đổi thông tin thông qua các (Trang 28)
Hình 2.10.1: “Native SWIM” trở thành trạng thái cuối theo quan - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.10.1 “Native SWIM” trở thành trạng thái cuối theo quan (Trang 28)
Hình 2.10.1.1: Dịch vụ thông tin sử dụng tin nhắn - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.10.1.1 Dịch vụ thông tin sử dụng tin nhắn (Trang 29)
Hình 2.10.2.1: Những thay đổi khi sử dụng dịch vụ thông tin - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.10.2.1 Những thay đổi khi sử dụng dịch vụ thông tin (Trang 31)
Hình 2.10.3.1: Phát triển thành SWIM như một quá trình tương tác - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.10.3.1 Phát triển thành SWIM như một quá trình tương tác (Trang 32)
Hình 2.11.1: Các tình huống được mô tả - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.11.1 Các tình huống được mô tả (Trang 34)
Hình 2.11.2: Kịch bản 1 được tóm tắt - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.11.2 Kịch bản 1 được tóm tắt (Trang 35)
Hình 2.11.3: Kịch bản 2 được tóm tắt - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.11.3 Kịch bản 2 được tóm tắt (Trang 36)
Hình 2.12.1: Các tùy chọn triển khai điểm truy cập SWIM - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.12.1 Các tùy chọn triển khai điểm truy cập SWIM (Trang 39)
Hình 2.13.1: Lộ trình triển khai SWIM - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 2.13.1 Lộ trình triển khai SWIM (Trang 40)
Hình 3.1.1: Sơ đồ hệ thống AMSS - TIỂU LUẬN tên đề tài hệ THỐNG QUẢN lý THÔNG TIN DIỆN RỘNG SWIM
Hình 3.1.1 Sơ đồ hệ thống AMSS (Trang 48)
w