GIỚI THIỆU
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của tôi là trình bày rõ các nội dung:
- Tổng quan về động cơ máy điện không đồng bộ
- Các phương pháp khởi động động cơ điện không đồng bộ
- Phương pháp khởi động mềm
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các kiến thức liên quan đến đề tài
Phạm vi nghiên cứu của tôi được hình thành từ những kiến thức mà thầy Đinh Thanh Hiền truyền đạt trong quá trình giảng dạy, cùng với các nghiên cứu bổ sung mà thầy đã hướng dẫn tôi tìm hiểu thêm ngoài bài giảng trên lớp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kiến thức do thầy Đinh Thanh Hiền hướng dẫn, kết hợp với việc tìm hiểu thêm thông tin trên mạng và trong các tài liệu liên quan đến đề tài “Hệ Thống Quản Lý Thông Tin Diện Rộng - SWIM” sẽ giúp mở rộng hiểu biết và nâng cao khả năng áp dụng hệ thống này trong thực tiễn.
Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm 2 phần và 3 chương:
Phần 1: Tổng quan về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Hiện trạng và tình hình phát triển hệ thống SWIM tại Việt Nam Phần 2: Kết luận
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đinh nghĩa SWIM
Quản lý thông tin toàn hệ thống (SWIM) là một khái niệm bao gồm các tiêu chuẩn, cơ sở hạ tầng và quản trị nhằm quản lý thông tin liên quan đến Quản lý Không lưu (ATM) và trao đổi thông tin giữa các bên đủ điều kiện thông qua các dịch vụ tương thích (theo ICAO Doc.10039) Đây là một sáng kiến toàn cầu của ngành ATM, nhằm hài hòa hóa việc trao đổi thông tin về Hàng không, Thời tiết và Chuyến bay cho tất cả người dùng không phận và các bên liên quan.
SWIM tạo điều kiện cho việc truy cập và trao đổi thông tin một cách liền mạch giữa các nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ ATM Hệ thống này áp dụng các phương pháp quản lý thông tin từ lĩnh vực CNTT-TT, như Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA), và sử dụng tiêu chuẩn mở cùng công nghệ web để tối ưu hóa hiệu quả cho dịch vụ ATM.
SWIM không phải là một khái niệm độc lập, mà phát triển từ nhu cầu của các ứng dụng khách hàng, những người sử dụng chính của nó SWIM truyền tải yêu cầu từ các dịch vụ ATM thông qua các ứng dụng xác định phạm vi và chất lượng thông tin Khả năng tương tác toàn cầu được đạt được nhờ vào việc sử dụng các mô hình trao đổi thông tin chung, các dịch vụ chung để trao đổi dữ liệu, cùng với công nghệ và tiêu chuẩn phù hợp.
SWIM không được phát triển chỉ vì lợi ích riêng mà nhằm đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng khách hàng Mặc dù các ứng dụng này không phải là một phần của SWIM, nhưng chúng là những người sử dụng chính SWIM truyền tải các yêu cầu từ các dịch vụ ATM hoạt động thông qua các ứng dụng, giúp xác định phạm vi và chất lượng thông tin.
Khả năng tương tác toàn cầu được nâng cao nhờ vào việc áp dụng các mô hình trao đổi thông tin chung, sử dụng dịch vụ thông thường để chia sẻ thông tin, cùng với việc áp dụng công nghệ và tiêu chuẩn phù hợp.
Các mô hình thông tin ATM được xây dựng dựa trên khái niệm về các mô hình hài hòa và dữ liệu logic Chúng được áp dụng trong nhiều lĩnh vực thông tin như hàng không, chuyến bay, khí tượng và giám sát, đồng thời mô tả một cách hợp lý định dạng và cấu trúc của các thành phần dữ liệu trong các miền này.
Cần xác định rõ các dịch vụ thông tin để hiểu rõ loại dịch vụ, hành vi liên quan, các mức độ thực thi và phương thức truy cập.
SWIM hoạt động trên một cơ sở hạ tầng tương tác, cho phép phân phối dữ liệu và thông tin hiệu quả Việc triển khai SWIM phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của các bên liên quan, bao gồm phạm vi và phương pháp thực hiện Các dịch vụ kỹ thuật của SWIM dựa trên nền tảng lõi chủ yếu là CNTT, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thương mại sẵn có (COTS) và tập trung vào phát triển phần mềm cụ thể Trong hệ thống mạng CNTT hiện nay, có thể sử dụng các mạng IP chuyên dụng và bảo mật, cũng như mạng internet, để xây dựng nền tảng kết nối đất đối đất.
Phạm vi của SWIM, như được thể hiện trong hình 2.1.1, bao gồm các tiêu chuẩn trao đổi thông tin và hạ tầng cần thiết cho việc chia sẻ thông tin giữa các ứng dụng hỗ trợ SWIM Các ứng dụng này được thiết kế để sử dụng hoặc cung cấp dịch vụ thông tin SWIM theo các tiêu chuẩn đã được quy định.
Theo poritron, các trao đổi thông tin được phân phối qua mạng dựa trên IP bao gồm
- Các thành phần cơ sở hạ tầng phổ biến
- Hồ sơ và cơ sở hạ tầng kỹ thuật -SWIM
- Trao đổi thông tin y tế
- Trao đổi thông tin khí tượng
- Trao đổi thông tin mạng hợp tác
- Trao đổi thông tin chuyến bay
Hình 2.2.1: Hình ảnh về hệ thống SWIM
SWIM là hệ thống tiêu chuẩn và cơ sở hạ tầng quản trị, cho phép quản lý và trao đổi thông tin liên quan đến ATM giữa các bên đủ điều kiện thông qua các dịch vụ tương thích.
- Trao đổi thông tin hàng không toàn cầu và các quy trình hợp tác trong tương lai;
- Cung cấp thông tin phù hợp, đến đúng người vào đúng thời điểm;
- Hiện đại hóa và số hóa hệ thống định vị hàng không toàn cầu được nối mạng.
Mục tiêu của SWIM
Để SWIM có thể phục vụ nhu cầu của ATM toàn cầu, việc sử dụng đa dạng nguồn thông tin là phương pháp tối ưu Mục tiêu của SWIM là cung cấp thông tin cho người dùng, đảm bảo rằng họ có quyền truy cập vào những dữ liệu liên quan và có thể hiểu biết lẫn nhau một cách tương tác.
SWIM giúp các hệ thống trong tổng công ty chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu một cách hiệu quả, hỗ trợ lập kế hoạch và ra quyết định Việc chia sẻ thông tin kịp thời và chất lượng không chỉ giảm thiểu chi phí thiết lập, bảo trì cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, mà còn tối ưu hóa quy trình nghiên cứu và phát triển tiêu chuẩn Đồng thời, SWIM giúp giảm thiểu tác động tiêu cực khi có sự thay đổi thông tin, đảm bảo an ninh mạng được thực hiện đồng bộ và hiệu quả theo tiêu chuẩn.
Khi SWIM được áp dụng thì các nguồn dữ liệu dư thừa sẽ không còn cần thiết nữa và các hệ thống liên quan sẽ ngừng hoạt động.
Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản xuất và sử dụng thông tin
Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple)
Sử dụng các tiêu chuẩn mở
Sử dụng các dịch vụ tương tác
Một số khái niệm liên quan đến SWIM
2.3.1 Nguyên tắc SWIM Để cho phép SWIM đáp ứng nhu cầu của ATM toàn cầu, phương pháp tốt nhất đó là sử dụng từ nhiều cộng đồng thông tin khác nhau Mục đích của SWIM là cung cấp thông tin cho người dùng có quyền truy cập đến thông tin liên quan và được hiểu lẫn nhau theo cách có thể tương tác Sự tương tác là do khả năng của các hệ thống khác nhau thuộc các tổ chức khác nhau để trao đổi thông tin Điều này không chỉ là khả năng thông tin và trao đổi dữ liệu mà còn để diễn giải thông tin được trao đổi theo cách có ý nghĩa Thông tin này phải có chất lượng phù hợp, được cung cấp vào đúng thời điểm và chuyển đến đúng nơi, vì vậy cho phép các hoạt động ATM theo hình thức mạng trung tâm Để đạt được mục tiêu này một cách hiệu quả, các nguyên tắc SWIM sau đây cần được tuân thủ: a) Tách biệt giữa việc cung cấp thông tin và sử dụng thông tin trong chừng mực có thể Trong mạng ATM, hầu hết mọi thành phần tham gia đều là nhà sản xuất và sử dụng thông tin Không phải lúc nào cũng thích hợp để quyết định xem ai sẽ cần thông tin gì, lấy từ ai và khi nào mà vấn đề quan trọng là tách các nhà sản xuất thông tin khỏi những khách hàng có thể tách theo hình thức là số lượng và bản chất của các khách hàng có thể phát triển qua thời gian; b) Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ thống (loose system couple): Trong đó, mỗi thành phần của hệ thống có ít sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều càng tốt về các định nghĩa của các thành phần riêng biệt khác Thực hiện được điều này, rào cản giữa các hệ thống và ứng dụng được giảm thiểu và các giao diện trở lên tương thích; c) Sử dụng các tiêu chuẩn mở: Tiêu chuẩn mở là tiêu chuẩn được công bố rộng rãi và có quyền sử dụng liên quan đến nó Nó cũng có thể có các thuộc tính khác nhau mô tả trong các giai đoạn thiết kế (ví dụ: quy trình mở); d) Sử dụng các dịch vụ tương tác: Sau khi phân tích các quy trình và nhu cầu của các miền doanh nghiệp, các nhà thiết kế sẽ phát triển, đóng gói và triển khai chức năng cần thiết như là một bộ các dịch vụ tương tác và có thể sử dụng một cách linh hoạt trong các hệ thống riêng biệt.
2.3.2 Các bên liên quan SWIM
Hoạt động ATM toàn cầu bao gồm một mạng lưới đa dạng các thành viên, mỗi thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hiệu quả và an toàn cho không phận Các thành viên này bao gồm cộng đồng sân bay, các nhà cung cấp vùng trời, người sử dụng vùng trời, các nhà cung cấp dịch vụ ATM, ngành công nghiệp hỗ trợ ATM, Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO), cơ quan quản lý và các quốc gia Sự phối hợp giữa các thành viên này là yếu tố then chốt để đảm bảo hoạt động ATM diễn ra suôn sẻ và hiệu quả trên toàn cầu.
Một số thành viên chính trong quản trị SWIM, như ICAO và các cơ quan quản lý quốc gia, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin SWIM cho phép các thành viên này hoạt động như cả nhà cung cấp và khách hàng thông tin, mở rộng vai trò của họ trong quy trình ATM Điều này có nghĩa là các nhà cung cấp thông tin khác có thể tham gia nhiều hơn, ví dụ, một nhà ASP có thể sử dụng dịch vụ thông tin từ người sử dụng vùng trời để có được cấu hình quỹ đạo chi tiết cho một chuyến bay cụ thể.
Lợi ích của SWIM
Cải tiến quy trình ra quyết định cho tất cả các bên liên quan trong các giai đoạn chiến lược và chiến thuật của chuyến bay, bao gồm trước, trong và sau chuyến bay, thông qua việc nâng cao nhận thức về các tình huống chung, đồng thời cải thiện tính sẵn có và chất lượng dữ liệu cũng như thông tin từ các nguồn có thẩm quyền.
- Tăng hiệu suất hệ thống;
- Thông tin liên lạc linh hoạt và tiết kiệm chi phí hơn bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn chung trong trao đổi thông tin;
- Giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giúp giảm thiểu tác động của các thay đổi giữa các nhà sản xuất thông tin và khách hàng;
- Hỗ trợ quản lý cung cấp dịch vụ ATM (Service Delivery Management - SDM).
Swim sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ( SOA)
Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là mô hình tổ chức và sử dụng các khả năng phân phối, được kiểm soát bởi các chủ sở hữu khác nhau Mặc dù chưa có định nghĩa chính thức thống nhất về SOA, nhưng nó thường được hiểu là việc phân chia chức năng thành các dịch vụ độc lập, khép kín và có khả năng tái sử dụng.
Định hướng dịch vụ trong SWIM nhằm tạo điều kiện trao đổi thông tin giữa các bên liên quan, với nhà cung cấp thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc xuất bản và giới thiệu dịch vụ cho khách hàng Việc thực hiện này thông qua các đăng ký kết nối, giúp cung cấp thông tin chi tiết về dịch vụ sử dụng Một trong những lợi ích nổi bật của SOA là giảm thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần, cho phép nhà cung cấp thông tin hạn chế tác động đến khách hàng Điều này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ mà không cần có kiến thức chuyên sâu, chỉ cần nắm rõ những thông tin tối thiểu cần thiết để sử dụng dịch vụ.
Mặc dù định hướng dịch vụ là yếu tố quan trọng cho các dịch vụ hỗ trợ SWIM toàn cầu, việc triển khai SOA cần phải đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố chi phí và lợi ích đối với từng bên liên quan.
Các nhà cung cấp dịch vụ ASP đang tối ưu hóa việc triển khai chức năng ATM thông qua việc áp dụng kiến trúc SOA Đối với những nhà ASP và các bên liên quan có ít hệ thống ATM, họ có thể duy trì kiến trúc hiện tại miễn là các dịch vụ thông tin SWIM mà họ cung cấp có khả năng kết nối với các hệ thống bên ngoài theo tiêu chuẩn SWIM thống nhất.
Khi được SOA cấp phép, SWIM mang lại nhiều cơ hội và dịch vụ mới cho các bên liên quan thông qua các phương pháp thực hành tốt nhất trong ngành Điều này cho phép tổ chức cung cấp dịch vụ nhanh hơn, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu kinh doanh mới và phát triển khả năng khác biệt Bên cạnh đó, SOA giúp giảm chi phí bằng cách tái sử dụng tài sản hiện có và chia sẻ dịch vụ mã ổn định giữa các ASP, từ đó cải thiện sự phối hợp trong hệ thống ATM hiện đại Hơn nữa, SWIM và SOA không chỉ mang lại lợi ích tài chính mà còn cung cấp nền tảng hiệu suất cao cho các dự án tương lai, khuyến khích xem xét tích cực đến yếu tố ROI trong các dự án SWIM/SOA Cuối cùng, giá trị công nghệ của SWIM cũng góp phần đáp ứng các mục tiêu CNTT của tổ chức.
