1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN

84 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2022 huyện hữu lũng - tỉnh lạng sơn
Trường học sở tài nguyên & môi trường tỉnh lạng sơn
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố hữu lũng
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của công tác lập kế hoạch sử dụng đất (5)
  • 2. Cơ sở của công tác lập kế hoạch sử dụng đất huyện Hữu Lũng (5)
    • 2.1. Căn cứ pháp lý của công tác kế hoạch sử dụng đất huyện Hữu Lũng (5)
    • 2.2. Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ (9)
  • I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI (9)
    • 1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (9)
      • 1.1.1. Điều kiện tự nhiên (9)
      • 1.1.2. Các nguồn tài nguyên (11)
    • 1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội (14)
      • 1.2.1. Về kinh tế (14)
      • 1.2.2. Về xã hội (17)
  • II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 (21)
    • 2.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2021 (21)
      • 2.1.1. Theo chỉ tiêu sử dụng đất (21)
      • 2.1.2. Theo kết quả thực hiện thu hồi đất (28)
      • 2.1.3. Theo kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất (30)
      • 2.1.4. Theo kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng (31)
      • 2.1.5. Theo danh mục công trình (33)
    • 2.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2021 (52)
    • 2.3. Đánh giá những nguyên nhân trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm (52)
  • III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (53)
    • 3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (53)
    • 3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực (53)
      • 3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất (53)
      • 3.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân (57)
    • 3.3. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất (59)
      • 3.3.1. Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (61)
      • 3.3.2. Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp (63)
      • 3.3.3. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng (73)
    • 3.4. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích (73)
    • 3.5. Diện tích đất cần thu hồi (73)
    • 3.6. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng (74)
    • 3.7. Danh mục các công trình, dự án trong năm kế hoạch (75)
    • 3.8. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch sử dụng đất (75)
      • 3.8.1. Cơ sở tính toán (75)
      • 3.8.2. Phương pháp tính toán (76)
      • 3.8.3. Kết quả tính toán (77)
  • IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (77)
    • 4.1. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường (77)
      • 4.1.1. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất (77)
      • 4.1.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường để phát triển bền vững (78)
    • 4.2. Giải pháp về nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất (79)
      • 4.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực (79)
      • 4.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư (79)
    • 4.3. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng đất (80)
    • 4.4. Các giải pháp khác (81)
      • 4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách (81)
      • 4.4.2. Giải pháp về khoa học công nghệ (82)
  • I. KẾT LUẬN (83)
  • II. KIẾN NGHỊ (83)

Nội dung

Tính cấp thiết của công tác lập kế hoạch sử dụng đất

Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khẳng định tại Khoản 1 Điều 54 rằng đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của đất nước, đồng thời được quản lý theo quy định của pháp luật.

Luật Đất đai năm 2013 quy định tại Điều 22 Khoản 4 rằng "Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất" là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Đồng thời, Điều 45 Khoản 3 cũng nêu rõ rằng Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần phát triển hài hòa giữa các địa phương và toàn quốc trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đây là cơ sở để Nhà nước quản lý thống nhất đất đai theo hiến pháp và pháp luật, nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm là cần thiết để cụ thể hóa quy hoạch, làm căn cứ cho thu hồi, giao, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng Nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, được quy định trong Luật Đất đai năm 2013, nhằm xác định nhu cầu sử dụng đất của các ngành và khả năng đầu tư, từ đó xác định diện tích đất cần thu hồi cho các dự án trong năm kế hoạch Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, đã phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện Hữu Lũng để triển khai “Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 huyện Hữu Lũng”.

Cơ sở của công tác lập kế hoạch sử dụng đất huyện Hữu Lũng

Căn cứ pháp lý của công tác kế hoạch sử dụng đất huyện Hữu Lũng

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017;

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;

- Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

- Nghị quyết số 818/NQ-UBTVQH14 ngày 21/11/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn;

- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai, thi hành Luật Quy hoạch;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê m t nước;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính Phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Nghị định số 62/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 11/7/2019, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, được ký ngày 13/4/2015, nhằm cải thiện công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại Việt Nam Các điều chỉnh này nhằm tăng cường hiệu quả trong việc bảo vệ và phát triển đất nông nghiệp, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ đề ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm triển khai đồng thời các quy hoạch cho giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050 Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập quy hoạch một cách đồng bộ và khoa học, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho đất nước trong tương lai.

Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 09/02/2017 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về định mức sử dụng đất cho các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, cũng như thể dục thể thao Thông tư này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và hợp lý cho các cơ sở phục vụ cộng đồng, góp phần phát triển bền vững các lĩnh vực này trong xã hội.

Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT, ban hành ngày 14/12/2018 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định các tiêu chí về thống kê và kiểm kê đất đai, cùng với việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm mục đích cải thiện công tác quản lý đất đai, đảm bảo thông tin chính xác và kịp thời về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc.

Thông tư số 76/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16/6/2014 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/5/2014, quy định về việc thu tiền sử dụng đất Thông tư này nhằm cụ thể hóa các quy định liên quan đến thu tiền sử dụng đất, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính nhà nước.

Thông tư số 77/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16/6/2014 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Nghị định này quy định về việc thu tiền thuê đất và thuê mặt nước, nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai và nước hiệu quả.

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn và huyện Hữu Lũng nhiệm kỳ 2021 - 2025;

Nghị quyết số /NQ-HĐND ngày /12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã xác định danh mục các dự án cần thu hồi đất trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh, theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai.

Nghị quyết số /NQ-HĐND ngày /12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt danh mục các dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, và đất rừng đặc dụng cho các mục đích khác trong năm 2022 Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai, nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cho giai đoạn 2020 - 2024 Sau đó, Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 9/3/2021 đã được ban hành để sửa đổi và bổ sung nội dung của Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND.

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020 - 2024 (lần 1);

Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng đến năm 2035 với tỷ lệ 1/5.000 Tiếp theo, Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 4/10/2021 cũng của UBND tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thị trấn Hữu Lũng đến năm 2035, vẫn với tỷ lệ 1/5.000.

Quyết định 2706/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2020 - 2035, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển hạ tầng đô thị Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 11/7/2021 cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp thực hiện chương trình này, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn.

Tổ chức thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 -

Quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt Quy hoạch chung Khu công nghiệp Hữu Lũng với tỷ lệ 1/5.000 Tiếp theo, Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày 4/8/2021 cũng của UBND tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Hữu Lũng với tỷ lệ 1/2.000.

- Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Hữu Lũng;

Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 6/8/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021, đánh dấu bước đầu trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cho huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn Quyết định này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương.

- Văn bản số 1672/STNMT-QLĐĐ ngày 6/9/2021 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2022.

Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ

- Quy hoạch phát triển các ngành: Công nghiệp, khai thác khoáng sản, thương mại dịch vụ, nông lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, văn hóa, giáo dục, du lịch,

- Hồ sơ Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Hữu Lũng;

- Hồ sơ Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hữu Lũng

- Hồ sơ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã huyện Hữu Lũng

- Niên giám thống kê năm 2020 huyện Hữu Lũng

- Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2019; thống kê đất đai năm 2020 huyện Hữu Lũng

- Hồ sơ Kế hoạch sử dụng đất các năm của huyện Hữu Lũng;

- Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 và xây dựng kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 huyện Hữu Lũng;

- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2020 huyện Hữu Lũng.

KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

Hữu Lũng là huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn, nằm ở phía Tây Nam cách thành phố Lạng Sơn 70 km về phía Nam Huyện có tọa độ địa lý từ 21°23' đến 21°45' vĩ độ Bắc và từ 106°10' đến 106°32' kinh độ Đông, bao gồm 23 xã và 01 thị trấn Vị trí địa lý của huyện Hữu Lũng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và giao thương.

- Phía Bắc giáp huyện Văn Quan và huyện Bắc Sơn;

- Phía Đông giáp huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang;

- Phía Nam giáp huyện Lục Nam và huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;

- Phía Tây giáp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Hữu Lũng, huyện nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc, có lợi thế về giao thông với đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn và đường sắt liên vận Quốc tế Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, thương mại - dịch vụ với các tỉnh trong nước, cũng như các tỉnh phía Nam Trung Quốc và các nước Bắc Á Sự thuận tiện này không chỉ giúp Hữu Lũng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.

Huyện Lạng Sơn nằm trong vùng núi thấp, với địa hình phân chia rõ rệt giữa vùng núi đá vôi phía Bắc và vùng núi đất phía Nam Vùng núi đá vôi có độ cao từ 450 đến 500 m, trong khi vùng núi đất có độ cao khoảng 100 m so với mực nước biển Địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi dốc lớn và các dãy núi đất bát úp Địa hình núi đá chiếm hơn 25% tổng diện tích tự nhiên, xen kẽ là những thung lũng nhỏ bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Các giải ruộng bậc thang được phân bố dọc theo sườn núi và ven sông, cùng với đất nông nghiệp được hình thành từ các khe suối qua nhiều thế hệ.

Hữu Lũng có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của vùng núi phía Bắc, với mùa đông lạnh và khô hanh, ít mưa Ngược lại, mùa hè tại đây thường nóng ẩm và mưa nhiều, đôi khi còn bị ảnh hưởng bởi bão.