1) Hệ thống đơn giản hơn: SOA dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp và có thể giảm độ phức tạp khi so sánh với các hệ thống tích hợp trên cơ sở từng giải pháp. Các ứng dụng trong tương lai có thể kết hợp liền mạch với các dịch vụ dựa trên tiêu chuẩn hiện có;
2) Giảm chi phí bảo trì: Có thể giảm được các chi phí bảo trì do tính đơn giản và dễ bảo trì của hệ thống;
3) Tăng cường tính linh hoạt của kiến trúc: SOA hỗ trợ việc xây dựng các giải pháp tổng hợp thế hệ mới dựa trên hiệu suất giúp hợp nhất nhiều quy trình hoạt động kinh doanh từ nhiều hệ thống;
4) Giảm chi phí tích hợp: SOA giúp các tổ chức có thể phát triển, thực hiện và sử dụng lại các quy trình, cho phép kết nối, tích hợp mang tính kỹ thuật vào hệ thống nhờ áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ mở Ngoài ra, các nỗ lực tạo khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu và tích hợp quy trình được đơn giản hóa, giảm sự phát triển liên quan đến vấn đề tích hợp và hỗ trợ chi phí.
Quản lý giao nhận dịch vụ ATM (SDM)
Một trong những thành phần của khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Tài liệu
Quản lý phân phối dịch vụ ATM (ATM SDM) được mô tả trong Thông tư 335, hoạt động liên tục từ cổng đến cổng trong tất cả các giai đoạn của chuyến bay và trên mọi nhà cung cấp dịch vụ ATM SDM cung cấp giải pháp cân bằng và hợp nhất cho các quyết định trong các quy trình và dịch vụ khác nhau Các dịch vụ này được thiết lập dựa trên yêu cầu cơ sở của thiết kế hệ thống ATM và thực hiện theo yêu cầu hoặc sự kiện Quy trình ra quyết định (CDM) xác định thiết kế hệ thống ATM, tính đến hiệu suất và an toàn Dịch vụ của ATM SDM tối ưu hóa các quỹ đạo theo mong đợi của người sử dụng, đồng thời quản lý theo quỹ đạo yêu cầu sự đồng thuận qua tất cả các giai đoạn vật lý của chuyến bay Để triển khai ATM SDM, cần phân tích và quyết định nội dung cần thiết, các dịch vụ bắt buộc và hiệu suất mong đợi Nhà thiết kế cần tập trung vào các thành phần khái niệm toàn cầu, có tầm nhìn dài hạn và xem xét từ cổng đến cổng trong quá trình thiết kế.
Việc lập kế hoạch và thực hiện SWIM sẽ được tiến hành thông qua ATM SDM, nơi xác định các quy tắc và phương tiện để đảm bảo việc chia sẻ thông tin an toàn và bảo mật giữa tất cả các bên liên quan ATM SDM đóng vai trò là trung tâm hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau, thông qua các tài liệu như Thư thỏa thuận, Mức dịch vụ Thỏa thuận, chia sẻ thông tin và ủy quyền dịch vụ.
Thực hiện ATM SDM yêu cầu thông tin phải được công nhận, đảm bảo chất lượng và kịp thời, đồng thời được chia sẻ giữa những người ra quyết định để xây dựng một bức tranh tổng hợp Các nhu cầu từ ATM SDM đặt ra yêu cầu cho SWIM, cần tính đến các yếu tố như phạm vi SWIM (mô hình, cơ sở hạ tầng, ứng dụng), nguyên tắc (tiêu chuẩn mở, kiến trúc hướng dịch vụ) và quản trị (phê duyệt và phát triển tiêu chuẩn, phân bổ chức năng cho các bên liên quan, xác định vai trò và trách nhiệm).
Quản lý vòng đời
Đăng ký SWIM đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dịch vụ thông tin, đảm bảo rằng vòng đời dịch vụ được quản lý một cách minh bạch và hiệu quả cho tất cả các bên liên quan.
Khung quản trị SOA (The Open Group, 2009) cho phép các tổ chức tùy chỉnh mô hình quản trị SOA theo nhu cầu riêng Khung này sử dụng khái niệm danh mục giải pháp, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, và danh mục dịch vụ, là kết quả của danh mục giải pháp Nó cũng đề xuất cách quản lý hiệu quả cả danh mục giải pháp và dịch vụ, bao gồm việc lập kế hoạch và quản lý vòng đời thông qua các giai đoạn thiết kế và hoạt động.
Một số nhà tiên phong về SWIM đã phát triển các mô hình quản trị SWIM phù hợp với nhu cầu của họ, bao gồm các giai đoạn như xác định nhu cầu kinh doanh, đề xuất dịch vụ thông tin SWIM và phê duyệt, định nghĩa dịch vụ thông tin, phát triển dịch vụ thông tin, xác minh dịch vụ thông tin, sản xuất và triển khai dịch vụ thông tin, ngừng cung cấp dịch vụ thông tin sau khi có quyết định dừng, và cuối cùng là dừng dịch vụ thông tin.
Hình 2.7.1: Hình ảnh ví dụ về vòng đời cho nhà sản xuất dịch vụ
Trong suốt vòng đời của dịch vụ thông tin, dịch vụ có thể trải qua nhiều bản cập nhật do sự thay đổi yêu cầu Các bản cập nhật lớn thường liên quan đến việc thay đổi Thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) và yêu cầu của khách hàng, trong khi các bản cập nhật nhỏ chỉ cần thay đổi SLA mà không có yêu cầu từ khách hàng Ngoài ra, còn có các bản cập nhật sửa đổi, tức là bản sửa lỗi, không yêu cầu thay đổi SLA.
Khi thiết kế và triển khai dịch vụ thông tin ban đầu có thể dễ dàng, nhưng việc quản lý các thay đổi đối với dịch vụ đã được triển khai và sử dụng rộng rãi lại phức tạp hơn Các nhà sản xuất cần phải cân bằng giữa nhu cầu cải tiến và sự ổn định của dịch vụ.
“cải thiện” chức năng của dịch vụ thông tin trong khi khách hàng đang tìm kiếm sự
Sự "ổn định" của các dịch vụ hiện có là rất quan trọng, đặc biệt khi một số nhà sản xuất chưa nhận thức đầy đủ về tất cả khách hàng Điều này có thể dẫn đến việc kéo dài chu kỳ ngừng sử dụng và yêu cầu hỗ trợ cho các phiên bản dịch vụ khác nhau tại những thời điểm nhất định Mỗi doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ với các bên liên quan chủ chốt, và các khu vực cũng cần phối hợp với nhau để đảm bảo sự liên kết và hiệu quả trong hoạt động.
Cải tiến hiệu suất qua SWIM
SWIM mang tính chất quốc tế và không phải là giải pháp hay công nghệ duy nhất phù hợp với mọi trường hợp Theo Sổ tay hướng dẫn về thực thi toàn cầu của dẫn đường hàng không (Doc 9883), các nhà ASP sẽ triển khai quy trình tương ứng với các mức độ thực hiện mục tiêu Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả và an toàn trong hàng không quốc tế, khả năng tương tác toàn cầu và tiêu chuẩn hóa là rất cần thiết, và SWIM có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và cập nhật các tiêu chuẩn mới.
Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Doc 9854) tương đương với Quản lý thông tin (IM) trong SWIM, và tài liệu này sử dụng thuật ngữ khác để tránh nhầm lẫn Mô-đun ASBU B1-SWIM (GANP, Doc 9750) mang tiêu đề "Cải thiện hiệu suất thông qua ứng dụng SWIM" và áp dụng cho việc triển khai các dịch vụ SWIM Những dịch vụ này bao gồm ứng dụng và cơ sở hạ tầng, nhằm tạo ra mạng nội bộ hàng không dựa trên các mô hình dữ liệu chuẩn và giao thức internet, tối đa hóa khả năng tương tác.
Theo Thông tư 335 về Quản lý cung cấp dịch vụ quản lý không lưu, hoạt động ATM toàn cầu là đầu mối điều phối quan trọng cho việc lập kế hoạch và thực hiện SWIM Nhu cầu được xác định qua ATM SDM sẽ tạo ra các yêu cầu tổng thể cho SWIM.
Trong bối cảnh hiện tại, SWIM nhấn mạnh rằng các yêu cầu về hiệu suất của hệ thống quản lý thông tin cần được xác định thông qua một quy trình đánh đổi từ cả hai hướng, thay vì tách biệt theo góc độ kỹ thuật Quy trình này giúp liên kết các yêu cầu một cách rõ ràng và mạnh mẽ, đồng thời đánh giá lợi ích và không lợi ích trong 11 lĩnh vực hiệu suất chính (KPAs) theo Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu.
Một đặc tính cụ thể có thể được coi là "bắt buộc" đối với giao dịch thông tin không chỉ vì tính khả thi kỹ thuật mà còn vì nó đảm bảo thời gian phản hồi hoạt động nhanh hơn cho máy bay hoặc nhóm máy bay Đặc tính này chỉ trở nên "bắt buộc" khi thời gian phản hồi nhanh hơn được thiết lập và có thể tối đa hóa lợi ích tổng thể về tính hữu hình và tính hợp lý Hệ thống quản lý thông tin cần phải là một chuỗi liên kết, trong đó các yêu cầu phải được cân bằng với các yêu cầu của phần còn lại trong chuỗi.
(b) với lợi ích tổng thể mà chuỗi có thể nhận ra trong thực tế
Mặc dù quy mô hệ thống có thể không đáp ứng nhu cầu của tất cả các bên liên quan, nhưng tính nhất quán của hệ thống vận tải hàng không toàn cầu là rất quan trọng Do đó, cần phải phát triển để đạt được mức độ tương tác giữa các giải pháp khác nhau Hệ thống SWIM và cơ sở hạ tầng dịch vụ cần được phát triển phù hợp với khái niệm hoạt động toàn cầu, đồng thời làm rõ việc thực hiện hệ thống SWIM về lợi ích, yếu tố hỗ trợ, tính năng và nguyên tắc phát triển và chuyển đổi.
Khái niệm hoạt động ATM toàn cầu (Doc 9854) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng, quản lý và trao đổi thông tin toàn cầu, đồng thời khẳng định rằng triết lý này được hỗ trợ bởi một môi trường ra quyết định hợp tác và toàn diện Để đạt được điều này, cần tăng cường cả số lượng thông tin trao đổi và số lượng người tham gia Bảo mật sẽ là yếu tố then chốt, vì vậy khái niệm SWIM toàn cầu bao gồm các khía cạnh như xác thực, ủy quyền, mã hóa, phát hiện xâm nhập và chính sách bảo mật.
Khung khả năng hợp tác toàn cầu của SWIM
Khung khả năng tương tác toàn cầu của SWIM bao gồm 5 lớp như sau:
Hình 2.9.1 minh họa khả năng tương tác của các lớp SWIM, trong đó các ứng dụng hỗ trợ SWIM được cung cấp bởi các nhà cung cấp thông tin và khách hàng thông tin trên toàn cầu Các cá nhân và tổ chức, bao gồm người quản lý không lưu và người sử dụng vùng trời, sẽ tương tác thông qua các ứng dụng tương tác thông qua SWIM Bên cạnh đó, dịch vụ Trao đổi Thông tin cũng được xác định cho từng miền thông tin cụ thể.
Hệ thống ATM và các mục đích trên nhiều miền đều tuân theo các đặc điểm quản trị thống nhất từ các bên liên quan SWIM Các ứng dụng hỗ trợ SWIM sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin để tương tác hiệu quả Mô hình Trao đổi Thông tin áp dụng các tiêu chuẩn theo chủ đề cụ thể để chia sẻ thông tin, xác định cú pháp và ngữ nghĩa của dữ liệu được trao đổi Cơ sở hạ tầng SWIM cung cấp các dịch vụ lõi như giao diện quản lý, phản hồi yêu cầu, bản tin đăng ký xuất bản, cũng như bảo mật và quản lý dịch vụ doanh nghiệp Kết nối mạng cung cấp các dịch vụ viễn thông tổng hợp, bao gồm phần cứng, và kết nối các cơ sở hạ tầng mạng giữa các bên liên quan qua các mạng giao thức Internet (IP) riêng hoặc công cộng.
Phạm vi của SWIM bao gồm ba lớp chính: Dịch vụ Trao đổi Thông tin, Mô hình Trao đổi Thông tin và Cơ sở hạ tầng SWIM Tổ chức này có nhiệm vụ quản lý và điều phối các lớp này để đảm bảo sự hiệu quả trong việc trao đổi thông tin.
Mối quan tâm toàn cầu hiện nay tập trung vào dịch vụ trao đổi thông tin liên quan đến hàng không, khí tượng, giám sát và chuyến bay Trong tương lai, có khả năng sẽ xác định thêm các dịch vụ miền bổ sung và dịch vụ tổng hợp Nhiệm vụ quan trọng nhất của các bên liên quan trong việc thực hiện SWIM là thống nhất một tập hợp dịch vụ trao đổi thông tin cùng với các tùy chọn phù hợp, phù hợp với các mức độ khác nhau của hệ thống ATM ở mỗi quốc gia và các tiêu chuẩn để đảm bảo việc trao đổi thông tin hiệu quả.
Các dịch vụ trao đổi và tiêu chuẩn trao đổi có mối quan hệ đa dạng, trong đó một dịch vụ có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau, và ngược lại, một tiêu chuẩn cũng có thể được nhiều dịch vụ sử dụng.