Hữu Lũng có khí hậu mát mẻ với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 21 đến 22 độ C Nhiệt độ thấp nhất trong tháng 1 đạt 15,1 độ C, trong khi tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ lên tới 28 độ C Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm cũng như giữa các tháng trong năm khá lớn Độ ẩm không khí trung bình là 79%, cao nhất vào tháng 4 với 86% và thấp nhất vào tháng 12 với 72% Lượng mưa trung bình hàng năm ở Hữu Lũng dao động từ 1.200 đến 1.600 mm.

Hữu Lũng có khí hậu đặc trưng của vùng núi phía Bắc, với mùa đông khô lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè lại nóng ẩm Lượng bức xạ hàng năm đạt 114 KCal/cm², với các tháng mùa hè trên 10 KCal/cm²/tháng và mùa đông trên 5,5 KCal/cm²/tháng Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,7°C, trong đó tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất khoảng 15°C, còn tháng 7 có nhiệt độ cao nhất đạt 28,5°C Tổng nhiệt độ trong năm vượt quá 8.000°C, cho thấy sự biến đổi rõ rệt giữa các mùa.

Huyện Hữu Lũng có hai con sông lớn, trong đó sông Thương chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam qua huyện Chi Lăng và tiếp tục xuôi về Bắc Giang, với thung lũng sông Thương mở rộng hơn 30 km Sông Trung, bắt nguồn từ vùng núi Thái Nguyên, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và hợp lưu với sông Thương tại Na Hoa, nằm ở bờ phải Sông Trung chảy qua vùng đá vôi với thung lũng hẹp và có độ dốc trung bình lưu vực là 12,8%.

Tài nguyên đất tại Hữu Lũng được hình thành từ nền địa chất khoảng 200 triệu năm trước, trải qua các biến động kiến tạo và quá trình phong hóa Khu vực này có các nhóm đất Feralit xuất phát từ đá mẹ trầm tích, sa thạch kết hợp với đá vôi, cùng với nhóm đất dốc tụ phù sa sông suối Tổng diện tích đất ở Hữu Lũng khoảng 43.000 ha, chiếm khoảng 53% tổng diện tích tự nhiên của khu vực.

Nhóm đất Feralit chiếm khoảng 98% diện tích nghiên cứu với tổng diện tích khoảng 42.000 ha Các loại đất trong nhóm này bao gồm: Feralit vàng nhạt phát triển trên đá cát, sa thạch cuội kết, silic, quazit; Feralit vàng đỏ hình thành từ đá sét, phấn sa, phiến thạch, argilit; Feralit vàng trên đá mắcma axit, granit, liparit, porphia thạch anh; Feralit đỏ nâu xuất hiện trên sản phẩm phong hoá đá vôi; Feralit nâu vàng trên phù sa cổ; và Feralit biến đổi do trồng lúa nước.

Nhóm đất phù sa và sản phẩm dốc tụ chiếm khoảng 2% diện tích nghiên cứu, tương đương 1.000 ha Nhóm đất này bao gồm đất phù sa được bồi hàng năm dọc theo hai bờ sông, đất trồng lúa từ sản phẩm dốc tụ và đất phù sa trên nền feralit.

Hệ thống sông, suối, kênh, mương của huyện Hữu Lũng gồm có 2 con sông lớn chảy qua là sông Thương và sông Trung

Sông Thương dài 157 km, bắt nguồn từ dãy núi Nà Pá Phước cao 600 m gần ga Bản Thí huyện Chi Lăng, chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam về tỉnh Bắc Giang Với độ rộng bình quân chỉ 6 m và độ cao trung bình 176 m, sông có độ dốc lưu vực 12,5% và lưu lượng dòng chảy trung bình năm đạt 6,46 m³/s Trong mùa lũ, lưu lượng nước chiếm khoảng 67,6 - 74,9%, trong khi mùa cạn chỉ đạt 25,1 - 32,4% Sông Thương đóng vai trò quan trọng là nguồn nước chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho các dân tộc trong huyện.

Sông Trung bắt nguồn từ vùng núi Thái Nguyên chảy qua huyện theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đổ vào sông Thương ở phía bờ phải tại thôn Nhị

Hà, xã Sơn Hà Sông Trung chảy trong vùng đá vôi, thung lũng hẹp, độ dốc trung bình lưu vực sông là 12,8%

Huyện còn nổi bật với nhiều ao, hồ như hồ Cai Hiển, hồ Chiến Thắng và hồ Tổng Đoàn Bên cạnh đó, các xã trong huyện cũng được bao quanh bởi những con suối lớn nhỏ, chảy quanh các triền khe, chân đồi và ven các làng, bản, chân ruộng, tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú.