Cơ sở hạ tầng SWIM và các lớp kết nối mạng có thể được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn đã xác định mà không gây rào cản kỹ thuật lớn cho việc thực hiện SWIM Các cơ sở hạ tầng này sẽ được triển khai dần dần và kết nối bởi các bên liên quan như ASP Mỗi triển khai SWIM sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tổ chức của bên liên quan, miễn là nó tuân thủ các mục tiêu của Khái niệm SWIM và khả năng tương tác với các bên liên quan khác.
Các tổ chức có thể phát triển thành SWIM
Các tổ chức có khả năng phát triển thành SWIM thông qua một quy trình lặp lại Các bước được trình bày là những chỉ dẫn chung, có thể điều chỉnh và bổ sung chi tiết tùy theo ngữ cảnh cụ thể của từng giai đoạn tiến hóa của SWIM.
Trong môi trường kỹ thuật số hiện nay, các tổ chức sử dụng giao diện để tương tác và quản lý luồng thông tin cùng quy trình kinh doanh Quá trình chuyển đổi thành SWIM là hành trình hướng tới dịch vụ, thông qua việc thiết lập các giao diện tiêu chuẩn hóa qua các dịch vụ thông tin, từ đó hình thành nền tảng cho một hệ thống vận tải hàng không toàn cầu được kết nối Bài viết này sẽ giải thích tầm quan trọng của quá trình phát triển thành SWIM đối với các tổ chức.
Tầm nhìn dài hạn trong quản lý không lưu ATM tập trung vào việc tối ưu hóa các trao đổi thông tin thông qua dịch vụ SWIM Các tổ chức tham gia sẽ tiến tới trạng thái Native SWIM, nơi họ tương tác kỹ thuật số với nhau qua các ứng dụng hỗ trợ SWIM Giao diện cũ không còn cần thiết và đã được loại bỏ, nhường chỗ cho các luồng thông tin chuẩn hóa và sự hợp tác kỹ thuật số Việc thực hành định hướng dịch vụ sẽ đảm bảo rằng các quy trình kinh doanh hợp tác trong tương lai sẽ thúc đẩy việc triển khai hiệu quả các dịch vụ thông tin.
Hình 2.10.1: “Native SWIM” trở thành trạng thái cuối theo quan điểm tổ chức
Các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp thông tin vào hệ thống định vị hàng không toàn cầu, cho phép người tiêu dùng truy cập các dịch vụ sẵn có Dịch vụ thông tin có thể được khám phá thông qua đăng ký dịch vụ SWIM, giúp công bố và tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả SWIM hoạt động như một nhóm các dịch vụ thông tin được chia sẻ giữa các tổ chức hợp tác, trong đó địa chỉ của các dịch vụ không nhất thiết phải tương ứng với vị trí thực của các tổ chức Sự phân biệt giữa việc xác định tổ chức và địa chỉ giao diện dịch vụ thông tin được xử lý ở cấp SWIM TI.
Hình 2.10.1: Các tổ chức hợp tác trao đổi thông tin thông qua các dịch vụ
2.10.1 Hiểu bản chất của việc trao đổi thông tin
Dịch vụ thông tin và tin nhắn hoạt động thông qua việc truyền tải các thông điệp, được kích hoạt bởi các giao diện tương ứng trong quá trình trao đổi thông tin.
Thông điệp là các đơn vị giao tiếp riêng biệt nhằm truyền tải thông tin cần thiết với mục đích cụ thể, chẳng hạn như phân phối tập dữ liệu, yêu cầu thông tin chuyến bay, đăng ký dịch vụ thông tin, hoặc thông báo sự kiện Nội dung của các tin nhắn này có thể đa dạng, bao gồm dữ liệu cơ sở hạ tầng, dữ liệu chuyến bay, dữ liệu khí tượng và thông tin về máy bay.
Hình 2.10.1.1: Dịch vụ thông tin sử dụng tin nhắn
Các dịch vụ thông tin và thông điệp cơ bản của chúng được phát triển nhằm hỗ trợ các tình huống kinh doanh ATM cụ thể, chẳng hạn như thông báo FF-ICE Sự trao đổi thông điệp này phụ thuộc vào đặc điểm của kết nối mạng dựa trên IP.
Khi xem SWIM từ góc độ dịch vụ, nó được hiểu như một tập hợp các dịch vụ thông tin Khi phân tích sâu hơn, chế độ xem thông báo cho thấy sự kết nối và trao đổi thông tin giữa các địa chỉ mạng IP Hai quan điểm này sẽ được trình bày chi tiết dưới đây.
Nguyên tắc của SWIM khuyến khích sự kết hợp lỏng lẻo và tách biệt giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy việc tái sử dụng các dịch vụ thông tin Điều này giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào giao thức truyền thông tùy chỉnh cũng như các giao diện được quản lý và duy trì riêng lẻ.
2.10.2 Những thay đổi về nguyên lý của việc phân phối thông tin
SWIM giới thiệu các mẫu trao đổi tin nhắn có thể ngu ý những thay đổi như:
Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng chủ động trong việc quản lý đăng ký dịch vụ thông tin, họ cần có trách nhiệm đảm bảo rằng mình đã đăng ký đúng dịch vụ Việc đăng ký dịch vụ SWIM không chỉ giúp người tiêu dùng dễ dàng khám phá các dịch vụ thông tin mà còn đảm bảo họ nhận được những thông tin phù hợp với nhu cầu của mình.
Việc quản lý phân phối thông tin đã có những thay đổi đáng kể, khi dịch vụ thông tin hiện nay cho phép thiết lập kết nối trực tiếp giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng Điều này có nghĩa là quản lý địa chỉ không còn gắn liền với các trao đổi thông tin như trước đây Thay vì nhà cung cấp dữ liệu phải xác định người nhận thông tin một cách ngoại tuyến, hệ thống SWIM cho phép người tiêu dùng tự quản lý luồng dữ liệu của mình thông qua việc đăng ký truy cập trực tuyến.
Hình 2.10.2.1: Những thay đổi khi sử dụng dịch vụ thông tin
2.10.3 Bản chất của quá trình phát triển
Sự phát triển của SWIM được thúc đẩy bởi nhu cầu kinh doanh ngày càng tăng Mặc dù công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển, nhưng chính sự hợp tác giữa các tổ chức trong cộng đồng mới là yếu tố then chốt Sự hợp tác này diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau, tạo ra nền tảng vững chắc cho sự tiến bộ chung.
Cấp quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thỏa thuận, ra quyết định, thiết lập chính sách và lựa chọn tiêu chuẩn, đồng thời lập kế hoạch cho các hoạt động tiến hóa Những nhiệm vụ này yêu cầu một cách tiếp cận hợp tác giữa các tổ chức nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản trị.
Mức độ triển khai dịch vụ yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia trong cộng đồng, bao gồm chuyên gia kinh doanh, chuyên gia vận hành, kiến trúc sư dịch vụ, kiến trúc sư dữ liệu, chuyên gia hạ tầng kỹ thuật và chuyên gia giải pháp Điều này đảm bảo rằng chuyên môn chính được duy trì và phát triển cả trong và giữa các tổ chức, tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả và đồng bộ.