Hệ thống sông, suối, kênh mương và ao hồ tại huyện cung cấp nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Địa hình dốc của các sông, suối cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thủy điện nhỏ.

Nguồn nước ngầm của huyện cũng khá dồi dào với chất lượng tốt

Diện tích rừng của huyện Hữu Lũng chiếm hơn 41% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Rừng phân bố rộng rãi ở các xã và thị trấn, đặc biệt tập trung tại Hữu Liên, Yên Bình, Hòa Bình, Yên Sơn, Tân Thành, Hòa Sơn và Hòa Thắng Diện tích rừng này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường sinh thái mà còn giữ nước đầu nguồn, hạn chế lũ lụt và xói mòn đất, đồng thời duy trì cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng nhiệt đới thường xanh nửa rụng lá và rừng lá kim á nhiệt đới ở vùng núi cao Rừng trồng chủ yếu là keo các loại, nhưng hiện nay đang bị tàn phá nghiêm trọng Nhiều khu vực rừng có trữ lượng gỗ cao đã bị biến thành đất trống và đồi trọc.

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

Theo Báo cáo số 738/BC-UBND ngày 23/9/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Hữu Lũng, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 9 tháng đầu năm 2021 cho thấy huyện đã đạt được những kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.1 Về kinh tế a) Sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới

* Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy lợi:

Trong 9 tháng qua, tổng diện tích gieo trồng đạt 13.165,61 ha, vượt 101,27% kế hoạch và đạt 99,53% so với cùng kỳ năm trước Sản lượng cây có hạt ước đạt 46.430,03 tấn, tương đương 104,06% kế hoạch và 102,41% so với cùng kỳ Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp vụ Đông - Xuân năm 2020 - 2021 diễn ra thuận lợi.

Năm 2021, dự án sản xuất lúa Japonica J02 chất lượng cao được triển khai tại 13 xã với diện tích 206,5 ha theo hướng an toàn, bền vững, đạt năng suất 78,27 tạ/ha Ngoài ra, hai mô hình thử nghiệm giống lúa TH745 và QR 15 cũng được thực hiện tại xã Cai Kinh và xã Vân Nham với diện tích lần lượt là 28 sào và 56 sào Cuối cùng, hội nghị tổng kết vụ Đông Xuân 2020 - 2021 và mô hình lúa J02 đã được tổ chức.

Trong 9 tháng đầu năm, tình hình chăn nuôi gia súc và gia cầm tại huyện ổn định, với giá thịt lợn và thịt gà trên thị trường có sự tăng nhẹ Người dân cũng tích cực thực hiện công tác tái đàn để cải thiện sản xuất.

Trong 9 tháng đầu năm, tình hình dịch bệnh ở đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện vẫn diễn biến phức tạp với một số bệnh như cúm gia cầm tại 02 xã (Đồng Tiến, Yên Bình) khiến 1.543 con bị chết và tiêu hủy; bệnh Viêm da nổi cục trên bò tại 14 xã với 154 con mắc bệnh, trong đó 27 con chết và tiêu hủy, 127 con đã được chữa khỏi; bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại 15 xã làm chết và tiêu hủy 486 con lợn Hiện tại, tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của UBND huyện trong công tác phòng, chống dịch Các biện pháp như tuyên truyền, kiểm tra, giám sát được đẩy mạnh, cùng với việc phun tiêu độc khử trùng 846 lít thuốc sát trùng trên diện tích 1.692.000 m² Huyện cũng đã cấp 85 lít hóa chất và 6.210 kg vôi bột cho 13 xã có dịch tả lợn Châu Phi, đồng thời tăng cường kiểm soát việc vận chuyển động vật và xử lý nghiêm các vi phạm.

Trong 9 tháng đầu năm, huyện đã trồng mới 1.574,84 ha rừng, đạt 104,98% kế hoạch và 101,89% so với cùng kỳ năm trước Đồng thời, diện tích trồng cây ăn quả đạt 88,9 ha, tương đương 88,9% kế hoạch với các loại cây như mít, na, dứa, bưởi, táo, nhãn Hiện tại, huyện có 778 vườn ươm cây giống lâm nghiệp, trong đó 57 cơ sở đã đăng ký kinh doanh.

Công tác kiểm tra và ngăn chặn khai thác, buôn bán lâm sản trái phép đã được tăng cường, với kết quả từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 08 vụ vi phạm, giảm 33% so với cùng kỳ năm trước Số lượng gỗ bị tịch thu đạt 5,769 m³, giảm 25% so với cùng kỳ, và tổng số tiền thu nộp ngân sách là 32.000.000 đồng, giảm 60,8% so với cùng kỳ.

Năm 2021, ngành thủy lợi đã thi công 03 công trình quan trọng nhằm chuẩn bị cho công tác đầu tư, bao gồm sửa chữa đập Làng Nàng tại thôn Hòa Bình, xây mới mương Gốc Coong ở thôn Vận, và xây mới mương thôn Hạ tại xã Yên Sơn Đồng thời, tiếp tục theo dõi và sửa chữa các công trình thủy lợi để đảm bảo cung cấp đủ nước cho tưới tiêu Đặc biệt, đã cấp 176,5 tấn xi măng cho 09 xã để thực hiện sửa chữa các công trình thủy lợi nhỏ, đạt 86,9% kế hoạch đề ra.

* Xây dựng Nông thôn mới và triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực từ đầu năm, với UBND huyện chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng xã NTM tại Yên Thịnh, hiện còn 06/19 tiêu chí chưa đạt Các Sở, ngành đã thẩm định 13/19 tiêu chí đạt (đợt 1) tại xã này Mặc dù nguồn vốn cho chương trình năm 2021 chưa được phân bổ, tỉnh đã tạm ứng 3 tỷ đồng cho huyện, đồng thời huyện sử dụng 6.210 triệu đồng từ nguồn thu tiền sử dụng đất để khởi công xây dựng các công trình Các xã còn lại cũng được chỉ đạo duy trì và nâng cao các tiêu chí NTM, đăng ký 07 Khu dân cư kiểu mẫu và 06 mô hình phát triển sản xuất Đặc biệt, xã Tân Thành đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao Hiện tại, huyện có 07/23 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 30,4%, với bình quân 01 xã đạt 13,3 tiêu chí và không còn xã nào dưới 8 tiêu chí.

Xã Quyết Thắng và xã Hòa Sơn đã lập kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện, hoàn thiện hồ sơ minh chứng cho sản phẩm Mật ong và Măng bát độ nhằm tham gia Chương trình OCOP.

Trong 9 tháng đầu năm, trên địa bàn huyện đã tiếp nhận 139 hồ sơ Dự án thực hiện theo Nghị quyết 08, cụ thể: Có 129 dự án hỗ trợ vay vốn; 10 dự án Hỗ trợ đầu tư đang chờ Hướng dẫn mới của UBND tỉnh để tiếp tục hướng dẫn các chủ dự án thực hiện b) Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ

Trong 9 tháng đầu năm, m c dù do tác động từ tình hình dịch Covid-19, tuy nhiên sản xuất kinh doanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cơ bản ổn định Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tính theo giá hiện hành được 434.940 triệu đồng, theo giá so sánh 285.945 triệu đồng đạt 89,4% kế hoạch, bằng 112,7% so với cùng kỳ

Hoạt động thương mại và dịch vụ tại huyện không ghi nhận tình trạng tăng giá đột biến hay khan hiếm hàng hóa, với nguồn cung hàng thiết yếu ổn định và giá cả không thay đổi Tuy nhiên, từ tháng 5/2021, do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, các dịch vụ không thiết yếu và cơ sở ăn uống đã tạm ngừng phục vụ tại chỗ, dẫn đến doanh thu của nhà hàng và dịch vụ giảm trong tháng 5 và 6 so với đầu năm Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 3.556 tỷ đồng, tương đương 79% kế hoạch và 98,5% so với cùng kỳ năm trước Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và chống hàng giả, hàng lậu được duy trì thường xuyên, đã xử phạt 145 vụ vi phạm hành chính với tổng số tiền 637,375 triệu đồng, tịch thu hàng hóa trị giá 2,2 tỷ đồng và thu lợi bất hợp pháp 248,246 triệu đồng.

Lĩnh vực đầu tư xây dựng đã được chỉ đạo mạnh mẽ từ đầu năm 2021 với tổng kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đạt 85.738 triệu đồng, trong đó có hơn 9 tỷ đồng dành cho các công trình chương trình mục tiêu quốc gia Đến tháng 9 năm 2021, tổng thanh toán kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước đạt 51.450 triệu đồng, tương đương 60% kế hoạch giao Các dự án khởi công mới đã hoàn tất lựa chọn nhà thầu và được đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đồng thời đảm bảo giải ngân kịp thời theo khối lượng công việc.

Huyện tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong đăng ký doanh nghiệp Đồng thời, huyện tích cực tuyên truyền và hướng dẫn các hộ kinh doanh tham gia đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Hiện tại, toàn huyện ước có 255 doanh nghiệp và 30 hợp tác xã.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2021

Theo Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 được UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt tại Quyết định số 2848/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 và Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 06/8/2021, UBND huyện đã thực hiện thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch Đến ngày 31/12/2021, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã được ước tính.