Khi tham gia vào quá trình tiến hóa SWIM, việc chuẩn bị là rất quan trọng, bao gồm xác định cộng đồng quan tâm, lập kế hoạch và tập hợp các yếu tố hỗ trợ cần thiết Mỗi hành trình tiến hóa cần được quản lý cẩn thận để tránh gián đoạn Quá trình này mang tính lặp đi lặp lại, với việc thực hiện và cải tiến từng bước các dịch vụ thông tin, từ đó dần đạt được sự trưởng thành trong SWIM.
Hình 2.10.3.1: Phát triển thành SWIM như một quá trình tương tác Các bước phát triển:
Các bước cơ bản để thực hiện SWIM
Để triển khai SWIM, các bên liên quan cần xác định rõ ngữ cảnh của mình, vì câu trả lời cho câu hỏi này sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.
Vai trò của các bên liên quan như ATM, miền thông tin, nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng là những yếu tố quan trọng, quyết định bối cảnh và có thể tạo ra sự khác biệt trong các bước tiếp theo.
Nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng có thể áp dụng SWIM để cải thiện các tình huống cụ thể, phù hợp với thực hành quản lý dịch vụ của tổ chức theo tiêu chuẩn ISO / IEC 20000-1.
Hình 2.11.1: Các tình huống được mô tả
Mỗi tình huống trong bài viết này bắt đầu bằng việc mô tả điểm khởi đầu, sau đó là câu hỏi cần giải đáp Tiếp theo, chúng tôi tóm tắt các bước thực hiện thông qua một lưu đồ và cung cấp bảng thông tin với các mô tả, ghi chú và tài nguyên bổ sung.
Mỗi kịch bản được mô tả cho thấy các bước liên quan đến: thông tin , dịch vụ thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Tình huống 1: Sử dụng dịch vụ trực tuyến kỹ thuật số hiện có
Hình 2.11.2: Kịch bản 1 được tóm tắt
Hướng dẫn thực hiện theo các bước
1: Mục đích là thu thập thông tin cần thiết để thực hiện các hoạt động mô tả dịch vụ ở bước 5 Thông tin có thể có sẵn từ tài liệu kỹ thuật hiện có, ví dụ: tài liệu kiểm soát giao diện (ICD) hoặc tài liệu đi kèm API.
2: Các yêu cầu của ICAO có thể được bổ sung bởi các yêu cầu SWIM của khu vực và địa phương Xem xét bất kỳ chính sách nào có thể áp dụng.
3: Để thực hiện kiểm tra này, hãy trả lời câu hỏi sau: a Các giao thức giao diện dịch vụ có phù hợp với các yêu cầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện hành để triển khai SWIM (nghĩa là các tiêu chuẩn công nghệ của ràng buộc giao diện cơ sở hạ tầng kỹ thuật) không? Đẻ hoàn thành phân tích: i So sánh tài liệu đặc tả giao diện có săn (ví dụ ICD) với các yêu cầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện hành. ii Xem xét ghi lại kết quả kiểm tra để sử dụng lại thuận tiện ở bất kỳ giai đoạn nào sau này. b Nếu câu trả lời cho câu hỏi 3 a) là có, hãy tiếp tục bước 4. c Nếu câu trả lời cho câu hỏi 3 a) là không, hãy quyết định cung cấp thông tin trên các giao thức giao diện do SWIM quy định. Ở bước này, có thể quyết định kết thúc kịch bản (ví dụ: do cân nhắc tính khả thi) Nó cũng có thể được quyết định đợi cho đến khi bước 4 dưới đây được thực hiện trước khi tiếp tục Khi thực hiện bước này, hãy xem xét những điều sau: ii Nếu không có giao thức giao diện nào được chỉ định và áp dụng cho bạn, hãy xem xét điều chỉnh cho phù hợp với những giao thức được chỉ định trong vùng SWIM khác Điều này có nghĩa là thử nghiệm. ii Cùng với các bên liên quan đến dịch vụ đưa ra các lựachọn triển khai để đạt được các quyết định chung về thiết kế. iii Triển khai các giao thức giao diện áp dụng ở cấp độ toàn cầu, khu vực và địa phương.
Tình huống 2: Cung cấp dịch vụ thông tin trực tuyến ký thuật số mới
Xuất phát từ tiềm năng cung cấp dịch vụ thông tin, nhiều công nghệ đã được áp dụng để tạo ra dữ liệu Tuy nhiên, việc trao đổi dữ liệu hiện nay vẫn chưa được xây dựng dựa trên các dịch vụ thông tin hiệu quả Tham gia vào SWIM đòi hỏi phải xem xét và phát triển các thực hành định hướng dịch vụ hợp tác, điều này vẫn chưa được triển khai.
Hình 2.11.3: Kịch bản 2 được tóm tắt
Hướng dẫn thực hiện theo các bước
1: Nhóm là một nhóm cộng tác đa lĩnh vực kết hợp các kỹ năng vận hành, định hướng dịch vụ, thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật với nhau Xây dựng nhóm bằng cách phân bổ các vai trò chuyên gia vận hành, kiến trúc sư dịch vụ, kiến trúc sư thông tin, chuyên gia hạ tầng kỹ thuật và chuyên gia giải pháp cho những người trong nhóm Có thể nhiều hơn một kỹ năng có sẵn từ một người Định hướng dịch vụ liên quan đến các chuyên gia hoạt động để xác định bối cảnh hoạt động, đóng góp vào phân tích quy trình kinh doanh, phân tích các yêu cầu trao đổi thông tin và xác nhận các dịch vụ kết quả.
2: Các yêu cầu của ICAO có thể được bổ sung bởi các yêu cầu SWIM của khu vực và địa phương Xem xét bất kỳ chính sách nào có thể áp dụng.
3: Các bước của quy trình định hướng dịch vụ có thể phức tạp hơn hoặc ít hơn tùy thuộc vào nhu cầu và thực tế khu vực / địa phương của bạn Khi xác định các bước của quy trình định hướng dịch vụ, các chuyên gia sẽ phải thực hiện nó Không nhất thiết phải có tất cả các bước tùy thuộc vào cách tiếp cận sau.
4: Định hướng dịch vụ là một quá trình hợp tác có sự tham gia của các bên liên quan Một hoạt động xác định dịch vụ thông tin cần thiết là phân tích quy trình kinh doanh để xác định các yêu cầu trao đổi thông tin của tình huống "sắp xảy ra" Phân tích này có thể dẫn đến việc xác định sớm và phân bổ các đặc điểm Qos cần được đáp ứng bởi dịch vụ Việc lựa chọn sử dụng các tiêu chuẩn cụ thể là quan trọng đối với cả nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ (ví dụ: lựa chọn ràng buộc giao diện) Đối với mục đích của kịch bản này, giả định rằng bước này dẫn đến các dịch vụ thông tin đáp ứng các yêu cầu SWIM được thu thập trong bước 2 của kịch bản này.
5: Trong khi thông tin mô tả dịch vụ cũng được yêu cầu ở cấp độ toàn cầu (tức là Tổng quan về dịch vụ), các yêu cầu bổ sung về mô tả dịch vụ khu vực / địa phương có thể áp dụng.
6: Việc sử dụng sổ đăng ký dịch vụ SWIM được ưu tiên. a Kiểm tra chính sách đăng ký dịch vụ hiện hành. b Cung cấp thông tin mô tả dịch vụ.
Cơ sở hạ tầng SWIM
Trong bối cảnh toàn cầu, dịch vụ cung cấp sẽ không chỉ giới hạn ở các nhà cung cấp dịch vụ dẫn đường hàng không (ANSP) truyền thống Hệ thống SWIM có thể được triển khai theo nhiều hình thức khác nhau, bao gồm các mô hình địa phương, quốc gia hoặc khu vực, phục vụ cho ngành công nghiệp hỗ trợ ATM.
Cơ sở hạ tầng SWIM có thể có nhiều kiến trúc khác nhau trong các triển khai toàn cầu, do đó cần một khái niệm kiến trúc thống nhất gọi là “Điểm truy cập SWIM” Điểm truy cập SWIM là một thực thể logic với nhiều khả năng kỹ thuật như bản tin, bảo mật, và quản lý giao diện Hệ thống SWIM bao gồm các điểm truy cập SWIM được thực hiện bởi các nhà cung cấp và khách hàng thông tin, với khả năng triển khai bên ngoài hoặc bên trong hệ thống của họ Một số điểm truy cập SWIM có thể được chia sẻ giữa nhiều hệ thống, và doanh nghiệp có thể chọn một hoặc nhiều tùy chọn trong việc triển khai SWIM Khách hàng được ủy quyền có thể kết nối với điểm truy cập SWIM để giao tiếp với các nhà cung cấp khác thông qua mạng lưới điểm truy cập này.
Hình 2.12.1: Các tùy chọn triển khai điểm truy cập SWIM
Kiến trúc chi tiết của cơ sở hạ tầng SWIM (và các điểm truy cập SWIM liên quan) có thể khác nhau trong các triển khai SWIM khác nhau.
Khả năng tương tác toàn cầu trong SWIM không yêu cầu các điểm truy cập phải có kiến trúc chức năng giống nhau, cho phép mỗi doanh nghiệp triển khai SWIM phát triển các kiến trúc riêng biệt Một số kiến trúc sẽ được thực hiện dựa trên các thỏa thuận dẫn đường hàng không khu vực, với sự phối hợp thích hợp giữa các bên liên quan bị ảnh hưởng.
Khả năng tương tác giữa các triển khai SWIM sẽ được đảm bảo nhờ vào các tiêu chuẩn trao đổi chung hoặc thông qua các cổng ở các cấp độ phù hợp.
Hình 2.12.2: Ví dụ về các chức năng của một điểm truy cập SWIM
Lộ trình triển khai SWIM
Theo lộ trình nâng cấp khối các hệ thống hàng không ASBU trong Kế hoạch không vận toàn cầu của ICAO (Doc 9750), lộ trình triển khai SWIM được trình bày rõ ràng trong hình dưới đây.
Hình 2.13.1: Lộ trình triển khai SWIM
Triển khai SWIM chủ yếu diễn ra trong các mô-đun B1-SWIM và B2-SWIM, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Bên cạnh đó, các mô-đun B0-DATM và B1-DATM liên quan đến quản lý và tích hợp tin tức hàng không số cũng góp phần quan trọng, cùng với các mô-đun tăng cường tính năng khai thác, tạo nên hệ thống SWIM hoàn chỉnh và hiệu quả.
B1-SWIM cung cấp dịch vụ SWIM, bao gồm ứng dụng và hạ tầng, nhằm thiết lập mạng Intranet hàng không Dịch vụ này tuân thủ các tiêu chuẩn về mô hình dữ liệu và giao thức, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong việc trao đổi thông tin.
IP (Internet Protocol) Giai đoạn này thực hiện từ năm 2019.
B2-SWIM sẽ kết nối toàn bộ với tàu bay, cho phép tham gia vào các quy trình quản lý không lưu bằng cách trao đổi dữ liệu, bao gồm cả dữ liệu khí tượng Giai đoạn triển khai của hệ thống này dự kiến bắt đầu từ năm 2025.
Hiện nay, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam đang thực hiện giai đoạn B1-SWIM theo lộ trình ICAO bằng cách thành lập Tổ nghiên cứu nhằm xây dựng kế hoạch quản lý tin tức hàng không Tổ nghiên cứu sẽ xem xét và đánh giá khả năng kết nối thử nghiệm SWIM khu vực, đồng thời chuẩn hóa việc trao đổi dữ liệu theo các mô hình AIXM, FIXM, IWXXM trong quá trình nâng cấp các hệ thống mới.
2.12.1 Giai đoạn 1 Lĩnh vực tăng cường 1: khai thác sân bay
B0-APTA: Tối ưu hóa các phương thức tiếp cận bao gồm cả hướng dẫn giảm độ cao.
B0-WAKE: Tối ưu hóa phân cách nhiễu động nhằm nâng cao khả năng thông qua đường cất hạ cánh.
B0-RSEQ: Cải thiện luồng không lưu bằng cách sắp xếp thứ tự đi/đến
B0-SURF: An toàn và hiệu quả của các hoạt động khai thác trên bề mặt sân bay (A-SMGCS mức độ 1-2)
B0-ACDM: Hiệp đồng ra quyết định (CDM) để nâng cao khả năng khai thác sân bay.
Lĩnh vực tăng cường năng lực thứ hai là Dữ liệu và Các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu, được thực hiện thông qua việc quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.
B0-FICE: Tăng cường liên kết khai thác, hiệu quả và năng lực thông qua việc hợp nhất các hệ thống mặt đất.
B0-DATM: Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua Quản lý tin tức hàng không dạng số.
B0-AMET: Cung cấp tin tức khí tượng góp phần tăng hiệu quả khai thác và an toàn bay.
B0-FRTO: Nâng cao khai thác bay nhờ cải thiện quỹ đạo bay đường dài.
B0-NOPS: Tăng cường khả năng của luồng không lưu thông qua lập kế hoạch trên cơ sở xem xét mạng đường hàng không trên diện rộng.
B0-ASUR: Năng lực giám sát mặt đất ban đầu.
Lĩnh vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu
B0-ASEP: Nhận biết tình huống không lưu (ATSA).
B0-OPFL: Nâng cao khả năng tiếp cận các mực bay tối ưu thông qua các phương thức tăng/giảm độ cao có sử dụng ADS-B.
B0-SNET: Tăng cường hiệu quả của mạng lưới an toàn mặt đất.
Lĩnh vực tăng cường năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - Thông qua các hoạt động khai thác dựa theo quỹ đạo
B0-CDO: Nâng cao khả năng linh hoạt và hiệu quả của quĩ đạo giảm độ cao (CDOs).
B0-TBO: Nâng cao an toàn và hiệu quả thông qua bước đầu ứng dụng kết nối dữ liệu đường dài.