2.1.1 Theo chỉ tiêu sử dụng đất

Bảng 01: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2021

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Kế hoạch sử dụng đất năm

So sánh Tăng (+), giảm (-) (ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 80.763,12 80.763,12 0,00 100,00

Trong tổng quan về đất đai, diện tích đất chuyên trồng lúa nước (LUC) đạt 2.694,03 ha, với sự gia tăng lên 2.865,31 ha, tương ứng với 171,28 ha và tỷ lệ tăng 106,36% Đối với đất trồng cây hàng năm khác (HNK), diện tích hiện tại là 3.483,38 ha, tăng lên 3.676,34 ha, ghi nhận 192,96 ha và tỷ lệ tăng 105,54% Diện tích đất trồng cây lâu năm (CLN) đạt 13.443,01 ha, tăng lên 13.889,86 ha, với mức tăng 446,85 ha và tỷ lệ 103,32% Đất rừng phòng hộ (RPH) giữ nguyên diện tích 4.894,84 ha, không có sự thay đổi Tương tự, đất rừng đặc dụng (RDD) cũng duy trì diện tích 6.954,91 ha Cuối cùng, đất rừng sản xuất (RSX) có diện tích 20.771,56 ha, tăng lên 21.535,40 ha, với mức tăng 763,85 ha và tỷ lệ tăng 103,68%.

Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 609,83 609,85 0,02 100,00

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 475,83 489,62 13,79 102,90

1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 159,74 3,15 -156,59 1,97

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Kế hoạch sử dụng đất năm

So sánh Tăng (+), giảm (-) (ha)

2 Đất phi nông nghiệp PNN 8.960,88 7.354,61 -1.606,27 82,07

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 599,76 0,00 -599,76 0,00 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 504,50 0,00 -504,50 0,00 2.5 Đất thương mại dịch vụ TMD 84,26 39,79 -44,47 47,22 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 129,15 30,52 -98,63 23,63 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 0,00 0,00 0,00 -

2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 430,45 248,07 -182,38 57,63

2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 2.803,50 2.802,21 -1,29 99,95

- Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 1,89 1,83 -0,06 96,83

- Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 6,08 6,06 -0,02 99,67

- Đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo DGD 85,54 82,31 -3,23 96,22

- Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 43,06 35,71 -7,35 82,93

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác DSK 0,08 0,08 0,00 100,00

- Đất công trình năng lượng DNL 35,30 35,63 0,33 100,93

- Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 1,03 1,04 0,01 100,97

- Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG 0,00 0,00 0,00 -

- Đất có di tích lịch sử văn hóa DDT 524,07 524,26 0,19 100,04

- Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 3,13 3,13 0,00 100,00

- Đất cơ sở tôn giáo TON 0,00 0,00 0,00 -

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 103,55 87,97 -15,58 84,95

- Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH 0,00 0,00 0,00 -

- Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 1,24 1,24 0,00 100,00

- Đất công trình công cộng khác DCK 2,62 1,25 -1,37 47,71 2.10 Đất danh lam thắng cảnh DDL 74,53 74,53 0,00 100,00 2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 24,60 20,81 -3,79 84,59

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Kế hoạch sử dụng đất năm

So sánh Tăng (+), giảm (-) (ha)

2.12 Đất khu vui chơi giải trí công cộng DKV 4,59 0,18 -4,41 3,92 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1.884,83 1.777,66 -107,17 94,31

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 94,70 69,27 -25,43 73,15

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 14,02 11,84 -2,18 84,45 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 8,58 8,38 -0,20 97,67 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 0,00 0,00 0,00 - 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 23,86 19,37 -4,49 81,18 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1.077,44 1.083,29 5,85 100,54 2.20 Đất có m t nước chuyên dùng MNC 204,77 202,44 -2,33 98,86 2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK 10,75 0,00 -10,75 0,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 15.317,07 15.325,69 8,62 100,06 a) Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp theo kế hoạch được phê duyệt là 56.485,17 ha, tuy nhiên, tính đến ngày 31/12/2021, diện tích thực hiện đã đạt 58.082,82 ha, tăng 1.597,65 ha so với kế hoạch do chưa thực hiện chuyển mục đích theo dự kiến Dưới đây là chi tiết kết quả thực hiện các chỉ tiêu về các loại đất nông nghiệp.

- Đất trồng lúa: Kế hoạch được duyệt là 6.301,91 ha, thực hiện đến

Tính đến ngày 31/12/2021, tổng diện tích đất đạt 6.638,70 ha, tăng 336,79 ha so với kế hoạch, trong đó diện tích đất chuyên trồng lúa nước là 2.865,31 ha, tăng 171,28 ha Sự gia tăng diện tích thực hiện so với kế hoạch chủ yếu do một số dự án như Khu công nghiệp Hữu Lũng và các cụm công nghiệp khác chưa được thực hiện Để đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ đất trồng lúa, huyện đã áp dụng các chính sách quản lý chặt chẽ hơn đối với các dự án quy hoạch liên quan đến đất lúa.

Kế hoạch sử dụng đất trồng cây hàng năm khác đã được phê duyệt với diện tích 3.483,38 ha, tuy nhiên, tính đến ngày 31/12/2021, diện tích thực hiện đạt 3.676,34 ha, tăng 192,96 ha so với kế hoạch ban đầu do chưa hoàn tất chuyển đổi mục đích sử dụng đất Một số dự án dự kiến triển khai trong năm 2021, như Khu công nghiệp Hữu Lũng, Khu chăn nuôi Công nghệ cao Hòa Thắng, Quy hoạch trang trại thôn Vĩnh Yên và Trung tâm sản xuất giống công nghệ cao Lạng Sơn, vẫn chưa được thực hiện.

Đến ngày 31/12/2021, diện tích đất trồng cây lâu năm đã thực hiện đạt 13.889,86 ha, tăng 446,85 ha so với kế hoạch 13.443,01 ha do chưa hoàn tất chuyển đổi mục đích sử dụng đất Một số dự án dự kiến trong năm 2021 như Khu công nghiệp Hữu Lũng, Cụm Công nghiệp Tân Thành 1, Cụm công nghiệp Hòa Sơn 2, Khu dân cư Hồ Sơn 3, và Dự án khu đô thị mới Hữu Lũng vẫn chưa được triển khai, ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất trồng cây lâu năm.

- Đất rừng phòng hộ: Kế hoạch được duyệt là 4.894,84 ha, thực hiện đến 31/12/2021 là 4.894,84 ha, đạt 100% kế hoạch được phê duyệt

- Đất rừng đ c dụng: Kế hoạch được duyệt là 6.954,91 ha, thực hiện đến 31/12/2021 là 6.954,91 ha, đạt 100% kế hoạch được phê duyệt

Kế hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đã được phê duyệt với diện tích 20.771,56 ha, tuy nhiên thực tế đã thực hiện lên tới 21.535,40 ha, tăng 763,85 ha so với kế hoạch ban đầu Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chưa hoàn tất việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo dự kiến Nhiều dự án dự kiến sẽ được triển khai trong năm tới.

2021 lấy vào đất rừng sản xuất nhưng chưa thực hiện được như: Khu công nghiệp Hữu Lũng; Cụm Công nghiệp Hòa Sơn 1, 2; Đất san lấp Minh Sơn 2;…

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản theo kế hoạch được phê duyệt là 475,83 ha, nhưng thực tế đã thực hiện lên đến 489,62 ha, tăng 13,79 ha so với kế hoạch do chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoàn toàn Một số dự án dự kiến thực hiện trong năm 2021, như Công trình căn cứ chiến đấu số 1, Khu công nghiệp Hữu Lũng và giao đất có thu tiền sử dụng đất tại thôn Thủy Sản, vẫn chưa được triển khai.

Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 159,74 ha, nhưng chỉ thực hiện được 3,15 ha, giảm 156,59 ha so với dự kiến Nguyên nhân giảm sút này là do một số dự án quy hoạch như dự án sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ, khu chăn nuôi công nghệ cao, dự án phát triển nông nghiệp kết hợp tham quan sinh thái, và trung tâm sản xuất giống công nghệ cao Lạng Sơn chưa được triển khai.

Theo kế hoạch được phê duyệt, diện tích đất phi nông nghiệp là 8.960,88 ha, nhưng tính đến ngày 31/12/2021, diện tích thực hiện chỉ đạt 7.354,61 ha, giảm 1.606,27 ha so với kế hoạch, tương ứng với 82,07% mục tiêu đã đề ra Kết quả này phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu của các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp.

Theo kế hoạch, diện tích đất quốc phòng được duyệt là 977,65 ha, nhưng thực hiện chỉ đạt 962,84 ha, giảm 14,81 ha so với dự kiến, tương đương 98,49% kế hoạch Mức đạt này thấp hơn so với kế hoạch do một số dự án chưa được triển khai, bao gồm công trình căn cứ chiến đấu số 1 và trụ sở BCH quân sự xã Yên Vượng.

Theo kế hoạch được phê duyệt, diện tích đất an ninh là 8,94 ha, tuy nhiên đến ngày 31/12/2021, chỉ có 3,41 ha được thực hiện, giảm 5,53 ha so với kế hoạch, đạt 38,14% mục tiêu đề ra Sự giảm sút này chủ yếu do một số dự án như cơ sở làm việc Công an huyện Hữu Lũng, trụ sở công an thị trấn Hữu Lũng và các trụ sở công an xã Hòa Lạc, Yên Sơn, Yên Bình, Vân Nham chưa được triển khai.

Khu công nghiệp Hữu Lũng tại xã Hồ Sơn, Hòa Thắng có kế hoạch phát triển trên diện tích 599,76 ha Tuy nhiên, tính đến ngày 31/12/2021, dự án này vẫn chưa được triển khai theo chỉ tiêu đã phê duyệt.

Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2021

Sau khi phân tích và đánh giá các chỉ tiêu, hạng mục sử dụng đất năm 2021, đã chỉ ra những tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm này.

Trong Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, đã có 04 trong tổng số 25 dự án được thực hiện, trong khi 21 dự án còn lại chưa được triển khai Những dự án này chủ yếu liên quan đến đất quốc phòng, an ninh, cũng như đất khu và cụm công nghiệp.

Tính đến nay, trong tổng số 338 dự án cấp huyện, đã có 150 dự án được thực hiện, 02 dự án đang trong quá trình thực hiện, trong khi 186 dự án vẫn chưa được triển khai Các dự án chưa thực hiện chủ yếu liên quan đến hạ tầng, sản xuất kinh doanh và vật liệu xây dựng Nguyên nhân chính của việc chậm tiến độ là do thiếu nguồn vốn, khó khăn trong việc tìm kiếm nhà đầu tư phù hợp, cũng như sự thay đổi kế hoạch và thời gian thực hiện của các nhà đầu tư.

Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền, bao gồm huyện và xã, hiện đang gặp nhiều khó khăn và hạn chế Điều này dẫn đến tình trạng người sử dụng đất tự ý thay đổi mục đích sử dụng mà không có sự cho phép của Nhà nước.

Sự phối hợp trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất giữa chính quyền huyện, xã và các cơ quan đoàn thể, ngành tại huyện còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến tình trạng quy hoạch ngành sử dụng đất bị chồng chéo.

Nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, nhưng khả năng huy động vốn hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu Do đó, nhiều công trình vẫn chưa hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.

Đánh giá những nguyên nhân trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm

Nhiều dự án và công trình quan trọng cần thiết đã được lập kế hoạch nhưng phải tạm dừng do ngân sách không đủ hoặc phụ thuộc vào nguồn thu không ổn định, đặc biệt là các dự án quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

Công tác quản lý hồ sơ địa chính tại các địa phương hiện nay gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc kiểm tra và giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng đất trở nên không thuận lợi Những bất cập này cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Một số công trình và dự án đầu tư đang gặp khó khăn trong việc lập hồ sơ đất đai, dẫn đến tiến độ thực hiện bị ảnh hưởng Mặc dù một số hạng mục đã được đưa vào kế hoạch sử dụng đất, nhưng cơ quan chủ đầu tư vẫn chưa hoàn thành dự án và hồ sơ đất đai, hoặc thiếu kinh phí bồi thường để giải phóng mặt bằng.

Một trong những nguyên nhân quan trọng là việc cắt giảm hoặc cấp vốn đầu tư của nhà nước không đúng hạn cho các dự án trong kế hoạch của huyện và nhiều ngành của tỉnh Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến lĩnh vực xây dựng, giao thông, năng lượng và chợ, dẫn đến việc không thực hiện được hoặc điều chỉnh chậm tiến độ Hệ quả là các chỉ tiêu đạt được thấp hơn so với kế hoạch đã phê duyệt.

LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Ngày đăng: 15/03/2022, 01:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 01: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2021 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 01 Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2021 (Trang 21)
Bảng 02: Kết quả thực hiện thu hồi đất năm 2021 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 02 Kết quả thực hiện thu hồi đất năm 2021 (Trang 28)
Bảng 03: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 03 Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021 (Trang 30)
Bảng 04: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2021 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 04 Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2021 (Trang 31)
Bảng 02: Kết quả thực hiện hạng mục công trình năm 2021 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 02 Kết quả thực hiện hạng mục công trình năm 2021 (Trang 35)
Bảng 03: Danh mục các công trình, dự án năm 2021 hủy bỏ, không chuyển - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 03 Danh mục các công trình, dự án năm 2021 hủy bỏ, không chuyển (Trang 49)
Bảng 04: Danh mục các công trình dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 04 Danh mục các công trình dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm (Trang 53)
Bảng 05: Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2022 - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 05 Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2022 (Trang 59)
Bảng 06: Dự kiến các khoản thu chi trong năm kế hoạch - BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP  KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022 HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN
Bảng 06 Dự kiến các khoản thu chi trong năm kế hoạch (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w