B0-CCO: Nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả của quĩ đạo lấy độ cao khởi hành - lấy độ cao liên tục (CCO).
2.12.2 Giai đoạn 2 Lĩnh vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay
B1-APTA: Tối ưu hóa khả năng tiến nhập sân bay
B1-WAKE: Nâng cao khả năng thông qua đường cất hạ cánh bằng việc áp dụng phân cách nhiễu động linh hoạt.
B1-RSEQ: Cải thiện khai thác sân bay thông qua quản lý các hoạt động cất, hạ cánh và trên bề mặt sân bay.
B1-SURF là giải pháp nhằm nâng cao an toàn và hiệu quả cho các hoạt động trên bề mặt sân bay, bao gồm các hệ thống SURF, SURF IA và Hệ thống quan sát bằng mắt tăng cường (EVS) Những công nghệ này không chỉ tối ưu hóa quy trình quản lý sân bay mà còn đảm bảo an toàn cho các phương tiện và hành khách.
B1-ACDM: Tối ưu hóa khai thác sân bay thông qua việc hiệp đồng ra quyết định tại sân bay (AIRPORT-CDM).
B1-RATS: Kiểm soát vận hành sân bay từ xa.
Lĩnh vực tăng cường năng lực 2 tập trung vào dữ liệu và các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu, thông qua việc quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.
B1-FICE: Nâng cao khả năng liên kết khai thác, hiệu quả và năng lực thông qua ứng dụng FF-ICE, bước 1 trước khi khởi hành.
B1-DATM: Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc hợp nhất các tin tức quản lý không lưu dạng số
B1-SWIM: Nâng cao năng lực thông qua việc áp dụng Quản lý tin tức hệ thống diện rộng (SWIM).
B1-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (lập kế hoạch và hạn ngắn).
B1-FRTO: Cải thiện khai thác thông qua việc lựa chọn sử dụng vệt bay không lưu tối ưu
B1-NOPS: Tăng cường tính năng luồng không lưu thông qua lập kế hoạch khai thác mạng đường bay.
Khu vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu
B1 - ASEP: Tăng sự năng lực và hiệu quả thông qua quản lý theo khoảng thời gian (IM).
B1-SNET: Mạng lưới an toàn mặt đất trong tiếp cận.
Khu vực cải thiện năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - qua các hoạt động dựa theo quỹ đạo
B1-CDO: Nâng cao khả năng linh hoạt và hiệu quả trong các quĩ đạo giảm độ cao (CDOs) sử dụng VNAV.
B1-TBO: Nâng cao tính đồng bộ hóa không lưu và bước đầu khai thác theo quỹ đạo.
B1-RPAS: Bước đầu tích hợp các hệ thống trên tàu bay được điều khiển từ xa (RPA) vào vùng trời không dành riêng.
2.12.3 Giai đoạn 3 (Block 2) Khu vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay
B2-WAKE (*): Phân cách nhiễu động nâng cao (theo thời gian).
B2-RSEQ: Kết nối AMAN/DMAN.
B2-SURF: Tối ưu hóa lựa chọn sử dụng vệt lăn trên bề mặt sân bay và các lợi ích an toàn (A-SMGCS mức độ 3-4 và SVS).
Khu vực tăng cường năng lực 2 tập trung vào việc quản lý dữ liệu và các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu, với mục tiêu tối ưu hóa thông tin thông qua Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.
B2-FICE: Nâng cao khả năng phối hợp thông qua sự tích hợp nhiều trung tâm mặt đất: (FF-ICE/1 và đối tượng chuyến bay, SWIM).
B2-SWIM: Cho phép tàu bay tham gia phối hợp quản lý không lưu thông qua SWIM.
B2-NOPS: Tăng cường sự tham gia của người sử dụng vào việc sử dụng linh hoạt mạng lưới đường bay.
Khu vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu
B2-ASEP: Phân cách trên không (ASEP).
B2-ACAS: Hệ thống tránh va chạm mới
Khu vực cải thiện năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - qua các hoạt động dựa theo quỹ đạo
B2-CDO giúp nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả của các quỹ đạo giảm độ cao (CDOs) thông qua việc sử dụng VNAV, đáp ứng các yêu cầu về tốc độ và thời gian đến.
B2-RPAS: Hợp nhất tàu bay được điều khiển từ xa (RPA) trong hoạt động không lưu.
2.12.4 Giai đoạn 4 (Block 3) Lĩnh vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay
B3-RSEQ: Tích hợp AMAN/DMAN/SMAN.
Lĩnh vực tăng cường năng lực 2 tập trung vào dữ liệu và các hệ thống liên kết khai thác toàn cầu, thông qua việc quản lý thông tin diện rộng của Hệ thống liên kết toàn cầu SWIM.
B3-FICE: Nâng cao tính năng khai thác thông qua triển khai đầy đủ FF-ICE.
B3-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (dịch vụ hạn ngắn và trực tiếp).
B3-FRTO: Quản lý tính phức tạp của hoạt động bay.
Khu vực tăng cường năng lực 3: Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua ATM cộng tác toàn cầu
B3-RSEQ: Tích hợp AMAN/DMAN/SMAN
B3-FICE: Nâng cao tính năng khai thác thông qua triển khai đầy đủ FF-ICE
B3-AMET: Các quyết định khai thác tốt hơn thông qua tin tức khí tượng được tích hợp (dịch vụ hạn ngắn và trực tiếp)
B3-TBO: Khai thác theo quỹ đạo 4D đầy đủ
B3-RPAS: Quản lý rõ ràng tàu bay điều khiển từ xa (RPA)
Khu vực cải thiện năng lực 4: Tuyến đường bay hiệu quả - qua các hoạt động dựa theo quỹ đạo
B3-TBO: Khai thác theo quỹ đạo 4D đầy đủ
B3-RPAS: Quản lý rõ ràng tàu bay điều khiển từ xa (RPA).
Đăng kí dịch vụ SWIM
Sổ đăng ký dịch vụ SWIM là thư mục thông tin giúp khám phá các dịch vụ SWIM Cơ quan đăng ký sử dụng quy trình chính thức để lưu trữ, lập danh mục và quản lý thông tin liên quan đến dịch vụ này.
Cơ quan đăng ký cung cấp thông tin chi tiết về các dịch vụ thông tin mới và đã triển khai trong SWIM, nhằm hỗ trợ người tiêu dùng dịch vụ Họ đáp ứng mọi yêu cầu thông tin cần thiết để người dùng có thể xác định và triển khai các giao diện phù hợp với dịch vụ thông tin.
Cơ quan đăng ký cung cấp chức năng hỗ trợ hai chức năng chính:
Chức năng khám phá giúp người dùng xác định các dịch vụ đã được đăng ký, nhận thông tin mô tả chi tiết về chúng và theo dõi tiến trình phát triển của các dịch vụ này.
Thông báo về các bản cập nhật Đăng ký
Chức năng đăng ký cho phép đăng ký có cấu trúc và có kiểm soát các dịch vụ trong sổ đăng ký Điêu nay bao gôm: